Tải bản đầy đủ (.pdf) (199 trang)

(Luận án tiến sĩ) đảng bộ tỉnh thái nguyên lãnh đạo lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp từ năm 1997 đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 199 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ VÂN ANH

ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO
PHÁT TRIỂN KINH TẾ CÔNG NGHIỆP
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2015

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

HÀ NỘI - 2019

luan an


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ VÂN ANH

ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO
PHÁT TRIỂN KINH TẾ CÔNG NGHIỆP
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2015
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Mã số: 62 22 03 15

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS,TS. Trịnh Thị Hồng Hạnh
2. TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền



HÀ NỘI - 2019

luan an


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án
là trung thực. Những kết luận khoa học của luận
án chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Thị Vân Anh

luan an


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU

Chƣơng 1:

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ

Trang
1
7


TÀI LUẬN ÁN

1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các cơng trình đã cơng bố có
liên quan đến đề tài và những vấn đề luận án tập trung giải quyết
Chƣơng 2: ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN

7
25
30

KINH TẾ CÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2005

2.1. Những căn cứ để xác định chủ trương phát triển kinh tế công
nghiệp (1997 - 2005)
2.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về phát triển kinh tế
công nghiệp (1997 - 2005)
2.3. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên chỉ đạo phát triển kinh tế công nghiệp
(1997 - 2005)
Chƣơng 3: ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH

30
47
55
73

PHÁT TRIỂN KINH TẾ CÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2005 ĐẾN
NĂM 2015


3.1. Tình hình mới và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về
đẩy mạnh phát triển kinh tế công nghiệp (2005 - 2015)
3.2. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên chỉ đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế
công nghiệp (2005 - 2015)
Chƣơng 4: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM
4.1. Nhận xét quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển
kinh tế công nghiệp (1997 - 2015)
4.2. Những kinh nghiệm chủ yếu từ quá trình Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp (1997 - 2015)
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN

73
84
120
120
136
148
151

ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

luan an

152


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các ngành sản xuất vật chất của nền kinh tế quốc dân, công nghiệp
là ngành sản xuất vật chất quan trọng, là khâu đột phá trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, thực
hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cơng nghiệp
hóa là một giai đoạn tất yếu của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển. Đối
với Việt Nam, từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, muốn tiến lên chủ nghĩa
xã hội, nhất thiết phải trải qua cơng nghiệp hóa. Từ Đại hội Đảng lần thứ III
(9/1960), Đảng Cộng sản Việt Nam ln coi cơng nghiệp hóa là nhiệm vụ trung
tâm của cả thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đảng xác định thực chất
của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là "Quyết tâm thực hiện cách mạng kỹ
thuật, thực hiện phân công mới về lao động xã hội là q trình tích lũy xã hội
chủ nghĩa để không ngừng thực hiện tái sản xuất mở rộng" [62]. Đảng luôn khẳng
định kinh tế công nghiệp giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Trong những năm đổi mới, đi đôi với tăng trưởng ổn định, nền kinh tế
Việt Nam đã có sự chuyển dịch cơ cấu mạnh mẽ. Xu hướng của quá trình này
là công nghiệp tăng nhanh gắn liền với sự phát triển các ngành theo hướng đa
dạng hóa, từng bước hình thành một số ngành trọng điểm và mũi nhọn, có tốc
độ phát triển cao, thuận lợi về thị trường, có khả năng xuất khẩu, đem lại giá
trị kinh tế lớn, qua đó góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân v.v... Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, q trình phát
triển của cơng nghiệp Việt Nam cũng bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập như trình
độ thấp, chủ yếu phát triển theo chiều rộng, quá nhiều mũi nhọn, phụ thuộc
vào doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài. Điều này dẫn đến, sự phát triển
công nghiệp thiếu bền vững, khả năng cạnh tranh của khu vực cơng nghiệp
cịn yếu, trong khi tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp khá cao thì
tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm cịn thấp, tỷ lệ nội địa hóa của sản phẩm

luan an



chưa cao, hầu hết các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu ở nước ta dưới dạng
nguyên liệu hoặc dưới dạng gia công (giày dép, dệt may), lắp ráp (điện tử, vi
tính), tỷ lệ sản phẩm chế tạo rất thấp, giá trị mới tạo ra trong sản phẩm chiếm
tỷ trọng nhỏ, công nghiệp chế biến phụ thuộc vào nguyên, vật liệu phụ nhập
khẩu với chi phí cao dẫn đến giá cao. Nhiều doanh nghiệp công nghiệp quy
mô nhỏ, chưa chủ động xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn, chủng loại
sản phẩm chưa phong phú, hiệu quả sản xuất kinh doanh, năng lực quản lý,
trình độ khoa học - cơng nghệ yếu kém… Những bất cập này, ở mức độ nhất
định, đã làm cản trở sự phát triển của công nghiệp Việt Nam.
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc khu vực trung du miền núi Bắc Bộ, tiếp
giáp với Thủ đô Hà Nội, có lợi thế về vị trí địa lý, khí hậu thuận lợi, tài nguyên
khoáng sản, tài nguyên rừng phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, chất lượng cao
để phát triển một nền kinh tế đa dạng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Cơng nghiệp Thái Ngun được hình thành từ những năm đầu thập niên 60
của thế kỷ XX với sự ra đời của hai trung tâm công nghiệp nặng của Việt Nam là
khu gang thép Thái Nguyên (đầu thập kỷ 60) và khu cơ khí Gị Đầm (đầu thập
kỷ 70). Trải qua quá trình hơn 50 năm hình thành và phát triển, đến nay cơng
nghiệp Thái Ngun đã có một cơ cấu tương đối đầy đủ với hầu hết các ngành
cơng nghiệp, trong đó nhiều ngành tương đối phát triển so với các địa phương
khác như công nghiệp cơ khí, luyện kim, khai khống, sản xuất vật liệu xây
dựng, chế biến nông, lâm sản, thực phẩm v.v... Kinh tế công nghiệp phát triển
đem lại giá trị kinh tế cao; hình thành một số sản phẩm chủ lực và đặc trưng
riêng của tỉnh; giải quyết được việc làm cho lực lượng lao động tại chỗ v.v...,
qua đó góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, bên
cạnh những thành tựu đạt được, kinh tế công nghiệp tỉnh Thái Nguyên phát triển
vẫn thiếu bền vững, tốc độ tăng trưởng không ổn định, các cơ sở công nghiệp
chậm đổi mới công nghệ, sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp không cao,
chủ yếu xuất khẩu nguyên liệu và sản phẩm thô; phân bố các khu công nghiệp
chưa hợp lý, công tác quy hoạch khu công nghiệp, cụm cơng nghiệp cịn nhiều


