Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Phân tích ảnh hưởng của công nghệ tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam (bidv)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.85 KB, 24 trang )

lOMoARcPSD|18034504

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG

BÀI TẬP LỚN
Học phần: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

ĐỀ TÀI : Phân tích ảnh hưởng của công nghệ tới hoạt

động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)

Giảng viên hướng dẫn

: Nguyễn Thị Quỳnh Hương

Sinh viên thực hiện

: Nhóm 10

Lớp học phần

: FIN17A19

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2022
MỤC LỤC
Trang


lOMoARcPSD|18034504



LỜI MỞ ĐẦU

1

NỘI DUNG

2

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NHẬN DIỆN XU
HƯỚNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TRONG NGÂN HÀNG
2
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại

2

1.2. Nhận diện xu hướng ứng dụng công nghệ trong ngân hàng

3

PHẦN 2: NGÂN HÀNG BIDV TRONG CÔNG CUỘC ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ VÀO HOẠT ĐỘNG VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM DỊCH VỤ

4

2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng BIDV

4

2.2. Công nghệ của ngân hàng BIDV


5

PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CỦA
BIDV
13
3.1. Đánh giá

13

3.2. Cơ hội và thách thức

15

3.3. Đề xuất một số chiến lược cơ bản để nâng cao hiệu quả ứng dụng công
nghệ trong hoạt động kinh doanh của BIDV.

17

KẾT LUẬN

20

TÀI LIỆU THAM KHẢO

21


lOMoARcPSD|18034504


Nhóm 10
STT

Tên

1

Đỗ Đơng Anh

2

Hồng Việt Anh

3

Nguyễn Phương Anh

4

Nguyễn Thị Thanh Tâm

5

Ngơ Chế Tố Un

Mã sinh
viên
23A401000
9
23A401001

9
23A401004
3
23A401057
2
23A401071
5

Chức vụ
Nhóm
trưởng
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên

Nhiệm vụ
Tìm kiếm tổng hợp thơng
tin + thuyết trình
Tìm kiếm tổng hợp
thơng tin
Tìm kiếm tổng hợp
thơng tin
Làm word + slides
Tìm kiếm tổng hợp
thông tin


lOMoARcPSD|18034504


1
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay cuộc Cách mạng khoa học công nghiệp 4.0 diễn ra ngày càng mạnh mẽ,
nền kinh tế chia sẻ đã thực sự lan tỏa, ảnh hưởng và thay đổi thói quen, cách sống của
hầu hết mọi người. Các ứng dụng công nghệ đã len lỏi vào trong từng ngóc ngách của
cuộc sống, trong hầu hết các ngành các nghề và lĩnh vực mà bất kỳ một sự chậm chạp
nào trong thời gian ngắn có thể sẽ dẫn đến một sự tụt hậu khá xa. Nhờ cuộc Cách mạng
công nghệ 4.0 đã và đang tác động lớn, tạo ra xu hướng ứng dụng khoa học công nghệ
vào tất cả các ngành nói chung và đặc biệt là ngành ngân hàng nói riêng. Ngành ngân
hàng ln là một trong những ngành đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong vận hành và quản lý. Trước sự thay đổi chóng mặt và phát triển vượt bậc của làn
sóng công nghệ mới, các ngân hàng của Việt Nam cũng như thế giới đứng trước sự lựa
chọn không hề dễ dàng khi quyết định đầu tư hệ thống công nghệ của mình nhằm đáp
ứng sự thay đổi trong xu hướng mua sắm, tiêu dùng các dịch vụ ngày nay.
Trong quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng, sự thay đổi, đổi mới trong công
tác quản lý, mở rộng quy mô và nâng cao hệ thống cung cấp sản phẩm dịch vụ ngày càng
được hoàn thiện và đạt được những thành công nhất định. Hệ thống ngân hàng thương
mại cũng hòa vào xu hướng này, việc áp dụng khoa học kĩ thuật và công nghệ cao đã,
đang và sẽ tạo ra những sự thay đổi vô cùng to lớn trong quá trình hoạt động và cung ứng
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại Việt Nam.
Vậy để bắt kịp xu thế và bật lên giữa thị trường ngân hàng lớn mạnh ấy, hãy cùng
tìm hiểu cụ thể hơn về các chiến lược đổi mới của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển
Việt Nam (BIDV), nghiên cứu việc ứng dụng sản phẩm của lĩnh vực công nghệ vào hoạt
động kinh doanh của BIDV. Bên cạnh những lợi ích to lớn như đã nêu ở trên thì việc ứng
dụng cơng nghệ có mang lại những bất cập, khó khăn gì hay khơng? Ngân hàng cần làm gì
để ứng dụng một cách có hiệu quả cơng nghệ vào hoạt động kinh doanh của mình? Với bài
báo cáo này, nhóm chúng em hy vọng có thể mang lại cái nhìn tổng quan về chủ đề: Ảnh
hưởng của công nghệ tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.



lOMoARcPSD|18034504

2
NỘI DUNG
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NHẬN DIỆN XU
HƯỚNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TRONG NGÂN HÀNG
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng
nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Bản chất của Ngân hàng thương mại là thể hiện qua:
∙ Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp và là một đơn vị kinh tế.
∙ Nói Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp và là một đơn vị kinh tế nghĩa là
Ngân hàng thương mại hoạt động trong một ngành kinh tế, có cơ cấu tổ chức bộ máy như
một doanh nghiệp, Ngân hàng thương mại bình đẳng trong quan hệ kinh tế với các doanh
nghiệp khác.
∙ Hoạt động của Ngân hàng thương mại là hoạt động kinh doanh. Để hoạt động
kinh doanh, các Ngân hàng thương mại phải có vốn, phải tự chủ về tài chính. Đặc biệt
hoạt động kinh doanh cần đạt đến mục tiêu tài chính cuối cùng là lợi nhuận, hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thương mại cũng khơng nằm ngồi xu hướng đó. Tuy nhiên
việc tìm kiếm lợi nhuận là phải chính đáng trên cơ sở chấp hành luật pháp của nhà nước.
∙ Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại là hoạt động kinh doanh tiền tệ
và dịch vụ ngân hàng. Đây là lĩnh vực “đặc biệt” vì liên quan trực tiếp đến tất cả các
ngành, liên quan đến mọi mặt của đời sống kinh tế-xã hội, lĩnh vực tiền tệ ngân hàng là
lĩnh vực “nhạy cảm”, đòi hỏi một sự thận trọng và khéo léo trong điều hành hoạt động
ngân hàng để tránh những thiệt hại cho xã hội. Lĩnh vực hoạt động này của Ngân hàng
thương mại góp phần cung ứng một khối lượng vốn tín dụng rất lớn cho nền kinh tế-xã
hội…
Tóm lại, Ngân hàng thương mại là loại hình định chế tài chính trung gian hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Đây là loại định chế tài

chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường, góp phần tạo


lOMoARcPSD|18034504

3
lập và cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện và thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát
triển.
1.2. Nhận diện xu hướng ứng dụng công nghệ trong ngân hàng
Thứ nhất, Chuyển đổi số trong ngân hàng hay chuyển đổi số Digibank là việc tích
hợp số hóa và công nghệ số vào mọi lĩnh vực ngân hàng. Sự tích hợp này cho phép tạo
mới hoặc sửa đổi các quy trình kinh doanh, văn hóa và trải nghiệm khách hàng hiện có
nhằm đáp ứng các yêu cầu thay đổi của thị trường và mong muốn của khách hàng. Sở dĩ
hầu hết các ngân hàng hiện nay đều đang tham gia vào đường đua chuyển đổi số là do
những thay đổi của khách hàng trong phương thức sử dụng dịch vụ tài chính. Khách hàng
chính là nhân tố cốt lõi thúc đẩy chuyển đổi số trong ngân hàng. Chuyển đổi số ngân
hàng đã mở ra một “cánh cửa” mới giúp các tổ chức tài chính tiếp cận khách hàng tiềm
năng của ngân hàng dễ dàng và rẻ hơn.
Thứ hai, Chatbot – cơng nghệ mà mỗi ngân hàng nên có. Một trong bốn kế hoạch
được những tổ chức tài chính đầu tư hoặc triển khai là chatbot. Đến nay, chỉ có 18% ngân
hàng và tổ chức tín dụng đã đầu tư vào chatbot. Việc này mất khá nhiều thời gian, tuy
vậy, ngành công nghiệp đang tiến gần đến hiện thực hóa hay nói vĩ mơ hơn là AI trị
chuyện đã trở thành một yếu tố cạnh tranh thiết yếu. Ngân hàng cần phải đưa chatbot
thành yếu tố quan trọng cho quy trình kinh doanh (như mở tài khoản số), khơng chỉ đơn
thuần như công cụ tạo doanh thu và dịch vụ. Các ngân hàng cần phải xem chatbot là một
phần trong chiến lược quản lý dữ liệu, không chỉ về doanh thu và dịch vụ.
Thứ ba, chú ý vào công nghệ học máy. Chúng ta nghe rất nhiều về trí tuệ nhân tạo
(AI), cụ thể hơn là máy học sẽ chuyển đổi ngành ngân hàng. Đến nay, chỉ có số ít tổ chức
tài chính tầm trung, 12% ngân hàng và tổ chức tín dụng triển khai những loại cơng nghệ
này. Tuy vậy, mọi thứ đang thay đổi. Một trong bốn kỳ vọng mà ngân hàng và tổ chức tín

dụng đầu tư là công cụ máy học và các loại công nghệ. Hai trường hợp sau tác động đến
sự gia tăng này:
∙ Mơ hình hóa tín dụng. Theo một nghiên cứu từ Cornerstone Advisors vào năm
2022 phát hiện, 20% tổ chức tài chính với hơn 1 tỷ USD tài khoản có kế hoạch đầu tư


lOMoARcPSD|18034504

4
đáng kể hoặc tham gia vào đối tác chiến lược cho mơ hình tín dụng mới và cơng cụ đưa
ra quyết định tiên tiến.
∙ Gian lận và rủi ro quản lý. Trong nghiên cứu của Cornerstone năm 2022, tỷ lệ
ngân hàng và ban điều hành tổ chức tín dụng đưa ra tình trạng gian lận, rủi ro và mối lo
ngại về an ninh mạng đã tăng vọt so với năm 2021. Nhiều công ty đang hướng đến công
cụ máy học và cơng nghệ hỗ trợ kiểm sốt những rủi ro này.
Thứ tư, thanh toán P2P (mạng ngang hàng) – thúc đẩy làn sóng thanh tốn nhanh
hơn. Hình thức thanh tốn P2P là ứng dụng hàng đầu cho chương trình thanh tốn nhanh
hơn của các tổ chức tài chính.Tiềm năng để đẩy nhanh q trình chuyển đổi thanh tốn
P2P từ việc ra mắt CHUCK™, một mạng mở cho thanh toán tức thời từ tập đoàn ngân
hàng Alloy Labs Alliance.
Thứ năm, khởi tạo khoản vay số: Muộn cịn hơn khơng. Vào tháng 5.2018, Daryl
Jones, giám đốc cấp cao của Cornerstone Advisors đã viết: “Vay vốn số là tương lai, và
khả năng nắm bắt hiệu quả và hỗ trợ người vay thông qua quy trình vay vốn là điều quan
trọng. Tuy vậy, động lực của ngân hàng và tổ chức tín dụng trong việc chuyển đổi sang
những nền tảng này lại không vững chắc như nhiều người nghĩ”. Với số lượng giao dịch
ký gửi tăng lên, ngành ngân hàng một lần nữa chuyển sự tập trung sang vay vốn. Hệ
thống khởi tạo khoản vay số đã lọt vào tốp 5 trong danh sách này.
PHẦN 2: NGÂN HÀNG BIDV TRONG CÔNG CUỘC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
VÀO HOẠT ĐỘNG VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM DỊCH VỤ
2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng BIDV

