Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC NINH LÃNH ĐẠO HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.76 KB, 37 trang )

Suanan
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ VÂN

ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC NINH LÃNH
ĐẠO HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2015

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH:
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Mã số: 922 90 15

HÀ NỘI - 2021

1


Cơng trình được hồn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS. TS Nguyễn Viết Thảo
2. TS Lương Viết Sang

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận
án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia


Hồ Chí Minh vào hồi giờ ngày tháng năm 2021

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc gia,
Thư viện Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, thư
viện Viện Lịch sử Đảng

2


DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CƠNG BỐ KẾT
QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA NGHIÊN CỨU SINH

Bài báo khoa học
1. Trần Thị Vân (2020), “Công tác phụ nữ tỉnh Bắc Ninh (1997-2015) Một số kết quả và kinh nghiệm”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 10.
2. Trần Thị Vân (2020), “Phụ nữ Bắc Ninh sản xuất, kinh doanh giỏi,
sáng tạo khởi nghiệp, tham gia phát triển kinh tế”, Tạp chí Cộng sản, số

956.
3. Tran Thi Van (2020), “Women in Bac Ninh - Proficient in
production and business, creative in startup and actvie in economic
development”, Communist Review, 1-9-2020.
4. Tran Thi Van (2020), “Women – centered work in Bac Ninh
pronvince (1997-2005): Some results and experience”, Jounal of
Vienam Communist Party’s History, Cpecial Edition 2020.
5. Nguyễn Ngọc Hà - Trần Thị Vân (2021), “Vận dụng tư tưởng Hồ
Chí Minh về giải phóng phụ nữ trong sự nghiệp đẩy mạnh tồn diện,
đồng bộ cơng cuộc đổi mới, hội nhập và phát triển đất nước”, Tạp
chí Cộng sản, số 962.
Sách
1. Nguyễn Ngọc Hà - Trần Thị Vân (Đồng chủ biên) (2020), Lịch sử

phong trào phụ nữ tỉnh Bắc Ninh (1930-2020), NXB Thông tấn, Hà Nội.

3


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Lịch sử của dân tộc Việt Nam là lịch sử đấu tranh dựng nước gắn liền
với giữ nước. Trong hàng ngàn năm lịch sử ấy, phụ nữ Việt Nam luôn giữ
vai trị quan trọng và đã có những đóng góp to lớn. Từ Bà Trưng, Bà Triệu
dấy binh, khởi nghĩa đánh đuổi ngoại bang trong thời kỳ Bắc thuộc cho
đến phong trào phụ nữ Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp,
chống Mỹ, lịch sử hào hùng của dân tộc luôn xuất hiện những tấm gương
các nữ tướng anh hùng, những nữ chiến sỹ quả cảm, những người mẹ,
người vợ sẵn sàng cống hiến và hy sinh cho độc lập, tự do của dân tộc và
các lĩnh vực khác trong đời sống xã hội. Ghi nhận vai trò to lớn và những
đóng góp quan trọng của phụ nữ Việt Nam trong suốt chiều dài lịch sử dân
tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tặng cho phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng
“Anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang”. Bước vào thời kỳ đổi mới,
lại một lần nữa phụ nữ Việt Nam vinh dự, tự hào được Đảng phong tặng
“Trung hậu, đảm đang, tài năng, anh hùng”.
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng Cộng sản
Việt Nam ln xác định đúng đắn vai trị, vị trí của phụ nữ trong sự
nghiệp cách mạng của toàn Đảng và tồn dân ta. Đảng coi cơng tác vận
động phụ nữ nói chung, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ nói riêng và sự
nghiệp giải phóng phụ nữ, phát huy vai trò của phụ nữ trên các lĩnh vực là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu nhằm xây dựng lực lượng to lớn cho cách
mạng. Để phát huy vai trò, sức mạnh của phụ nữ Việt Nam, trong hơn 90
năm qua, những quan điểm, chủ trương của Đảng về công tác phụ nữ luôn
được quán triệt kịp thời, sâu sắc và nhanh chóng được tổ chức thực hiện

nghiêm túc, hiệu quả.
Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, để quy tụ, phát huy sức
mạnh của mọi tầng lớp phụ nữ Việt Nam, Đảng đã chỉ đạo thành lập các tổ
chức phụ nữ như: Hội Phụ nữ Phản đế Đông Dương (năm 1930), Hội Phụ
nữ Dân chủ (năm 1936), Đoàn Phụ nữ Cứu quốc (giai đoạn 1941-1945) và
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (20-10-1946) nhằm xây dựng hạt nhân
đoàn kết, lãnh đạo phụ nữ trong các phong trào cách mạng, chăm lo đời
sống và phấn đấu thực hiện bình đẳng giới, vì sự nghiệp giải phóng phụ
nữ. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam không
ngừng lớn mạnh và trưởng thành, làm tốt nhiệm vụ tập hợp đông đảo mọi
tầng lớp phụ nữ Việt Nam; bảo vệ quyền lợi và ích hợp pháp, chính đáng
của phụ nữ; phấn đấu vì sự phát triển của phụ nữ và bình đẳng giới; nâng
cao vị thế của phụ nữ trong hệ thống chính trị… góp phần xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Hội Liên hiệp Phụ nữ
4