luan an


bất cập, đội ngũ cán bộ còn bộc lộ nhiều yếu kém v.v... Nhận thức được tầm
quan trọng của kinh tế công nghiệp đối với sự phát triển của tỉnh, thực hiện quan
điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước, Đảng bộ tỉnh Thái Ngun có những
chủ trương, chính sách và biện pháp kịp thời thúc đẩy phát triển công nghiệp.
Nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển
kinh tế công nghiệp trong giai đoạn 1997 đến 2015 nhằm khẳng định sự đúng
đắn, sáng tạo trong chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh; đánh giá
những thành cơng và hạn chế của q trình lãnh đạo, chỉ đạo; rút ra một số
kinh nghiệm Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên vận dụng vào lãnh đạo phát triển kinh
tế cơng nghiệp trong giai đoạn mới. Để có thể góp phần làm sáng tỏ những
điều đó, chúng tơi lựa chọn đề tài "Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát
triển kinh tế công nghiệp từ năm 1997 đến năm 2015" làm luận án tiến sĩ
lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án làm rõ quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối
với phát triển kinh tế công nghiệp từ năm 1997 đến năm 2015, đúc kết những
kinh nghiệm có giá trị tham khảo đối với quá trình phát triển kinh tế công
nghiệp ở địa phương trong thời gian tiếp theo.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá những căn cứ để xác định chủ trương lãnh đạo
của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về phát triển kinh tế công nghiệp ở Thái
Nguyên từ năm 1997 đến năm 2015;
- Khái quát quan điểm, chủ trương của Đảng; phân tích chủ trương và
sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về phát triển kinh tế công nghiệp từ
năm 1997 đến năm 2015;

- Đánh giá những thành công, hạn chế, nguyên nhân; đúc kết những
kinh nghiệm từ quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp của Đảng bộ
tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2015.

luan an


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động lãnh đạo phát triển kinh
tế công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2015.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Kinh tế công nghiệp bao gồm nhiều nội dung. Trong
phạm vi luận án này, chúng tôi tập trung nghiên cứu chủ trương và quá trình
chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với phát triển kinh tế công nghiệp
trên các vấn đề: (1) quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng - kỹ thuật; (2) phát
triển các ngành cơng nghiệp có lợi thế như: cơng nghiệp khai khống, cơng
nghiệp chế biến, chế tạo, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước; (3) phát
triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề; (4) quy hoạch, mở rộng các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp; (5) thu hút đầu tư và phát triển nguồn nhân lực cho
công nghiệp trên địa bàn tỉnh; (6) cải cách hành chính, cải thiện môi trường
đầu tư nhằm thu hút nguồn lực trong và ngồi tỉnh; (7) bảo vệ mơi trường
trong phát triển công nghiệp.
Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 1997, năm tái lập tỉnh Thái Nguyên,
thời điểm diễn ra Đại hội lần thứ XV của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên, đến năm
2015 năm diễn ra Đại hội lần thứ XIX của Đảng bộ tỉnh.
Về không gian: Nghiên cứu phát triển kinh tế công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận

Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển kinh tế công nghiệp.
4.2. Nguồn tài liệu
- Các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà nước về cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung và phát triển kinh tế cơng nghiệp nói riêng.

luan an


- Các văn kiện, nghị quyết, quyết định, báo cáo, chương trình hành
động của Đảng bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.
- Số liệu thống kê của Cục Thống kê, Sở Công - Thương và một số sở,
ban, ngành của tỉnh.
- Các cơng trình đã xuất bản, đề tài, đề án, bài báo, tạp chí, luận văn,
luận án có liên quan đến đề tài.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành và liên
ngành, trong đó chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lơgíc,
đồng thời kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu như thống kê, đối
chiếu, phân tích, so sánh, tổng hợp quá trình phát triển kinh tế cơng nghiệp ở
Thái Ngun, cụ thể:
Phương pháp lịch sử được sử dụng để làm rõ qt trình lãnh đạo phát
triển kinh tế cơng nghiệp của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến
năm 2015 qua hai giai đoạn.
Phương pháp lơgíc được sử dụng nhằm làm rõ mối liên hệ giữa các
chủ trương, biện pháp với quá trình chỉ đạo thực hiện, những kết quả đạt được.
Đánh giá được những ưu điểm, hạn chế và một số kinh nghiệm trong quá
trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp từ
năm 1997 đến năm 2015.

Các phương pháp khác như: phân tích, so sánh, tổng hợp nhằm làm
sáng tỏ hơn những vấn đề mà luận án đặt ra.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Hệ thống hóa quan điểm, chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh
Thái Nguyên về phát triển kinh tế công nghiệp từ năm 1997 đến năm 2015.
- Nhận định, đánh giá thành tựu, hạn chế trong hoạt động lãnh đạo
phát triển kinh tế công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997
đến năm 2015.

luan an


- Đúc rút kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh
đạo phát triển kinh tế công nghiệp từ năm 1997 đến năm 2015 để có thể vận
dụng trong lãnh đạo, chỉ đạo thực tiễn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Góp phần tổng kết sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về phát
triển kinh tế công nghiệp - một lĩnh vực chủ đạo của nền kinh tế địa phương.
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp thêm luận cứ khoa học cho
việc xác định hệ thống quan điểm, chủ trương và giải pháp lãnh đạo phát triển
kinh tế công nghiệp ở địa phương trong thời kỳ đẩy mạnh hội nhập quốc tế.
Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác tuyên
truyền, nghiên cứu, giảng dạy lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam và lịch sử
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên trong thời kỳ đổi mới.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận án gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Chương 2. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế công
nghiệp từ năm 1997 đến năm 2005.

