Tải bản đầy đủ (.pdf) (156 trang)

(Luận án tiến sĩ) nghiên cứu một số kích thước, thể tích bán cầu đại não và não thất bằng cộng hưởng từ ở người việt trưởng thành bình thường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 156 trang )

,

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y

TỐNG QUỐC ĐƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ KÍCH THƯỚC, THỂ TÍCH
BÁN CẦU ĐẠI NÃO VÀ NÃO THẤT BẰNG CỘNG HƯỞNG TỪ
Ở NGƯỜI VIỆT TRƯỞNG THÀNH BÌNH THƯỜNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HÀ NỘI – 2020

luan an


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y

TỐNG QUỐC ĐƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ KÍCH THƯỚC, THỂ TÍCH
BÁN CẦU ĐẠI NÃO VÀ NÃO THẤT BẰNG CỘNG HƯỞNG TỪ


Ở NGƯỜI VIỆT TRƯỞNG THÀNH BÌNH THƯỜNG

Chuyên ngành: Khoa học Y sinh
Mã số: 9720101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS. TS. HOÀNG VĂN LƯƠNG
2. PGS. TS. TRẦN HẢI ANH

HÀ NỘI – 2020

luan an


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi với sự hướng
dẫn khoa học của tập thể cán bộ hướng dẫn.
Các kết quả nêu trong luận án là trung thực và được công bố một phần
trong các bài báo khoa học. Luận án chưa từng được công bố.
Tác giả

Tống Quốc Đông

luan an


iv


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn những người thầy, người hướng
dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện nghiên
cứu khoa học trong quá trình học tập và thực hiện luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Bộ môn-khoa-Bệnh viện đã tạo mọi
điều kiện, hỗ trợ, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới lãnh đạo cơ sở đào tạo và các cơ
sở hợp tác nghiên cứu đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong q trình thực
hiện nghiên cứu này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới những người tình nguyện tham
gia và gia đình của họ đã hợp tác giúp tơi có được số liệu trong luận án này.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Bố, Mẹ, Vợ, Con và
gia đình ln ở bên cạnh động viên, giúp đỡ tôi trong cuộc sống, trong học
tập và công tác.
Nghiên cứu sinh

Tống Quốc Đông

luan an


v

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................iv
MỤC LỤC........................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT......................................viii

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH.............................................................................xii
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................3
1.1. Một số đặc điểm giải phẫu và sự biến đổi của sọ, não người.................3
1.1.1. Đặc điểm giải phẫu sọ và não người...............................................3
1.1.2. Biến đổi hình thái sọ và não người................................................15
1.2. Các phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu hình thái sọ, não người......28
1.2.1. Phương pháp xác định các chỉ số sọ..............................................28
1.2.2. Kỹ thuật hình ảnh nghiên cứu hình thái não..................................31
1.3. Phương pháp đánh giá kích thước hình thái sọ và não người trên MRI.....35
1.3.1. Các rãnh bán cầu não trên cộng hưởng từ.....................................38
1.3.2. Các thùy bán cầu não trên cộng hưởng từ.....................................40
1.4. Tình hình nghiên cứu hình thái sọ và não người ở Việt Nam, thế giới....4
0
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........43
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................43
2.1.1. Lựa chọn đối tượng nghiên cứu.....................................................43
2.1.2. Địa điểm, thời gian và số lượng mẫu nghiên cứu..........................43
2.2. Thiết bị nghiên cứu...............................................................................44
2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................45
2.3.1. Phương pháp phân tích hình ảnh cộng hưởng từ...........................45

luan an


vi

2.3.2. Các thơng số nghiên cứu hình thái não.........................................49
2.3.3. Xử lý số liệu..................................................................................53

2.4. Đạo đức trong nghiên cứu....................................................................55
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................56
3.1. Tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu.................................................56
3.2. Thể tích nội sọ và thể tích não chung...................................................56
3.2.1. Đặc điểm thể tích nội sọ và não chung theo tuổi ở hai giới..........56
3.2.2. Phương trình hồi quy thể tích não chung......................................58
3.3. Chất trắng bán cầu đại não...................................................................58
3.3.1. Thể tích chất trắng bán cầu đại não theo tuổi ở hai giới................58
3.3.2. Diện tích chất trắng bán cầu đại não.............................................67
3.4. Chất xám vỏ bán cầu đại não................................................................69
3.4.1. Thể tích chất xám vỏ bán cầu đại não...........................................69
3.4.2. Diện tích chất xám vỏ bán cầu đại não..........................................78
3.5. Thể tích não thất theo tuổi, giới và phương trình hồi quy....................86
3.5.1. Thay đổi thể tích não thất theo tuổi ở hai giới..............................86
3.5.2. Phương trình hồi quy thể tích não thất .........................................88
3.6. Thể tích thể chai...................................................................................89
3.6.1. Thay đổi thể tích thể chai theo tuổi ở hai giới...............................89
3.6.2. Phương trình hồi quy thể tích thể chai..........................................91
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN.............................................................................93
4.1. Về tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu............................................93
4.2. Đặc điểm hình thái bán cầu đại não, não thất.......................................95
4.2.1. Về thể tích nội sọ và thể tích não chung theo tuổi và giới............95
4.2.2. Về chất trắng, chất xám bán cầu đại não và các não thất theo
tuổi và giới...............................................................................................98
4.2.3. Đặc điểm hình thái thể chai theo tuổi và giới..............................107
4.3. Phương trình hồi quy..........................................................................109

luan an



vii

4.3.1. Phương trình hồi quy thể tích não chung....................................109
4.3.2. Phương trình hồi quy chất trắng, chất xám bán cầu đại não và
các não thất theo tuổi ở hai giới............................................................111
4.3.3. Phương trình hồi quy thể tích thể chai........................................113
KẾT LUẬN..................................................................................................115
KIẾN NGHỊ.................................................................................................118
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN...................................................................119
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................120

luan an


viii

DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
T
T
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.