Việt Nam ngày càng thể hiện tốt vai trò của mình, trở thành cầu nối vững
chắc giữa Đảng với mọi tầng lớp phụ nữ; tích cực tham gia các hoạt động
nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ Việt Nam trong khu vực và trên trường
quốc tế.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, cơng tác phụ nữ nói chung và
hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam nói riêng trong thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, hội nhập và phát triển vẫn đang đứng
trước nhiều khó khăn, thách thức, vẫn cịn một số hạn chế chậm được
khắc phục. Từ những yêu cầu khách quan và chủ quan trong công tác hoạt
động của Hội Phụ nữ các cấp trước bối cảnh, tình hình mới, để nâng cao
chất lượng các phong trào phụ nữ và phát huy vai trò của Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam, Đảng yêu cầu các cấp Hội Phụ nữ phải không ngừng
đổi mới nội dung và phương thức hoạt động nhằm nâng cao vị thế của Hội

Liên hiệp Phụ nữ nói riêng và cơng tác phụ nữ nói chung, tạo mọi điều
kiện để phụ nữ Việt Nam tham gia đóng góp ngày càng nhiều hơn cho sự
phát triển của gia đình và đất nước; thực hiện thắng lợi sự nghiệp giải
phóng phụ nữ, bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam.
Năm 1997, tỉnh Bắc Ninh được tái lập, bước vào thời kỳ phát triển
mới với nhiều cơ hội, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen. Dưới sự
lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, tổ chức Hội Phụ nữ các cấp và phong trào phụ
nữ trên quê hương Kinh Bắc đã sớm ra đời, trưởng thành và phát triển.
Trong lịch sử, phụ nữ Bắc Ninh đã có những đóng góp quan trọng cho sự
nghiệp đấu tranh cách mạng cũng như xây dựng và bảo vệ quê hương
quan họ nói riêng và cả nước nói chung. Tuy nhiên, trong cơng cuộc cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập và phát triển, Hội Liên hiệp
Phụ nữ và phong trào phụ nữ tỉnh Bắc Ninh cũng đứng trước nhiều khó
khăn, thách thức, đặc biệt là tổ chức Hội và phong trào phụ nữ ở cấp cơ sở
vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, chưa thực sự đáp ứng được những yêu cầu,
nhiệm vụ của thời kỳ mới. Để nâng cao vị thế của phụ nữ Bắc Ninh và
phát huy hiệu quả vai trò tổ chức Hội các cấp trong việc vận động, tập hợp
mọi tầng lớp phụ nữ trên địa bàn tỉnh tham gia tích cực vào cơng cuộc
phát triển tồn diện của tỉnh và cả nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của phụ nữ, nắm bắt được những tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp
phụ nữ, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bắc Ninh xác định cần phải tiếp tục đổi
mới cả về tổ chức, nội dung, phương thức hoạt động.
Ngay sau khi tái lập tỉnh, năm 1997, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ
tỉnh Bắc Ninh, hệ thống chính trị nói chung và Hội Liên hiệp Phụ nữ nói
riêng khơng ngừng được kiện toàn về tổ chức bộ máy, cán bộ. Trên cơ sở
đánh giá đầy đủ những thuận lợi, khó khăn, thách thức đối với công tác
5


phụ nữ, Đảng bộ tỉnh đã xây dựng và ban hành nhiều văn bản, chỉ thị,

nghị quyết nhằm chỉ đạo, lãnh đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh kịp thời đổi
mới, tăng cường hoạt động. Sự lãnh đạo sát sao của Đảng bộ tỉnh Bắc
Ninh với Hội Liên hiệp Phụ nữ là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định
những thành công của công tác phụ nữ và hoạt động của các cấp Hội Phụ
nữ tỉnh Bắc Ninh trong những năm 1997-2015.
Nghiên cứu, đánh giá quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh trong những năm 1997-2015 là một nhiệm vụ cần
thiết, nhằm khẳng định sự đúng đắn, sáng tạo của Đảng bộ tỉnh trong việc
xây dựng và ban hành những chủ trương, chính sách và quá trình chỉ đạo
thực hiện đối với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; trên cơ sở phân tích, đánh giá
những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế đó, có
thể bước đầu đúc kết một số bài học kinh nghiệm để vận dụng cho quá
trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh đối với công tác phụ nữ và tổ chức Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh trong những năm tới, qua đó góp phần thúc đẩy sự
phát triển xứng tầm của phong trào phụ nữ trên quê hương Kinh Bắc nói
riêng và phong trào phụ nữ Việt Nam nói chung ngày càng vững mạnh,
hiệu quả đáp ứng được những nhiệm vụ và yêu cầu cấp thiết của thời kỳ
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập và phát triển
là việc làm hết sức cần thiết.
Với những ý nghĩa quan trọng và thiết thực đó, nghiên cứu sinh chọn
đề tài: “Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh từ
năm 1997 đến năm 2015” làm luận án Tiến sĩ, chuyên ngành Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh đối với hoạt động
của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh từ năm 1997 đến năm 2015; chỉ ra những thành
công, hạn chế và nguyên nhân, trên cơ sở đó, bước đầu đúc kết một số kinh
nghiệm có thể tiếp tục tham khảo, vận dụng trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án.
- Làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh
đạo hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh từ năm 1997 đến năm 2015.

