Tải bản đầy đủ (.pdf) (226 trang)

Nghiên cứu ứng dụng laser bán dẫn công suất thấp trong điều trị phục hồi chức năng tuyến tụy và gan bị rối loạn ở người đái tháo đường type 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.14 MB, 226 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

TRẦN THIÊN HẬU

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG LASER BÁN DẪN CÔNG SUẤT THẤP
TRONG ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TUYẾN TỤY
VÀ GAN BỊ RỐI LOẠN Ở NGƯỜI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2022


ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

TRẦN THIÊN HẬU

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG LASER BÁN DẪN CÔNG SUẤT THẤP
TRONG ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TUYẾN TỤY
VÀ GAN BỊ RỐI LOẠN Ở NGƯỜI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2

Chuyên ngành: Vật lý kỹ thuật
Mã số chuyên ngành: 62520401

Phản biện độc lập: TS. Nguyễn Thế Thường
Phản biện độc lập: TS. BS Lê Minh Hoàng

Phản biện: PGS.TS. Lê Vũ Tuấn Hùng
Phản biện: PGS.TS. Phạm Thị Thu Hiền


Phản biện: PGS.TS. Trần Thị Thu Hạnh

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. TRẦN MINH THÁI
2. PGS.TS. CẨN VĂN BÉ


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận án này là trung thực, và không sao chép từ bất kỳ
một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu
có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.

Tác giả luận án

Trần Thiên Hậu
TRẦN THIÊN HẬU

i


TÓM TẮT LUẬN ÁN
Đối với bệnh nhân đái tháo đường type 2, việc điều trị phục hồi chức năng tuyến tụy và
gan bị rối loạn vẫn luôn là một vấn đề thách thức và thời sự cho y học hiện nay. Trên cơ
sở phân tích bàn luận mối quan hệ giữa bệnh đái tháo đường type 2 và các dạng rối loạn
chức năng tụy và gan, mục tiêu của luận án là thực hiện nghiên cứu xây dựng một
phương pháp mới nghiên cứu điều trị phục hồi chức năng cho tuyến tụy và gan với các
liệu pháp kết hợp như sau: thứ nhất, sử dụng hiệu ứng hai bước sóng đồng thời do hai
chùm tia laser làm việc ở bước sóng 780 nm và 940 nm tác động trực tiếp lên tuyến tụy
và gan bị tổn thương bằng cách chiếu trực tiếp từ da vùng lưng đến tuyến tụy hay chiếu

từ da vùng bụng đến gan, đồng thời chiếu laser trực tiếp lên tuyến ức, lách và hạch bạch
huyết để nâng cao hệ miễn dịch cho bệnh nhân; thứ hai, sử dụng laser bán dẫn nội tĩnh
mạch với bước sóng 650 nm để tăng cường dòng máu với chất lượng cao và đầy đủ để
nuôi tuyến tụy, gan nhằm từng bước phục hồi chức năng và tăng cường hệ miễn dịch
thơng qua hệ thống tuần hồn; và thứ ba, sử dụng quang châm bằng laser bán dẫn làm
việc ở bước sóng 940 nm tác động trực tiếp lên các huyệt điều trị đái tháo đường type
2, điều trị viêm gan, và tăng cường hệ miễn dịch theo nguyên lý châm cứu cổ truyền.
Phương pháp điều trị đã tạo ra hiệu ứng điều trị phục hồi tổng hợp bao gồm nâng cao
chức năng hệ miễn dịch, hạ đường huyết cho bệnh nhân đái tháo đường type 2, điều trị
các biến chứng đái tháo đường cơ bản và điều trị các dạng rối loạn chức năng gan liên
quan. Kết quả điều trị trên lâm sàng được thực hiện trong luận án minh chứng một cách
thuyết phục khả năng điều trị phục hồi tốt với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong y
học trước và sau khi điều trị, thể hiện tính ưu việt của phương pháp điều trị bằng laser
bán dẫn công suất thấp trong điều trị phục hồi chức năng tuyến tụy và gan ở bệnh nhân
đái tháo đường type 2 với các ưu điểm bảo tồn chức năng, dễ thực hiện và không tác
dụng phụ.

ii


STUDY ON THE APPLICATION OF LOW-LEVEL SEMICONDUCTOR LASER
IN THE REHABILITATION TREATMENT OF PANCREATIC AND LIVER
DYSFUNCTION FOR PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES
ABSTRACT
For patients with type 2 diabetes, the rehabilitation treatment of pancreatic and liver
disorders is always a challenging and topical issue for current medicine. Based on the
analysis and discussion of the relationship between type 2 diabetes and different forms
of pancreatic and liver dysfunction, the goal of the thesis is to develop a new
therapeutical procedure for rehabilitation treatment of pancreatic and liver disorders for
patients with type 2 diabetes with the following combination of methods: firstly, using

a simultaneous dual-wavelength effect of two laser beams working at 780nm and 940nm
acting directly on the pancreas and liver by on-site irradiation from the back skin to the
pancreas or from the abdominal skin to the liver, and at the same time, shining laser
beam on the thymus, spleen and lymph nodes to improve the patient's immune system
function; secondly, using an intravenous semiconductor laser with a wavelength of 650
nm to enhance the quality of blood flow, which carries enough energy and nutrition to
the pancreas and liver for gradual recovery and strengthen the immune system through
the circulatory system; and thirdly, using semiconductor laser photoacupuncture
working at 940nm for direct impact on acupuncture points to treat diabetes, hepatitis,
and strengthens the immune system according to the principle of oriental acupuncture
method. The treatment method has produced a synergistic regenerative therapeutic
effect including improving immune system function, lowering blood sugar for patients
with type 2 diabetes, and treating underlying diabetes complications, and related forms
of liver dysfunction. The clinically experimental treatment results mentioned in the
thesis convincingly demonstrate the possibility of good rehabilitation therapy with
proper statistical significance before and after the treatment, showing the superiority of
low-level semiconductor laser therapy in pancreatic and liver rehabilitation for patients
with type 2 diabetes with the advantages of function conservation, ease of
implementation and no side effects.

iii


LỜI CÁM ƠN
Trước tiên tôi xin trân trọng cám ơn PGS.TS. Trần Minh Thái và PGS.TS. Cẩn
Văn Bé đã định hướng, đóng góp nhiều ý kiến quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tơi hồn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ThS.BS Ngô Thị Thiên Hoa và tập thể các Y Bác sĩ
ở Phòng điều trị Y học Cổ Truyền Thiên Trang tại Tân Châu – An Giang đã ứng dụng
phương pháp điều trị “Ứng dụng laser bán dẫn công suất thấp trong điều trị lâm sàng”.