11.
12.
13.
14.
15.

Phần viết tắt
ANCOVA
Frontal lobe
Occipital lobe
Parietal lobe
Temporal lobe
Insular lobe
Limbic lobe
TTPL
Alzheimer’s disease
X quang
CT
CHT
cs
PET
SPECT

16. MRI
17. sMRI
18. fMRI
19. HF
20. PFC
21. DTMRI
22.

23.
24.
25.
26.
27.
28.

eTIV
TR
TE
NEX
FOV
T1W
ICV; TTNS

Phần viết đầy đủ
Analysis of covariance (Phân tích hiệp phương sai)
Thùy trán
Thùy chẩm
Thùy đỉnh
Thùy thái dương
Thùy đảo
Thùy viền
Tâm thần phân liệt
Bệnh Alzheimer
X-ray imaging (Hình ảnh X quang quy ước)
Computed Tomography (Cắt lớp vi tính)
Cộng hưởng từ
Cộng sự
Positron emission tomography (Cắt lớp phát xạ positron)

Single photon emission computed tomography (Cắt lớp
phát xạ photon đơn)
Magnetic resonance imaging (Hình ảnh cộng hưởng từ)
structural Magnetic Resonance Imaging (Hình ảnh cộng
hưởng từ cấu trúc)
functional Magnetic Resonance Imaging (Hình ảnh cộng
hưởng từ chức năng)
Hypocampal formation (Phức hợp hải mã)
Prefrontal cortex (Vỏ não trán trước)
Diffused Tensor Magnetic Resonance Imaging (Hình ảnh
cộng hưởng từ tăng cường khuếch tán)
Estimated Total Intracranial Volume (Tổng thể tích nội sọ ước tính)
Repetition Time (Thời gian lặp)
Time to Echo (Thời gian dội)
Number of excitation (Số lượng kích họat)
Field of view (Trường quan sát)
T1-weighted (Hình ảnh T1)
Intracranial volume (Thể tích nội sọ)

luan an


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang


1.1.

Các cơng thức đo dung tích sọ nam và nữ của một số tác giả.........30

1.2.

Các phản ứng hạt nhân và đồng vị phóng xạ cơ bản sử dụng
trong PET và SPECT..........................................................................34

1.3.

Tổng hợp các đặc điểm, ưu điểm và tính an tồn của các kỹ
thuật hình ảnh trong y học.................................................................38

3.1.

Tuổi và giới của các đối tượng nghiên cứu.......................................56

3.2.

Thể tích nội sọ (cm3) theo nhóm tuổi ở hai giới................................56

3.3.

Thể tích não chung (cm3) theo nhóm tuổi ở hai giới........................57

3.4.

Phương trình hồi quy thể tích não chung (cm 3) theo thể tích nội

sọ (cm3) và tuổi (năm) ở hai giới........................................................58

3.5.

Thể tích chất trắng bán cầu đại não (cm3) ở hai giới.......................59

3.6.

Thể tích chất trắng bán cầu trái theo các nhóm tuổi ở nam giới....60

3.7.

Thể tích chất trắng bán cầu phải theo các nhóm tuổi ở nam giới.. . .6
0

3.8.

Thể tích chất trắng bán cầu trái theo các nhóm tuổi ở nữ giới.......62

3.9.

Thể tích chất trắng bán cầu phải theo các nhóm tuổi ở nữ giới.....63

3.10. Phương trình hồi quy thể tích chất trắng bán cầu đại não (mm 3)
theo thể tích nội sọ (mm3) và tuổi (năm) ở nam giới........................65
3.11. Phương trình hồi quy thể tích chất trắng bán cầu đại não (mm 3)
theo thể tích nội sọ (mm3) và tuổi (năm) ở nữ giới...........................66
3.12. Diện tích chất trắng bán cầu đại não (cm2) ở hai giới......................67
3.13. Diện tích chất trắng bán cầu đại não theo nhóm tuổi ở nam giới.....6
7

3.14. Diện tích chất trắng bán cầu đại não theo nhóm tuổi ở nữ giới......67

luan an


x

3.15. Phương trình hồi quy diện tích chất trắng bán cầu đại não
(mm2) theo thể tích nội sọ (mm3) và tuổi (năm) ở nam giới.............68

Bảng

Tên bảng

Trang

3.16. Phương trình hồi quy diện tích chất trắng bán cầu đại não
(mm2) theo thể tích nội sọ (mm3) và tuổi (năm) ở nữ giới................68
3.17. Thể tích chất xám vỏ bán cầu đại não (cm3) ở hai giới....................69
3.18. Thể tích chất xám bán cầu trái theo nhóm tuổi ở nam giới............70
3.19. Thể tích chất xám bán cầu phải theo nhóm tuổi ở nam giới...........71
3.20. Thể tích chất xám bán cầu trái theo nhóm tuổi ở nữ giới...............73
3.21. Thể tích chất xám bán cầu phải theo nhóm tuổi ở nữ giới..............74
3.22. Phương trình hồi quy thể tích chất xám vỏ bán cầu đại não
(mm3) theo thể tích nội sọ (mm3) và tuổi (năm) ở nam giới............76
3.23. Phương trình hồi quy thể tích chất xám vỏ bán cầu đại não
(mm3) theo thể tích nội sọ (mm3) và tuổi (năm) ở nữ giới...............77
3.24. Diện tích chất xám vỏ bán cầu đại não (cm2) ở hai giới...................78
3.25. Diện tích chất xám bán cầu trái theo nhóm tuổi ở nam giới...........79
3.26. Diện tích chất xám bán cầu phải theo nhóm tuổi ở nam giới..........81