BIDV đang trong một hành trình phát triển mới với nhiều tín hiệu lạc quan, khởi
sắc. Nếu như năm 2021 là năm BIDV “Ra đường băng” thì năm 2022 với hành trang là
nội lực mạnh mẽ, nguồn lực dồi dào và tâm thế tích cực, chủ động, BIDV sẽ nỗ lực cao
độ để “Cất cánh”, đưa Ngân hàng bước vào giai đoạn phát triển trường tồn, thịnh vượng
sau 65 năm hình thành và phát triển. Giá trị cốt lõi của BIDV là trí tuệ, niềm tin, liêm
chính, chuyên nghiệp, khát vọng. Cùng với đó là tinh thần đổi mới phát triển trong thời
đại số của Ngân hàng hướng tới sự thân thiện, hiện đại, lấy khách hàng – nguồn nhân lực


lOMoARcPSD|18034504

5
– chuyển đổi số là trụ cột phát triển, luôn vận động vươn lên. Với sứ mệnh của mình
BIDV đem lại lợi ích, tiện ích tốt nhất cho khách hàng, cổ đông, người lao động và cộng
đồng xã hội. BIDV hướng tầm nhìn đến 2030 là định chế tài chính hàng đầu khu vực
Đơng Nam Á, có nền tảng số tốt nhất Việt Nam, phấn đấu thuộc nhóm 100 Ngân hàng
lớn nhất khu vực Châu Á.
Lĩnh vực hoạt động của BIDV phong phú và đa dạng các sản phẩm, dịch vụ của
mình để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất cùng với đó là những lời cam kết đối với
khách hàng, cổ đông và cán bộ nhân viên tạo niềm tin cũng như uy tín của ngân hàng đến
với mỗi khách hàng cũng như nhân viên ngân hàng. Không chỉ dừng lại ở đó, trong chặng
đường 65 năm xây dựng và phát triển, BIDV luôn tự hào xây dựng môi trường làm việc
chuyên nghiệp và thân thiện, sẻ chia với cộng đồng. Trên bản đồ hình chữ S, từ vùng
miền núi xa xôi cho đến vùng đồng bằng và vùng biển, chúng tôi đều đã đặt chân và ghi
dấu ấn “Hành động vì cộng đồng”.
Trong quá trình hoạt động, với những đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất
nước, Đảng, Nhà nước Việt Nam đã trao tặng BIDV nhiều phần thưởng cao quý: Danh
hiệu Đơn vị Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới; Huân chương Hồ Chí Minh; Huân
chương Độc lập, Huân chương Lao động các hạng... BIDV cũng vinh dự được Đảng, Nhà
nước CHDCND Lào và Vương quốc Campuchia trao tặng nhiều Huân chương cao quý.

Trong hoạt động chuyên môn, BIDV cũng được nhiều tổ chức trong nước và quốc tế uy
tín ghi nhận bằng nhiều danh hiệu, giải thưởng trong các lĩnh vực nổi bật như: phát triển
thương hiệu, công nghệ thông tin, phát triển ngân hàng bán lẻ, kinh doanh vốn và tiền tệ,
thanh toán quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế, sử dụng lao động, an sinh xã hội…
2.2. Công nghệ của ngân hàng BIDV
Xác định trình độ cơng nghệ cùng năng lực tài chính và nguồn nhân lực là 3 trụ
cột quan trọng của chiến lược phát triển ngân hàng, trong những năm qua, Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã tập trung mọi nguồn lực để đổi mới công nghệ.
Đến này, BIDV đã phát triển được một hạ tầng kỹ thuật tương đối đồng bộ và hiện đại


lOMoARcPSD|18034504

6
làm tiền đề cho việc triển khai các nghiệp vụ ngân hàng mới, làm cơ sở và tạo đà cung
cấp những dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao cho nền kinh tế, giúp nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ và năng lực cạnh tranh trên thị trường. Hiện tại, nhiều ứng dụng
công nghệ trong hoạt động ngân hàng của BIDV sử dụng AI và các công nghệ tiên tiến
khác như: máy học (Machine Learning), phân tích sâu (Deep Learning) hay nhận diện ký
tự quang học (OCR). Điều này giúp BIDV đã trở thành một trong những ngân hàng tiên
phong cho xu hướng ngân hàng số tại Việt Nam.
* Một số ứng dụng công nghệ tiêu biểu của BIDV
2.2.1. Dịch vụ Ngân hàng số thế hệ mới SmartBanking
Là một trong những định chế tài chính hàng đầu trên thị trường Việt Nam, Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) không ngừng đầu tư về khoa học
công nghệ để nghiên cứu và cho ra đời những sản phẩm có hàm lượng cơng nghệ cao.
Ngày 20/03/2021 BIDV chính thức cho ra mắt dịch vụ BIDV Smart Banking triển khai
trên ứng dụng smartphone đã được ngân hàng giới thiệu tới khách hàng của mình.
Dịch vụ Ngân hàng số SmartBanking thế hệ mới của BIDV được xây dựng trên cơ
sở hợp nhất các nền tảng giao dịch trực tuyến và thay thế cho các dịch vụ Internet

Banking và Mobile Banking trước đây của ngân hàng. Theo đó, SmartBanking thế hệ
mới đem lại trải nghiệm đồng nhất và hoàn toàn mới về giao diện, thơng tin đăng nhập,
hạn mức, phí dịch vụ, tính năng, tiện ích, cho phép khách hàng thực hiện liền mạch các
giao dịch tài chính và các tiện ích số trên các kênh ngân hàng số của BIDV.
SmartBanking cung cấp cho khách hàng đầy đủ các tiện ích từ phi tài chính đến tài
chính với hệ sinh thái đa dạng và tồn diện qua 88 tính năng: phát hành thẻ ghi nợ/tín
dụng online; chuyển tiền (nội bộ BIDV, liên ngân hàng); thanh tốn tiền điện nước/học
phí/thuế/lệ phí...- kết nối với các công ty Fintech, hơn 1000 nhà cung cấp với 2.500 dịch
vụ.
2.2.2. Omni BIDV iBank - Ngân hàng số cho khách hàng tổ chức
Đây là ứng dụng hệ thống ngân hàng số đa kênh dành cho tất cả khách hàng tổ
chức sử dụng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng số với trải nghiệm đồng nhất và liền mạch


