Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Bài tập lớn công pháp quốc tế các hoạt động quân sự và bán quân sựtại nicaragua (nicaragua và hoa kỳ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.76 KB, 15 trang )

lOMoARcPSD|18034504

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Khoa Luật

Bài tập lớn
Học phần: Công pháp quốc tế

CÁC HOẠT ĐỘNG QUÂN SỰ VÀ BÁN QUÂN SỰ
TẠI NICARAGUA (NICARAGUA VÀ HOA KỲ)

Giảng viên hướng dẫn:

Th.S Nguyễn Kim Anh

Nhóm thực hiện:

Nhóm 6

Nhóm lớp học phần:

04

HÀ NỘI, 12-2022


lOMoARcPSD|18034504

MỤC LỤC
PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................2
PHẦN 2: NỘI DUNG.......................................................................................................2


I. NHỮNG NÉT CƠ BẢN VỀ SỰ KIỆN........................................................................2
I.1. Bối cảnh lịch sử xảy ra sự kiện....................................................................................2
I.2. Tóm tắt sự kiện............................................................................................................2
II. LÝ LẼ VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA NICARAGUA VÀ HOA KỲ........................2
II.1. Căn cứ về thẩm quyền của tòa án...........................................................................2
II.1.1. Lý lẽ và căn cứ của Nicaragua về thẩm quyền của tòa án........................................2
II.1.2. Lý lẽ và căn cứ của Hoa Kỳ về thẩm quyền của tòa án............................................2
II.2. Cáo buộc của Nicaragua và Hoa Kỳ.......................................................................2
II.2.1. Cáo buộc của Nicaragua..........................................................................................2
II.2.2. Cáo buộc của Hoa Kỳ..............................................................................................3
II.3. Phán quyết của Tòa án quốc tế...............................................................................4
II.3.1. Về thẩm quyền giải quyết........................................................................................4
II.3.2. Về nội dung tranh chấp............................................................................................4
III. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC PHÁN QUYẾT CỦA TÒA ÁN QUỐC TẾ. .6
III.1 Phán quyết về mặt thẩm quyền..............................................................................6
III.1.1. Thẩm quyền tố tụng phát sinh................................................................................6
III.1.2. Thẩm quyền xét xử của Tòa án...............................................................................7
III.2. Phán quyết về mặt nội dung...................................................................................9
IV. Liên hệ với Việt Nam................................................................................................11
PHẦN 3 KẾT LUẬN:.....................................................................................................11

1


lOMoARcPSD|18034504

PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập quốc tế là một quá trình phát triển tất yếu, đã và đang là một xu thế lớn
của thế giới tác động sâu sắc đến các quan hệ quốc tế và đời sống về mọi mặt của từng
quốc gia trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, văn hoá … và đặc biệt là vấn đề về an ninh

chính trị. Bên cạnh những thành tựu to lớn thì quan hệ hợp tác quốc tế cịn tiềm ẩn những
mâu thuẫn tranh chấp có tính chất vô cùng phức tạp. Việc giải quyết các tranh chấp bằng
biện pháp hồ bình khơng sử dụng vũ lực khơng làm ảnh hưởng tới các quan hệ ngoại
giao của các nước đang trở thành một vấn đề rất trọng tâm. Trên thế giới, có rất nhiều các
vụ tranh chấp xung đột kéo dài trong lịch sử tiêu biểu đó là vụ kiện diễn ra tại Tồ án
cơng lý Quốc tế (IJC) của Nicaragua với Hoa Kỳ năm 1986 với lý do Hoa Kỳ phải chịu
trách nhiệm về các hoạt động quân sự và bán quân sự chống lại Nicaragua. Có đây là một
trong những vụ kiện lớn, phán quyết của ICJ đối với vụ việc này được xem là một phán
quyết kinh điển tác động ảnh hưởng mạnh mẽ đến quan hệ quốc tế đồng thời cũng góp
phần quan trọng trong xu thế phát triển của luật quốc tế. Đó là lý do mà nhóm đã lựa
chọn chủ đề: phân tích án lệ Military and Paramillitary Activities in Against Nicaragua
làm đề tài nghiên cứu của nhóm mình.
PHẦN 2: NỘI DUNG
I. NHỮNG NÉT CƠ BẢN VỀ SỰ KIỆN
I.1. Bối cảnh lịch sử xảy ra sự kiện
Nicaragua và Hoa Kì là những quốc gia thuộc châu Mỹ, có lịch sử lâu đời và quan hệ mật
thiết với nhau. Nhưng Nicaragua bị ảnh hưởng nặng nề bởi sự bất ổn chính trị dai dẳng
cũng như sự can thiệp của Mỹ.
- Năm 1909, Ngoại trưởng Hoa Kỳ PC Knox đã bảo hộ một nhóm người bảo thủ
Nicaragua trong cuộc chiến chống lại Tổng thống José Santos Zelaya. Sau đó ơng đã bị
buộc phải từ chức, và được kế nhiệm bởi Bộ trưởng Ngoại giao của ông, José Madriz,
người đã được thay thế thông qua một cuộc bạo động thành công do Tướng Juan Estrada
tiến hành với sự hỗ trợ của Hoa Kỳ. Chế độ mới được thành lập ưu tiên tuân theo các
chính sách của Hoa Kỳ.
- Năm 1912, ở Nicaragua nhân dân nổi dậy chống chính quyền mới thành lập xuất hiện,
dẫn đến việc bổ nhiệm các thủy quân lục chiến Mỹ, những người đã thiết lập sự kiểm sốt
chính trị và tài chính chặt chẽ đối với Nicaragua. Một chính quyền thân Mỹ được
lập ra bởi đội quân chiếm đóng này.
- Năm 1914, Hoa Kỳ và Nicaragua đã ký Hiệp ước Bryan Chamorro, trao cho Hoa Kỳ
quyền xây dựng một kênh đào xuyên đại dương qua lãnh thổ Nicaragua bằng sông San

Juan.