3.27. Diện tích chất xám bán cầu trái theo nhóm tuổi ở nữ giới..............82
3.28. Diện tích chất xám bán cầu phải theo nhóm tuổi ở nữ giới.............84
3.29. Phương trình hồi quy diện tích chất xám vỏ bán cầu đại não
(mm2) theo thể tích nội sọ (mm3) và tuổi (năm) ở nam giới.............85
3.30. Phương trình hồi quy diện tích chất xám vỏ bán cầu đại não
(mm2) theo thể tích nội sọ (mm3) và tuổi (năm) ở nữ giới................86
3.31. Các giá trị thể tích não thất (cm3) ở hai giới.....................................87
3.32. Thể tích não thất (cm3) của nam giới theo nhóm tuổi......................87
3.33. Thể tích não thất (cm3) của nữ giới theo nhóm tuổi.........................88

luan an


xi

3.34. Phương trình hồi quy thể tích não thất (mm3) theo thể tích nội sọ
(mm3) và tuổi (năm) ở nam giới.........................................................88

Bảng

Tên bảng

Trang

3.35. Phương trình hồi quy thể tích não thất (mm3) theo thể tích nội sọ
(mm3) và tuổi (năm) ở nữ giới............................................................89
3.36. Thể tích thể chai (cm3) ở hai giới.......................................................89
3.37. Các giá trị thể tích thể chai (cm3) của nam giới ở các nhóm tuổi.. .90
3.38. Các giá trị thể tích thể chai (cm3) của nữ giới ở các nhóm tuổi......91
3.39. Phương trình hồi quy thể tích thể chai (mm 3) theo thể tích nội sọ

(cm3) và tuổi (năm) ở nam giới...........................................................92
3.40. Phương trình hồi quy thể tích thể chai (mm 3) theo thể tích nội sọ
(cm3) và tuổi (năm) ở nữ giới..............................................................92

luan an


xii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
1.1. Hệ thống xương vùng đầu mặt nhìn thẳng (A) và nhìn nghiêng
(B)...........................................................................................................3
1.2.

Các rãnh và mốc ở mặt ngoài (A) và mặt trong (B) bán cầu đại
não...........................................................................................................7

1.3.

Các thùy ở mặt ngoài (A) và mặt trong (B) bán cầu đại não............9

1.4.

Thùy trán (màu vàng) ở mặt ngoài (A) và mặt trong (B) bán cầu đại
não.........................................................................................................10

1.5.


Thùy đỉnh (màu đỏ) ở mặt ngoài (A) và mặt trong (B) bán cầu đại
não.........................................................................................................11

1.6.

Thùy chẩm (màu lam), ở mặt ngoài (A) và phía sau (B) bán cầu đại
não.........................................................................................................12

1.7.

Thùy thái dương (màu lục) ở mặt ngoài (A) và mặt trong (B)
bán cầu đại não....................................................................................13

1.8.

Thùy đảo với các nếp cuộn và rãnh trung tâm (A) và hai phân
thùy (B) trước (màu lam) và sau (màu vàng) cuộn trong bán cầu
đại não..................................................................................................14

1.9.

Một số cấu trúc hệ limbic (A) gồm thùy limbic (B) (màu tím)
trong tổng thể các cấu trúc chính của não bộ...................................15

1.10. (A) Thay đổi về độ dày các vùng vỏ não theo nghiên cứu cắt
ngang và (B) mức độ thay đổi về độ dày vỏ não ở một nghiên
cứu dọc.................................................................................................21
1.11. Hình ảnh chụp sọ não nhìn thẳng (A) và nghiêng (B).....................32
1.12. Hình ảnh chụp não mặt cắt nằm ngang (A) và đứng ngang (B)

trên một đối tượng khỏe mạnh 35 tuổi bằng kỹ thuật cắt lớp vi
tính........................................................................................................33

luan an


xiii

1.13. Nguyên lý vật lý cơ bản phát xạ positron (A) [86] và sơ đồ hóa
máy quét PET cho thấy việc phát hiện các photon tiêu hủy bởi
hai đầu dò đối diện (đậm màu) đồng thời (B) [87]. Hình ảnh
PET não (C) [85]..................................................................................34
1.14. (A) Sơ đồ tạo sản phẩm 99mTechneti từ 99Molipden [87]. (B) Hình ảnh não
thu được bằng chụp SPECT trong cơn đau nửa đầu với mức độ hoạt
động của não khác nhau (đỏ và vàng: hoạt động cao; lục và lam: hoạt
động thấp) [93]........................................................................................35
1.15. Hình ảnh não chụp vang T2 (A) và T1 (B) trên MRI [95], trên
fMRI (C) và các bó chất trắng trên DTMRI (D) [93]......................37

Hình

Tên hình

Trang

1.16. Các rãnh bán cầu não ở mặt cắt nằm ngang (A), đứng ngang
(B) và đứng dọc (C) trên MRI............................................................39
1.17. Các thùy bán cầu não và một số cấu trúc dưới vỏ ở mặt cắt nằm
ngang (A), đứng ngang (B) và đứng dọc (C) trên MRI..................39
2.1.


Máy chụp MRI 1,5 Tesla (A) và máy tính điều khiển (B)...............44

2.2.

Sơ đồ thiết kế nghiên cứu kích thước, thể tích não trên hình ảnh
cộng hưởng từ ở người trưởng thành bình thường..........................45

2.3.

Phần mềm Mango chuyển dạng file hình ảnh DICOM sang dạng
nén NIFTI............................................................................................47

2.4.

Các bước xử lý dữ liệu hình ảnh CHT trên phần mềm
FreeSurfer............................................................................................48

2.5.