lOMoARcPSD|18034504

7
trên cả 02 nền tảng: website và mobile app. Đối với kênh website: BIDV iBank cung cấp
giải pháp ngân hàng số tổng thể với hơn 18 chức năng/nhóm chức năng, đáp ứng toàn
diện các nhu cầu giao dịch của khách hàng. Với kênh mobile app: để thuận tiện cho
khách hàng, trong quý 4/2021 BIDV ra mắt phiên bản mobile hoàn toàn mới với giao
diện chuyên nghiệp, thân thiện với người sử dụng, đồng nhất trải nghiệm trên cả 2 nền
tảng web-mobile.
Omni BIDV iBank mang tới hệ sinh thái số đa dạng như dịch vụ quản lý dòng tiền
dành cho các tập đồn, doanh nghiệp có nhiều đơn vị thành viên/chi nhánh, có nhu cầu
điều chuyển dịng tiền từ đơn vị thành viên về đơn vị chủ quản để tối đa hóa nhu cầu sử
dụng vốn; dịch vụ thanh tốn hóa đơn online đáp ứng nhu cầu quản lý, thu hộ hóa đơn
cho doanh nghiệp; dịch vụ thu hộ qua tài khoản định danh đáp ứng nhu cầu quản lý
doanh thu bán hàng theo nhiều chiều của doanh nghiệp; dịch vụ kết nối hệ thống quản trị
nội bộ (ERP) của khách hàng với hệ thống BIDV iBank nhằm giúp khách hàng trực tiếp

sử dụng các dịch vụ ngân hàng ngay trên hệ thống ERP.
2.2.3.Dịch vụ chuyển tiền quốc tế song phương 24/7
Dịch vụ là sản phẩm hợp tác giữa BIDV và ngân hàng Hana Bank Hàn Quốc, cung
cấp cho khách hàng một kênh chuyển tiền quốc tế với những ưu điểm vượt trội so với
cách thức chuyển tiền truyền thống. Thông qua hệ thống chuyển tiền quốc tế 24/7 của
BIDV, khách hàng tại Hàn Quốc có thể chuyển tiền về Việt Nam cho người thụ hưởng có
tài khoản tại BIDV hoặc các ngân hàng khác tại Việt Nam. Ngay sau khi người chuyển
tiền thực hiện giao dịch thành công, người nhận tại Việt Nam sẽ nhận được tiền ngay lập
tức và hồn tồn miễn phí. Hệ thống hoạt động 24/7 vào bất cứ thời gian nào trong ngày,
kể cả các ngày lễ tết.
2.2.4. BIDV Home
BIDV Home là ứng dụng chạy trên các thiết bị thông minh, hỗ trợ khách hàng cá nhân
vay vốn mua nhà đối với các dự án do BIDV tài trợ hoặc Hợp tác cho vay người mua
nhà. Ứng dụng cho phép khách hàng tìm hiểu thơng tin:
∙ Xem và tìm kiếm dự án, căn hộ mà Quý khách quan tâm trên nhiều địa bàn.


lOMoARcPSD|18034504

8
∙ Tính tốn khoản vay/ khả năng tài chính: tính tốn số tiền tối đa ngân hàng có thể cho
vay và số tiền khách hàng phải trả hàng tháng để tham khảo.
∙ Đặt lịch hẹn tư vấn: Quý khách tìm dự án, căn hộ quan tâm và đặt lịch hẹn tư vấn với
nhân viên ngân hàng trên ứng dụng. Yêu cầu của Quý khách sẽ được nhân viên ngân
hàng tiếp nhận và xử lý.
∙ Đăng ký vay: Sau khi chọn được dự án và căn hộ muốn mua, Quý khách có thể đăng ký
vay bằng cách nhập đầy đủ thơng tin yêu cầu và tiến hành xác nhận. Yêu cầu vay của
Quý khách sẽ được hệ thống thẩm định sơ bộ và gửi tới BIDV để xử lý.
∙ Tra cứu quá trình xử lý yêu cầu vay: đối với các yêu cầu đăng ký vay đã gửi thành công
đến ngân hàng. Q khách có thể tra cứu q trình xử lý hồ sơ vay cũng như xem lại kết

quả thẩm định sơ bộ đối với yêu cầu vay đã tạo.
∙ Tra cứu các thơng tin khác như: trình tự vay; danh mục hồ sơ; các ưu đãi; câu hỏi
thường gặp; điều khoản/điều kiện sử dụng dịch vụ và thực hiện đánh giá ứng dụng.
2.2.5. Ứng dụng công nghệ AI trong giải pháp eKYC trên SmartBanking
eKYC có tên tiếng Anh là Electronic Know Your Customer, là giải pháp định
danh xác thực khách hàng điện tử, cho phép ngân hàng định danh khách hàng 100%
online dựa vào các thông tin sinh trắc học (biometrics), nhận diện khách hàng bằng trí tuệ
nhân tạo (AI),… mà không cần gặp mặt trực tiếp như quy trình hiện tại.
Ứng dụng cơng nghệ AI trong giải pháp eKYC trên SmartBanking của BIDV giúp
định danh trực tuyến dựa trên các công nghệ như xác thực khuôn mặt, nhận diện khách
hàng qua AI, từ đó hỗ trợ khách hàng đăng ký mở mới tài khoản trực tuyến và giao dịch
ngay trên SmartBanking mọi lúc, mọi nơi mà không cần mất thời gian đến quầy giao dịch
vụ của ngân hàng, không xếp hàng, không cần điền vào quá nhiều biểu mẫu/giấy tờ.
2.2.6. Hệ thống dữ liệu hoạt động ODS (Operational Data Store)
Hệ thống dữ liệu hoạt động ODS là nền tảng báo cáo hoạt động tồn diện và có
mức tùy biến cao, sử dụng công cụ báo cáo thông minh bao gồm cả dữ liệu lịch sử và dữ
liệu theo thời gian thực tập trung. Hệ thống được thiết kế và ứng dụng giải pháp đồng bộ
theo mơ hình chuẩn và tiên tiến của IBM với các công nghệ hàng đầu như Flash Memory,
Database Columnar, hỗ trợ các đơn vị kiểm soát giao dịch, ra quyết định kinh doanh sát