- Phân tích, luận giải, làm rõ những chủ trương và sự chỉ đạo của
Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh đối với hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
từ năm 1997 đến năm 2015.
6


- Nhận xét, đánh giá những ưu điểm và hạn chế; đúc kết một số kinh
nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo hoạt động của Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh từ năm 1997 đến năm 2015.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những quan điểm, chủ trương
và quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh đối với hoạt động của
Hội Liên hiệp Phụ nữ từ năm 1997 đến năm 2015.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu quá trình lãnh đạo của Đảng
bộ tỉnh Bắc Ninh đối với việc củng cố bộ máy tổ chức; hoạt động của Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh từ năm 1997 đến năm 2015.
Không gian: Luận án nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Thời gian: Luận án nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh
đạo hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh từ năm 1997 đến năm 2015.
Tuy nhiên, trong q trình thực hiện, luận án có đề cập một số nội dung,
sự kiện trước năm 1997 và sau năm 2015.
4. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
4.1. Cơ sở lý luận
Tác giả luận án vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và

duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quán
triệt quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về cơng tác phụ nữ nói
chung và đổi mới hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ nói riêng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng chủ yếu là phương pháp lịch sử và phương pháp
lơgíc; ngoài ra, luận án cũng áp dụng phương pháp phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánh, tổng kết thực tiễn, đúc rút kinh nghiệm.
4.3. Nguồn tư liệu
Hệ thống các văn kiện, nghị quyết, báo cáo của Trung ương Đảng,
các văn bản của Nhà nước về công tác phụ nữ và Hội Liên hiệp Phụ nữ;
Các chỉ thị, nghị quyết, báo cáo chuyên đề, đề án, chương trình hành
động… của Tỉnh ủy Bắc Ninh; các báo cáo tổng kết quý, năm, sơ kết, tổng
kết các giai đoạn, nhiệm kỳ của Hội Liên hiệp Phụ nữ và phong trào phụ
nữ tỉnh Bắc Ninh; Các cơng trình khoa học, bài nghiên cứu, bài báo, tạp
chí, bài hội thảo khoa học, kết quả điều tra thực tế liên quan đến công tác
phụ nữ và việc lãnh đạo hoạt động của Hội Liên
7


hiệp Phụ nữ; Các tư liệu điền dã được nghiên cứu sinh thu thập tại các địa
phương, sở, ban, ngành, đồn thể…
5. Đóng góp mới của Luận án
- Góp phần hệ thống hoá, làm rõ chủ trương, chỉ đạo của Đảng bộ
tỉnh Bắc Ninh đối với công tác của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh từ năm
1997 đến năm 2015.
- Làm rõ những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc
Ninh đối với công tác phụ nữ và hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh từ
năm 1997 đến năm 2015 như: chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh...
- Đánh giá khách quan những ưu điểm và hạn chế trong quá trình

Đảng bộ tỉnh lãnh đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ, trên cơ sở đó, đúc kết một số
kinh nghiệm có giá trị lý luận và thực tiễn đối với công tác phụ nữ và Hội
Liên hiệp Phụ nữ.
- Cung cấp thêm tư liệu cho công tác nghiên cứu, giảng dạy Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam nói chung và lịch sử địa phương nói riêng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần tổng kết thực tiễn, cung
cấp những luận cứ khoa học cho việc tiếp tục đổi mới, hoàn thiện và tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phụ nữ và Hội Liên hiệp
Phụ nữ trong tình hình mới.
- Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ công tác
nghiên cứu, giảng dạy, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Ở một
mức độ nhất định, kết quả nghiên cứu của luận án có giá trị thực tiễn đối với
việc lãnh đạo công tác phụ nữ của Đảng trong thời kỳ đổi mới.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục các cơng trình khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài
luận án và phụ lục. Luận án kết cấu gồm 4 chương, 8 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀILUẬN ÁN

1.1.1. Nhóm cơng trình khoa học nghiên cứu về phụ nữ, vai trò của
phụ nữ nói chung và bình đẳng giới, sự tiến bộ của phụ nữ nói riêng
8


Đề cập tới những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phụ nữ và vai
trò của phụ nữ, tiêu biểu có các cơng trình như: Lê Duẩn (1974), Vai trò và

nhiệm vụ của Phụ nữ Việt Nam trong giai đoạn mới của cách mạng, Nxb Sự
thật, Hà Nội; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (1996), Hai mươi năm một
chặng đường phát triển của phụ nữ Việt Nam 1975-1995, Nxb Phụ nữ, Hà
Nội; Lê Chân hương (1996), Hồi ký Những chặng đường đã qua, Nxb Phụ nữ,
Hà Nội; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (2002), Phụ nữ Việt Nam bước vào
thế kỷ XXI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Lê Lục (2003), "Công tác tuyên
truyền của Đảng nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế
tri thức", Tap chí Tuyên giáo, (8); Lê Thi (2004), Gia đình, phụ nữ Việt Nam
với dân sổ, văn hóa và sự phát triển bền vững, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội;
Dương Thị Minh (2004), Gia đình Việt nam và vai trò của phụ nữ trong giai
đoạn hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Nguyễn Hữu Minh, Trần Thị
vân Anh (2009), Nghiên cứu gia đình, thế giới thời kỳ đối mới, Nxb Khoa học
xã hội, Hà Nội; Hoàng Thị Ái Nhiên (2011), Vai trò của phụ nữ Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội; Trương Mỹ Hoa (1995), "Vai trò của phụ nữ Việt Nam trong
phát triển kinh tế, xã hội, tham gia quản lý Nhà nước và định hướng phát
triển đến năm 2000", Tạp chí Cộng sản, (14); Nguyễn Thị Mão (1996), "Tư
tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng Phụ nữ và xây dựng đội ngũ cán bộ nữ",
Tạp chí Xây dựng Đảng, (10); Nguyễn Thị Thanh Hịa (2009), "Hoạt động và
đóng góp của phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa" Tạp chí Cộng sản, (797); Nguyễn Thị Thanh Hịa (2009), "Nâng cao
vị thế của phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước", Tạp chí Cộng sản, (816)…