Kiểm tra trực quan các cấu trúc não được Freesurfer phân định
bằng phần mềm Slicer 3D...................................................................49

2.6.

Thể chai và các phân vùng thể chai theo Hampel............................50

luan an



xiv

2.7.

Các bước phân tích vỏ não. (A) Phân tách hình ảnh não bộ khỏi
hộp sọ; (B) Phân định chất trắng; và (C) ranh giới giữa chất
xám và chất trắng- đường màu vàng cũng như chất xám và
màng não – đường màu đỏ trên nền hình ảnh gốc...........................51

2.8.

Hình ảnh xác định ranh giới các cấu trúc cơ bản của não..............51

2.9.

Hình ảnh phân tách chất xám (màu đỏ) và chất trắng (màu lam)
của các bán cầu đại não......................................................................52

2.10. Xác định chất xám và chất trắng các thùy của bán cầu đại não.
Có thước chuẩn độ và mã hóa bằng màu cho các cấu trúc từng
bán cầu.................................................................................................52
2.11. Vị trí các thùy và hồi ở mặt ngoài (A), mặt trong (B) bán cầu đại
não và vị trí một số nhân xám dưới vỏ (C)........................................52
3.1.

Biểu đồ thay đổi thể tích não chung theo tuổi ở hai giới.................58

3.2.

Biểu đồ thể tích chất trắng bán cầu đại não và ở các thùy não ở

nam giới................................................................................................61

Hình
Tên hình
Trang
3.3. Biểu đồ thể tích chất trắng bán cầu đại não và ở các thùy não ở nữ
giới.........................................................................................................64
3.4.

Biểu đồ diện tích chất trắng vỏ não bán cầu trái và phải ở hai
giới........................................................................................................68

3.5.

Biểu đồ thể tích chất xám các thùy não ở nam giới..........................72

3.6.

Biểu đồ thể tích chất xám các thùy não ở nữ giới............................75

3.7.

Biểu đồ diện tích chất xám các thùy vỏ não ở nam giới...................80

3.8.

Biểu đồ diện tích chất xám các thùy vỏ não ở nữ giới......................83

luan an



1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghiên cứu về hệ thần kinh nói chung, hay não bộ và sọ nói riêng được cho là cơ chất của nhiều hoạt động trí tuệ - đã trở thành một lĩnh vực
liên ngành lớn, mở ra từ thế kỷ trước. Nghiên cứu hình thái sọ và não bộ cũng
tập hợp nhiều lĩnh vực, trở thành một nhánh liên ngành, với những thành tựu
của cả giải phẫu kinh điển, khoa học y sinh và sự ứng dụng của nhiều kỹ thuật
được phát triển theo dòng thời gian [1], [2], [3], [4]. Đó cũng là lĩnh vực đã
được quan tâm từ lâu trong lịch sử khoa học của nhân loại [1], với những tiêu
chuẩn để phân biệt về chủng tộc hay ứng dụng trong điêu khắc, hội họa đối
với hình thái kích thước đầu trong những nghiên cứu của Leonardo da Vinci
và Albrecht Durer từ thế kỷ XV [2], [3]; nghiên cứu cấu trúc và chức năng
vùng não đối với não bộ [1]. Đặc điểm, kích thước, chỉ số về hộp sọ, về đầu là
tư liệu quý giúp cho các nhà giải phẫu học và nhân chủng học tìm hiểu các
đặc điểm hình thái và xác định chủng tộc [3], [4], giúp các nhà pháp y xác
định chủng tộc, giới tính, tuổi tác và dựng lại khn mặt đối tượng. Trong y
sinh học, biết các kích thước đầu, mặt để làm các mũ, mặt nạ chống độc, hoặc
ứng dụng chỉnh hình khn mặt, ứng dụng trong y học, xã hội… [5], [6].
Farkas L.G và cs có nhiều nghiên cứu về hình thái đầu mặt của các chủng
người trên thế giới, gồm cả người Việt Nam, ông đã chỉ ra rằng các chủng
người khác nhau thì có hình thái đầu mặt khác nhau [2], [3], [4].
Các cấu trúc sọ não có sự biến đổi trong đời người, nên hình thái của sọ
và não là quan trọng trong đánh giá về sự thay đổi theo tuổi [7], [8], [9]. Với
sọ, việc nghiên cứu hình thái với các kỹ thuật đo đạc phần ngồi tương đối
khơng phức tạp. Tuy nhiên, tìm hiểu sâu hơn các chi tiết bên trong, bao gồm
não bộ, mà không xâm nhập - là việc không giản đơn. Điều đó như một giới
hạn về kỹ thuật cho sự hiểu biết về các cấu trúc não cùng chức năng của
chúng trước đây [6]. Song đến nay những hạn chế đó đã có được sự hỗ trợ của