2


lOMoARcPSD|18034504

- Năm 1927, một cuộc khởi nghĩa nông dân lớn nổ ra, dẫn đầu bởi
Augusto César Sandino, chống lại cả qn Mỹ chiếm đóng và chính
quyền Nicaragua lâm thời.
- Năm 1933, Hải quân Mỹ rút về nước và để Lực lượng Vệ binh Quốc gia
Nicaragua chịu trách nhiệm về an ninh và bầu cử trong nước.
- Năm 1934, Anastasio Somoza García, người đứng đầu Vệ binh Quốc
gia, ra lệnh binh lính bắt và giết Sandino nhằm dập tắt cuộc khởi nghĩa
- Năm 1937, Hoa Kỳ ủng hộ cho một cuộc nổi dậy chống lại chính phủ, dẫn đến sự
chiếm đoạt quyền lực của tướng Anastasio Somoza Garcia, mở ra một giai đoạn thống trị
kéo dài đến năm 1979.
Sau giai đoạn hợp tác ban đầu với chính quyền của tổng thống Hoa Kỳ James Carter,
quan hệ Nicaragua – Hoa Kỳ đã xấu đi một cách rõ ràng dưới thời Tổng thống Ronald
Reagan. Do đó, sự chia tách giữa Cộng sản và Thế giới tự do cùng với hệ thống chiến
tranh ủy nhiệm của chính sách này đã được khởi xướng
=> Cuộc tranh chấp giữa hai nước cũng bắt đầu từ đây, đặc biệt là sự can thiệp chống
cộng sản trong thời kỳ Chiến tranh lạnh, theo “Học thuyết Reagan”. Nicaragua cho rằng
Hoa Kỳ đã thơng qua Cơ quan tình báo Trung ương Hoa Kỳ (CIA) để can thiệp một cách
bất hợp pháp vào lãnh thổ của Nicaragua nhằm lật đổ chính phủ mà Hoa Kỳ cho là khơng
phù hợp.
I.2. Tóm tắt sự kiện
Năm 1984, Nicaragua nộp đơn trình cáo buộc rằng Hoa Kỳ, qua việc tuyển chọn,
đào tạo, trang bị, tài trợ, cung cấp và đồng thời khích lệ, ủng hộ, giúp đỡ, và chỉ đạo các
hoạt động quân sự và bán quân sự trong và chống lại Nicaragua, đã vi phạm nghĩa vụ

hiệp ước với Nicaragua và luật quốc tế.
Nicaragua yêu cầu dừng tất cả những hành động trên và rằng Hoa Kỳ có nghĩa vụ
bồi thường chính phủ cho tổn thất về người, tài sản, và kinh tế.
Tòa án Công lý Quốc tế (ICJ) tuyên rằng Hoa Kỳ đã vi phạm luật quốc tế bằng
việc ủng hộ nhóm Contras trong việc chống lại Mặt trận Sandino và bởi thả thủy lơi vào
cảng của Nicaragua. Tịa án u cầu Hoa Kỳ phải bồi thường cho Nicaragua.
Trong phán quyết của mình, tịa án cho rằng Hoa Kỳ đã "khơng tn thủ trách
nhiệm đối với luật pháp quốc tế là không dùng vũ trang chống lại một Nhà nước khác",
"không can thiệp vào nội bộ nước khác", "không xâm phạm chủ quyền của nước khác",
"không làm gián đoạn giao thương hàng hải hịa bình", và "khơng tn thủ trách nhiệm
của mình theo Điều XIX của Hiệp ước Hữu nghị, Thương mại và Hàng hải giữa hai bên
ký tại Managua ngày 21 tháng 1 năm 1956".

3


lOMoARcPSD|18034504

Hoa Kỳ từ chối tham gia quá trình tố tụng sau khi Tòa bác bỏ lập luận của nước
này rằng ICJ khơng có đủ thẩm quyền để tiếp nhận vụ việc. Hoa Kỳ cũng ngăn việc thi
hành bản án của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc và từ đó ngăn không cho Nicaragua
nhận bất kỳ bồi thường nào. Tháng 9 năm 1992, Nicaragua dưới thời của chính phủ
Violeta Chamorro, rút đơn khiếu nại khỏi tòa, sau khi bãi bỏ đạo luật yêu cầu nước này
phải đòi bồi thường.
II. LÝ LẼ VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA NICARAGUA VÀ HOA KỲ
II.1. Căn cứ về thẩm quyền của tòa án
II.1.1. Lý lẽ và căn cứ của Nicaragua về thẩm quyền của tịa án
* Nicaragua cho rằng Tịa án quốc tế có thẩm quyền giải quyết vụ kiện vì:
-


Căn cứ theo khoản 2 điều 36 Quy chế ICJ (quy định về việc chấp nhận thẩm quyền
xét xử của Tòa án quốc tế) mà theo Nicaragua trước đây cả Hoa Kỳ và Nicaragua đều
đã từng tuyên bố công nhận thẩm quyền của ICJ.

-

Căn cứ theo khoản 1 điều 36 của Quy chế ICJ quy định: “Tòa án tiến hành xét tất cả
các vụ tranh chấp mà các bên đưa ra và tất cả các vấn đề được nêu riêng trong hiến
chương Liên hợp quốc hay các điều ước quốc tế hiện hành”. Như vậy, ICJ sẽ có thẩm
quyền có thể giải quyết các tranh chấp phát sinh từ các hiệp ước quốc tế khác, mà tại
vụ kiện này Nicaragua đã đưa ra các Hiệp ước hữu nghị, thương mại và đi lại (Hiệp
ước FCN).