1.1.2. Nhóm cơng trình khoa học nghiên cứu về tổ chức Hội Liên
hiệp Phụ nữ và phong trào phụ nữ Việt Nam
Nghiên cứu về lịch sử ra đời, trưởng thành và phát triển của Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; công tác vận động phụ nữ và phong trào phụ
nữ Việt Nam qua các thời kỳ có các cơng trình tiêu biểu như: Hội Liên
Hiệp Phụ nữ Việt Nam (2016), Lịch sử Hội Liên Hiệp Phụ nữ Việt Nam
(1930-1976), tập I, Nxb Phụ nữ, Hà Nội; Hội Liên Hiệp Phụ nữ Việt Nam

(2016), Lịch sử Hội Liên Hiệp Phụ nữ Việt Nam (1976-2012), tập II, Nxb
Phụ nữ, Hà Nội; Hội Liên Hiệp Phụ nữ Việt Nam (2017), Biên niên lịch
sử Hội Liên Hiệp Phụ nữ Việt Nam (1930-1976), tập I, Nxb Phụ nữ, Hà
Nội; Hội Liên Hiệp Phụ nữ Việt Nam (2017), Biên niên lịch sử Hội Liên
Hiệp Phụ nữ Việt Nam (1976-2012), tập II, Nxb Phụ nữ, Hà Nội; Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam (2007), Phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp giải
9


phóng dân tộc và cơng cuộc đổi mới đất nước, Nxb Văn hóa Thơng tin, Hà
Nội; Nguyễn Thị Thanh Hịa (2012), “Làm tốt công tác vận động, quy tụ
sức mạnh của các tầng lớp phụ nữ Việt Nam”, Tạp chí Dân vận, (3);
Nguyễn Thị Thu Hà (2019), Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng,
nhân tố quyết định thành công trong công tác vận động phụ nữ của Hội
Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Tạp chí Cộng sản, (917); Hồng Thị Phương
(2018), Cuộc vận động phụ nữ miền Bắc của Đảng Lao động Việt Nam
(1965-1975), Luận án Tiến sĩ, chuyên ngành Lịch sử, Hà Nội; Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam (2002), Các quy định của pháp luật về nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Nxb Thế giới, Hà Nội;
Trịnh Xuân Giới (2005), “Nâng cao vị trí chính trị và năng lực hoạt động
của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam”, Nxb Phụ nữ, Hà Nội; Nguyễn Thị
Thanh Hịa (2012), “Phụ nữ Việt Nam đồn kết, sáng tạo, bình đẳng và
phát triển, xây dựng tổ chức Hội vững mạnh”, Tạp chỉ Cộng sản, (833);
Trương Thị Khuê (2002), "Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam với việc xây
dựng các mơ hình hoạt động", Tạp chí Cộng sản, (30); Nguyễn Thị Thanh
Hòa (2008), "Nhiệm vụ trọng tâm, then chốt của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam các cấp trong thời kỳ mới", Tạp chí Cộng sản, (785); Hoàng Thị
Ái Nhiên (2012), "Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam với công tác tuyên
truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa", Tạp chí Cộng sản, (840); Nguyễn Thị Nhật Thu

(2015), Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh đôi
mới nội dung, phương thức hoạt động từ năm 1997 đến năm 2012, Luận
án Tiến sĩ, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; Nguyễn Thị Thu Hương (2018),
Đảng bộ tỉnh Hưng lãnh đạo hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh từ
năm 1997 đến năm 2015, Luận án Tiến sĩ, chuyên ngành Lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội…
1.1.3. Nhóm cơng trình nghiên cứu về Bắc Ninh, phong trào phụ
nữ và những hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bắc Ninh
Những cơng trình nghiên cứu chung về mảnh đất, con người Bắc Ninh:
Đảng bộ tỉnh Hà Bắc (1987), Lịch sử Đảng bộ Đảng cộng sản Việt Nam tỉnh
Hà Bắc, Tập 1, Bắc Ninh; Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh (1998), Lịch sử Đảng bộ
tỉnh Bắc Ninh, tập 1, Nxb Thế giới, Hà Nội; Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh (2018),
Biên niên sự kiện lịch sử Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh (2008 - 2017), Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Bắc Ninh (2000), Bắc Ninh Lịch
sử kháng chiến chống thực dân Pháp 1945-1954, Nxb Quân đội nhân dân, Hà
Nội; Bùi Đình Tiệp (2015), Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo đẩy mạnh phát
triển cơng nghiệp (1997-2014), Tạp chí Lịch
10


sử Đảng, (299); Nguyễn Thị Như (2014), Một số kinh nghiệm lãnh đạo
phát triển kinh tế thủ công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh, Tạp chí
Lịch sử Đảng, (283); Đinh Ngọc Giang (2004), Công tác phát triển đảng
viên ở Đảng bộ Bắc Ninh những năm gần đây, Tạp chí Lý luận chính trị,
(2); Nguyễn Thị Thuý Hà (2012), Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo phát
triển nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2008, Luận văn thạc sĩ Lịch sử,
Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội; Nguyễn Thị Như (2016), Đảng bộ tỉnh
Bắc Ninh lãnh đạo phát triển thủ công nghiệp từ năm 1997 đến năm 2012,
Luận án tiến sĩ Lịch sử, Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội; Nguyễn Văn