luan an



2
những cơng cụ khơng xâm nhập có độ phân giải cao, như cộng hưởng từ
(magnetic resonance imaging, MRI), cắt lớp phát xạ positron (positron
emission tomography, PET), tạo điều kiện cho các nhà khoa học nhìn được
sâu hơn vào các cấu trúc bí ẩn của chính nhân loại. Sự hấp dẫn đó cũng đến
với những nghiên cứu ở Việt Nam trong thập niên gần đây, với những nghiên
cứu quan tâm tới hình thái não bộ trong một số bệnh lý [10], [11], [12], [13],
[14]. Dù đã có thêm những cơng cụ để tìm hiểu cấu trúc sọ-não, tuy nhiên sự
hiểu biết về những thay đổi của sọ và não theo tuổi và giới ở người Việt Nam
vẫn cịn để ngỏ. Có sự khuyến khích của kỹ thuật mới cho phép nghiên cứu
sâu hơn về hình thái những cấu trúc đặc biệt này và cũng giúp khắc phục
những hạn chế trong nghiên cứu sọ não trước đây, chúng tôi đặt vấn đề tìm
hiểu trên một số lượng tương đối rộng rãi người trưởng thành qua các độ tuổi
ở cả nam và nữ, để góp phần hiểu biết rõ hơn về những thay đổi của não qua
các độ tuổi trong đời người với ý nghĩa phản ánh những biến đổi có tính chất
tự nhiên, sinh lý. Những hiểu biết ở trạng thái sinh lý sẽ góp phần quan trọng
để đối chiếu với những biến đổi về hình thái não bộ trong một số bệnh lý của
hệ thần kinh, như bệnh Alzheimer (Alzheimer’s disease, AD), tâm thần phân
liệt (TTPL), góp phần cho những tìm hiểu về thay đổi trong tiến trình lão hóa,
hay xa hơn, cho những vấn đề y xã hội học – như những thay đổi trong chấn
thương đầu [15] hay những biến dạng bệnh lý [16], [17] v.v.
Do vậy, đề tài “Nghiên cứu một số kích thước, thể tích bán cầu đại
não và não thất bằng cộng hưởng từ ở người Việt trưởng thành bình
thường” được tiến hành với các mục tiêu sau:
1. Xác định một số kích thước, thể tích bán cầu đại não, não thất của
người Việt trưởng thành bình thường ở các độ tuổi trên hình ảnh cộng hưởng từ.
2. Xây dựng cơng thức ước tính kích thước, thể tích bán cầu đại não và
não thất ở người Việt trưởng thành theo tuổi trên hình ảnh cộng hưởng từ.


luan an


3
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số đặc điểm giải phẫu và sự biến đổi của sọ, não người
1.1.1. Đặc điểm giải phẫu sọ và não người
1.1.1.1. Đặc điểm giải phẫu sọ người
Sọ được kiến tạo với hệ thống xương vùng đầu mặt gồm 22 xương: 1
xương trán, 1 xương sàng, 2 xương đỉnh, 1 xương chẩm, 1 xương bướm, 2
xương thái dương, 2 xương xoăn mũi dưới, 2 xương lệ, 2 xương mũi, 1 xương
lá mía, 2 xương hàm trên, 2 xương gò má, 2 xương khẩu cái, 1 xương hàm
dưới (Hình 1.1) [18] .
A

1:
2:
3:
4:

B

Xương trán
Xương đỉnh
Xương thái dương
Xương bướm

5:

6:
7:
8:

Xương gò má
Xương mũi
Xương hàm trên
Xương hàm dưới

9: Xương chẩm
10: Xương lệ
11: Xương sàng
12: Xương xoăn mũi dưới
13: Xương lá mía
Hình 1.1. Hệ thống xương vùng đầu mặt nhìn thẳng (A) và nhìn nghiêng (B)
*Nguồn: theo Netter F.H. (2010) [18]

Hệ thống xương vùng mặt được chia làm hai phần gồm khối xương sọ
não (sọ thần kinh) và khối xương mặt (sọ tạng). Khối xương sọ não được tạo
nên từ 8 xương và chứa não bộ [19], [20], [21].
Sọ người là một cấu trúc phức tạp chứa não bộ với các xương được tạo
thành bởi cốt hóa màng và cốt hóa sụn [19], [20]. Các xương vòm sọ, gồm

luan an


4
các xương mặt, phần bên và phần sọ chứa não là các xương sát da gồm các
xương trán và đỉnh được tạo bởi q trình cốt hóa màng. Các xương thái
dương và các xương phần trong sọ (xương chẩm, xương bướm và xương

sàng) phần lớn tạo bởi cốt hóa sụn [19], [22], [23].
Phát triển bào thai: Trong quá trình phát triển bào thai, hộp sọ được
phát triển với các sợi liên kết các xương [19], [20], [22]. Một năm sau khi
sinh các sợi này tiêu biến và các xương sọ gắn sát lại với nhau. Tính mềm của
các xương sọ trong giai đoạn bào thai cho phép nó uốn khn an tồn đi qua
“đường hầm” khi sinh. Thường có các khe giữa các xương sọ phát triển trong
các giai đoạn đầu đời. Các khe này được phủ bởi các màng tổ chức bảo vệ.
Phát triển giai đoạn sơ sinh: Đầu mềm cho phép đứa trẻ an toàn đi
qua đường hầm sinh nở và cho phép sự phát triển bình thường của hệ thống
xương sọ trong suốt 18 tháng đầu đời. Trong suốt quá trình này bộ não phát
triển nhanh và sọ cũng đủ linh hoạt để thích ứng với sự phát triển của não. Sự
phát triển tự nhiên của các xương sọ và xương mặt liên quan tới những thay
đổi hình thái của sọ khi hộp sọ chưa gắn kết vĩnh viễn. Hộp sọ vĩnh viễn kết
dính giữa độ 20 tháng tuổi tới hai năm [20], [22], [23].
Các thành phần của sọ não phát sinh khác biệt so với các xương khác,
chúng phát sinh đặc biệt từ trong màng phủ của não thai nhi [19], [20], [22],
[23]. Các xương trán, đỉnh và chẩm giống như các thành tố xương bao phủ bộ
não, chúng phát triển và gắn bó chặt chẽ với não và kích thước của não. Q
trình phát triển các xương trong giai đoạn đầu đời theo trục trước-sau và
hướng trên-dưới được đề cập lần lượt tiếp sau.
Xương trán: nằm ở phía trước và trên của sọ, là xương sọ đầu tiên bắt
đầu cốt hóa. Q trình bắt đầu phát triển từ hai trung tâm và thấy dưới kính
hiển vi bởi nhuộm alizarin ở khoảng tuần 6-7 thai kỳ và thấy trên hình ảnh X
quang ở tuần 13 [15], [23], [24]. Khi sự phát triển bắt đầu, xương trán cốt hóa
theo dạng nan hoa từ mỗi trung tâm như các thành tố xương sọ khác, nhưng