Những kết quả điều trị thực tiễn đã giúp tơi có được những định hướng quan trọng trong
việc nghiên cứu.
Chân thành cảm ơn các thầy cô, các đồng nghiệp của Bộ mơn Vật lý kỹ thuật y
sinh và Phịng Thí Nghiệm Cơng nghệ Laser đã chế tạo những thiết bị laser bán dẫn
công suất thấp để các Y Bác sĩ thực hiện điều trị trong lâm sàng. Khơng có sự gắn bó
của tập thể các đồng nghiệp và sự cộng tác nhiệt tình của các Y Bác sĩ thì sẽ khơng có
luận án này.

Trần Thiên Hậu

iv


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH .......................................................................................x
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................................xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. xiii
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................................1
1.

Bối cảnh hình thành đề tài............................................................................1

2.

Mục tiêu đề tài .............................................................................................. 2

CHƯƠNG 1
1.1

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................3


TỔNG QUAN VỀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ RỐI LOẠN CHỨC NĂNG GAN
.............................................................................................................................3

1.2

MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 VÀ RỐI LOẠN CHỨC

NĂNG GAN ...............................................................................................................12
1.3

SỰ TƯƠNG TÁC CỦA CHÙM TIA LASER BÁN DẪN CÔNG SUẤT THẤP

LÊN MÔ SỐNG .........................................................................................................17
1.4

TƯƠNG TÁC CỦA LASER CÔNG SUẤT THẤP TRONG ĐIỀU TRỊ PHỤC

HỒI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG .............................................................................21
1.5

TƯƠNG TÁC CỦA LASER BÁN DẪN CÔNG SUẤT THẤP TRONG ĐIỀU

TRỊ PHỤC HỒI RỐI LOẠN CHỨC NĂNG GAN ...................................................25
1.6

TƯƠNG TÁC CỦA LASER BÁN DẪN CÔNG SUẤT THẤP NỘI TĨNH

MẠCH LÊN DÒNG MÁU PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GAN .................................29
CHƯƠNG 2

2.1

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................34

MÔ PHỎNG SỰ TƯƠNG TÁC CHÙM TIA LASER LÊN MÔ SINH HỌC ...
...........................................................................................................................34

2.1.1
Cơ sở lý thuyết phương pháp và thuật tốn cho mơ phỏng tương tác ánh
sáng trong mô sinh học............................................................................................... 34
2.1.2
Mô phỏng sự lan truyền chùm tia laser ở các bước sóng khác nhau với công
suất thấp từ bề mặt da vùng lưng đến tuyến tụy bằng phương pháp Monte Carlo ...36
2.1.3
Mô phỏng sự lan truyền chùm tia laser bán dẫn ở các bước sóng khác nhau
với cơng suất thấp từ bề mặt da vùng bụng đến gan bằng phương pháp Monte Carlo .
....................................................................................................................37

v


2.1.4
Chọn bước sóng thích hợp của laser bán dẫn trong điều trị phục hồi chức
năng tuyến tụy và gan bị rối loạn ở người đái tháo đường type 2 ............................. 38
2.2

CÁC THIẾT BỊ QUANG CHÂM, QUANG TRỊ LIỆU VÀ NỘI TĨNH MẠCH

SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG ...................................................39
2.2.1


Thiết bị laser bán dẫn công suất thấp nội tĩnh mạch bước sóng 650 nm ..39

2.2.2
Thiết bị quang châm – quang trị liệu liệu laser bán dẫn công suất thấp loại
12 kênh ....................................................................................................................41
2.3

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG LASER BÁN DẪN CÔNG SUẤT THẤP

TRONG ĐIỀU TRỊ HẠ CHỈ SỐ ĐƯỜNG HUYẾT Ở NGƯỜI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TYPE 2 ........................................................................................................................46
2.3.1

Đối tượng nghiên cứu.................................................................................46

2.3.2

Phương pháp nghiên cứu đối với bệnh ĐTĐ type 2 ..................................48

2.3.3

Tổ chức nghiên cứu điều trị lâm sàng ........................................................50

2.3.4

Quy trình điều trị lâm sàng ........................................................................50

2.3.5


Thông tin tư liệu về bệnh nhân trong diện điều trị ....................................53

2.4

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG LASER BÁN DẪN CÔNG SUẤT THẤP ĐIỀU

TRỊ TỔN THƯƠNG BÀN CHÂN Ở NGƯỜI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2........55
2.4.1

Biến chứng loét chân ở người đái tháo đường type 2................................ 55

2.4.2
Phương pháp và cơ chế điều trị vết loét bàn chân ở người đái tháo đường
type 2 bằng laser bán dẫn công suất thấp...................................................................56
2.5

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG LASER BÁN DẪN CÔNG SUẤT THẤP

TRONG ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG VÀ TRÍ LỰC Ở
NGƯỜI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 BỊ LIỆT NỬA NGƯỜI SAU TAI BIẾN
MẠCH MÁU NÃO ....................................................................................................61
2.5.1
Phương pháp điều trị phục hồi chức năng vận động và trí lực ở người đái
tháo đường type bị liệt nửa người sau TBMMN thể nhồi máu não bằng laser bán dẫn
công suất thấp .............................................................................................................62
2.5.2
Kết quả siêu âm Doppler màu cho phép nhóm nghiên cứu xác định vị trí
mảng xơ vữa động mạch cảnh trong trước khi điều trị bằng Laser bán dẫn công suất
thấp
....................................................................................................................67


vi


2.6

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG LASER BÁN DẪN CÔNG SUẤT THẤP

TRONG ĐIỀU TRỊ XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH CẢNH TRONG Ở NGƯỜI ĐÁI
THÁO ĐƯỜNG TYPE 2............................................................................................ 69
2.6.1

Xây dựng phương pháp điều trị .................................................................70

2.6.2

Phương pháp nghiên cứu lâm sàng và đối tượng điều trị ..........................74

2.6.3

Tư liệu về bệnh nhân trong diện điều trị ....................................................76

2.7

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG LASER BÁN DẪN CÔNG SUẤT THẤP

TRONG ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN CHỨC NĂNG GAN Ở NGƯỜI ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG TYPE 2 ........................................................................................................77
2.7.1


Phương pháp điều trị ..................................................................................77

2.7.2

Tổ chức nghiên cứu điều trị lâm sàng ........................................................79

2.7.3

Quy trình điều trị ........................................................................................79

2.7.4

Đối tượng nghiên cứu.................................................................................80

2.8

PHƯƠNG PHÁP THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU .....................................82

2.8.1

Phương pháp thu thập số liệu .....................................................................82

2.8.2

Xử lý số liệu ............................................................................................... 82

2.8.3

Cơng thức tính và biểu thức thống kê ........................................................82