* Nicaragua cho rằng mình đã đưa ra văn bản tuyên bố chấp nhận quy chế của ICJ hợp lệ
vào năm 1929 mang tên “Nghị định thư Ký kết – Protocol of Signature” với tiền thân của
ICJ là Tòa án Công lý Quốc tế Thường trực (PCIJ), đây văn bản được Nicaragua cho rằng
mình đã chấp nhận quyền tài phán của ICJ, do đó điều này sẽ đồng nghĩa là nguyên đơn
đã đồng ý với việc chuyển tuyên bố của mình cho ICJ.
II.1.2. Lý lẽ và căn cứ của Hoa Kỳ về thẩm quyền của tịa án
-

Theo Hoa Kỳ, thì ICJ thiếu quyền tài phán trong việc giải quyết vụ việc này và cho
rằng Nicaragua đã khơng gửi bất kì một tuyên bố nào về chấp nhận quyền tài phán bắt
buộc của Tòa án.
Căn cứ vào khoản 2 Điều 36 của Quy chế Tịa án quốc tế: “Sẽ khơng áp dụng đối với
các tranh chấp với bất kỳ quốc gia miền Trung Mỹ hoặc phát sinh hay liên quan đến
các sự kiện ở Trung Mỹ, bất kỳ tranh chấp nào sẽ được giải quyết bằng cách mà các
bên tham gia đồng ý ... Bất chấp các nội dung nêu ra trong Tuyên bố trước đây, điều
khoản này sẽ có hiệu lực ngay lập tức và sẽ có hiệu lực trong hai năm, để phục vụ cho
quá trình giải quyết tranh chấp khu vực”. Do vậy, nếu Hoa Kỳ không chấp nhận thì

ICJ khơng có quyền tài phán trong vụ kiện này.

4


lOMoARcPSD|18034504

II.2. Cáo buộc của Nicaragua và Hoa Kỳ
II.2.1. Cáo buộc của Nicaragua
Thứ nhất, Hoa Kỳ qua việc tuyển chọn, đào tạo, trang bị, tài trợ, cung cấp và đồng
thời khích lệ, ủng hộ, giúp đỡ, và chỉ đạo các hoạt động quân sự và bán quân sự trong và
chống lại Nicaragua, đã vi phạm nghĩa vụ hiệp ước với Nicaragua theo:
Khoản 4 Điều 2 của Hiến chương Liên Hợp Quốc;
Điều 18 và 20 của Hiến chương của Tổ chức các quốc gia châu Mỹ;
Điều 8 của Công ước về Quyền và Nghĩa vụ của các Quốc gia;
Điều I, thứ ba, của Công ước về Quyền và Nghĩa vụ của các Quốc gia trong trường hợp
Nội chiến.
Thứ hai, Hoa Kỳ đã vi phạm luật pháp quốc tế bằng việc
1. Xâm phạm chủ quyền của Nicaragua bằng việc:
 Tấn công vũ trang chống lại Nicaragua qua đường hàng không, đất liền, và biển;
 Xâm nhập vào lãnh hải của Nicaragua;
 Xâm nhập vào không phận của Nicaragua;
 Nỗ lực trực tiếp hoặc gián tiếp để ép buộc và đe dọa Chính phủ Nicaragua.
2. Sử dụng vũ lực và đe dọa vũ lực chống lại Nicaragua.
3. Can thiệp vào công việc nội bộ của Nicaragua.
4. Xâm phạm vào tự do biển cả và làm gián đoạn giao thương hàng hải hịa bình.
5. Giết hại, làm thương và bắt cóc cơng dân của Nicaragua.
=> Nicaragua yêu cầu Hoa Kỳ dừng tất cả những hành động trên và có nghĩa vụ bồi
thường chính phủ cho tổn thất về người, tài sản, và kinh tế.
II.2.2. Cáo buộc của Hoa Kỳ

Về phía Hoa Kỳ với tư cách là bị đơn, tranh chấp bắt nguồn từ sự bành trướng của
chủ nghĩa cộng sản tại Trung Mỹ đã làm các chính phủ đồng minh của Mỹ lâm vào tình
trạng bất ổn bằng các hành động lật đổ và can thiệp. Chính sách can thiệp lâu đời tại
Trung Mỹ thực chất chỉ với mục đích bảo vệ lợi ích của Hoa Kỳ, cơng dân Hoa Kỳ và
bảo vệ các chính quyền thân thiện với Hoa Kỳ mà trọng tâm là bảo vệ thế giới tự do khỏi
sự bành trướng của chủ nghĩa Cộng sản. Đồng thời, Hoa Kỳ lập luận rằng chính
Nicaragua đã can thiệp bằng vũ lực ở El Salvador thông qua các cuộc tấn công xuyên
biên giới với mục đích cung cấp hỗ trợ cho phiến quân cộng sản hoạt động tại quốc gia
này. Trong điều trần của mình, Mỹ cho rằng Mỹ đang thực hiện quyền tự vệ tập thể
(collective self-defence), thay mặt cho El Salvador.
5


lOMoARcPSD|18034504

Ngày 18 tháng 1 năm 1985, Hoa Kỳ rời bỏ phiên tịa của Tịa án Cơng lý Quốc tế,
cáo buộc rằng trường hợp này là “lạm dụng tòa án cho các mục đích chính trị và tuyên
truyền”. Mỹ tuyên bố không tham gia vụ kiện và bác bỏ thẩm quyền của ICJ.
II.3. Phán quyết của Tòa án quốc tế
II.3.1. Về thẩm quyền giải quyết
- III.2
Thứ nhất, Tòa án quốc tế cho rằng mình đủ thẩm quyền giải quyết vụ kiện Hoa Kì
của Nicaragua. Tịa cho rằng việc phủ quyết Tuyên bố của Hoa Kỳ về việc chấp nhận
thẩm quyền của Toà trước đây (điều 36 khoản 2 của Quy chế) khơng thể tước đi thẩm
quyền của Tịa.
Thứ hai, Tịa cho rằng thẩm quyền của mình khơng bị cản trở dù Hội đồng Bảo an
cũng có các quyền tương tự trong việc bảo vệ an ninh và hịa bình. Dưới sự phân chia
quyền hạn được quy định trong Hiến chương Liên Hợp Quốc, Hội đồng được ủy quyền
để giải quyết các khía cạnh chính trị của các tranh chấp quốc tế và Tịa án với những khía
cạnh về pháp lý.