luan an


5

sự cốt hóa tiếp tục theo dạng kéo dài thành một hình trứng với trục dọc theo
chiều trước sau [15], [23], [24]. Khi sinh, các xương trán đối xứng và tách bởi
thóp lớn nhất, thóp trước và khớp trán. Cả thóp và khớp trán đóng lại hồn
tồn ở cuối năm thứ hai, khép dính hai nửa trái-phải thành một thể. Ở trẻ sơ
sinh thấy rõ các thóp khi so sánh với xương sọ người lớn [15], [24].
Xương đỉnh: hai xương đỉnh nằm ở mỗi bên não bộ, nằm sau xương
trán. Các xương đỉnh thai nhi tạo từ hai trung tâm tạo xương có thể thấy dưới
kính hiển vi bằng nhuộm alizarin ở tuần 7-8 thai kỳ [15], [23], [24]. Sự cốt
hóa của hai trung tâm kết dính nhanh, tạo thành dạng eo đồng hồ cát ở các
giai đoạn sớm và phát triển nhanh chóng thành hình dạng elip, thấy được khi
chụp X quang ở khoảng tuần 20 thai kỳ. Mặc dù sự cốt hóa và phát triển bắt
đầu ở một giai đoạn sớm, các xương đỉnh không phân định được nhờ các góc
và riềm bờ tới tận khoảng tuần 24 [15], [23], [24]. Các xương đỉnh ở thai nhi
và trẻ em có đặc điểm có các ụ nhơ khá lớn nằm ở trung tâm ở mỗi bên xương
và tạo nên các vòm cong rõ dọc theo khớp dọc giữa. Vòm cong này bắt đầu
có hình dáng góc cạnh và phẳng dần khi đạt tới độ cong tối đa ở tháng thứ 9
sau sinh. Ở giai đoạn này sự tăng trưởng chậm lại và vịm sọ nhẹ nhàng phẳng
dần thành hình dáng như khi trưởng thành.
Xương chẩm: xương chẩm nằm ở phía sau và nền của sọ, là thành
phần cuối của vịm sọ bắt đầu sự phát triển và cốt hóa. Thành phần này cốt
hóa từ bốn trung tâm, nhiều hơn bất kỳ thành phần nào khác của hộp sọ và là
thành phần duy nhất tạo thành từ sụn chứ không phải trực tiếp từ màng che
phủ não. Xương chẩm tạo thành hai nửa: phần trên hay phần liên đỉnh, với
một trung tâm cốt hóa cho mỗi nửa trái và phải; và phần dưới hay chẩm dưới,
cũng với một trung tâm cho mỗi phần trái và phải. Cả hai phần liên đỉnh và
chẩm dưới hình thành độc lập, phần chẩm dưới bắt đầu phân định được trước
ở khoảng tuần thứ 8 thai kỳ và phần liên đỉnh bắt đầu muộn hơn ở khoảng
tuần 10 thai kỳ [15], [23], [24]. Các nửa trên và dưới phát triển độc lập. Phần

luan an



6
liên đỉnh phát triển nội sọ, là phần của xương chẩm phía trên đường gáy theo
dạng hình quạt. Phần chẩm dưới bắt nguồn dưới đường gáy và tạo thành một
hình dạng elip. Tới tận khi thai nhi ở khoảng tháng 3,5-5 thai kỳ, mỗi trung
tâm cốt hóa vẫn đều độc lập với các trung tâm khác. Ở thời điểm này trong sự
phát triển của các thành phần sọ thai nhi, bốn trung tâm bắt đầu nối tại đường
giữa và kết dính với phía ngồi hướng về phía biên lề, dọc theo các khớp
chẩm dưới ngoài (sutura mendosa). Các trung tâm cốt hóa riêng rẽ này kết
dính thành một thể xương chẩm [15], [16], [24].
1.1.1.2. Đặc điểm giải phẫu não người
Đại não là phần lớn nhất của não người, hình trứng, đầu to ở sau, chiếm
khoảng 2% trọng lượng cơ thể ở người trung bình. Đại não gồm hai bán cầu đại
não nối với nhau bởi các mép liên bán cầu và trùm kín gian não ở giữa [5],
[21]. Trong quá trình phát triển, kích thước của não tăng lên rất nhanh, chất
xám của vỏ đại não phát triển mạnh hơn nhiều so với chất trắng ở trong sâu nên
vỏ não phải cuộn và gấp nếp rất nhiều, làm tăng diện tích lên nhiều lần, tạo nên
các hồi và các thùy, bởi các rãnh, nông sâu khác nhau [5], [21]. Hai phần ba bề
mặt vỏ não được dấu kín trong thành của các rãnh. Những phần vỏ não nằm
cuộn ở giữa các rãnh nông được gọi là những hồi não. Những phần vỏ não lớn
hơn được ngăn cách bởi rãnh sâu hơn và hằng định hơn được gọi là các thùy
não. Các rãnh gian thùy được gọi tên theo vị trí và hình thể trên mỗi bán cầu
như rãnh trung tâm, rãnh bên, rãnh đỉnh chẩm, rãnh đai, rãnh dưới đỉnh… Các
rãnh gian hồi, được gọi tên theo vị trí tương đối và hình thể của mỗi thùy. Các
rãnh lớn chia mỗi bán cầu đại não thành sáu thùy, gồm bốn thùy hiển lộ là thùy
trán, thùy đỉnh, thùy chẩm, thùy thái dương và thêm hai thùy nằm sâu là thùy
viền (tạo bởi các hồi đai, cận hải mãi và móc) và thùy đảo [5], [21], [25], [26],
[27]. Trọng lượng não ở các cá thể khác nhau nhưng không phải là căn cứ trực
tiếp để đánh giá về trí tuệ của người [5], [21]. Đại não được coi là trung tâm