CHƯƠNG 3
3.1

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................84

KẾT QUẢ MÔ PHỎNG SỰ TƯƠNG TÁC CỦA CHÙM TIA LASER Ở CÁC

BƯỚC SÓNG KHÁC NHAU LÊN MƠ SINH HỌC................................................84
3.1.1
Kết quả mơ phỏng sự lan truyền chùm tia laser ở các bước sóng khác nhau
với công suất thấp từ bề mặt da vùng lưng đến tuyến tụy bằng phương pháp Monte
Carlo ở công suất 10 mW ...........................................................................................84
3.1.2
Kết quả mô phỏng sự lan truyền chùm tia laser bán dẫn ở các bước sóng
khác nhau với cơng suất thấp từ bề mặt da vùng bụng đến gan bằng phương pháp
Monte Carlo ở 10 mW ................................................................................................ 87
3.2

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG LASER BÁN DẪN CÔNG SUẤT

THẤP TRONG ĐIỀU TRỊ HẠ CHỈ SỐ ĐƯỜNG HUYẾT Ở NGƯỜI ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG TYPE 2 ........................................................................................................91
3.2.1

Kết quả điều trị lâm sàng ...........................................................................91

3.2.2

Kết luận ......................................................................................................94


vii


3.3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG LASER BÁN DẪN CÔNG SUẤT

THẤP ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG BÀN CHÂN Ở NGƯỜI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TYPE 2 ........................................................................................................................95
3.3.1

Kết quả điều trị da bàn chân bị đổi màu ở người đái tháo đường type 2 ..96

3.3.2

Kết quả điều trị vết loét ngón chân cái ở người đái tháo đường type 2 ....98

3.3.3
Kết quả điều trị vết loét bàn chân ở người đái tháo đường type 2 bằng laser
bán dẫn công suất thấp .............................................................................................102
3.3.4
3.4

Kết luận ....................................................................................................106
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG LASER BÁN DẪN CÔNG SUẤT

THẤP TRONG ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG VÀ TRÍ LỰC
Ở NGƯỜI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 BỊ LIỆT NỬA NGƯỜI SAU TAI BIẾN
MẠCH MÁU NÃO ..................................................................................................107
3.4.1


Kết quả điều trị hạ chỉ số đường huyết ở người đái tháo đường type 2 ..107

3.4.2
Kết quả điều trị xơ vữa động mạch cảnh trong ở người đái tháo đường type
2, bị liệt nửa người sau TBMMN .............................................................................108
3.4.2.1 Kết quả điều trị phục hồi chức năng vận động thông qua độ liệt theo Rankin .
..................................................................................................................108
3.4.3
3.5

Kết luận ....................................................................................................109
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG LASER BÁN DẪN CÔNG SUẤT

THẤP TRONG ĐIỀU TRỊ XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH CẢNH TRONG Ở NGƯỜI
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 .................................................................................110
3.5.1
Kết quả điều trị lâm sàng xơ vữa động mạch cảnh bằng laser bán dẫn công
suất thấp ở người bệnh đái tháo đường type 2 .........................................................110
3.5.2

Kết quả điều trị hạ đường huyết...............................................................111

3.5.3
Kết quả điều trị mảng xơ vữa ở động mạch cảnh trong bằng laser bán dẫn
công suất thấp ...........................................................................................................112
3.5.4
3.6

Kết luận ....................................................................................................113

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG LASER BÁN DẪN CÔNG SUẤT

THẤP TRONG ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN CHỨC NĂNG GAN Ở NGƯỜI ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG TYPE 2 ......................................................................................................114
3.6.1

Kết quả điều trị lâm sàng .........................................................................114

viii


3.6.2

Đánh giá độ tin cậy của phương pháp điều trị .........................................119

3.6.3

Kết luận ....................................................................................................121

3.7.

BÀN LUẬN CHUNG ..............................................................................121

CHƯƠNG 4

KẾT LUẬN .......................................................................................125

DANH MỤC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ .............................................................127
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................130
PHỤ LỤC 1 ...................................................................................................................138

PHỤ LỤC 2 ...................................................................................................................140
PHỤ LỤC 3 .................................................................................................................141
PHỤ LỤC 4 ...................................................................................................................142
PHỤ LỤC 5 ...................................................................................................................145
PHỤ LỤC 6 ...................................................................................................................164

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Cấu trúc cơ sở của tuyến tụy [91] ....................................................................4
Hình 1.2 Biểu đồ Flow thể hiện bản chất chu kỳ mối quan hệ giữa Gan và ĐTĐ [12] 15
Hình 1.3 Cơ chế tương tác của laser cơng suất thấp [94] ..............................................20
Hình 1.4 Nồng độ insulin phụ thuộc vào liều chiếu giữa các nhóm sau chiếu LLLT
[31] ..................................................................................................................................23
Hình 1.5 Hệ miễn dịch của cơ thể [92] ..........................................................................29
Hình 1.6 Tế bào hồng cầu phân tách sau 25 phút chiếu xạ laser cơng suất thấp [52] ...31
Hình 1.7 Điều trị laser nội tĩnh mạch với ánh sáng đỏ 632 nm [53]. ............................ 32
Hình 2.1.Thiết bị laser bán dẫn cơng suất thấp nội tĩnh mạch bước sóng 650nm ........41
Hình 2.2 Thiết bị quang châm – quang trị liệu laser bán dẫn cơng suất thấp loại 12
kênh .................................................................................................................................46
Hình 2.3 Phác đồ đầu châm [93] ....................................................................................63
Hình 3.1 Sự phân bố mật độ công suất ứng với các giá trị 10-1 W/cm2, 10-2 W/cm2, ...84
Hình 3.2 Sự phân bố mật độ cơng suất ứng với các giá trị 10-1 W/cm2, 10-2 W/cm2, 10-3
W/cm2, 10-4 W/cm2 của các bước sóng 633nm với cơng suất chiếu 10mW. ................84
Hình 3.3 Sự phân bố mật độ công suất ứng với các giá trị 10-1 W/cm2, 10-2 W/cm2, ...85
Hình 3.4 Sự phân bố mật độ cơng suất ứng với các giá trị 10-1 W/cm2, 10-2 W/cm2, ...85
Hình 3.5 Các đường đẳng mật độ công suất (10-4 W/cm2) ứng với các bước sóng
633nm, 780nm, 850nm, 940nm tại cơng suất 10mW ....................................................86
Hình 3.6 Sự phân bố mật độ cơng suất ứng với các giá trị 10-1 W/cm2, 10-2 W/cm2, ...87