Thứ ba, Tòa bác bỏ lập luận của Hoa Kỳ rằng tranh chấp này là không thể giải
quyết được bằng con đường tài phán, Tòa cho rằng Tòa sẽ chỉ áp dụng các quy định điều
chỉnh việc sử dụng vũ lực và không can thiệp theo luật pháp quốc tế, và vì vậy sẽ khơng
vượt q chức năng tư pháp của Tịa.
Thứ tư, Tịa án cho rằng các bên khơng bị ràng buộc phải thực hiện tất cả mọi thủ
tục chính trị để giải quyết tranh chấp trước khi đưa tranh chấp ra Tịa, đáng chú ý nhất là
“Q trình Contadora”. Việc tiếp tục đàm phán không làm ảnh hưởng đến thẩm quyền
của Toà hay làm cho các yêu sách trước Tồ trở nên khơng phù hợp.
II.3.2. Về nội dung tranh chấp
Ngày 27 tháng 6 năm 1986, Tòa án đưa ra phán quyết như sau:
1.

Quyết định rằng trong việc xét xử tranh chấp đưa ra bởi Khiếu nại của Cộng hòa
Nicaragua ngày 9 tháng 4 năm 1984, Tòa án buộc phải áp dụng "bảo lưu hiệp ước đa
phương" có trong điều (c) cho tuyên bố chấp nhận thẩm quyền theo Điều 36, đoạn 2,
của Hiến chương Tịa án bởi Chính phủ Hợp chúng quốc Hoa Kỳ ký gửi ngày 26
tháng 8 năm 1946;

2.

Bác bỏ biện minh tự vệ tập thể đưa ra bởi Hợp chúng quốc Hoa Kỳ liên quan đến
hoạt động quân sự và bán quân sự trong và chống lại Nicaragua, bên đưa đơn vụ kiện;

3.

Quyết định rằng Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, qua việc huấn luyện, trang bị, tài trợ và
cung cấp lực lượng contra hoặc trong trường hợp khác khuyến khích, ủng hộ và viện
6



lOMoARcPSD|18034504

trợ hoạt động quân sự và bán quân sự trong và chống lại Nicaragua, đã hành động
chống lại Cộng hòa Nicaragua, vi phạm trách nhiệm của mình dưới luật pháp quốc tế
không can thiệp vào vấn đề nội bộ của Quốc gia khác;
4.

Quyết định rằng Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, qua một số vụ tấn công vào lãnh thổ
Nicaragua trong 1983–1984, cụ thể là các vụ tấn công Puerto Sandino ngày 13 tháng
9 và ngày 14 tháng 10 năm 1983; vụ tấn công Corinto ngày 10 tháng 10 năm 1983; vụ
tấn công Căn cứ Hải quân Potosi ngày 4/5 tháng 1 năm 1984; vụ tấn công San Juan
del Sur ngày 7 tháng 3 năm 1984; các vụ tấn công tàu tuần tra ở Puerto Sandino ngày
28 và 30 tháng 3 năm 1984; và vụ tấn công San Juan del Norte ngày 9 tháng 4 năm
1984; và ngoài ra qua những hành động can thiệp được đề cập trong tiểu đoạn (3) liên
quan đến việc sử dụng vũ lực, đã hành động, chống lại Cộng hòa Nicaragua, vi phạm
trách nhiệm của mình dưới luật pháp quốc tế khơng sử dụng vũ lực chống lại Quốc
gia khác;

5.

Quyết định rằng Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, qua việc chỉ đạo hoặc ủy quyền các
chuyến bay xâm nhập lãnh thổ Nicaragua, và qua những hành động có thể quy cho
Hoa Kỳ được đề cập trong tiểu đoạn (4), đã hành động, chống lại Cộng hòa
Nicaragua, vi phạm trách nhiệm của mình dưới luật pháp quốc tế không xâm phạm
chủ quyền của Quốc gia khác;

6.

Quyết định rằng, qua việc thả ngư lôi vào nội thủy hay lãnh hải của Cộng hòa
Nicaragua trong những tháng đầu năm 1984, Hợp chúng quốc Hoa Kỳ đã hành động,

chống lại Cộng hịa Nicaragua, vi phạm trách nhiệm của mình dưới luật pháp quốc tế
không dùng vũ lực chống lại Quốc gia khác, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nước đó, khơng xâm phạm chủ quyền và khơng làm gián đoạn giao thương hàng hải
thời bình;

7.

Quyết định rằng, qua những hành động được nói đến trong tiểu đoạn (6), Hợp
chúng quốc Hoa Kỳ đã hành động, chống lại Cộng hịa Nicaragua, vi phạm trách
nhiệm của mình dưới Điều XIX của Hiệp ước Hữu nghị, Thương mại và Hàng hải
giữa Hợp chúng quốc Hoa Kỳ và Cộng hòa Nicaragua ký tại Managua ngày 21 tháng
1 năm 1956;

8.

Quyết định rằng Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, qua việc không tiết lộ sự tồn tại và vị
trí của ngư lơi mình đã thả, được đề cập đến trong tiểu đoạn (6), đã hành động vi
phạm trách nhiệm của mình dưới luật pháp quốc tế về khía cạnh này;

9.

Kết luận rằng Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, qua việc năm 1983 tạo ra một hướng dẫn
với tên gọi 'Operaciones sicológicas en guerra de guerrillas', và phát tán nó cho lực
lượng Contra, đã khuyến khích chúng hành động trái với những nguyên tắc cơ bản
của luật nhân đạo; nhưng khơng có cơ sở để kết luận rằng bất kỳ hành động nào như
thế từng diễn ra có thể được quy là hành động của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ;
7


lOMoARcPSD|18034504


10.

Quyết định rằng Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, qua những vụ tấn cơng lãnh thổ
Nicaragua được nói đến trong tiểu đoạn (4), và qua việc tuyên bố lệnh cấm vận chung
với Nicaragua ngày 1 tháng 5 năm 1985, đã thực hiện những hành vi nhằm tước đi
mục đích của Hiệp ước Hữu nghị, Thương mại và Hàng hải giữa hai Bên ký tại
Managua ngày 21 tháng 1 năm 1956;

11.