Hùng (2016), Xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở
tỉnh Bắc Ninh, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội; Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2009), Địa phương
chí tỉnh Bắc Ninh qua tư liệu Hán Nôm, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội; Sở
Văn hoá thể thao và du lịch Bắc Ninh, Quan họ - Nguồn gốc và quá trình
phát triển, Nxb Chính trị quốc gia, H.2019 và Dân ca quan họ Bắc Ninh,
Nxb Lao động, H.2019; Nguyễn Trọng Thà (2019), Một thoáng Kinh Bắc
- Bắc Ninh miền di sản, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.
Những cơng trình khoa học nghiên cứu về công tác vận động phụ nữ
và hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Bắc Ninh: Tiêu biểu là cơng
trình khoa học Lịch sử phong trào phụ nữ tỉnh Bắc Ninh (1930-2000) và
Lịch sử phong trào phụ nữ tỉnh Bắc Ninh (1930-2020), Nxb Thông tấn,
H.2020…
1.2. NHỮNG NỘI DUNG LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI LUẬN ÁN MÀ
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐỀ CẬP VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TẬP
TRUNG NGHIÊN CỨU, GIẢI QUYẾT
1.2.1. Những nội dung liên quan tới luận án mà các cơng trình đã đề cập

Dưới những góc độ tiếp cận khác nhau, các cơng trình khoa học đã
phản ánh, nêu bật vai trò lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam, cũng như làm rõ được những chủ trương, quan điểm
của Đảng đối với công tác phụ nữ. Đồng thời, các cơng trình nghiên cứu
cũng cho thấy vị trí, vai trị, đóng góp của phụ nữ trong sự nghiệp cách
mạng của dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng cũng như vai trò của phụ nữ
Việt Nam trong xã hội. Đặc biệt, trong thời kỳ đổi mới, vai trò của phụ nữ
và Hội Liên hiệp Phụ nữ ngày càng quan trọng trong hệ thống chính trị.
Các cơng trình đã khái quát lên truyền thống quý báu của phụ nữ Việt
Nam là những chất liệu tạo niềm tin, khát vọng, thúc đẩy sự tiến bộ của
phụ nữa trong thế kỷ XXI, là sức mạnh để Hội Liên hiệp Phụ nữ tham gia
hoạt động tích cực trong hệ thống trị, góp phần thực hiện thành cơng cơng

nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
11


Những cơng trình nghiên cứu về Bắc Ninh và hoạt động của Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bắc Ninh đã tái hiện lại những truyền thống tốt đẹp,
vai trò của phụ nữ Bắc Ninh trong lịch sử phát triển của tỉnh, là niềm tự
hào và kinh nghiệm quý để Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tiếp tục phát huy
vai trò trong điều kiện mới.
Những kết quả nghiên cứu trên cung cấp nguồn tư liệu có giá trị phục vụ
nghiên cứu, tham khảo và phương pháp tiếp cận; đồng thời, cung cấp những
luận cứ khoa học, gợi mở những yêu cầu mới đối với quá trình nghiên cứu
luận án. Tuy nhiên, do mục đích và phạm vi nghiên cứu đặt ra, những cơng
trình khoa học nêu trên chỉ đề cập đến hoạt động và những đóng góp của phụ
nữ Bắc Ninh, những vấn đề chung về tổ chức, nội dung, phương thức hoạt
động Hội Liên hiệp Phụ nữ, công tác vận động phụ nữ ở tỉnh Bắc Ninh...;
chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu đầy đủ, có hệ thống về quá trình
Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh từ
năm 1997 đến năm 2015. Vì vậy, việc nghiên cứu và thực hiện đề tài này là
cần thiết xét trên cả phương diện lý luận và thực tiễn.
1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu, giải quyết
Về tư liệu: Tổng thuật phân tích các cơng trình nghiên cứu liên quan đến
luận án. Hệ thống hoá tư liệu, tập hợp tư liệu, nguồn tài liệu về quan điểm của
Đảng, chính sách của Nhà nước, sự lãnh đạo của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam đối với công tác phụ nữ, phong trào phụ nữ. Trên cơ sở đó, xây dựng hệ
thống tư liệu tồn diện về chủ trương và q trình Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh
đạo hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh cũng như thực trạng hoạt động
của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh thời kỳ 1997-2015.
Về nội dung: Phân tích những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng
bộ tỉnh Bắc Ninh đối với hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh như: Quan

điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác phụ nữ và hoạt
động của Hội Liên hiệp Phụ nữ; đặc điểm tự nhiên, lịch sử, văn hoá, kinh tế xã hội; thực trạng hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh trước năm 1997.
Trên cơ sở các quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước, làm rõ quá
trình phát triển về nhận thức và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh về
công tác phụ nữ và hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh từ năm 1997 đến
năm 2015. Phân tích, làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh chỉ đạo hoạt
động của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh qua hai giai đoạn: 1997-2005 và 20052015 trên các mặt: Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy
Đảng, chính quyền đối với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; xây dựng và phát triển
tổ chức Hội về bộ máy, đội ngũ cán bộ, phát triển hội viên; phát triển kinh tế xã hội. Đánh giá khách quan những thành cơng, hạn chế và ngun nhân của
thực tiễn q trình Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo hoạt động của Hội Liên
12


hiệp Phụ nữ tỉnh từ năm 1997 đến năm 2015; bước đầu đúc kết những
kinh nghiệm chủ yếu góp phần hồn thiện chủ trương, chính sách của
Đảng và Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh về lãnh đạo công tác phụ nữ và Hội Liên
hiệp Phụ nữ trong thời kỳ mới.
Chương 2
ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC NINH LÃNH ĐẠO HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2005
2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG
BỘ TỈNH BẮC NINH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ
NỮ (1997-2005)