Hình 3.7 Các đường đẳng mật độ cơng suất (10-4W/cm2) ứng với các bước sóng
633nm, 780nm, 850nm, 940nm tại cơng suất 10mW ....................................................88

x


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường .....................................................6
Bảng 1.2 Tình trạng tê liệt của các ngón tay, ngón chân, thị lực kém và phiền muộn tinh
thần được cải thiện trong 2 tuần sau khi sử dụng LLLT ................................................22
Bảng 1.3 Sự cải thiện tình trạng bệnh của 03 bệnh nhân tiêu biểu sau 20 lần điều trị
bằng LLLT ......................................................................................................................22
Bảng 2.1 Các thông số quang học sử dụng trong mô phỏng từ da lưng đến bề mặt tụy
tạng ..................................................................................................................................37
Bảng 2.2 Các thông số quang học sử dụng trong mô phỏng từ da vùng bụng đến gan
.........................................................................................................................................38
Bảng 2.3 Phân bố bệnh nhân trong diện điều trị theo lứa tuổi ......................................53
Bảng 2.4 Phân bố bệnh nhân theo lượng đường huyết khi đói – trước khi điều trị ......54
Bảng 2.5 Phân bố bệnh nhân theo thời gian phát hiện bệnh ..........................................55
Bảng 2.6 Đánh giá di chứng liệt dựa vào thang điểm Orgogozo ...................................65
Bảng 2.7 Mối quan hệ giữa điểm Orgogozo với mức độ di chứng liệt .........................66
Bảng 2.8 Vị trí xơ vữa ở động mạch cảnh trong trước và sau khi kết thúc điều trị bằng
Laser bán dẫn công suất thấp. .........................................................................................67
Bảng 2.9 Di chứng liệt nửa người đánh giá theo độ liệt Rankin ...................................67
Bảng 2.10 Phân bố bệnh nhân trong diện điều trị theo thang điểm Orgogozo..............68
Bảng 2.11 Phân bố bệnh nhân theo lứa tuổi ...................................................................76
Bảng 2.12 Phân bố bệnh nhân trong diện điều trị theo chỉ số đường huyết khi đói vào
sáng sớm..........................................................................................................................81
Bảng 2.13 Phân bố bệnh nhân trong diện điều trị theo lứa tuổi.....................................81
Bảng 3.1 Chỉ số trung bình đường huyết lúc đói trước và sau khi kết thúc điều trị .....91

Bảng 3.2 Tác dụng hạ đường huyết khi đói của laser bán dẫn cơng suất thấp của 5 bệnh
nhân bất kỳ ......................................................................................................................92
Bảng 3.3 Chỉ số trung bình đường huyết sau 2 giờ ăn – sau khi kết thúc điều trị bằng
laser bán dẫn công suất thấp ...........................................................................................92
Bảng 3.4 Hiệu quả về chỉ số HbA1c sau 40 ngày điều trị bằng laser bán dẫn công suất
thấp ..................................................................................................................................93
Bảng 3.5 Kết quả điều trị chỉ số đường huyết, HbA1c và màu da bàn chân ở người đái
tháo đường type 2 bằng laser bán dẫn công suất thấp ....................................................96
Bảng 3.6 Kết quả điều trị da bàn chân đổi màu ở người đái tháo đường type 2 ...........97
Bảng 3.7 Kết quả điều trị chỉ số đường huyết, chỉ số HbA1c và vết loét ngón chân ở
người đái tháo đường type 2 bằng laser bán dẫn công suất thấp ...................................98
Bảng 3.8 Kết quả điều trị vết loét ngón chân cái ở người đái tháo đường type 2 bằng
laser bán dẫn công suất thấp .........................................................................................100
Bảng 3.9 Kết quả điều trị vết loét bàn chân ở người đái tháo đường type 2 bằng laser
bán dẫn công suất thấp ..................................................................................................102
xi


Bảng 3.10 Kết quả điều trị vết loét bàn chân ở người đái tháo đường type 2 .............103
Bảng 3.11 Lượng hoá bằng điểm độ loét bàn chân ở người đái tháo đường type 2 ...105
Bảng 3.12 Kết quả điều trị chỉ số đường huyết ............................................................107
Bảng 3.13 Chỉ số trung bình đường huyết khi đói .......................................................111
Bảng 3.14 Kết quả điều trị mảng xơ vữa ở động mạch cảnh trong bằng laser bán dẫn
công suất thấp................................................................................................................112
Bảng 3.15 Kết quả xét nghiệm chỉ số đường huyết khi đói vào sáng sớm, chỉ số các men
gan ALT, AST trước và sau khi kết thúc điều trị bằng laser bán dẫn công suất thấp ở
người đái tháo đường type 2 .........................................................................................114
Bảng 3.16 Kết quả điều trị hạ chỉ số đường huyết khi đói vào sáng sớm ở người đái tháo
đường loại 2 bằng laser bán dẫn công suất thấp...........................................................116
Bảng 3.17 Kết quả điều trị phục hồi chức năng gan ở người đái tháo đường type 2 bằng

laser bán dẫn công suất thấp .........................................................................................117
Bảng 3.18 Điểm lượng hóa chỉ số đường huyết khi đói vào sáng sớm ở người đái tháo
đường loại 2 trước và sau khi kết thúc điều trị bằng laser bán dẫn công suất thấp .....119
Bảng 3.19 Điểm lượng hóa chỉ số men gan ALT và AST ở người đái tháo đường loại 2
trước và sau khi kết thúc điều trị bằng laser bán dẫn công suất thấp ..........................120

xii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT

TIẾNG ANH

TIẾNG VIỆT

ADA

American Diabetes Association

Hiệp Hội ĐTĐ Hoa Kỳ

HBV

Hepatitis B virus

Vi rút viêm gan siêu vi B

HCV


Hepatitis C virus

Vi rút viêm gan siêu vi C

IDF

International Diabetes Federation Liên đoàn ĐTĐ quốc tế

LLLT

Low Level Laser Therapy

NAFLD

Non-alcoholic fatty lover disease Bệnh gan nhiễm mỡ không do

Trị liệu Laser công suất thấp

cồn
WHO

World Health Organization

Tổ chức Y tế thế giới

ĐTĐ

Đái tháo đường


TBMMN

Tai biến mạch máu não

YHCT

Y học cổ truyền

YHHĐ

Y học hiện đại

LCST

Laser công suất thấp

xiii


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Bối cảnh hình thành đề tài
Theo IDF [1, 2], cho biết năm 2019 thế giới có khoảng 463 triệu người (20 - 79 tuổi) mắc
bệnh Đái tháo đường (ĐTĐ) chiếm tỷ lệ 9.3%, và ước tính đến năm 2030 sẽ là 578 triệu
người chiếm tỷ lệ 10.2%, và đạt 700 triệu người mắc bệnh vào năm 2045 (tỷ lệ 10.9%)
vượt xa dự báo của IDF năm 2003 là 333 triệu người vào năm 2025. Năm 2017, IDF [3]
cũng đã báo động khẩn cấp, bệnh ĐTĐ trở thành một gánh nặng lớn ở Châu Âu, ước tính
có 58 triệu người mắc bệnh ĐTĐ và chi phí điều trị y tế đã vượt hơn 145 tỉ Euro hàng
năm. Điều đáng chú ý là chi phí chăm sóc y tế cho bệnh ĐTĐ và các biến chứng liên quan
đã đạt tới 727 tỉ USD trên chi phí chăm sóc y tế toàn cầu. Để cải thiện hậu quả và giảm
gánh nặng bệnh ĐTĐ cho tồn cầu, cần có nhiều nghiên cứu đa chiều và đa lĩnh vực để