Quyết định rằng Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, qua những vụ tấn cơng lãnh thổ
Nicaragua được nói đến trong tiểu đoạn (4), và qua việc tuyên bố lệnh cấm vận chung
với Nicaragua ngày 1 tháng 5 năm 1985, đã vi phạm trách nhiệm của mình dưới Điều
XIX của Hiệp ước Hữu nghị, Thương mại và Hàng hải giữa hai Bên ký tại Managua
ngày 21 tháng 1 năm 1956;

12.

Quyết định rằng Hợp chúng quốc Hoa Kỳ có trách nhiệm ngay lập tức dừng và
hạn chế tất cả những hành vi có thể dẫn đến vi phạm pháp lý như đã nói ở trên;

13.

Quyết định rằng Hợp chúng quốc Hoa Kỳ có trách nhiệm bồi thường Cộng hòa
Nicaragua cho tất cả thiệt hại gây ra cho Nicaragua bởi những vi phạm luật pháp quốc
tế đã liệt kê ở trên;

14.


Quyết định rằng Hợp chúng quốc Hoa Kỳ có trách nhiệm bồi thường Cộng hịa
Nicaragua cho tất cả thiệt hại gây ra cho Nicaragua bởi việc vi phạm Hiệp ước Hữu
nghị, Thương mại và Hàng hải giữa hai Bên ký tại Managua ngày 21 tháng 1 năm
1956;

15.

Quyết định rằng hình thức và mức độ bồi thường, nếu không được hai Bên thống
nhất, sẽ được giải quyết bởi Tòa án, và bảo lưu những thủ tục tiếp theo của vụ kiện
cho mục đích này;

16.

Nhắc nhở cả hai Bên về trách nhiệm giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hịa
bình tn theo luật pháp quốc tế.

III. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC PHÁN QUYẾT CỦA TÒA ÁN QUỐC TẾ
III.1 Phán quyết về mặt thẩm quyền
III.1.1. Thẩm quyền tố tụng phát sinh
- III.1
Có hai thủ tục tố tụng phát sinh
Thứ nhất, theo điều 41 của Quy chế Tòa đã đưa ra biện pháp bảo vệ tạm thời
(provisional measure of protection) bằng quyết định vào ngày 10 tháng 5 năm 1984, ở
đây tòa yêu cầu Hoa Kỳ ngưng phá hoại cảng Nicaragua, và phải tôn trọng chủ quyền
cũng như độc lập của Nicaragua.

8


lOMoARcPSD|18034504


 Quyết định này buộc cả hai phải có nghĩa vụ không làm trầm trọng thêm tranh chấp.
Quyền tài phán của Tòa án trong phiên các biện pháp tạm thời phát triển theo hướng
mà một mức độ nào đó cũng có trọng lượng như là các quyền được nêu ra trong phiên
nội dung. Bên cạnh đấy tòa đưa ra biện pháp tạm thời là để thúc giục Hoa Kỳ không
can thiệp vào Nicaragua
 Đây là một biện pháp đúng đắn và hợp lí khi vụ việc tranh chấp giữa Mỹ và
Nicaragua đang diễn ra khá căng thẳng làm kiềm chế hành động của cả hai bên
Thứ hai, Quyết định vào ngày 4 tháng 10 năm 1984 tòa đã bác bỏ yêu cầu can
thiệp của Salvador theo điều 63 của Quy chế.
 Quyết định này đã bị chỉ trích rất nhiều, có ý kiến trong số đó là Tịa có dấu hiệu thiên
vị. Bên cạnh đó có rất nhiều ý kiến khác nhau quanh vấn đề EL Savador có đủ tư cách
tham gia vụ kiện hay không. Nhưng thực tế yêu cầu can thiệp rất mơ hồ rằng nó hầu
như khơng đáp ứng được các yêu cầu về thủ tục để được chấp nhận theo điều 82 trong
Quy tắc của Tòa. Hơn nữa, sự can thiệp của bên thứ 3 lại liên quan đến tranh chấp của
một công ước đa phương mà ở giai đoạn đầu này Tòa chưa khẳng định được thẩm
quyền của mình cho cả vụ kiện. Mặc dù tịa ra quyết định khơng cho EL Savador tham
gia vụ kiện, nhưng Tòa lại đã chấp nhận rằng El Salvador có thể can thiệp trong phiên
nội dung, nếu việc diễn giải các công ước đa phương là thật sự cần thiết, nhưng El
Savador đã không làm như vậy.
 Quyết định này thể hiện được sự linh hoạt của tòa án quốc tế IJC, và có thể ngăn chặn
được sự can thiệp của bên thứ 3 là El Salvador để tránh gây ra việc xảy ra căng thẳng
hơn giũa hai bên.
III.1.2. Thẩm quyền xét xử của Tòa án
Vào ngày 26 tháng 11 năm 1984 Tòa đã đưa ra các quyết định liên quan đến thẩm quyền
của mình
* Đối với Nicaragua: Tuyên bố của Nicaragua về việc chấp nhận thẩm quyền của
Tòa vào năm 1929 về bản chất là nó khơng hợp lệ, vì văn bản chấp nhận Quy chế của
Tịa án công lý quốc tế thường trực (PCIJ) ( hay gọi là Nghị định ký kết – Protocol of
Signature – của quy chế ) chưa bao giờ được gửi đến tòa. Tuy nhiên thì Nicaragua vẫn

tuyên bố tuân thủ theo hình thức đó, theo quy định của PCJJ cho phép ký thác một tuyên
bố không bắt buộc trước khi thông qua Quy chế đó. Do đó, tuyên bố có khả năng hiệu
lực, được hoàn thiện bởi sự phê chuẩn theo đúng các thủ tục đương nhiệm. Tuyên bố thứ
2 xuất hiện khi mà Nicaragua trở thành một thành viên của Liên hợp quốc theo Điều 92
của Hiến chương, trong khi đang trong quá trình trở thành thành viên của Quy chế ICJ.
Điều này đã hồn thiện khả năng có hiệu lực tuyên bố trước đó theo như Điều 36 ( khoản
5) Quy chế IJC, điều khoản này cho phép việc chuyển các tuyên bố không bắt buộc (công
nhận thẩm quyền) của PCIJ sang ICJ. Hơn nữa, Tòa lưu ý rằng Nicaragua luôn tự coi
9