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - văn hoá - xã hội và truyền
thống lịch sử của tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh là một tỉnh đồng bằng thuộc vùng Đồng bằng Bắc Bộ, phía
Bắc và Đơng Bắc tiếp giáp tỉnh Bắc Giang, phía Nam và phía Đơng Nam
giáp với tỉnh Hưng Yên và Hải Dương, phía Tây và Tây Bắc giáp với thủ
đô Hà Nội. Bắc Ninh từ xa xưa đã là vùng đất ngàn năm văn hiến, có Cổ

Loa, Luy Lâu là kinh đơ của nước Việt. Suốt mấy nghìn năm lịch sử, nhân
dân trong tỉnh có truyền thống cần cù lao động, tích cực và sáng tạo trong
xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước.
2.1.2. Truyền thống và phong trào của phụ nữ Bắc Ninh trước năm 1997

Trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, phụ
nữ Việt Nam nói chung và phụ nữ Bắc Ninh nói riêng ln giữ vững
truyền thống quý báu “Anh hùng - Bất khuất - Trung hậu - Đảm đang”.
Sau khi Đảng ra đời (3-2-1930), phụ nữ Bắc Ninh từng bước giác
ngộ và đi theo cách mạng; họ không chỉ vươn lên làm chủ thân phận của
mình, mà cịn tích cực hưởng ứng và tham gia các phong trào đấu tranh
đòi dân sinh, dân chủ và quyền lợi hàng ngày, góp phần thúc đẩy vào sự
phục hồi và phát triển của phong trào cách mạng tỉnh Bắc Ninh. Trong
điều kiện mới, phụ nữ Bắc Ninh tiếp tục có nhiều đóng góp vào xây dựng
quê hương ngày càng giàu đẹp, văn minh.
2.1.3. Chủ trương của Đảng về công tác phụ nữ và xây dựng Hội
Nhận thức sâu sắc vai trò quan trọng của phụ nữ đối với cách mạng
cũng như sự phát triển của đất nước, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh rất
quan tâm đến cơng tác phụ nữ và sự nghiệp giải phóng phụ nữ.

13


Bước vào thời kỳ đổi mới, qua các kỳ Đại hội VI, VII, VIII, IX của
Đảng đã có những định hướng, chủ trương cụ thể đối với công tác phụ nữ
nói chung và hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ nói riêng. Nhìn chung,
chủ trương của Đảng về phong trào phụ nữ, về hoạt động của Hội Liên
hiệp phụ nữ đã có những đổi mới quan trọng và ngày càng tồn diện, sát
thực tiễn cơng cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế.
2.2. CHỦ TRƯƠNG VÀ QUÁ TRÌNH ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC NINH

LÃNH ĐẠO HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH (1997-2005)

2.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh
Trong những năm 1997-2005, nhận thức rõ vai trị quan trọng của
phụ nữ Bắc Ninh nói chung và cơng tác cán bộ nữ nói riêng trong thời kỳ
cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, qua các kỳ Đại hội và thực tiễn
lãnh đạo, Đảng bộ tỉnh đã ban hành nhiều văn bản, nghị quyết, chỉ thị, kế
hoạch cụ thể, thiết thực nhằm phát huy vai trò của lực lượng lao động nữ
và cán bộ nữ trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội
như: Quyết định số 35-QĐ/TU, trong đó đề ra những quan điểm, chủ
trương lãnh đạo thực hiện có hiệu quả 5 nội dung lớn về công tác phụ nữ;
Chương trình hành động Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Bắc Ninh những năm
2002 đến năm 2005, trong đó đặc biệt là công tác cán bộ nữ; Chỉ thị số
07-CT/TU Về việc tăng cường lãnh đạo công tác triển khai và thực hiện
kế hoạch hành động vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Bắc Ninh đến năm 2005 và
công tác cán bộ nữ…
Cùng với đó, Đảng bộ tỉnh có văn bản chỉ đạo đối với các ngành, các
lĩnh vực có đông lực lượng lao động và cán bộ nữ; cấp uỷ Đảng, chính
quyền, ban, ngành, đồn thể của tỉnh phải tạo điều kiện để phát huy vai trò
của phụ nữ trong các hoạt động xã hội, được học lập, bồi dưỡng về
chun mơn nghiệp vụ và trình độ lý luận chính trị để đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ được giao trên các cương vị cơng tác và làm nịng cốt trong
phong trào thi đua, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị của địa
phương, đơn vị.
2.2.2. Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh chỉ đạo hoạt động của Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh
2.2.2.1. Chỉ đạo củng cố tổ chức Hội, tăng cường tập hợp hội viên
Trong những năm 1997 đến năm 2005, Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh chỉ
đạo Đảng đoàn Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh nhanh chóng ổn định về mọi
mặt, chú trọng việc bổ sung đội ngũ cán bộ Hội ở cấp cơ sở. Thực hiện

chủ trương của các kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XV, XVI đã
giúp cho phong trào phụ nữ và hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
14