lOMoARcPSD|18034504

9
với thực tế cũng như xây dựng các báo cáo cảnh báo, phát hiện kịp thời các giao dịch bất
thường trên tồn hệ thống. ODS góp phần nâng cao khả năng tự phục vụ (Business
Intelligent Self-service), đã và đang hỗ trợ đắc lực quá trình chuyển đổi số tại Ngân hàng.
Để phục vụ cơng tác kiểm tra, đối sốt và xây dựng báo cáo nội bộ tại chi nhánh,
Trụ sở chính (Trung tâm Cơng nghệ thơng tin đầu mối) thực hiện cung cấp hệ thống các
file dữ liệu chiết xuất từ hệ thống SIBS (được gọi là dữ liệu gốc) đến từng chi nhánh.

Việc phân phối dữ liệu phân tán như vậy khơng đảm bảo tính an tồn, bảo mật và lãng
phí nguồn lực do các chi nhánh phải tự xây dựng hệ thống báo cáo nội bộ của mỗi đơn vị.
Do đó, với mục tiêu tập trung hóa quản trị dữ liệu gốc, Ban Lãnh đạo BIDV đã chỉ
đạo Ban MIS.ALCO trước đây và Trung tâm Phân tích kinh doanh và Quản lý dữ liệu tập
trung hiện nay phối hợp với Trung tâm CNTT khảo sát thực trạng và nhu cầu khai thác
dữ liệu gốc tại chi nhánh, thực hiện xây dựng hệ thống thay thế dữ liệu gốc ODS bắt đầu
từ năm 2018. Hệ thống không chỉ đặt ra u cầu chuẩn hóa cơng tác quản trị, phân quyền
sử dụng dữ liệu gốc và báo cáo, mà còn hướng đến tập trung hóa dữ liệu nguồn tại kho dữ
liệu chung tồn hàng BIDVMIS, để lưu trữ, chuẩn hóa và phân phối cho các ứng dụng,
báo cáo, nhằm đảm bảo tính an tồn, bảo mật, duy nhất, chính xác và nhất quán dữ liệu.
Hệ thống ODS của BIDV được thiết kế theo tiêu chuẩn của IBM Banking Data
Model. Sau 2 lần nâng cấp, hệ thống ODS đã tích hợp hơn 40 nguồn dữ liệu với gần 100
báo cáo tĩnh, hơn 200 bảng dữ liệu ở 4 Package báo cáo động. Trong đó, điểm nổi bật là
hệ thống báo cáo Intraday, Online (11 báo cáo và đang phát triển thêm 19 báo cáo Real
Time trong dự án ODS) ở hầu hết các nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay, thông tin khách hàng,
hoạt động thẻ, báo cáo GL...
Ngoài ra, Trung tâm Phân tích kinh doanh và Quản lý dữ liệu tập trung đã phát
triển song song công cụ vấn tin dữ liệu lịch sử ODS cho phép vấn tin dữ liệu lịch sử từ
ngày đến ngày, độ dài dữ liệu lịch sử phụ thuộc vào thời gian lưu trữ dữ liệu trên ODS (từ
6 tháng đến 01 năm liên tục). Đồng thời cho phép người sử dụng lọc dữ liệu các trường
dữ liệu theo nhu cầu người sử dụng như số CIF, số dư, loại tiền, tài khoản, phòng quản lý.
Để đảm bảo hiệu năng sử dụng cũng như tăng tốc độ xử lý dữ liệu của hệ thống
ODS, hỗ trợ tối đa các yêu cầu phân tích hoạt động kinh doanh và đưa ra quyết định kinh


lOMoARcPSD|18034504

10
doanh hàng ngày, BIDV đang triển khai dự án đầu tư hạ tầng hệ thống ODS với việc xây
dựng thêm 50 báo cáo tĩnh mới và đầu tư máy chủ chuyên dụng bao gồm: nền tảng phần

cứng hiệu suất cao + phần mềm là Engine CSDL đã được tối ưu hóa hoạt động cùng nhau
để hỗ trợ các tính năng phân tích dữ liệu và báo cáo phân tích nâng cao.
Với hạ tầng công nghệ mới hỗ trợ gia tăng lượng thơng tin sẵn có cũng như cải
thiện chất lượng dữ liệu lưu trữ tập trung tại BIDV. Từ đó giúp nâng cao hiệu quả trong
công tác theo dõi, đối chiếu và giám sát dữ liệu thường xuyên, thúc đẩy gia tăng hiệu quả
hoạt động kinh doanh.
2.2.7. Ứng dụng Blockchain trong phát hành thư tín dụng
Với việc phát hành thành cơng thư tín dụng (LC) xác nhận liên ngân hàng trên
mạng lưới Contour cho một đơn hàng xuất nhập khẩu, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (BIDV) đã trở thành ngân hàng Việt Nam đầu tiên ứng dụng thành công
công nghệ blockchain trong giao dịch phát hành thư tín dụng tới một ngân hàng thơng
báo ngồi hệ thống. Khác với giao dịch tài trợ thương mại truyền thống cần phải thực
hiện trên nhiều hệ thống khác nhau, tồn bộ q trình của giao dịch này được thực hiện
trên cùng một mạng lưới Contour với sự tham gia của nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu và
các ngân hàng liên quan. Với những tác động tích cực, cơng nghệ blockchain đã và đang
được triển khai mạnh mẽ tại nhiều lĩnh vực để thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu,
trong đó có lĩnh vực tài trợ thương mại tại các ngân hàng. Thành công thử nghiệm bước
đầu của việc phát hành LC bằng công nghệ blockchain là động lực quan trọng để BIDV
nỗ lực đẩy mạnh số hóa các giao dịch tài trợ thương mại nhằm không ngừng nâng cao
chất lượng phục vụ khách hàng.
2.2.8. BIDV - ERP Connection - Giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số hiệu
quả
BIDV đã tiên phong triển khai BIDV-ERP Connection - dịch vụ kết nối hệ thống
ngân hàng điện tử BIDV iBank với phần mềm quản lý nội bộ của doanh nghiệp. Đây là
một giải pháp hiệu quả giúp doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số trong hoạt
động. BIDV-ERP Connection là dịch vụ cho phép doanh nghiệp thực hiện giao dịch ngân