Chương 3. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo đẩy mạnh phát triển
kinh tế công nghiệp từ năm 2005 đến năm 2015.
Chương 4. Nhận xét và một số kinh nghiệm.

luan an


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Kinh tế công nghiệp là lĩnh vực quan trọng hàng đầu trong nền kinh tế
quốc dân, có ảnh hưởng đến sự phát triển chung của toàn xã hội. Phát triển
kinh tế công nghiệp là khâu đột phá trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ở Việt Nam hiện nay. Vì thế, lĩnh vực này ln được Đảng và Nhà nước
xác định là mặt trận hàng đầu, quan trọng nhất trong sự nghiệp đổi mới, đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do vậy, vấn đề này đã thu hút
nhiều nhà khoa học, các cơ quan quan tâm nghiên cứu. Có thể khái quát thành
các nhóm cơng trình khoa học sau đây.
1.1.1. Nhóm nghiên cứu về phát triển công nghiệp của một số
nƣớc trên thế giới
Q trình đổi mới tồn diện đất nước đã đạt được những thành tựu cơ
bản trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Hiện nay, Đảng và Nhà nước
đang thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nỗ lực đẩy nhanh tiến trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong q trình này, rất nhiều u
cầu, nhiệm vụ được đặt ra. Do đó, Việt Nam cần xây dựng và thực thi các chủ
trương, chính sách phát triển sản xuất hợp lý cũng như các định hướng đầu tư,
phát triển thương mại vừa phù hợp với những điều kiện cụ thể của đất nước
vừa đáp ứng và hỗ trợ cho các địi hỏi trong q trình hợp tác quốc tế và hội

nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong bối cảnh đó, để thực hiện các
nhiệm vụ trên một cách có hiệu quả, bên cạnh việc nghiên cứu lý thuyết kinh
tế của các thị trường hiện đại, nghiên cứu kinh nghiệm của các nước ngồi thì
việc nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia có nhiều điểm tương đồng với
Việt Nam về kinh tế, văn hóa, địa lý v.v... có những thành cơng đáng kể trong
quá trình chuyển sang phát triển kinh tế thị trường và thực hiện công nghiệp

luan an


hóa, hiện đại hóa đất nước là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách
cho Việt Nam trên con đường phát triển đất nước. Do đó, đây cũng là nội
dung được các nhà nghiên cứu đặc biệt quan tâm.
Trung Quốc là quốc gia láng giềng của Việt Nam. Những bài học kinh
nghiệm trong phát triển kinh tế của Trung Quốc được các nhà nghiên cứu Việt
Nam quan tâm. Có thể kể đến một số cơng trình tiêu biểu như: Phạm Thái Quốc,
Trung Quốc q trình cơng nghiệp hóa trong 20 năm cuối thế kỷ XX [163];
Lê Hữu Tầng, Lưu Hàm Nhạc, Nghiên cứu so sánh đổi mới kinh tế ở Việt
Nam và cải cách kinh tế ở Trung Quốc [173]; Bùi Văn Hưng, Cơng nghiệp
hóa nơng thôn Trung Quốc thời kỳ cải cách và mở cửa [123] v.v... Trên cơ sở
lý luận và thực tiễn về cơng nghiệp hóa ở Trung Quốc, tác giả Phạm Thái
Quốc đã nghiên cứu thực trạng q trình cơng nghiệp hóa ở Trung Quốc từ
năm 1979 đến nay về các khía cạnh: chuyển dịch cơ cấu ngành, nội bộ từng
ngành, các điều kiện kinh tế và hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngồi vào
Trung Quốc, chính sách đầu tư và thương mại, vấn đề phát triển nguồn nhân
lực và khoa học kỹ thuật cho cơng nghiệp hóa. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra
những nhận định, đánh giá về kết quả đạt được, những tồn tại, vấn đề phát
sinh và hướng giải quyết tồn tại đó. Việc nghiên cứu q trình cơng nghiệp
hóa ở Trung Quốc đã rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong
q trình thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Q

trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và kinh tế cơng nghiệp Việt Nam
nói riêng chịu sự tác động của Trung Quốc, nhất là sau khi đất nước này gia
nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Vấn đề này được nghiên cứu bởi
tác giả Lê Đăng Minh, Trung Quốc sau gia nhập Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO): Tác động và những giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh
một số ngành công nghiệp Việt Nam [142] v.v... Việc Trung Quốc gia nhập
WTO đã có những tác động rất lớn đến sự phát triển của ngành công nghiệp
Việt Nam, cụ thể, về lĩnh vực thu hút vốn đầu tư FDI, chi phí đầu vào của sản
xuất hàng cơng nghiệp, thị trường xuất khẩu hàng công nghiệp, thị trường nội

luan an


địa Việt Nam, vấn đề việc làm của người lao động trong các ngành công
nghiệp v.v... Hơn thế nữa, sự kiện này cịn góp phần làm nâng cao năng lực
cạnh tranh của công nghiệp Việt Nam trên trường quốc tế.
Nhật Bản và Việt Nam là hai quốc gia chung dòng văn hóa Á Đơng.
Mối quan hệ giao lưu hợp tác giữa hai quốc gia ngày càng phát triển. Do đó,
việc nghiên cứu, tìm hiểu giữa hai quốc gia cũng được các nhà nghiên cứu
chú trọng. Các cơng trình tiêu biểu như: Goro Ono, Chính sách cơng nghiệp
cho cơng cuộc đổi mới một số kinh nghiệm của Nhật Bản [90]; Nhiều tác giả,
Chính sách cơng nghiệp của Nhật Bản [150]; Hồ Văn Thông, Kinh nghiệm khai
thác các nguồn lực trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Nhật Bản [179];
Nguyễn Minh Tú, Vũ Xn Nguyệt Hồng, Chính sách cơng nghiệp và các
cơng cụ chính sách cơng nghiệp: Kinh nghiệm của Nhật Bản và bài học rút ra
cho cơng nghiệp hóa của Việt Nam [198]; Kazushi Ohkawa, Hirohisa
Kohama, Kinh nghiệm công nghiệp hóa của Nhật Bản và sự thích dụng của
nó đối với các nền kinh tế đang phát triển [128]. Có thể khẳng định rằng,
chính sách của Nhà nước có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của bất
kỳ lĩnh vực nào. Chính sách đúng đắn, phù hợp sẽ thúc đẩy sự phát triển mạnh