lOMoARcPSD|18034504

mình bị ràng buộc bởi tuyên bố này và được đề cập như một quốc gia thành viên trong hệ
thống (của ICJ) theo Niên giám của Tịa, mặc dù có chú thích nhắc lại việc khơng nhận
được văn kiện thơng qua. Điều này đủ để chỉ ra rằng Nicaragua bị ràng buộc với quyền
tài phán của Tòa bằng sự chấp thuận ngầm.
* Đối với Hoa Kỳ: Đầu tiên tòa cho rằng việc phủ quyết Tuyên bố của Hoa Kỳ về
việc chấp nhận thẩm quyền của Tòa trước đây theo điều 36 khoản 2 của Quy chế không
thể tước đi thẩm quyền của Tịa bời vì khi Tịa chuyển sự chú ý của mình đến thư của
Ngoại trưởng Hoa Kỳ George Schultz gửi Tổng thư ký Liên hợp quốc Javier Pérez de
Cuéllar vào ngày 6 tháng 4 năm 1984. Bức thư này nhằm mục đích tránh né các vụ kiện
nhằm vào Hoa Kỳ, nó được gửi đi 3 ngày trước khi Nicaragua gửi đơn kiện lên Tịa.
Trong phần có liên quan, lá thư này cho rằng Tuyên bố của Hoa Kỳ theo điều 36 khoản 2
của Quy chế.
Tòa phủ quyết tuyên bố này của Hoa Kỳ vì lý do:
1. Bức thư được gửi khi mà Hoa Kỳ đã nhận thức được rằng Nicaragua sẽ gửi đơn
kiện mình ra Tịa mặc dù là bức thư được gửi trước hành vi Nicaragua gửi đơn kiện
2. Bức thư này trái với Tuyên bố năm 1946 của Hoa Kỳ mà theo đó Hoa Kỳ tự
ràng buộc mình vào quy định rằng bất cứ sự thay đổi liên quan đến thẩm quyền của Tòa

Hoa Kỳ phải thơng báo trong vịng 6 tháng.
Tịa tiếp tục bác bỏ lập luận của Hoa Kỳ rằng nước này sẽ chấp nhận các hành vi có qua
có lại của Nicaragua hoặc bất cứ bên thứ 3 nào liên quan đến việc áp dụng Tun bố năm
1946 của mình.
Theo đó, nước này tự thấy việc này là cơng bằng và có lợi cho cả hai bên nếu như việc
hủy Tuyên bố năm 1946 có hiệu lực ngay lập tức. Tịa nhắc lại rằng nguyên tắc có qua có
lại trong trường hợp này chỉ liên quan đến nội dung của các tuyên bố chứ không liên
quan đến các điều kiện để tuyên bố này có hiệu lực hay hủy bỏ tuyên bố khác, cuối cùng
Tịa cho rằng ngun tắc có qua có lại chỉ tồn tại giữa các thành viên trong vụ kiện trước
Tịa, chứ khơng phải để chống lại các tun bố cơng nhận thẩm quyển của Tịa, hành vi
này theo Tịa là nằm ngồi q trình tố tụng. Tịa lưu ý rằng tun bố của Nicaragua
khơng có quy định về thời gian cho việc thông báo hủy bỏ hiệu lực của tuyên bố nên việc
Hoa Kỳ giả định rằng Hoa Kỳ có thể hủy bỏ tun bố của mình với hiệu lực tức thời là
sai về mặt pháp lý, cụ thể là nguyên tắc qua lại giữa các thành viên.
Sự phản đối thứ ba cũng là sự phản đối cuối cùng của Hoa Kỳ đối với thẩm quyền của
Tòa liên quan đến cái gọi là nguyên tắc bảo lưu Vandenberg, nằm trong tuyên bố năm
1946 của Thượng nghị sĩ Arthur H Vandenberg của Michigan. Tòa đã đưa ra một số bác
bỏ như sau
Thứ nhất, Tòa quyết định rằng tuyên bố bảo lưu trước mắt chỉ có giá trị áp dụng
trong quá trình tố tụng, nhưng khơng đủ để vơ hiệu hóa Hoa Kỳ đồng ý với thẩm quyển
10


lOMoARcPSD|18034504

của Tịa, bởi vì mức độ mà các quốc thứ ba trong q trình tố tụng có thể bị ảnh hưởng
như thế nào bởi phán quyết cuối cùng của Tòa phụ thuộc vào các quyết định liên quan
chặt chẽ đến quá trình tranh tụng về mặt nội dung của vụ. Tòa án cũng xem xét các phản
đối khác nhau của Hoa Kỳ liên quan đến sự phù hợp của các u sách của Nicaragua, tịa
có chỉ ra rằng các bên thứ 3 có khả năng bị ảnh hưởng bởi phán quyết, là khơng phải rất