lOMoARcPSD|18034504


11
hàng trực tuyến trên phần mềm quản lý nội bộ của doanh nghiệp (phần mềm kế toán,
phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm quản trị tài chính,…) thơng qua kết nối với hệ
thống ngân hàng điện tử BIDV iBank. Theo đó, nhiều hoạt động giao dịch tài chính của
doanh nghiệp sẽ được thực hiện trên một hệ thống, giúp doanh nghiệp quản lý hoạt động
một cách chủ động hơn, nhất là khi việc tiếp xúc và thực hiện các giao dịch trực tiếp bị
hạn chế do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19.
Cụ thể, BIDV đã kết nối thành công hệ thống iBank với các phần mềm nội bộ
dành cho doanh nghiệp là: phần mềm quản lý nhân sự Vnresource của Công ty TNHH
Tài nguyên Tri thức Việt Năng, phần mềm Fast Business Online của Công ty Cổ phần
Phần mềm Quản lý Doanh nghiệp, phần mềm kế toán MISA của Công ty cổ phần MISA,
phần mềm quản trị kinh doanh BMP của Công ty TNHH Kiu Việt Nam. Kết nối mang
đến các tiện ích vượt trội cho khách hàng như: giảm thiểu tác nghiệp thủ công; giảm thiểu
rủi ro và sai sót trong q trình giao dịch; tiết kiệm thời gian và nguồn nhân lực; nâng cao
hiệu quả quản lý tài chính cho doanh nghiệp...
Ví dụ, trước đây đại diện doanh nghiệp cần phải đến quầy giao dịch của BIDV để
thực hiện các bước thanh tốn lương, thì giờ đây chỉ cần thao tác trực tuyến tại chỗ, vừa
tiết kiệm thời gian, hạn chế di chuyển, vừa đảm bảo thông tin giao dịch chính xác, bảo
mật... đồng thời khách hàng có thể chủ động tra cứu kết quả giao dịch ngay trên BIDV
iBank. Kế toán doanh nghiệp tiết kiệm thời gian khởi tạo các giao dịch, theo dõi công nợ
hay sổ phụ ngân hàng; đồng thời giảm sai sót khi không cần phải tạo, duyệt giao dịch hai
lần như trước.
2.2.9. Ứng dụng AI, Robotic trong BIDV
Ứng dụng công nghệ tự động hóa RPA (Robotic Process Automation)
Ứng dụng là giải pháp ứng dụng Robotic trong nghiệp vụ thanh toán bảng kê của
BIDV phát triển trên nền tảng công nghệ 4.0, được hình thành từ 3 cơng nghệ tiên tiến
nhất hiện nay là Robotic, trí tuệ nhân tạo và nhận diện ký tự quang học. Việc thay thế cán
bộ bằng robot đã giúp BIDV tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí tiền lương và đẩy
mạnh tự động hóa quy trình nghiệp vụ. Tổng thời gian xử lý công việc của Robot chỉ
bằng 20% thời gian xử lý của con người, do vậy tiết giảm được 80% thời gian thao tác



lOMoARcPSD|18034504

12
khi sử dụng Robot so với khi sử dụng cán bộ, đem lại lợi ích giúp BIDV tiết giảm được
2,7 tỷ đồng chi phí lương nhân viên dành cho nghiệp vụ này hàng năm.
Chương trình Cổng thanh tốn Kiều hối cho khách hàng cá nhân
Đây là chương trình được xây dựng dựa trên công nghệ kết nối dữ liệu mở giữa
BIDV và đối tác trên thế giới, cánh cổng mở ra cơ hội cho người dùng trải nghiệm dịch
vụ đa kênh mang đẳng cấp quốc tế, giải pháp tiết kiệm chi phí, rút ngắn thời gian tác
nghiệp, nâng cao tính bảo mật và tính đồng bộ của thơng tin trong hệ thống ngân hàng
BIDV. Chương trình triển khai từ tháng 10/2018 nhưng thống kê cho thấy, đến hết năm
2018 doanh số của sản phẩm là 6,2 nghìn tỷ đồng. Sau khi triển khai chính thức trên tồn
hệ thống trong thời gian tới dự kiến tổng doanh số kiều hối tại BIDV một năm sẽ là 30
nghìn tỷ đồng.
Quản lý doanh thu Bảo hiểm BIC qua hệ thống BIDV (Bancassurance System
Management - BSM)
Hệ thống quản lý dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ qua kênh Bancassurance do
BIDV và BIC phối hợp xây dựng, nhằm hỗ trợ số hóa quy trình cấp bảo hiểm, quản lý
thông tin khách hàng, hợp đồng bảo hiểm... Cho phép kết nối trực tiếp giữa BIDV và BIC
nhằm giảm thiểu các quy trình tác nghiệp, đối chiếu thủ cơng, góp phần thúc đẩy hoạt
động bán chéo dịch vụ bảo hiểm qua hệ thống BIDV, giảm thiểu rủi ro và cung cấp giải
pháp tài chính – bảo hiểm toàn diện cho khách hàng. Sau hơn 3 năm triển khai, chương
trình đã góp phần tiết kiệm chi phí quản lý và in ấn hồ sơ giấy tờ cho BIDV ước chừng
3,5 tỷ đồng .
Cùng với những sản phẩm công nghệ kể trên, BIDV còn cho ra mắt những sản phẩm dịch
vụ ứng dụng công nghệ xuất sắc được trao giải Sao Khuê :
∙ Hệ thống Ngân hàng Lưu ký và Giám sát
∙ Hệ thống tài khoản định danh