mẽ và ngược lại. Trong số các cơng trình nghiên cứu trên, đáng kể phải đề cập
đến cơng trình Chính sách cơng nghiệp của Nhật Bản. Cuốn sách này là kết
quả nghiên cứu công phu, nghiêm túc của tập thể tác giả người Nhật Bản. Nền
kinh tế Nhật Bản đã được nghiên cứu kỹ lưỡng, trong suốt thời gian dài từ khi
kết thúc chiến tranh thế giới thứ hai cho đến những năm 1980 với ba thời kỳ.
Thời kỳ thứ nhất (1945 - 1960), gồm các giai đoạn tái thiết và tạo đà cho sự
tăng trưởng nhanh. Đây cũng chính là giai đoạn phục hồi nền kinh tế từ khi ra
khỏi chiến tranh và sau đó đã duy trì được mức tăng trưởng xấp xỉ 10%. Thời
kỳ thứ hai là kỷ nguyên tăng trưởng nhanh của những năm 1960 và kéo dài đến
trước cuộc khủng hoảng dầu mỏ thế giới lần thứ nhất vào năm 1973 với tốc
độ tăng trưởng chưa từng có trong lịch sử Nhật Bản. Thời kỳ thứ ba được đánh
dấu bằng cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973, chấm dứt kỷ nguyên tăng trưởng

luan an


nhanh của nền kinh tế Nhật Bản. Những sự bứt phá đi lên thần kì của nền
kinh tế, chính sách tạo động lực cho kinh tế phát triển, việc khắc phục thảm
họa chiến tranh nhanh chóng, các vấn đề phát triển kinh tế công nghiệp v.v…
của Nhật Bản là những kinh nghiệm bổ ích, gợi mở cho Việt Nam trong q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Sự phát triển nhanh chóng của Hàn Quốc - quốc gia có sự khởi sắc
mạnh mẽ từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX đã trở thành hiện tượng tiêu biểu
của các nước phát triển trên thế giới, cũng mang lại những bài học quý giá
cho Việt Nam trên con đường đổi mới, phát triển đất nước. Do đó, có rất
nhiều cơng trình nghiên cứu về quốc gia này như: Vũ Đăng Hinh, Hàn Quốc
nền công nghiệp trẻ trỗi dậy [95]; Nguyễn Quang Hồng, Q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa của Hàn Quốc trong giai đoạn 1960 - 1995. Kinh nghiệm
và khả năng vận dụng vào Việt Nam [116]; Trịnh Trọng Nghĩa, Chiến lược
mới phát triển công nghiệp Hàn Quốc trong thời gian 2004 - 2020 [149] v.v...

Các giai đoạn phát triển công nghiệp Hàn Quốc với chiến lược được xác định
rõ ràng: ưu tiên phát triển công nghiệp dựa vào thị trường nội địa thông qua
chiến lược thay thế nhập khẩu (giai đoạn 1953 - 1961); quá trình đẩy nhanh
cơng nghiệp hóa dựa vào thị trường thế giới và liên kết quốc tế (giai đoạn
1962 - 1979); thời kỳ điều chỉnh chiến lược để bước vào giai đoạn phát triển
cơng nghiệp có kỹ thuật cao (giai đoạn từ 1980 trở đi); chiến lược gia nhập
hàng ngũ các nước tư bản phát triển để hiện đại hóa nền kinh tế - xã hội v.v...
Chiến lược rõ ràng, đúng hướng, phù hợp đã dẫn tới sự phát triển mạnh mẽ
của công nghiệp Hàn Quốc, tác động đến các lĩnh vực khác, góp phần đưa đất
nước này nhanh chóng thốt khỏi tình trạng nghèo nàn, vươn lên và đứng vào
hàng ngũ các quốc gia phát triển trên thế giới.
Bên cạnh việc nghiên cứu sự phát triển công nghiệp của từng quốc gia,
một số cơng trình nghiên cứu tổng thể các quốc gia để rút ra những kinh
nghiệm, bài học, đề xuất những sự vận dụng vào q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam. Nhờ những kinh nghiệm thành cơng của các quốc

luan an


gia đi trước nên Việt Nam có thể học hỏi, áp dụng và có cơ hội rút ngắn thời
gian thực hiện quá trình này. Tiêu biểu cho hướng nghiên cứu này có cơng
trình của tác giả Trần Thị Tri, Kinh nghiệm cơng nghiệp hóa của NIEs Đơng
Á và sự vận dụng vào Việt Nam [195]. Trong nhiều năm qua, công nghiệp hóa
ở các nước và lãnh thổ cơng nghiệp mới (NIEs) Đơng Á được coi là những
mơ hình tương đối thành công. Với xuất phát điểm là các nền kinh tế bị tàn
phá và kiệt quệ sau chiến tranh, vấn đề quan trọng nhất ở các quốc gia này là
tái thiết nền kinh tế. Chính sách cơng nghiệp ở các quốc gia này, tựu chung lại,
có hai đặc điểm chính; một là, tập trung vào xây dựng cơ sở kinh tế trong
nước; hai là, cơng nghiệp hóa hướng nội, thay thế nhập khẩu được chuyển
hướng thành cơng nghiệp hóa hướng ngoại, khuyến khích xuất khẩu. Chỉ

trong vịng trên dưới ba thập kỷ, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông và Xingapo
từ những nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu, chịu ảnh hưởng nặng nề của chiến
tranh, trình độ cơng nghiệp hết sức thấp kém, lạc hậu đã nhanh chóng vươn
lên trở thành những con rồng tiêu biểu của khu vực Đông Á.
Tác giả Trần Thị Tri đã nghiên cứu những đặc điểm, bước đi, thành
tựu của cơng nghiệp hóa ở NIEs Đông Á, rút ra một số bài học trong quá trình
thực hiện cũng như chỉ ra hạn chế trong quá trình thực hiện cơng nghiệp hóa ở
các quốc gia này. Nghiên cứu những đặc điểm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, chỉ ra thuận lợi, khó khăn và cả những thời
cơ, thách thức, những tương đồng và khác biệt giữa Việt Nam và NIEs Đông
Á để đưa ra một số kiến nghị về việc vận dụng kinh nghiệm của các quốc gia
này vào một số cơng việc chủ yếu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta.
Như vậy, những bài học thành cơng hay hạn chế trong q trình thực
hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của một số quốc gia trên thế giới đã được
các nhà nghiên cứu chỉ ra. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý, học tập kinh nghiệm là
cần thiết, tránh việc phải mò mẫm, mất thời gian nhưng nếu học hỏi mà thiếu
sáng tạo, áp dụng kinh nghiệm một cách máy móc, ngun xi thì thời gian cịn
kéo dài hơn, thậm chí thất bại. Vấn đề là, chúng ta sẽ có rất nhiều cơ hội do