củng cố cơ sở bằng chứng và thu thập kiến thức lớn hơn làm cơ sở cho các phương pháp
để giải quyết vấn đề bệnh ĐTĐ [1]. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển nhanh
chóng về kinh tế xã hội, cùng với sự thay đổi lối sống, đã góp phần làm gia tăng tỉ lệ mắc
bệnh ĐTĐ type 2 chung của cả thế giới [4]. Năm 1990 khảo sát tại Hà Nội, Huế, Thành
phố Hồ Chí Minh, tỉ lệ mắc ĐTĐ type 2 tương ứng là 1,2%, 0,96% và 2,52%. Năm 2001
khảo sát tại 4 thành phố lớn Hà Nội, Hải Phịng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh tỉ lệ mắc bệnh
là 4,0%, tỉ lệ rối loạn dung nạp glucose máu là 10% [5]. Chức năng chính của gan là
chuyển hóa hầu hết các chất dinh dưỡng được hấp thu bởi ruột, lưu trữ chất dinh dưỡng,
giải độc máu bằng cách loại bỏ các loại thuốc, rượu và các hóa chất độc hại tiềm ẩn khỏi
máu và xử lý chúng để chúng có thể được bài tiết bằng hệ thống tiêu hóa hoặc tiết niệu
[6]. Theo WHO vào 2014, Việt Nam là nước có tỉ lệ người dân mắc bệnh xơ gan khá cao,
chiếm 5% dân số. Trong đó, bệnh xơ gan do virus chiếm trên 40% và bệnh xơ gan do
rượu bia 18%. Cũng theo WHO, Việt Nam là quốc gia Đơng Nam Á tiêu thụ lượng bia
lớn nhất. Ước tính có đến 3/4 đàn ơng Việt uống rượu, bia và cứ 4 người thì có 1 người
sử dụng rượu, bia ở mức độ có hại, tương đương với 6 cốc bia hơi mỗi ngày. Số liệu thống
kê từ tháng 5/2014 của WHO cũng cho thấy, việc lạm dụng đồ uống có cồn gây nên
khoảng 3,3 triệu ca tử vong mỗi năm ở nước ta. Theo WHO, 71.7 % nam giới tử vong do
xơ gan có liên quan đến việc dùng rượu bia ở mức gây hại. Theo thống kê của WHO cuối
năm 2015, ước tính mỗi năm trên thế giới có khoảng 1.45 triệu người tử vong do virus

1


viêm gan gây ra và số tử vong ở khu vực Tây Thái Bình Dương chiếm gần 40% số tử
vong toàn cầu. Con số này thống kê thấy nhiều hơn tổng số tử vong do bệnh HIV/AIDS,
lao và sốt rét trong khu vực. Hội Ung Thư Việt Mỹ (Vietnamese American Cancer
Foundation) cũng cho biết Việt Nam là một trong những nước với tỉ lệ viêm gan B cao
nhất thế giới với tỷ lệ khoảng 17% người Việt đang nhiễm vi khuẩn viêm gan B. Ngoài
ra giữa ĐTĐ và viêm gan có một mối quan hệ mật thiết mà hiện nay y tế ở Việt Nam
chưa lưu ý tới, đề tài sẽ phân tích rõ hơn về mối quan hệ này thông qua khảo sát nhiều tài

liệu liên quan trong và ngoài nước.
2. Mục tiêu đề tài
WHO đã nhiều lần báo động về nguy cơ của bệnh ĐTĐ, bệnh dù không lây lan nhưng lại
phát tán với tiến độ vượt xa dự kiến của ngành y. Khi tuyến tụy bị rối loạn sẽ dẫn đến
bệnh ĐTĐ type 1 và bệnh ĐTĐ type 2, trong đó bệnh ĐTĐ type 2 chiếm 90% các trường
hợp bệnh ĐTĐ nói chung. Do đó hướng nghiên cứu chính của luận án quan tâm đến bệnh
ĐTĐ type 2. Theo nhận định chuyên gia, cho đến nay chưa có phương pháp nào điều trị
hết căn bệnh này.
Do đó, hướng nghiên cứu này tập trung vào ba mục tiêu chính sau: (i) Nghiên cứu ứng
dụng laser bán dẫn cơng suất thấp trong điều trị hạ đường huyết và duy trì được lượng
đường huyết khi đói và lượng đường huyết sau khi ăn 2 tiếng về gần với giá trị bình
thường, vì đối với bệnh nhân ĐTĐ type 2, lượng đường huyết khơng thể tự kiểm sốt
được; (ii) Nghiên cứu ứng dụng laser bán dẫn công suất thấp trong điều trị một số nguy
cơ chính đưa đến biến chứng mạn do bệnh ĐTĐ type 2 gây nên; và (iii) Nghiên cứu ứng
dụng laser bán dẫn công suất thấp trong điều trị phục hồi chức năng gan bị rối loạn ở
người ĐTĐ type 2.
Những vấn đề đặt ra của đề tài đã được Phịng thí nghiệm Cơng nghệ laser trường Đại
học Bách khoa TP.HCM nghiên cứu trong một thời gian dài với nhiều cải tiến về kỹ thuật
thiết bị cũng như công nghệ điều trị, đặc biệt sự phối hợp chọn lọc của nhiều phương thức
điều trị, trong đó liệu pháp laser nội tĩnh mạch được bổ sung trong thời gian gần đây đã
mang lại hiệu quả cải thiện đáng kể. Phương pháp phối hợp được đề cập ở đây là hồn
tồn mới và có ý nghĩa đáng kể về học thuật cũng như thực tiễn.