cần thiết trong q trình tố tụng này theo như tuyên bố của Tòa trong vụ Monetary Gold.
Phán quyết của Tịa, trước hết là khơng liên quan đến các quyền và nghĩa vụ của bên thứ
ba mặc dù các quyền và nghĩa vụ rất có thể bị ảnh hưởng gián tiếp bởi phán quyết của
Tòa
Thứ hai, Tịa cho rằng thẩm quyển của mình khơng bị cản trở dù Hội đồng bảo an
cũng có các quyền tương tự trong việc bảo vệ an ninh và hịa bình. Theo khoản 1 điều 24
của Hiến chương Liên hợp quốc, Hội đồng Bảo an chỉ có thẩm quyền chính yếu đối với
các vấn đề liên quan đến việc duy trì hịa bình, quyền lực khơng phải là độc quyền. Hơn
nữa, ở khoản 1 điều 12 của Hiến chương không chứa bất kỳ giới hạn nào đối với các hoạt
động song song giữa Hội đồng Bảo an và Tòa, trái ngược với mối quan hệ giữa Hội đồng
bảo an và Đại hội đồng. Do đó, dưới sự phân chia quyền hạn được quy định trong Hiến
chương Liên hợp quốc, Hội đồng được ủy quyền để giải quyết các khía cạnh chính trị của
các tranh chấp quốc tế và Tòa án về những khía cạnh pháp lý, một sự sắp xếp được Tòa
án đã xác nhận là phù hợp trong vụ Tehran Hostages.
Thứ ba, Tòa bác bỏ lập luận của Hoa Kỳ rằng tranh chấp này không thể giải quyết
được bằng con đường tài phán, Tòa cho rằng Tòa chỉ áp dụng các quy định điều chỉnh
việc sử dụng vũ lực và khơng can thiệp theo luật pháp quốc tế, và vì vậy sẽ khơng vượt
q chức năng tư pháp của Tịa, Nếu có khó khăn trong việc thiết lập các bằng chứng
thực tế trong một cuộc xung đột đang diễn ra, thì có thể nói rằng tình huống này được xử
lý theo các nguyên tắc về bằng chứng.
Cuối cùng, Tòa án cho rằng các bên không bị ràng buộc phải thực hiện tất cả mọi
thủ tục chính trị để giải quyết tranh chấp trước khi đưa tranh chấp ra Tòa, đáng chú ý nhất
là “ Qúa trình Contadora”. Việc tiếp tục đàm phán khơng làm ảnh hưởng đến thẩm quyền
của Tịa hay làm cho các yêu sách trước Tòa trở nên khơng phù hợp.
Trên những điều nói trên thì có 11/5 thẩm phán đồng ý với thẩm quyền của Tòa để
xét xử vụ theo các Tuyên bố không bắt buộc ( cơng nhận thẩm quyền của Tịa ), và 14/2
phiếu cho rằng Tịa có quyền tài phán theo Hiệp ước Thương mại và hàng hải. Tất cả các
lập luận về việc các u sách khơng phù hợp đưa ra q trình tố tụng đều bị từ chối
Đánh giá: Những phán quyết trên đã thể hiện sự nghiêm minh và công bằng của
tòa án quốc tế IJC trong việc xử lý tranh chấp quốc tế. Bên cạnh đấy những yêu sách vô

lý đều bị bác bỏ

11


lOMoARcPSD|18034504

III.2. Phán quyết về mặt nội dung
/>
Phán quyết về mặt nội dung ngày 27 tháng 6 năm 1986, Tòa đã xác định một số điểm sau
Thứ nhất, về phía Hoa Kỳ do khơng đồng tình về những quyết định về thẩm
quyền của Tòa án nên đã từ chối xuất hiện trong phiên nội dung, dẫn đến việc áp dụng
điều 53 của quy chế ICJ.
Thứ hai, đó là những vấn đề của chính sách bảo hộ Vandenberg, vốn đã được Tịa
hỗn lại từ giai đoạn xét xử về thẩm quyền. Tòa cân nhắc rằng Chính sách bảo hộ có chức
năng loại bỏ thẩm quyền đối với các hiệp ước đa phương
Thứ ba, Tòa đã xem xét làm thế nào để xác định các chứng cứ có liên quan của
tranh chấp và cẩn thận xem xét hiệu lực của chúng dựa trên các ngun tắc sau:
1. Thơng tin Báo chí và các đoạn trích trong sách phải được xử lý hết sức thận trọng.
Chúng không chỉ mang bằng chứng thực tế mà cịn hỗ trợ cho các sự kiện có liên quan
2. Một số sự kiện nhất định có thể tạo thành sự hiểu biết chung của cộng đồng
3. Tuyên bố của một đại diện nhà nước có thể mang giá trị về mặt chứng cứ một cách
mạnh mẽ khi nó khơng có lợi cho lợi ích quốc gia mà nó đang đại diện
4. Nhân chứng có tầm quan trọng nhất định khi nêu ra những lập luận hoặc thông tin sự
kiện mắt thấy tai nghe, đặc biệt nếu các tuyên bố này khơng có lợi cho nhà nước mà họ
đại diện và làm chứng, và các phát ngôn của các nhân viên nhà nước có một giá trị quan
trọng
Để đưa ra được những quyết định trên Tòa đã
Tòa đã tiến hành đưa ra những sự kiện thực tế như việc phá hoại một số cảng của
Nicaragua hoặc việc xâm phạm vào khơng phận Nicaragua.

Tiếp đó, Tịa đã chuyển sang xem xét những sự kiện dựa trên tập quán quốc tế liên
quan đến việc sử dụng vũ lực, để loại trừ việc áp dụng các hiệp ước đa phương. Trong vụ
kiện này, Tịa đã phân tích ngun tắc pháp luật về sử dụng vũ lực có thỏa mãn để trở
thanh tập quán quốc tế hay khơng, Tịa chủ yếu dựa vào yếu tố opinio juris trong các nghị
quyết khác nhau của Liên Hợp Quốc. Cụ thể ở đây Tòa khẳng định rằng Điều 3 khoản g
của Nghị quyết 3314 của Đại hội đồng liên quan đến xâm lược gián tiếp đã cấu thành một
quy phạm của tập quán quốc tế. Ngược lại, Tòa cho rằng sự hỗ trợ đơn thuần của các
phiến qn, ví dụ như cung cấp vũ khí, đã khơng đạt đến ngưỡng của một cuộc tấn công
vũ trang hoặc gây hấn để làm phát sinh quyền phịng vệ chính đáng. Để thực hiện tự vệ
tập thể, quốc gia bị xâm lược phải tun bố mình bị tấn cơng và kêu gọi sự hỗ trợ từ nước
ngồi
Thơng qua việc giải quyết các vấn đề, Tịa chỉ ra rằng khơng tồn tại tình trạng tự
vệ tập thể liên quan đến El Salvador, do đó khơng thể lấy lý do tự vệ tập thể để biện luận
cho hành vi sai trai của Hoa Kỳ tại Nicaragua như vậy, sự hỗ trợ của quân nổi dậy
Nicaragua ở Nicaragua ở El Salvador thông qua việc cung cấp vũ khí khơng đủ để làm
12