luan an


các nước đi trước tạo ra, nhưng nắm bắt cơ hội thế nào để đẩy nhanh q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta lại địi hỏi phải có một Nhà nước đủ
năng lực và bản lĩnh.
1.1.2. Nhóm cơng trình về phát triển kinh tế cơng nghiệp nói chung
ở Việt Nam
* Các cơng trình nghiên cứu về phát triển kinh tế công nghiệp ở
Việt Nam
Trong các ngành sản xuất vật chất của nền kinh tế quốc dân thì kinh tế

công nghiệp là lĩnh vực sản xuất mũi nhọn. Cơng nghiệp phát triển sẽ tạo ra
động lực và có sức lan tỏa to lớn, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, qua đó
góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Sau hơn 30
năm đổi mới, kinh tế công nghiệp Việt Nam đã phát triển nhanh chóng và
ngày càng khẳng định được vị trí, vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất
nước. Việc nghiên cứu về kinh tế công nghiệp đã đạt được những kết quả to
lớn. Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về kinh tế công nghiệp ở cách tiếp
cận, phương pháp, nội dung khác nhau. Tựu chung, có các hướng nghiên cứu
cơ bản sau:
Thứ nhất, các nghiên cứu đề cập đến quá trình hình thành và phát triển
của kinh tế cơng nghiệp: Hồng Trung Hải, Đồn Trọng Truyền, Nguyễn Văn
Kha, 60 năm công nghiệp Việt Nam [93]; Nguyễn Sinh Cúc, Công nghiệp Việt
Nam trong 20 năm thực hiện đường lối đổi mới thành tựu và một số vấn đề
đặt ra [40] v.v...
Tiêu biểu cho hướng nghiên cứu này là công trình của Viện Dự báo
chiến lược Khoa học và Cơng nghệ, Q trình hình thành, phát triển cơng
nghiệp Việt Nam [274] đã khái quát quá trình hình thành, phát triển cơng nghiệp
Việt Nam trải qua ba giai đoạn chính: Giai đoạn trước năm 1945 với đặc điểm
chủ yếu của công nghiệp là nghèo nàn, lạc hậu, chỉ có một số ngành như khai
thác mỏ, cà phê, cao su v.v... với quy mô nhỏ bé, phát triển dè dặt, yếu ớt, phụ
thuộc vào chính quốc; giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1985, thời kỳ này đánh

luan an


dấu sự phát triển cơng nghiệp có chuyển biến hơn nhờ sự giúp đỡ, viện trợ
của các nước xã hội chủ nghĩa. Mặc dù vậy, công nghiệp vẫn bị chi phối bởi
cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, tồn tại cơ cấu bất hợp lý, ưu tiên phát
triển công nghiệp nặng trong điều kiện ngân sách quốc gia hạn hẹp v.v... vì
vậy, hiệu quả kinh tế mang lại thấp, sức cạnh tranh kém; giai đoạn từ năm

1986 đến năm 1996, đây là giai đoạn cơng nghiệp có sự phát triển mạnh mẽ
nhờ những đột phá trong đường lối đổi mới toàn diện đất nước từ Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986). Việc phân chia các giai đoạn phát triển của
công nghiệp cho thấy những bước phát triển thăng trầm đầy khó khăn của
cơng nghiệp Việt Nam. Trên cơ sở những bước đi đó, cơng trình cũng đã đề
xuất các giải pháp cơ bản để đẩy mạnh phát triển công nghiệp Việt Nam trong
thời gian tới.
Thứ hai, nhóm cơng trình đề cập đến những chủ trương, đường lối của
Đảng; chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế cơng nghiệp. Có một số
cơng trình nghiên cứu như sau: Võ Đại Lược, Chính sách phát triển cơng
nghiệp của Việt Nam trong quá trình đổi mới [136]; Võ Đại Lược, Chính sách
thương mại, đầu tư và phát triển một số ngành công nghiệp chủ lực của Việt
Nam [137]; Lê Hồng Yến, Hồn thiện chính sách và mơ hình tổ chức quản lý
nhà nước đối với việc phát triển khu công nghiệp Việt Nam (thông qua thực
tiễn các khu công nghiệp miền Bắc) [277]; Nguyễn Văn Thành, Tác động của
chính sách cơng nghiệp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp công nghiệp [176]; Vũ Thị Tuyết Mai, Chính sách cơng nghiệp Việt
Nam trong nền kinh tế tồn cầu hóa [139] v.v...
Chính sách phát triển cơng nghiệp là sự can thiệp trực tiếp hay gián
tiếp của Chính phủ hướng vào những ngành nhất định để đạt được mục tiêu
đề ra. Mục tiêu này có thể là tăng trưởng, xây dựng năng lực cạnh tranh, tạo
công ăn việc làm. Do đó, chính sách phát triển cơng nghiệp đề cập đến quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Mỗi giai đoạn
phát triển của đất nước, của cơng nghiệp tương ứng với chính sách cũng phải

luan an


thay đổi. Chính sách và cách tiếp cận cũ khơng cịn phù hợp với thời kỳ mới
mà đang kìm hãm năng lực cạnh tranh, cản trở sự phát triển của ngành cơng