2


CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


1.1 TỔNG QUAN VỀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ RỐI LOẠN CHỨC NĂNG GAN
1.1.1 Tổng quan về đái tháo đường và các biến chứng của bệnh đái tháo đường
Tổng quan về đái tháo đường
Đái tháo đường xuất hiện do rối loạn chuyển hóa đường trong máu. Khi hocmon insulin
do tuyến tụy sản sinh bị thiếu hoặc khơng làm được nhiệm vụ chuyển hóa đường, làm
cho lượng đường trong máu luôn ở mức cao, và các tế bào bị thiếu năng lượng để hoạt
động, có yếu tố di truyền, do hậu quả từ tình trạng thiếu insulin tuyệt đối hay tương đối.
Tuyến tụy là một tuyến kép dài khoảng 15cm, có hình tam giác thn dài, nằm phía sau
dạ dày sát thành sau ổ bụng, một đầu nằm ở đường cong của tá tràng, đầu kia vào lách.
Insulin là kích thích tố do tụy tạng tiết ra, đóng vai trị then chốt trong việc điều hịa lượng
đường trong máu [7].
Vai trị của Insulin:
Insulin có tác dụng làm giảm đường huyết. Nếu thiếu sẽ gây rối loạn trao đổi Glucid, làm
tăng đường huyết, gây bệnh ĐTĐ [8]. Insulin giúp tăng tính thẩm thấu glucose vào cơ,
bình thường sau bữa ăn lượng glucose trong máu cao sẽ kích thích tăng tiết insulin dẫn
đến tăng vận chuyển glucose vào tế bào, nếu cơ không hoạt động, phần lớn glucose được
chuyển sang dự trữ dưới dạng glycogen, chất này sau đó được sử dụng để cung cấp năng
lượng cho hoạt động của cơ [8]. Một trong tác dụng quan trọng của insulin chuyển phần
lớn glucose về gan sau khi ăn chuyển sang dạng glycogen dự trữ. Khi dự trữ lượng
glycogen có thể đạt 6% trọng lượng của gan tương đương 100g. Lượng glucose còn lại
trong thức ăn sẽ tổng hợp chất béo dự trữ.

3


Insulin tổng hợp acid béo từ glucid và vận chuyển nó tới mơ mỡ, làm tăng tổng hợp và
dự trữ protein ở hầu hết các tế bào cơ thể.

Hình 1.1 Cấu trúc cơ sở của tuyến tụy [91]
Insulin tăng vận chuyển tích cực acid amin vào tế bào. Tác dụng này phối hợp với

hormone tăng trưởng của tuyến yên. Insulin có tác dụng trực tiếp lên riboson trong việc
dịch mã thông tin tổng hợp protein. Insulin phối hợp với hormone tăng trưởng tuyến yên
tăng vận chuyển axit amin vào tế bào, tổng hợp protein phát triển cơ thể.
Ở người đái tháo đường, hệ thống này khơng cịn hoạt động bình thường nửa. Tụy tạng
khơng cịn sản xuất được insulin hay cơ thể khơng cịn khả năng sử dụng insulin để đưa
đường vào bên trong tế bào. Đường không vào được bên trong tế bào, ở lại trong máu và
đưa đường huyết (hay lượng đường trong máu) lên cao gây ra bệnh đái tháo đường. Khi
đường huyết vượt quá một độ cao nào đó, thận khơng giữ được nữa và đường sẽ theo
nước tiểu đi ra ngoài [9].
Triệu chứng bệnh đái tháo đường âm thầm, gây suy giảm nhanh sức khoẻ cũng như khả
năng lao động bởi các biến chứng nguy hiểm của bệnh trên nhiều cơ quan, làm ảnh hưởng
lớn đến chất lượng cuộc sống, hiệu quả lao động và tuổi thọ của bệnh nhân. Một điều
đáng lo là 50% người bệnh đái tháo đường khơng biết mình bị bệnh.
Bệnh có những thuộc tính sau: tăng glucose máu, kết hợp với những bất thường về chuyển
hoá carbohydrat, lipid và protein, bệnh luôn gắn liền với xu hướng phát triển các bệnh lý
về thận, đáy mắt, thần kinh và các bệnh tim mạch do hậu quả của xơ vữa động mạch. Biểu
hiện đặc trưng của bệnh là tình trạng tăng đường huyết cùng với các rối loạn về chuyển
hóa đường, đạm, mỡ, khống chất. Các rối loạn này có thể đưa đến các biến chứng cấp

4


tính, các tình trạng dễ bị nhiễm trùng và lâu dài sẽ gây ra các biến chứng ở mạch máu nhỏ
và mạch máu lớn. Để kiểm soát bệnh đái tháo đường, trước tiên cần xác định rõ loại đái
tháo đường để có hướng chăm sóc thích hợp và kiểm sốt bệnh hiệu quả hơn.
Bệnh đái tháo đường có thể chia làm 3 loại chính: đái tháo đường type 1, đái tháo đường
type 2 và đái tháo đường trong thai kỳ.
Đái tháo đường type 1 diễn ra khi tuyến tụy không thể sản xuất được insulin và cơ thể
bị thiếu insulin. Khi thiếu insulin, đường khơng được chuyển hóa dẫn đến ứ đọng trong
máu. Do có nguyên nhân bẩm sinh hoặc di truyền, phần đông trẻ em và người trẻ tuổi

thường bị loại bệnh này, nhưng người lớn tuổi cũng có thể mắc phải.
Đái tháo đường type 2 xảy ra khi cơ thể vẫn sản xuất được insulin, nhưng ngày càng ít
đi và insulin sản xuất khơng cịn hoạt động đúng mức nửa, cịn được gọi là kháng insulin,
khơng chuyển hóa được đường trong máu. Phần đông những người bệnh đái tháo đường
type 2 thường thừa cân hoặc béo phì ở người lớn.
Một vài nguyên nhân gây ra sự rối loạn chuyển hóa này bao gồm yếu tố di truyền, béo
phì, tế bào beta trong tuyến tụy bị tổn thương. Tình trạng thừa cân, béo phì, ít hoạt động
thể lực, là những đặc điểm thường thấy ở người đái tháo đường type 2 có kháng insulin.
Tăng insulin máu, kháng insulin cịn gặp ở người tiền đái tháo đường, tăng huyết áp vơ
căn, người mắc hội chứng chuyển hóa … Người đái tháo đường type 2 bên cạnh kháng
insulin cịn có thiếu insulin- đặc biệt khi lượng glucose huyết tương khi đói trên 10,0
mmol/l.
Triệu chứng bệnh đái tháo đường âm thầm, gây suy giảm nhanh sức khỏe cũng như khả
năng lao động bởi biến chứng nguy hiểm của bệnh trên nhiều cơ quan, làm ảnh hưởng
lớn đến chất lượng cuộc sống, hiệu quả lao động và tuổi thọ bệnh nhân. Một điều đáng lo
là 50% người bệnh đái tháo đường không biết mình bị bệnh. Một số triệu chứng của bệnh
đái tháo đường thường gặp gồm: ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, sụt cân, mệt mỏi,...Khi
có các triệu chứng này, cần phải tiến hành xét nghiệm đường huyết để chẩn đoán.
Đái tháo đường thai kỳ là trường hợp bệnh đái tháo đường chỉ xảy ra ở phụ nữ trong
giai đoạn mang thai, mà trước khi mang thai người này chưa bao giờ bị đái tháo đường.
Đái tháo đường thai kỳ thường ngắn hạn và sẽ hết khi bạn kết thúc thai kỳ. Tuy nhiên tỷ