của trí tuệ, tư tưởng, ý thức, trí nhớ, tình cảm…

luan an


7
* Các rãnh và mốc ở mặt ngoài bán cầu đại não
Rãnh trung tâm (central sulcus) hay còn gọi là rãnh Rolando
(Rolandic fissure): đi từ gần giữa bờ trên bán cầu, hơi lệch về phía sau, chạy
chếch xuống dưới và ra trước, tận hết ở góc giữa rãnh bên và rãnh lên của nó.
Rãnh trung tâm là mốc quan trọng phân chia thùy trán và thùy đỉnh và đặc
biệt là tách vùng vỏ não vận động và vùng vỏ não cảm giác. Các rãnh chia
mặt ngoài thành thùy trán, thùy đỉnh, thùy thái dương, thùy chẩm (Hình 1.2).
Ngồi ra có thùy đảo nằm sâu ở trong đáy rãnh bên.
AB

Hình 1.2. Các rãnh và mốc ở mặt ngoài (A) và mặt trong (B) bán cầu đại não
*Nguồn: theo Debowski M. và cs (2016) [25]

Rãnh Sylvius (Sylvian sulcus) hay rãnh bên (lateral sulcus): bắt đầu
từ mặt dưới bán cầu, vòng quanh bờ di ngoi ( ch ni ẳ trc vi ắ sau)
chạy ra mặt ngoài, rồi đi chếch lên trên và ra sau, tới chỗ nối 1/3 giữa và
1/3 sau của bán cầu. Rãnh bên rất sâu, được tạo nên do sự phát triển phôi thai
rất mạnh của phần trán và phần thái dương, ơm quanh và bọc kín thùy đảo.
Rãnh bên phân tách thùy trán, thùy đỉnh và thùy thái dương.
Rãnh đỉnh chẩm (parieto-occipital sulcus): phần ở mặt ngoài bán cầu
hay rãnh thẳng góc ngồi, là đoạn đầu rất ngắn của rãnh, xuất hiện ở bờ trên
bán cầu, trước cực chẩm bán cầu khoảng 5 cm, ngăn cách thùy đỉnh và chẩm.
Khuyết trước chẩm (preoccipital incisure): là điểm lõm ở bờ dưới
ngoài bán cầu, điểm giới hạn giữa thùy chẩm và thùy thái dương.


luan an


8
Đường thái dương đỉnh ngoài (lateral parieto-temporal line): là
đường tưởng tượng, nằm dọc, phân chia thùy thái dương, thùy đỉnh và thùy
chẩm, nối giữa rãnh đỉnh chẩm ngoài ở trên và khuyết trước chẩm ở dưới.
Đường thái dương chẩm (temporo-occipital line): là đường tưởng
tượng, nằm ngang, phân chia thùy đỉnh và thùy thái dương, nối từ vị trí cuối
cùng của rãnh bên đến điểm giữa của đường thái dương đỉnh ngoài.
* Các rãnh ở mặt trong bán cầu đại não
Rãnh đỉnh chẩm: là rãnh có một đoạn đầu rất ngắn đã được mơ tả ở
mặt ngồi bán cầu, và phần lớn của rãnh ở mặt trong bán cầu, bắt đầu từ bờ
trên bán cầu cách cực chẩm khoảng 5 cm, chạy chếch xuống dưới và ra trước,
tận hết ở ngang mức lồi thể chai.
Rãnh đai (cingulate sulcus): bắt đầu từ dưới phần gối thể chai lên
trên, cách đều thể chai và bờ trên bán cầu; tới gần lồi thể chai thì quặt lên trên
và tận hết ở bờ trên bán cầu.
Rãnh cựa (calcarine sulcus): chạy ngang từ phía sau bờ trên bán cầu
đến lồi thể chai.
Rãnh dưới đỉnh (subparietal sulcus): tiếp tục đường đi của rãnh đai
khi rãnh này quặt lên bờ trên, đi đến ngang mức lồi thể chai.
Rãnh thể chai (corpus callosal sulcus): ôm sát xung quanh thể chai.
Các rãnh ở mặt trong bán cầu cũng góp phần giới hạn các thùy trán,
thùy đỉnh, thùy chẩm. Ngoài ra ở mặt trong bán cầu đại não cịn có hồi đai
(cingulate gyrus), ôm quanh thể chai, được giới hạn ở trên bởi rãnh đai và
rãnh dưới đỉnh, ở dưới bởi rãnh thể chai. Theo Đỗ Xuân Hợp (1971) [5], hồi
đai vòng qua lồi thể chai xuống dưới liên tiếp với hồi cạnh hải mã, tạo thành
hồi viền, vòng quanh các cấu trúc liên bán cầu. Vịng này khép kín ở trước

bởi thùy khứu tạo nên thùy viền (limbic lobe) của Broca, là một phần cấu tạo
của hệ viền [18], [27].
* Các thùy của bán cầu đại não

luan an


9
Mỗi bán cầu đại não có bốn thùy hiển lộ là thùy trán, thùy đỉnh, thùy
chẩm, thùy thái dương và thêm hai thùy nằm sâu là thùy viền (tạo bởi các hồi
đai, cận hải mãi và móc) và thùy đảo [25], [26], [27] (Hình 1.3).
A

B

Hình 1.3. Các thùy ở mặt ngoài (A) và mặt trong (B) bán cầu đại não
*Nguồn: theo Debowski M. và cs (2016) [25]