∙ Hệ thống BIDV Home
∙ Hệ thống đăng ký trực tuyến/ đăng ký dịch vụ tập trung
∙ Hệ thống Mua bán Trái phiếu
∙ Ứng dụng thể thao thiện nguyện gắn kết hoạt động kinh doanh BIDV RUN


lOMoARcPSD|18034504

13
Khơng dừng lại ở đó, BIDV tiếp tục hiện đại hố hệ thống cơng nghệ thơng tin,
đưa thêm nhiều giải pháp tiên tiến như: chuyển tiền 1 giây, chuyển tiền nhanh, là điểm
thanh toán thẻ VISA, Western Union. .. kết nối thanh toán với các dịch vụ thu hộ tiền
điện, tiền nước, điện thoại, nạp tiền vào tài khoản, đóng phí bảo hiểm nhân thọ, đặt mua
vé máy bay tự động. .. giúp khách hàng không những gia tăng trải nghiệm sử dụng dịch
vụ, BIDV còn giới thiệu tới khách hàng hình ảnh một ngân hàng hiện đại với những dịch
vụ tiện ích vượt trội.

PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
CỦA BIDV
3.1. Đánh giá
Thành tựu trong việc ứng dụng công nghệ của BIDV :
∙ Giải thưởng “Ngân hàng Việt Nam tốt nhất về công nghệ và vận hành 2015” do Tạp
chí Ngân hàng Tài chính châu Á - Asian Banking and Finance (ABF) trao tặng.
∙ BIDV là ngân hàng được đánh giá cao nhất về mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng
dụng CNTT-TT tại Việt Nam (Vietnam ICT Index), trong 10 năm tham gia Vietnam ICT
Index, BIDV có tới 8 lần được đánh giá và xếp hạng Nhất.
∙ Giải thưởng Best Mobile Banking Support 2018 dành cho chương trình BIDV Smart
Banking do Tạp chí quốc tế uy tín International Finance Magazine (IFM).
∙ Hệ thống IBank đã được giải thưởng Sản phẩm dịch vụ giải pháp cơng nghệ số tiêu
biểu tại chương trình Vietnam Digital Awards 2019.

∙ Hàng năm (từ năm 2016 trở lại đây) đều có những chương trình, sản phẩm tự xây
dựng đạt được giải thưởng Sao Khuê do VINASA đánh giá, xếp hạng và công nhận đối
với các sản phẩm dịch vụ xuất sắc, uy tín hàng đầu của ngành cơng nghệ phần mềm và
dịch vụ CNTT Việt Nam.
Đánh giá chung về việc ứng dụng công nghệ :

Downloaded by vu ga ()


lOMoARcPSD|18034504

14
∙ Nói chung: Ứng dụng cơng nghệ trong phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng ở Việt
Nam thời gian qua đã và đang làm thay đổi cấu trúc, phương thức hoạt động và cung cấp
nhiều dịch vụ hiện đại của hệ thống ngân hàng, hình thành những sản phẩm dịch vụ tài
chính mới; tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ ngân hàng hiện đại
và tiết kiệm chi phí giao dịch.
∙ BIDV nói riêng: BIDV đã phát triển thành công các hoạt động kinh doanh theo mơ
hình Ngân hàng số. Khơng chỉ đầu tư mua sắm hoặc tự phát triển nhiều ứng dụng kênh
phân phối hiện đại, cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng cho khách hàng cá nhân,
khách hàng doanh nghiệp và khách hàng định chế tài chính với các hệ thống Ngân hàng
điện tử tiêu biểu như: Internet/Mobile Banking, Smart Banking; các hệ thống thanh
toán/chấp nhận Thẻ; hệ thống thanh toán song biên/đa biên với các TCTD khác …BIDV
cịn hồn thành tốt việc triển khai các hệ thống ứng dụng Công Nghệ phục vụ phát triển
Ngân hàng số theo định hướng của HĐQT: Phát triển, bổ sung các tính năng của hệ thống
Ibank, SmartBanking, BIDV mobile, Mobile Payment, thanh toán QRcode, Samsungpay,
Contactless, máy ATM đa năng; Nghiên cứu, triển khai CRM, Omnichanel, Open API,
eKyC, Robotic, Data Analyst, …
Điểm mạnh


Điểm yếu

Tiềm lực tài chính mạnh(Cụ thể, đến hết
năm 2021, BIDV tiếp tục là ngân hàng Ứng dụng trên điện thoại còn nhiều hạn
thương mại có tổng tài sản lớn nhất hệ chế (Các lỗi thường gặp trong ứng dụng
thống với 1,76 triệu tỷ đồng. Đồng thời, BIDV SmartBanking bao gồm: BIDV
BIDV cũng là ngân hàng có thị phần cho SmartBanking khơng chuyển được tiền;
vay lớn nhất hệ thống (trên 13% thị Không nhận được mã OTP BIDV; Bảo trì
phần),Giữ thị phần cho vay lớn nhất trong hệ thống thường xuyên; Lỗi kết nối
khi các lĩnh vực kinh doanh ngoài lãi khác interface bị gián đoạn; Chuyển tiền thành
đều tăng mạnh nên năm 2021, BIDV cũng công nhưng không nhận được tiền;...)
là ngân hàng có tổng thu nhập hoạt động

Downloaded by vu ga ()


lOMoARcPSD|18034504

15

lớn nhất hệ thống với gần 62.400 tỷ đồng)
là 1 yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát
triển của công nghệ trong ngân hàng
Tiếp cận cơng nghệ tài chính nhanh
(Với sự hợp tác của các công ty Fintech và
các nhà cung cấp sản phẩm dịch vụ, hiện
nay khách hàng của BIDV đã có thể thanh
tốn hơn 300 loại dịch vụ trong các lĩnh
vực: Giáo dục, viễn thông, giao thông,
điện, nước, bảo hiểm, chứng khốn, tài

chính tiêu dùng, truyền hình, giải trí, mua
sắm trực tuyến, đấu thầu… Trong 9 tháng
đầu năm 2018, gần 80% số lượng các giao
dịch thanh tốn nói trên được thực hiện
qua kênh ngân hàng điện tử đã mang lại
sự tiện lợi và tiết kiệm cho khách hàng)