5


lệ bị đái tháo đường về sau của phụ nữ bị đái tháo đường khi mang thai sẽ cao hơn những
người khác. Vì thế, bệnh nhân có kế hoạch sống cân bằng hơn qua chế độ dinh dưỡng
hợp lý kết hợp cùng lối sống vận động lành mạnh để giảm thiểu khả năng bị đái tháo
đường trong tương lai.
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường [10] và mức đường huyết bình thường được

tóm tắt minh họa trong bảng 1.1.
Bảng 1.1 Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường [10]
Tên xét nghiệm

Đường huyết bình

Giai đoạn tiền đái

Chẩn đốn bệnh đái

thường

tháo đường

tháo đường

Đường huyết ngẫu

< 7.8 mmol/l

7.8 – 11.1 mmol/l

≥ 11.1 mmol/l

nhiên

(140 mg/dL)

(140 - 200 mg/dL)


(200 mg/dL)

Đường huyết lúc

4.0 – 5.6 mmol/l

5.6 – 6.9 mmol/l

≥ 7 mmol/l

đói

(72-100mg/dL)

(101 - 125 mg/dL)

(126 mg/dL)

Nghiệm pháp dung

< 7.8 mmol/l

7.8 – 11.1 mmol/l

≥ 11.1 mmol/l

nạp glucose

(140 mg/dL)


(140 - 200 mg/dL)

(200 mg/dL)

HbA1c

<5.7%

5.7 - 6.4%

≥ 6.5%

Các biến chứng của bệnh đái tháo đường type 2
 Các biến chứng mạn của bệnh đái tháo đường type 2
Các biến chứng mạn của bệnh đái tháo đường type 2 gia tăng theo tình trạng đường huyết
cao kéo dài vì bệnh đái tháo đường type 2 có một thời gian dài khơng có triệu chứng và
nhiều bệnh đái tháo đường type 2 đã có các biến chứng ngay tại thời điểm chẩn đoán [7].
Việc điều trị dù được tuân thủ và theo dõi nghiêm ngặt cũng khó lịng đạt được mục đích
kiểm soát đường huyết tối ưu lâu dài. Do vậy, sự xuất hiện của một hoặc nhiều biến chứng
mạn trong quá trình diễn tiến bệnh là điều khó tránh khỏi. Các biến chứng mạn của bệnh
đái tháo đường type 2 được phân chia thành hai loại: (i) các biến chứng liên quan mạch
máu bao gồm biến chứng mạch máu nhỏ (mắt, thận, thần kinh) và biến chứng mạch máu
lớn (bệnh mạch vành, bệnh mạch máu ngoại biên và mạch máu não); và (ii) các biến

6


chứng không liên quan mạch máu bao gồm rối loạn tiêu hóa, rối loạn tình dục, nhiễm
trùng và những thay đổi ở da.
 Biến chứng cấp tính của bệnh đái tháo đường

Một số biến chứng cấp tính đáng lưu ý do bệnh ĐTĐ gây ra là hôn mê do nhiễm acid
ceton, hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu máu, hôn mê do acid lactic tăng cao trong máu,,,
 Chẩn đốn theo y học hiện đại
Tiêu chí chẩn đốn đái tháo đường
Theo khuyến cáo của Bộ Y tế hiện nay, tiêu chuẩn đái tháo đường dựa trên 1 trong
các tiêu chuẩn sau đây:
- Một mẫu huyết tương bất kỳ ≥ 200 mg/dl kết hợp với các triệu chứng lâm sàng
của tăng đường huyết.
- Đường huyết lúc đói ≥ 126 mg/dl (sau 8 giờ không ăn).
- Đường huyết 2 giờ sau khi uống 75g glucose ≥ 200 mg/dl.
Ngồi ra cịn tham chiếu các triệu chứng lâm sàng như thường biểu hiện bởi nhóm
triệu chứng khát nước và uống nước nhiều, tiểu nhiều, ăn nhiều, sụt cân...
 Xét nghiệm cận lâm sàng
Đường huyết:
Theo Bộ Y Tế đưa cách thử HbA1c thử máu trong phịng thí nghiệm vào tiêu chuẩn, và
lấy tiêu chuẩn HbA1c là cao hơn hay bằng 6,5%, đó là cách thử Glycohemoglobin. Nhưng
khơng áp dụng cho trường hợp có bệnh thiếu máu, bệnh hồng cầu, vì kết quả sẽ khơng
chính xác, nên lại phải dựa vào tiêu chuẩn đói và no. Lúc đói cao hơn 126mg/dL
(7.3mmol/l), lúc no cao hơn 200mg/dL (11.0mmol./l) là có bệnh đái tháo đường.
Theo tiêu chí chẩn đốn mới nhất được WHO cơng nhận năm 2017, các loại đường huyết
dùng để chẩn đoán bao gồm:


Đường huyết lúc đói: ít nhất phải thử 2 lần liên tiếp khi đói, lấy ở tĩnh mạch:
-

Đường huyết lúc đói < 100 mg/dL: bình thường.

-


Đường huyết lúc đói ≥ 126 mg/dl (sau 8 giờ khơng ăn): chẩn đốn tạm thời là
bệnh đái tháo đường (chẩn đoán xác định cần nên làm thêm một lần nửa).



Đường huyết ≥ 101 mg/dl và < 126 mg/dl: rối loạn đường huyết lúc đói.
Đường huyết sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose:
7


-

Đường huyết 2 giờ sau khi uống 75g glucose < 140 mg/dl = dung nạp glucose
bình thường.

-

Đường huyết 2 giờ sau khi uống 75g glucose ≥ 140 mg/dl và < 200 mg/dl: rối
loạn dung nạp glucose.

-

Đường huyết 2 giờ sau khi uống 75g glucose > 200 mg/dl: chẩn đoán tạm thời
là bệnh đái tháo đường, chẩn đốn chính xác sau khi lặp lại mẫu thử lần 2 với
kết quả như trên.



Đường niệu


Khi đường huyết bình thường và chức năng lọc của thận bình thường sẽ khơng có sự hiện
diện của đường trong nước tiểu.


Thể ceton huyết thanh

Nồng độ bình thường trong khoảng 0.5% đến 1.5 %. Trên người bị đái tháo đường, sự
hiện diện của thể ceton trong máu với nồng độ cao chứng tỏ cơ thể đang thiếu insulin
trầm trọng.