lOMoARcPSD|18034504

phát sinh một cuộc tấn công vũ trang. Đối với các cuộc tấn công qua biên giới của
Nicaragua, do các nước bị ảnh hưởng đã khơng u sách rằng mình là nạn nhân của một
cuộc tấn công vũ trang, nên đã không yêu cầu Hoa Kỳ hỗ trợ vũ trang, và chính Hoa Kỳ
chưa bao giờ thơng báo cho Hội đồng Bảo an về vấn đề tự vệ chính đáng, theo quy định
tại Điều 51 của Hiến chương Liên Hợp Quốc
Hơn thế nữa, Tòa cho rằng các biện pháp mà Hoa Kỳ áp dụng được cho là không
“cần thiết” theo bản chất của luật tự vệ chính đáng: những hành động của Hoa Kỳ được
thực hiện vài tháng sau khi phần lớn phiến quân Salvador bị đẩy lùi, do đó khơng thể xem
đây là tình huống phản ứng tức thì. Nguyên tắc về “tính cân đối (của hành vi tự vệ)”
(proportionality) cũng khơng được tơn trọng, ví dụ như việc phá hoại cảng hay việc trên

thực tế là hành động này đã được thực hiện sau các cuộc tấn công xuyên biên giới của
Nicaragua một thời gian dài.
Bên cạnh đó, Tịa thấy rằng các ngun tắc khơng can thiệp đã bị vi phạm bởi các
hành vi cưỡng chế của Hoa Kỳ, thơng qua các nhóm contras được Hoa Kỳ hỗ trợ, đối các
vấn đề mà đáng lẽ ra Nicaragua có quyền tự do quyết định
IV. LIÊN HỆ VỚI VIỆT NAM
Có thể nói rằng vụ kiện của Nicaragua đối với Hoa Kỳ là một phán quyết kinh
điển một án lệ vô cùng quan trọng có sức hưởng mạnh mẽ tới các quan hệ quốc gia trên
thế giới. Trên thế giới cũng xảy ra nhiều cuộc tranh chấp gay gắt và đặc biệt là ở Việt
Nam vào khoảng thời gian đó cũng xảy ra nhiều cuộc tranh chấp về biên giới chủ quyền
lãnh thổ tiêu biểu:
Thứ nhất, đó là cuộc chiến tranh biên giới Tây nam với Campuchia (1975-1989)
đó là một cuộc chiến tranh quân sự chống lại Khmer đỏ phản động diệt chủng ở toàn
tuyến biên giới Tây Nam của tổ quốc để bảo vệ nền độc lập chủ quyền
Thứ hai, cuộc chiến tranh biên giới phía Bắc 1979 là cuộc chiến tranh ngắn nhưng
vô cùng khốc liệt giữa Việt Nam và Trung Quốc, một lần nữa Việt Nam lại cầm súng
đứng lên chống lại sự xâm lược bành trướng quyết tâm bảo vệ lãnh thổ của Tổ quốc
Tưởng chừng những cuộc tranh chấp đã dừng lại, tuy nhiên bước sang thế kỷ XXI,
Trung Quốc lại tiếp tục có những động thái gây hấn trên vùng biển Việt Nam ngang nhiên
hạ đặt trái phép giàn khoan HD981 trên vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Hành
động của Trung Quốc về trang chấp tại Biển Đông đã gây xôn xao dư luận quốc tế. Việt
Nam vẫn tiếp tục kêu gọi sự ủng hộ của Quốc tế của Liên Hợp Quốc giải quyết tranh
chấp bằng biện pháp hồ bình quyết tâm bảo vệ chủ quyền biển đảo.
Từ những vụ tranh chấp trên có thể thấy các thế lực thù địch đã xâm phạm nghiêm
trọng tới các nguyên tắc quan trọng trong pháp luật Quốc tế như:
Ngun tắc tơn trọng bình đẳng chủ quyền của quốc gia
Nguyên tắc không sử dụng vũ lực hoặc đe doạ sử dụng vũ lực
13



lOMoARcPSD|18034504

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hoà bình
Qua đó, Việt Nam cần rút ra những bài học kinh nghiệm từ các cuộc chiến tranh
trước đó vận dụng sáng tạo và phù hợp vào trong quá trình phát triển hội nhập của đất
nước, tránh mọi xung đột về quân sự giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hồ bình
kêu gọi sự ủng hộ của bạn bè khu vực và trên thế giới quyết tâm bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ của quốc gia.

PHẦN 3 KẾT LUẬN
Có thể nói, phán quyết của trọng tài quốc tế đã làm sáng tỏ về việc cấm sử dụng
vũ lực hoặc đe doạ sử dụng vũ lực, xâm phạm độc lập chủ quyền và quyền phịng vệ
chính đáng. Tranh chấp giữa Hoa Kỳ và Nicaragua là một trong những vụ tranh chấp tiêu
biểu và điển hình trên thế giới trong những năm cuối thế kỷ XX cùng với sự phát triển
mạnh của quan hệ quốc tế các quốc gia không tránh khỏi những mâu thuẫn, xung đột.
Việc giải quyết hài hoà các vụ tranh chấp đó cần phải có một tổ chức đứng ra đó chính là
Trọng tài quốc tế ICJ nhằm phát huy vai trị của mình bảo vệ cơng lý kết án những hành
vi sai trái xâm phạm tới chủ quyền của các quốc gia
Trên đây là toàn bộ nội dung nghiên cứu của nhóm về đề tài. Do thời gian và kiến thức
cịn nhiều hạn chế khơng tránh khỏi những thiếu xót nhất định rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để chủ đề của nhóm được hồn thiện và đầy đủ
hơn.

14



×