nghiệp. Tựu chung, chính sách phát triển cơng nghiệp Việt Nam bao gồm ba
nhóm chính sách lớn: Một là, môi trường kinh doanh; hai là, phát triển năng
lực phổ quát; ba là, phát triển công nghiệp theo ngành và tác động trực tiếp
vào một số ngành cơng nghiệp. Chính sách phù hợp đã tạo động lực cho quá
trình phát triển cơng nghiệp nhanh, mạnh và bền vững. Những nhóm chính
sách này giúp định hướng phát triển ngành cơng nghiệp Việt Nam.
Thứ ba, một số cơng trình đưa ra những giải pháp, dự báo về xu hướng
và triển vọng phát triển của kinh tế công nghiệp Việt Nam trong tương lai. Về
vấn đề này có các cơng trình: Phạm Xn Nam, Q trình phát triển cơng
nghiệp ở Việt Nam, triển vọng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [144],
Hồng Kim Huyền, Một số giải pháp nhằm thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước trong cơng nghiệp Việt Nam [127]; Nguyễn Cơng
Nhự, Dự đốn tình hình phát triển công nghiệp Việt Nam: Lý thuyết, triển
vọng và giải pháp [152]; Bùi Xuân Khu, Công nghiệp Việt Nam - Mục tiêu
phát triển đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 [130]; Đỗ Văn Chiến,
Công nghiệp Việt Nam tiềm năng: Tiềm năng và cơ hội đầu tư [19] v.v... Tất
cả các ngành kinh tế đều cần có những dự báo, dự đoán về xu hướng và triển
vọng phát triển ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Dự báo này giúp các ngành
định hướng về xu hướng phát triển trong tương lai. Trong số các cơng trình
trên, đáng chú ý là cơng trình của tác giả Nguyễn Cơng Nhự. Tác giả, trên cơ
sở đánh giá tình hình, bối cảnh mới của thế giới và trong nước, từ thực trạng
sự phát triển và khả năng vận động của công nghiệp ở thời điểm hiện tại để
đưa ra những dự báo thống kê về một số chỉ tiêu phát triển chủ yếu của công
nghiệp Việt Nam giai đoạn 2003 - 2006; đưa ra mục tiêu, quan điểm và giải
pháp phát triển công nghiệp Việt Nam trong tương lai.
Thứ tư, các nghiên cứu về phát triển công nghiệp theo hướng bền
vững. Phát triển bền vững nền kinh tế là quan điểm được Đảng nêu ra từ Văn

luan an



kiện Đại hội Đảng lần thứ VI (1986). Tuy nhiên, quan điểm này được thể hiện
tập trung và xuyên suốt nhất trong Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI (2011)
trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội v.v... Phát triển
nhanh và bền vững có mối quan hệ mật thiết với nhau "Phát triển bền vững là
cơ sở để phát triển nhanh, phát triển nhanh để tạo nguồn lực cho phát triển
bền vững. Phát triển nhanh và bền vững phải luôn gắn chặt với nhau trong
quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế - xã hội" [79, tr. 99]. Chủ
trương này của Đảng vừa thể hiện được quan điểm của thế giới về phát triển
bền vững vừa phù hợp với khả năng, điều kiện và đặc điểm của Việt Nam
trong bối cảnh đổi mới và hội nhập quốc tế. Đối với kinh tế công nghiệp, quan
điểm phát triển nhanh và bền vững càng có ý nghĩa và cấp bách.
Về hướng nghiên cứu này, có các cơng trình như: Nguyễn Thị Hường,
Phát triển bền vững công nghiệp Việt Nam: thành tựu, hạn chế và một số đề
xuất chính sách [125], Phan Huy Đường, Tô Hiến Thà, Phát triển công
nghiệp theo hướng bền vững: khung khổ lý luận và thực tiễn Việt Nam [86];
Đỗ Thắng Hải, Lộ trình và giải pháp phát triển bền vững cơng nghiệp Việt
Nam [92] v.v... Các cơng trình nghiên cứu trên đã có những nhận định khách
quan về thành tựu cũng như hạn chế trong quá trình phát triển công nghiệp
cần khắc phục theo quan điểm phát triển bền vững. Trên cơ sở đó, các cơng
trình cũng nêu ra một số khuyến nghị, giải pháp nhằm phát triển công nghiệp
Việt Nam theo hướng bền vững trong tương lai.
Tác giả Đỗ Thắng Hải trong bài viết Lộ trình và giải pháp phát triển
bền vững công nghiệp Việt Nam đã nghiên cứu và chỉ ra một số bài học từ
việc phát triển ngành công nghiệp Việt Nam trong hơn 30 năm; những thành
tựu đạt được cũng như hạn chế, tồn tại. Trên cơ sở đó, tác giả cũng đưa ra một
số gợi ý về chính sách, cơ chế cần triển khai để đạt được mục tiêu phát triển
bền vững như trong lĩnh vực chế biến, đầu tư, thị trường, liên kết các ngành
kinh tế v.v... Tác giả cũng đưa ra hướng đi trong thời gian tới của công nghiệp
Việt Nam là tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ, đặc biệt là nhóm sản


luan an


phẩm cơ khí, hóa chất, điện tử viễn thơng, đồng thời tham gia mạng lưới sản
xuất toàn cầu. Tăng cường phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông
thôn; công nghiệp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, chú trọng phát
triển công nghiệp phục vụ an ninh, quốc phịng. Từng bước phát triển cơng
nghiệp vật liệu mới và công nghiệp môi trường. Tăng cường phát triển các
ngành công nghiệp theo hướng kết hợp mơ hình liên kế t ngang và liên kế t
dọc. Điều chỉnh phân bố không gian công nghiệp, bảo đảm phù hợp giữa các
vùng trên tồn quốc, giải quyết tình trạng mật độ cơng nghiệp cao ở một số
khu vực, bảo đảm cân đối và hài hòa giữa các vùng và địa phương.
Thứ năm, các nghiên cứu về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cơng
nghiệp hóa là chặng đường tất yếu nhằm chuyển biến từ một nền kinh tế nông
nghiệp tự cung, tự cấp, khép kín với lao động thủ cơng là chủ yếu sang nền
kinh tế công nghiệp. Trong giai đoạn hiện nay, bối cảnh thế giới và trong
nước đặt ra yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn với phát triển
kinh tế tri thức. Đây là xu thế chung của thế giới, khu vực, là kết quả tất yếu
trong sự phát triển của các quốc gia.
Về nội dung này, có rất nhiều cơng trình nghiên cứu như Đỗ Đình
Giao, Suy nghĩ về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta, một số vấn đề lý
luận và thực tiễn [88]; Nguyễn Trọng Chuẩn, Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở Việt Nam - Lý luận và thực tiễn [38]; Nguyễn Xuân Dũng, Một số định
hướng đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam giai đoạn 2001 2010 [52]; Trần Đình Thiên, Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam: phác
thảo lộ trình [177]; Đỗ Hồi Nam, Một số vấn đề cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam [146]; Nguyễn Bích, Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự
phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam [4]; Nguyễn Pháp, Bước khởi đầu
hiện đại hóa nền cơng nghiệp Việt Nam [155].
Nghiên cứu về cơng nghiệp hóa có luận án của tác giả Nguyễn Thanh