Bắc Ninh tiếp tục đạt được những kết quả to lớn, góp phần thực hiện tốt
các nhiệm vụ chính trị ở địa phương trong những năm 2000-2005 như:
củng cố kiện toàn bộ máy tổ chức Hội các cấp, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ
Hội các cấp; tăng cường tập hợp và phát triển hội viên; công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ nữ; công tác xây dựng và phát triển Đảng…
2.2.2.2. Chỉ đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh đổi mới nội dung và
phương thức hoạt động
Thực hiện mục tiêu về đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, đẩy
mạnh nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ và hội viên, trong
những năm 1997-2005, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bắc Ninh còn chú trọng
chỉ đạo các cấp Hội thực hiện hiệu quả những chương trình trọng điểm
trên địa bàn tỉnh. Cụ thể: Đổi mới chương trình giáo dục, bồi dưỡng, nâng
cao kiến thức, trình độ lý luận và năng lực cho phụ nữ; đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ trong thời kỳ
mới; đổi mới nội dung, phương thức thực hiện cơng tác dân số, kế hoạch
hố giá đình; công tác tuyên truyền, vận động phụ nữ tham gia các phong
trào… Trong những năm 1997-2005, với vai trò đại diện của phụ nữ, các
cấp Hội Phụ nữ trong toàn tỉnh tích cực tham mưu đề xuất, tham gia xây
dựng và giám sát việc thực hiện các chính sách, pháp luật có liên quan đến
phụ nữ, tham gia góp ý văn kiện Đại hội Đảng các cấp, các chiến lược dân
số, xóa đói giảm nghèo…
2.2.2.3. Chỉ đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ thực hiện các cuộc vận động
và phong trào thi đua; chăm lo, bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của
hội viên
Bên cạnh việc lãnh đạo, chỉ đạo Hội Phụ nữ tỉnh đổi mới nội dung,

phương thức hoạt động, Đảng bộ tỉnh còn đặc biệt quan tâm đến việc nâng
cao chất lượng các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước. Bên cạnh
đó, chỉ đạo Hội Phụ nữ tỉnh đẩy mạnh việc chăm lo, bảo vệ, mang lại lợi ích
thiết thực, hợp pháp, chính đáng cho đoàn viên, hội viên và nhân dân. Trải
qua hai nhiệm kỳ Đại hội 1997-2000 và 2000-2005, dưới sự chỉ đạo sát sao
của Đảng bộ tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Bắc Ninh đã đoàn kết, động viên,
phát huy tiềm năng, sức sáng tạo và phẩm chất cao đẹp của hàng chục vạn
phụ nữ Bắc Ninh - Kinh Bắc văn hiến, cách mạng, thực hiện thắng lợi những
chương trình, mục tiêu trọng tâm của Hội và những mục tiêu mà Đại hội Liên
hiệp Phụ nữ toàn quốc, Đại hội Đảng bộ tỉnh đã đề ra.
Tiểu kết Chương 2: Trong những năm 1997-2005, phong trào phụ nữ và
hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bắc Ninh đã phát huy cao độ truyền
thống quê hương cách mạng, tiếp tục phát triển, khẳng định sự trưởng thành
15


và những cống hiến to lớn của các tầng lớp phụ nữ trên các lĩnh vực của
đời sống xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội
của tỉnh. Cùng với sự phát triển của đất nước, nhiều mục tiêu vì sự tiến bộ
của phụ nữ đã đạt được và có nhiều chuyển biến tích cực. Những quyền
lợi hợp pháp chính đáng của phụ nữ được thực hiện đầy đủ hơn, đời sống
vật chất và tinh thần được cải thiện về nhiều mặt, những truyền thống tốt
đẹp của phụ nữ Việt Nam được giữ gìn và phát huy. Bên cạnh những thành
tích đạt được trong việc thực hiện 5 chương trình trọng tâm của Hội,
phong trào phụ nữ trong tỉnh vẫn còn hạn chế. Đây là những nhiệm vụ để
Hội tiếp tục phát triển trong các giai đoạn tiếp theo.
Chương 3
ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC NINH LÃNH ĐẠO HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH (2005-2015)
3.1. YÊU CẦU ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ

NỮ TỈNH BẮC NINH TRONG TÌNH HÌNH MỚI

3.1.1. Tình hình và nhiệm vụ mới
* Tình hình, nhiệm vụ và yêu cầu mới đối với Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam

Sau gần 20 năm thực hiện đường lối đổi mới và thực hiện Nghị quyết
Đại hội lần thứ X của Đảng, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to
lớn, có ý nghĩa lịch sử trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa,
an ninh, quốc phịng. Những thành tựu đó đã khẳng định vị thế của Việt
Nam trong khu vực và trên thế giới, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao;
tạo ra thế và lực mới cho cách mạng, tạo tiền đề quan trọng để cả nước
bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, phấn đấu đưa
Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào
năm 2020. Đó là nhiệm vụ vơ cùng to lớn, là sự nghiệp của tồn dân. Bên
cạnh đó, sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học và cơng nghệ, xu
hướng tồn cầu hóa, dân chủ hóa đời sống chính trị - xã hội; tác động của
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang là những nhân tố
tác động mạnh mẽ đến công tác phụ nữ và hoạt động của Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam.
Trong bối cảnh mới, Đại hội đại biểu Phụ nữ toàn quốc lần thứ X
(nhiệm kỳ 2007-2012) đề ra 6 nhiệm vụ trọng tâm. Tiếp đó, Đại hội đại biểu
phụ nữ toàn quốc lần thứ XI (nhiệm kỳ 2012-2017) xác định 8 chỉ tiêu chủ
yếu, 3 khâu đột phá, 6 nhiệm vụ trọng tâm, 5 giải pháp lớn. Đây là những
định hướng, yêu cầu quan trọng, kịp thời của Hội Liên hiệp Phụ nữ
16