Huyết sắc tố kết hợp với glucose (glycosylated hemoglobin)

Bình thường huyết sắc tố trong tủy chưa kết hợp với glucose. Khi hồng cầu được phóng
thích vào máu, các phân tử huyết sắc tố sẽ gắn với glucose theo quá trình glycosyl hóa
(glycosylation). Nồng độ huyết sắc tố kết hợp glucose tỷ lệ với đường huyết và được gọi
là glycosylated hemoglobin. Bình thường lượng huyết sắc tố kết hợp với glucose chiếm
khoảng 7%. Khi có bệnh đái tháo đường, có thể tăng đến 14% hay hơn.
Có ba loại huyết sắc tố kết hợp glucose chính AIA, AIB, A1C, gộp chung lại thành HbA1,
huyết sắc tố A1C tăng trong từng trường hợp tăng đường huyết mạn tính và có liên hệ đến
tình trạng chuyển hóa nói chung nhất là cholesterol.
Trên bệnh đái tháo đường ổn định lượng huyết sắc tố kết hợp glucose sẽ trở về bình
thường sau 5 đến 8 tuần. Trên bệnh đái tháo đường không ổn định lượng huyết sắc tố kết
hợp với glucose sẽ cao và song song với lượng cholesterol máu tăng cao. Trên bệnh nhân
có đường huyết tăng cao, nếu điều trị tích cực giảm lượng đường huyết thì sắc tố kết hợp
với glucose sẽ chỉ thay đổi sớm sau 4 tuần.

8



1.1.2 Tổng quan về rối loạn chức năng gan
Chức năng của tế bào gan
Tế bào gan chịu trách nhiệm chính về chức năng chuyển hoá của gan. Các tế bào này tạo
ra mật và bài tiết mật; điều hoà hằng định nội mơ của chất carbohydrat; chuyển hố mỡ
và bài tiết lipoproteins huyết thanh; kiểm soát chuyển hoá cholesterol; tạo ra urea, albumin
huyết thanh, các yếu tố đông máu, các enzymes, và rất nhiều loại protein [11].
Gan cũng hỗ trợ trong việc chuyển hoá và giải độc đối với thuốc và các chất ngoại lai.
Các tế bào Kupffer lót mặt trong của các xoang gan và là một phần của hệ thống lưới nội
mô chúng thanh lọc.
Gan thực hiện nhiều chức năng trong cơ thể từ tiêu hóa, tuần hồn, và bài tiết. Gan lọc
chất độc từ máu, tạo và vận chuyển mật, kiểm sốt đường máu, chuyển hóa tinh bột, chất
béo, và chất đạm, sản xuất hooc môn và men tiêu hóa, tạo ra các chất đạm để làm đơng
máu [7].
Gan đóng nhiều vai trị quan trọng trong việc bảo tồn sức khỏe của con người. Gan đảm
trách phân giải tất cả các hóa tố đến từ hệ thống tiêu hóa, cũng như những cặn bã từ những
hệ thống khác "lang thang" trong máu. Tuy nhiên, vì do tính đa năng như trên, gan dễ bị
tấn công tàn phá bởi độc tố, vi trùng, vi khuẩn và nhiều bệnh tật khác nhau.
Những rối loạn chức năng gan
Theo BS. Nguyễn Quang Quyền [11], viêm gan mạn tính là bệnh gan có tổn thương hoại
tử tế bào và viêm có hoặc khơng có kèm theo xơ hóa diễn ra trên 6 tháng. Về mặt mơ
bệnh học có ba tổn thương nổi bật:
- Hoại tử gặm nhấm và hoại tử bắc cầu khoảng cửa.
- Thối hóa trong tiểu thuỳ và hoại tử ổ.
- Thâm nhập tế bào viêm khoảng cửa chủ yếu là các tế bào một nhân và xơ hóa
khoảng cửa.
Trước đây bệnh lý về gan thường phân loại theo hình ảnh giải phẫu bệnh và có thể chia
thành viêm gan mạn tồn tại và viêm gan mạn tấn công. Ngày nay đa số tác giả thực hiện
phân loại theo nguyên nhân với 4 loại như sau: viêm gan mạn do virus, viêm gan mạn do
tự miễn, viêm gan mạn do thuốc và viêm gan mạn tiềm tàng.
9



Gan chỉ cần hoạt động 25% cơng suất của nó là đủ đảm bảo chức năng gan bình thường.
Thật vậy, người sống hiến một phần gan của mình ghép cho người khác, họ vẫn khỏe
mạnh bình thường. Cũng vì lý do này, ở những người bị viêm gan mạn tính, sự hủy hoại
gan có thể tiến triển dần dần trong nhiều năm liền mà vẫn chưa cho thấy dấu hiệu suy
gan. Chỉ khi xét nghiệm mới biết được viêm gan có tiến triển hay khơng và do tác nhân
nào gây nên.
 Viêm gan cấp tính
Thời gian ủ bệnh của viêm gan từ 1 - 6 tháng [11]. Nhiều bệnh nhân bị viêm gan siêu vi
B chỉ có cảm giác như bị cảm nhẹ, hồn tồn khơng biết khả năng bị viêm gan. Một số
khác bị vàng da, mệt mỏi, đau nhức, buồn ói, chán ăn, sốt nhẹ, biến đổi cảm giác, đau
bụng (dưới sườn bên phải). Những trường hợp bị viêm nặng sẽ đưa đến gan to, ngầy ngật,
khó ngủ, mê muội, lãng trí hoặc bất tỉnh. Biểu hiện lâm sàng thể hiện ở triệu chứng tăng
nhiệt độ, vàng da (1 tuần sau khi bị nhiễm và có thể kéo dài đến 1-3 tháng), gan to, lách
to. Hiếm khi thấy bàn tay ửng đỏ hoặc mạch máu li ti kết toả thành hình nhện như hoa thị
trên da (spider nevi).
 Viêm gan mạn tính
Phần lớn khi bị viêm mạn tính cảm thấy bệnh nhân hồn tồn bình thường. Một số bị
viêm mạn tính nặng thì tiếp tục bị các triệu chứng viêm cấp như mệt mỏi, chán ăn, đau bụng,
và suy gan [11]. Biểu hiện lâm sàng thể hiện triệu chứng gan to, bàn tay ửng đỏ, spider

nevi. Khi bị biến chứng xơ gan có thể bị ứ nước trong bụng, vàng da, loãng máu, chảy
máu trong dạ dày, tĩnh mạch tỏa lớn từ rốn (do tăng áp làm giãn tĩnh mạch cửa gan), nam
vú lớn như vú nữ, tinh hồn teo nhỏ (vì gan yếu làm thay đổi cân bằng của các hormone
giới tính).
 Viêm gan siêu vi B (HBV)
HBV là một siêu vi chứa DNA ở trong máu nhiều năm, HBV thuộc loại siêu vi trùng
Hepadna với khả năng tồn tại cao. Nó có thể tồn tại 15 năm ở -20°C, 24 tháng ở -80°C, 6
tháng ở nhiệt độ trong phịng, và 7 ngày ở 44°C. HBV có gen gồm một DNA có phần gập

đơi, khoảng 3,2 ngành cặp base, tạo nên các kháng nguyên:
 HBsAg (kháng nguyên bề mặt): thuộc lớp vỏ của HBV - dùng trong xét nghiệm
máu để biết có HBV trong cơ thể.

10


×