3.2. Cơ hội và thách thức
3.2.1. Cơ hội
Việc tiếp cận và nắm bắt kịp thời ứng dụng công nghệ vào hoạt động sẽ tạo ra
nhiều cơ hội cho Ngân hàng BIDV, cụ thể:
Mở rộng phạm vi làm việc và cung cấp dịch vụ: việc ứng dụng công nghệ vào hoạt
động đã rút ngắn thời gian và chi phí trong việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng.
Tiếp cận với công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực ngân hàng: ứng dụng công nghệ
của BIDV tạo điều kiện cho ngân hàng khai thác dữ liệu và thu thập thông tin, tiếp cận
gần hơn tiềm năng công nghệ để tạo ra nhiều sản phẩm giúp cho ngân hàng có thể gần
gũi hơn với khách hàng của mình một cách nhanh chóng, tiện lợi và an toàn.

Downloaded by vu ga ()


lOMoARcPSD|18034504

16
Mở rộng mạng lưới và cơ sở khách hàng: việc áp dụng các kỹ thuật công nghệ
tiên tiến, ngân hàng BIDV đã xây dựng được các sản phẩm dịch vụ vô cùng tối ưu. Các
sản phẩm này cho phép nhanh chóng mở rộng mạng lưới và cơ sở khách hàng, nhất là đối
tượng khách hàng trẻ, có tiềm năng trở thành khách hàng cao cấp trong tương lai; đồng
thời gia tăng năng suất vận hành và kiểm sốt chi phí hiệu quả.
Đa dạng hóa sản phẩm: ứng dụng cơng nghệ đã giúp ngân hàng đưa ra được các

sản phẩm sáng tạo đột phá mới để mở rộng những mơ hình kinh doanh phù hợp hơn với
thời đại công nghệ. Các sản phẩm dịch vụ mới được các ngân hàng cung ứng ra thị
trường được khách hàng sử dụng nhiều thể hiện tiện ích của các sản phẩm đó và đồng
nghĩa với sự hài lòng của khách hàng với dịch vụ mà ngân hàng BIDV cung cấp.
Hợp tác cùng các công ty cung cấp giải pháp công nghệ và các doanh nghiệp bán
hàng và cung cấp dịch vụ: thời buổi công nghệ phát triển là cơ hội để thúc đẩy sự cạnh
tranh cũng như thu hút các công ty cung cấp giải pháp công nghệ hay các doanh nghiệp
bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ hợp tác, liên kết với ngân hàng thực hiện các giao
dịch thơng qua thanh tốn ví điện tử hay thẻ ngân hàng, đáp ứng nhu cầu các sản phẩm
tiện ích ngày càng cao cho khách hàng, từ đó có thể tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng.
Hiện nay, ngân hàng BIDV đã liên kết với ví MoMo để phát triển ví điện tử.
3.2.2. Thách thức
Dù có nhiều cơ hội song việc phát triển Ngân hàng BIDV trong kỷ ngun cơng
nghệ bùng nổ vẫn cịn tồn tại thách thức, cụ thể:
Khuôn khổ pháp lý: đây là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc
phát triển của ngân hàng trong kỷ nguyên công nghệ, đơn cử như những vướng mắc trong
luật giao dịch điện tử, chứng thực chữ ký điện tử, chữ ký số, hợp đồng điện tử trong giao
dịch ngân hàng….
Những hạn chế về cơ sở hạ tầng: liên quan đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng công
nghệ đồng bộ, tập trung, chuẩn kỹ thuật kết nối, chuẩn dữ liệu, cơ sở dữ liệu dùng chung,
hạ tầng an ninh, bảo mật….

Downloaded by vu ga ()


lOMoARcPSD|18034504

17
Sự phát triển của công nghệ đặt ra cho ngân hàng một vấn đề lớn, để đầu tư vào
các công nghệ kỹ thuật mới cần phải có nguồn vốn đầu tư lớn, về nguồn nhân lực ngân

hàng cần phải có đầy đủ kiến thức và năng lực để nắm bắt các công nghệ mới và các kỹ
năng này.
3.3. Đề xuất một số chiến lược cơ bản để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ
trong hoạt động kinh doanh của BIDV.
3.3.1. Khuyến nghị với cơ quan Nhà nước
Trong thời đại 4.0 hiện nay công nghệ là không thể thiếu trong ngân hàng, BIDV
có thể vượt qua khó khăn và nắm lấy được cơ hội từ những cơng nghệ đó hay khơng một
phần là do Chính phủ và các cơ quan Bộ ngành giúp đỡ thông qua các khuôn khổ pháp lý,
thúc đẩy người dùng và cả các đơn vị trực tiếp tham gia. Đặc biệt là trong quá trình
chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ. Từ đó có thể đưa ra các khuyến nghị cho cơ quan
Nhà nước như sau:
∙ Đẩy mạnh cơ chế quản lý, sớm ban hành nghị định thay thế cho các nghị định cũ liên
quan đến thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Giúp phổ cập thơng tin tài chính, chính sách
tới mọi người dân một cách dễ dàng mà khơng cần tới chi nhánh/phịng giao dịch, nhằm
tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả chất lượng tư vấn.
∙ Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Luật Giao dịch điện tử sửa đổi để phù hợp với thực tế,
giúp đẩy mạnh số hóa, ứng dụng kỹ thuật số, tạo môi trường giao dịch thuận lợi cho
khách hàng qua các phương thức điện tử.
∙ Hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động Fintech, ứng dụng công nghệ Blockchain
trong hoạt động ngân hàng.
∙ Thúc đẩy ban hành các bộ luật bảo vệ dữ liệu thông tin, bảo vệ quyền riêng tư của
khách hàng, định danh xác thực để thực hiện các giao dịch điện tử, dịch vụ số một cách
dễ dàng. Điều này có thể thực hiện qua quá trình xác thực định danh qua căn cước cơng
dân gắn chip được tích hợp với thẻ ngân hàng của Bộ Công An tiến hành kết hợp cùng
với ngân hàng.

Downloaded by vu ga ()




×