Tùng, Quá trình nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về cơng nghiệp hóa
đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1960-1996) [202]. Tác giả đã

luan an


làm rõ quá trình nhận thức và lãnh đạo thực hiện cơng nghiệp hóa của Đảng
Cộng sản Việt Nam về cơng nghiệp hóa từ năm 1960 đến năm 1996. Qua thực
tiễn vận động phát triển với những thành tựu và hạn chế, cơng trình này đã rút
ra những nội dung có ý nghĩa lý luận và thực tiễn của quá trình cơng nghiệp
hóa; làm rõ tính cấp thiết và tính đúng đắn của chiến lược cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa của Đảng như là điều kiện tiên quyết để thực hiện mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Trên cơ sở đó, cơng
trình này cũng rút ra những kinh nghiệm bước đầu từ quá trình cơng nghiệp
hóa đất nước.
Thứ sáu, các nghiên cứu đề cập đến những vấn đề cụ thể của ngành
công nghiệp. Đó là các vấn đề về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp
trong cơ cấu kinh tế Việt Nam hiện nay; chiến lược phát triển công nghiệp
gắn với sự phát triển bền vững của nền kinh tế; sự phát triển của các thành
phần kinh tế; vấn đề thu hút đầu tư nước ngoài cho phát triển kinh tế; vấn đề
hội nhập và sức cạnh tranh của công nghiệp Việt Nam trong xu thế tồn cầu
hóa v.v... Những cơng trình tiêu biểu như: Ngơ Đình Giao, Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa nền kinh tế quốc dân [87]; Nguyễn Thị
Hường, Phương hướng và biện pháp chủ yếu nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp
của nước ngồi vào phát triển cơng nghiệp Việt Nam [124]; Trần Xuân Kiên,
Chiến lược huy động và sử dụng vốn trong nước cho phát triển nền công
nghiệp Việt Nam [131]; Trần Văn Phùng, Nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội
của các khu công nghiệp Việt Nam [158]; Lê Thanh Hà, Phát triển nguồn
nhân lực công nghiệp Việt Nam trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và vai trị của Cơng đồn [91]; Nguyễn Thị Cẩm Vân, Các mơ

hình phân tích sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước [271]; Nguyễn Thị Hường, Phát triển bền vững công
nghiệp Việt Nam: thành tựu, hạn chế và một số đề xuất chính sách [125] v.v...
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu đã khái qt khá tồn diện về
cơng nghiệp Việt Nam, những điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, yếu tố

luan an


cho phát triển ngành công nghiệp; sự tác động của bối cảnh thế giới, khu vực,
trong nước tới chính sách, xu hướng phát triển của ngành; quá trình hình thành
và phát triển qua các giai đoạn cụ thể; chính sách, vai trị của nó đối với sự phát
triển của ngành; thực trạng phát triển với những đánh giá khách quan về thành
tựu cũng như hạn chế; trên cơ sở đó đưa ra dự báo xu hướng phát triển; những
phương hướng, quan điểm và giải pháp để phát triển công nghiệp trong tương lai.
* Nhóm cơng trình nghiên cứu về phát triển kinh tế công nghiệp ở
các địa phương
Những chủ trương, chính sách về phát triển cơng nghiệp của Đảng và
Nhà nước có vai trị rất quan trọng trong việc định hướng các địa phương trên
cả nước khi lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện. Mỗi địa phương, do đặc thù của từng
tỉnh, với những ưu thế riêng đã lãnh đạo phát triển công nghiệp và đạt được
kết quả to lớn. Kinh tế công nghiệp thực sự đã mang lại tác động to lớn đến
kinh tế - xã hội, thúc đẩy tăng trưởng GDP, qua đó góp phần nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở các địa phương. Đó là những bài
học kinh nghiệm quý giá cho các địa phương khác học tập và có những điều
chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Do đó, việc nghiên cứu và chỉ ra những kết
quả đạt được cũng như những thiếu sót trong q trình lãnh đạo phát triển
kinh tế công nghiệp của các địa phương là rất cần thiết để chúng tôi học tập,
rút kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài luận án.
Thành phố Hồ Chí Minh đã và đang tiếp tục thực hiện đổi mới phục

vụ yêu cầu, sự nghiệp phát triển của thành phố nói riêng và cả nước nói chung.
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm hàng đầu của cả nước
về kinh tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học - cơng nghệ; do đó, có rất
nhiều các cơng trình nghiên cứu tổng kết những thành tựu cũng như chỉ ra
khuyết điểm, hạn chế về phát triển cơng nghiệp ở thành phố. Có thể kể đến
những cơng trình tiêu biểu sau: Huỳnh Tư, Những chặng đường của tiểu, thủ
cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh [199]; Nguyễn Thái An, 100 năm phát
triển cơng nghiệp Sài Gịn - Thành phố Hồ Chí Minh [1]; Huỳnh Văn Tưởng,

luan an


Cơ cấu ngành cơng nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh [204]; Nguyễn Quyết
Chiến, Những giải pháp nhằm phát triển các khu chế xuất và khu công nghiệp
tại Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010 [18]; Phan Quốc Tấn, Giải pháp
hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
phát triển đến năm 2020 [172]; Hồng Cơng Dũng, Nghiên cứu tổ chức lãnh
thổ cơng nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh [53] v.v...
Sau 20 năm chia tách (1997 - 2017), Bình Dương đã trở thành tỉnh
công nghiệp. Với sự nhạy bén và sáng tạo trong lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng
bộ tỉnh, Bình Dương đã có sự bứt phá ngoạn mục và nổi lên như một điểm
sáng, một điển hình về trung tâm công nghiệp của Việt Nam. Những nghiên
cứu về kinh tế cơng nghiệp tỉnh Bình Dương nhằm chỉ ra những ưu điểm
cũng như những hạn chế để khắc phục cung cấp thêm cơ sở, kinh nghiệm cho
các cấp lãnh đạo tỉnh Thái Nguyên trong quá trình lãnh đạo. Luận văn của tác
giả Nguyễn Thị Nga, Sự phát triển của công nghiệp Bình Dương trong thời kỳ
đổi mới từ 1986 đến 2003 [147]; Luận văn của tác giả Đỗ Minh Tứ, Đảng bộ
tỉnh Bình Dương lãnh đạo phát triển cơng nghiệp giai đoạn 1997 - 2007
[200] đã phân tích đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, qua đó làm rõ những
lợi thế của Bình Dương trong việc phát triển cơng nghiệp, đồng thời đánh giá