Thùy trán (frontal lobe): chiếm phần trước của bán cầu đại não, được
giới hạn bởi: mặt ngoài nằm trước rãnh trung tâm và trên rãnh bên; mặt trong
nằm trên rãnh đai; mặt dưới nằm tựa trên trần ổ mắt, tạo nên diện ổ mắt của
thùy trán.
Thùy trán có đầu trước được gọi là cực trán của bán cầu đại não. Mặt
ngoài của thùy trán có rãnh trước trung tâm, rãnh trán trên, rãnh trán dưới
chia thùy trán thành hồi trước trung tâm, hồi trán trên, hồi trán giữa và hồi
trán dưới. Hồi trán dưới được các chẽ của rãnh bên chia thành ba phần gồm
phần nắp ở trên, phần tam giác ở giữa và phần ổ mắt ở dưới (Hình 1.4).
- Rãnh trán trên là một trong những rãnh chính của thùy trán, phân chia
hồi trán trên và hồi trán giữa. Rãnh chạy từ cực trán ra sau, song song với khe
liên bán cầu, đến rãnh trước trung tâm tạo thành chữ T hoặc L.

- Rãnh trán dưới cũng là một rãnh chính của thùy trán, phân chia hồi
trán giữa và hồi trán dưới. Rãnh chạy từ cực trán ra sau, song song với rãnh
bên, đến rãnh trước trung tâm.
- Rãnh trước trung tâm thuộc thùy trán, chạy ở phía trước và song song

A

B

luan an


10
với rãnh trung tâm, giới hạn hồi trước trung tâm. Ở phía dưới, rãnh chạy
xuống dưới và gặp rãnh bên.

Hình 1.4. Thùy trán (màu vàng) ở mặt ngoài (A) và mặt trong (B) bán cầu đại não
*Nguồn: theo Debowski M. và cs (2016) [25]

Mặt trong có phần trước của tiểu thùy cạnh trung tâm do hồi trước
trung tâm lấn vào.
Mặt dưới nằm trên trần ổ mắt, được chia thành các phần tương ứng với
các hồi trán trên, trán giữa bởi các rãnh ổ mắt ngồi, rãnh hình chữ H và rãnh ổ
mắt trong. Rãnh ổ mắt trong hay rãnh khứu có dải khứu và thùy khứu nằm.
Phần vỏ não ở trong rãnh khứu tương ứng với hồi trán trên là hồi thẳng. Phần
giữa ở ngoài rãnh khứu tương ứng với hồi trán giữa có các rãnh ổ mắt hình chữ
H chia thành các hồi ổ mắt nhỏ, trước, sau, trong và ngoài. Phần ở ngoài cùng
tương ứng với hồi trán trên, ngăn cách với phần giữa bởi rãnh ở mặt ngoài.
Thùy trán rất phát triển ở người, chiếm tới 30% diê ̣n tích của bơ ̣ não.
Thùy trán có rất nhiều vùng khác nhau về giải phẫu và chức năng:

- Vùng tiền vâ ̣n đơ ̣ng nằm ở phía trước diê ̣n vâ ̣n đơ ̣ng sơ cấp, có vai trị
chương trình hóa các vâ ̣n đơ ̣ng chủ đơ ̣ng.
- Vùng vâ ̣n đô ̣ng sơ cấp: phụ trách chi phối vâ ̣n đô ̣ng chủ đô ̣ng, chiếm
tới 30% tổng số các sợi của bó tháp. Tại vùng này các neuron thần kinh được
phân bố chi phối vâ ̣n đô ̣ng các vùng của cơ thể.

luan an


11
- Vùng vâ ̣n nhãn nằm ở trước vỏ não tiền vâ ̣n đơ ̣ng đóng vai trị quan
trọng trong điều khiển chủ đô ̣ng phối hợp các đô ̣ng tác nhãn cầu.
- Vùng Broca tham gia phối hợp vâ ̣n đô ̣ng ngôn ngữ.
- Vùng trán trước chiếm phần lớn phía trước thùy trán, tùy theo từng
diê ̣n cụ thể chúng tham gia vào q trình chương trình hóa và phối hợp các
đô ̣ng tác phức hợp, đă ̣c biê ̣t cịn đóng vai trị trong chức năng trí nhớ chọn lọc.
Thùy đỉnh (parietal lobe): nằm ở giữa rãnh trung tâm ở trước, rãnh
bên ở dưới và rãnh đỉnh chẩm ở sau. Mặt ngồi có rãnh sau trung tâm, và rãnh
trong thùy đỉnh chia thùy thành hồi sau trung tâm, tiểu thùy đỉnh trên và tiểu
thùy đỉnh dưới. Tiểu thùy đỉnh này có hồi trên bờ uốn cong ở đầu trên rãnh
bên, và hồi góc uốn quanh ở trên đầu sau rãnh thái dương trên (Hình 1.5).
Mặt trong có phần sau của tiểu thùy cạnh trung tâm do hồi sau trung
tâm lấn vào và hồi tiền chêm do thùy đỉnh trên lấn vào, giới hạn ở giữa rãnh
đỉnh chẩm, phần quặt lên của rãnh đai và rãnh dưới đỉnh.
A

B

Hình 1.5. Thùy đỉnh (màu đỏ) ở mặt ngoài (A) và mặt trong (B) bán cầu đại não
*Nguồn: theo Debowski M. và cs (2016) [25]


Thùy chẩm (occipital lobe): chiếm ở đầu sau bán cầu đại não; được
giới hạn ở mặt ngoài bởi một đường từ rãnh đỉnh chẩm đến khuyết trước
chẩm; ở mặt trong bởi rãnh đỉnh chẩm luôn hiện rất rõ; mặt dưới bởi một
đường tưởng tượng đi từ khuyết trước chẩm đến đầu trước dưới của rãnh đỉnh

luan an


×