thực trạng công nghiệp tỉnh Sông Bé giai đoạn 1986 -1996 để làm cơ sở so
sánh. Trên cơ sở những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát
triển công nghiệp, luận văn phân tích các chủ trương, chính sách phát triển
cơng nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bình Dương từ 1997 đến 2007. Luận văn đã
làm rõ những thành tựu và hạn chế của cơng nghiệp Bình Dương từ 1997 đến
2007, qua đó tổng kết những kinh nghiệm, đưa ra những kiến nghị, giúp cho
Đảng bộ, Chính quyền tỉnh Bình Dương có những chủ trương, chính sách
nhằm phát triển cơng nghiệp tỉnh nhà mạnh mẽ và bền vững trong những năm
tiếp theo. Tuy nhiên, luận văn chỉ dừng lại năm 2007, còn lại giai đoạn theo
Chương trình cơng nghiệp phát triển nhanh gắn với bền vững (2006 - 2010)
và các chiến lược phát triển sau này thì luận văn chưa đề cập tới.

luan an


Luận án của tác giả Nguyễn Văn Linh, Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh
đạo phát triển cơng nghiệp từ năm 1997 đến năm 2015 [133] đã nghiên cứu
công phu, hệ thống về chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Bình Dương
về phát triển kinh tế cơng nghiệp trong giai đoạn gần 20 năm. Trên cơ sở đó,
tác giả cũng đưa ra nhận xét về thành tựu, hạn chế cũng như rút ra một số
kinh nghiệm về quá trình Đảng bộ tỉnh lãnh đạo phát triển kinh tế cơng
nghiệp. Đó là tư liệu để Đảng bộ tỉnh có thêm căn cứ để ban hành chủ trương
trong giai đoạn mới, xứng đáng là tỉnh công nghiệp hàng đầu trong vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam.
Đà Nẵng là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục khoa
học và công nghệ lớn nhất của khu vực miền Trung - Tây Nguyên, là địa phương
tiêu biểu của cả nước trong quá trình phát triển, đổi mới. Vấn đề đặt ra: Làm thế
nào để Đà Nẵng phát triển tương xứng với tiềm năng? Vì thế, vấn đề này đã thu
hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các công trình tiêu biểu như: Lê Hữu
Đốc, Cơng nghiệp thành phố Đà Nẵng, thực trạng và giải pháp phát triển [81];

Bùi Đức Hùng, Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển công nghiệp trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng [119]; Dương Anh Hoàng, Phát triển nguồn nhân
lực phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Đà Nẵng [98]; Vương Phương
Hoa, Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành
phố Đà Nẵng [96]; Nguyễn Cao Luận, Phát triển các khu công nghiệp theo
hướng bền vững ở thành phố Đà Nẵng [135] v.v... Các cơng trình nghiên cứu
trên đã làm rõ những kinh nghiệm phát triển cơng nghiệp trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế của các mơ hình phát triển; phân tích đặc
điểm tự nhiên và những điều kiện để phát triển công nghiệp ở Đà Nẵng, thực
trạng phát triển và và những thành tựu đạt được, hạn chế trong quá trình lãnh
đạo, chỉ đạo, thực hiện; đề xuất những phương hướng, giải pháp phát triển
công nghiệp thành phố Đà Nẵng hướng tới mục tiêu phát triển công nghiệp
theo chiều sâu, bảo đảm chất lượng tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng
lực cạnh tranh, hướng đến tăng tưởng xanh, bền vững của thành phố.

luan an


Với vị trí là vệ tinh của Thủ đơ Hà Nội, là tỉnh có diện tích nhỏ nhất
so với cả nước, Bắc Ninh đã có những khởi sắc trong phát triển kinh tế công
nghiệp. Trong hơn 20 năm (từ khi tái lập tỉnh 1997), công nghiệp Bắc Ninh đã
đạt được thành tựu to lớn, đóng góp quan trọng vào những thành tựu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, là điều kiện để giúp Bắc Ninh vươn lên trở
thành một trong những địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút đầu tư. Về vấn
đề này có cơng trình của tác giả Bùi Đình Tiệp, Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh
đạo phát triển công nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010 [180]; Nguyễn Thị
Như, Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo phát triển thủ công nghiệp từ năm
1997 đến năm 2012 [151]. Các cơng trình đã nghiên cứu chủ trương và sự chỉ
đạo của Đảng bộ tỉnh về phát triển thủ công nghiệp qua các văn kiện, nghị
quyết của Đảng bộ tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh; đúc rút những bài học kinh

nghiệm cho giai đoạn tiếp theo.
Các công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng bộ các địa phương
trên cả nước đánh giá quá trình Đảng bộ tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh
tế công nghiệp dưới nhiều góc độ khác nhau. Đây là nguồn tư liệu có thể tham
khảo về phương pháp, nội dung để nghiên cứu luận án.
1.1.3. Nhóm nghiên cứu về phát triển kinh tế công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là tỉnh miền núi và trung du vùng Đông Bắc của Việt
Nam. Những thành tựu quan trọng mà Thái Nguyên đã đạt được trong phát
triển kinh tế - xã hội nói chung và kinh tế cơng nghiệp nói riêng thu hút sự
quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học. Về vấn đề phát triển công nghiệp
ở Thái Nguyên, có các nội dung nghiên cứu cụ thể như sau:
Thứ nhất, nghiên cứu phát triển kinh tế công nghiệp trong sự phát
triển bền vững nền kinh tế - xã hội tỉnh Thái Ngun.
Về vấn đề này có hai cơng trình tiêu biểu sau: Nguyễn Hải Bắc,
Nghiên cứu vấn đề phát triển bền vững công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên [3]; Phan Mạnh Cường, Phát triển bền vững các khu công nghiệp

luan an


×