Việt Nam đối với hoạt động của các cấp Hội phụ nữ cả nước nói chung,
trong đó có Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn mới.
* Yêu cầu mới đối với tỉnh Bắc Ninh

Sau khi thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh
lần thứ XVI (nhiệm kỳ 2000-2005), Đảng bộ và nhân dân Bắc Ninh tiếp tục
bước vào thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và lần thứ
XVIII (trong các năm 2005-2015) với tinh thần đoàn kết, sáng tạo, nỗ lực
phấn đấu đạt nhiều thành tựu quan trọng, cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu đề ra.
Tình hình, nhiệm vụ mới đặt ra với tổ chức Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam nói chung và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bắc Ninh nói riêng phải có sự
lãnh đạo sát sao của Đảng và Đảng bộ tỉnh thơng qua những những chủ
trương, chính sách cụ thể, sát hợp để tiếp tục lãnh đạo công tác phụ nữ và hoạt
động của Hội Liên hiệp Phụ nữ, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
3.1.2. Chủ trương của Đảng về công tác phụ nữ và xây dựng Hội
Tại các kỳ Đại hội lần thứ X và lần thứ XI, Đảng xác định nhiệm vụ
để tập hợp, đoàn kết và đảm bảo các quyền lợi cho phụ nữ, cũng như đẩy
mạnh công tác của Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đảng yêu cầu phải nâng cao
trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần thực hiện bình đẳng giới.
Tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt vai trị của người cơng dân, người
lao động, người mẹ, người thầy đầu tiên của con người. Bồi dưỡng, đào
tạo để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều vào các hoạt động xã hội, các cơ
quan lãnh đạo và quản lý ở các cấp… Đặc biệt, ngày 27-4-2007 Bộ chính
trị đã ban hành Nghị quyết số 11-NQ/TW “Về công tác phụ nữ thời kỳ
đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước”. Nghị quyết khẳng
định cần Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phụ nữ và
phát huy hơn nữa vai trò to lớn của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Hội
nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) ngày 06-82008 đã ban hành Nghị quyết số 27-NQ/TW về xây dựng đội ngũ trí thức
trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, trong đó
nhấn mạnh: Phải có chính sách và kế hoạch cụ thể để phát hiện, đào tạo,
bồi dưỡng trí thức trẻ, trí thức là những người đã có cống hiến trong hoạt
động thực tiễn, trí thức người dân tộc thiểu số và trí thức nữ; trong Kết
luận số 37-KL/TW, ngày 2-2-2009, về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến
lược cán bộ từ nay đến năm 2020 đã đề ra nhiệm vụ nhằm tăng cường cán

bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số…
Trên cơ sở quan điểm, đường lối của Đảng, hệ thống pháp luật, chính
sách của Nhà nước về phụ nữ ngày càng được hoàn thiện như: Nghị quyết số
57/NQ-CP ngày 07-2-2009 đã ban hành Chương trình hành động của Chính
17


phủ giai đoạn đến năm 2020; Nghị định số 48-NĐ/CP ngày 19-5-2009 quy
định Về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới; Quyết định số 2351/QĐ-TTg
ngày 24-12-2010 phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn
2011- 2020; Quyết định số 1241/QĐ-TTg ngày 22-7-2011 phê duyệt Chương
trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015...
3.2. CHỦ TRƯƠNG VÀ QUÁ TRÌNH ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC NINH TĂNG
CƯỜNGLÃNHĐẠOHOẠTĐỘNGCỦAHỘILIÊNHIỆPPHỤNỮTỈNH(2005-2015)

3.2.1. Chủ trương mới của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh

Sau 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, Bắc Ninh đã đạt được
những thành tựu to lớn về kinh tế, văn hóa, xã hội. Đời sống các tầng lớp
nhân dân được cải thiện, chính trị - xã hội ổn định; quốc phịng an ninh được
giữ vững; quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế phát triển; khối đại đoàn kết
dân tộc được củng cố, phát huy. Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị
“Về cơng tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước” và Luật Bình đẳng giới được ban hành đã mở ra nhiều cơ hội và cũng
đặt ra trách nhiệm lớn lao cho phong trào phụ nữ và Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh Bắc Ninh. Tại các kỳ Đại hội lần thứ XVII, XVIII, Đảng bộ tỉnh Bắc
Ninh đã dành sự quan tâm đặc biệt đối với công tác phụ nữ nhằm đẩy mạnh
vai trị của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và cơng tác phụ nữ ngày càng nâng cao
hiệu quả hoạt động trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đổi mới và
hội nhập. Để đẩy mạnh lãnh đạo công tác phụ nữ trong tình hình mới, năm

2007, Đảng bộ tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 21-KH/TU (3-10-2007) về
“Nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 11NQ/TW ngày 27- 4-2007 của Bộ Chính trị” và Chương trình hành động số 32Ctr/TU (1-11-2007) về “Thực hiện Nghị qút số 11-NQ/TW của Bộ chính
trị” về cơng tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước. Để tiếp tục đẩy mạnh cơng tác bình đẳng giới và phát huy vai trị, tiềm
năng to lớn của phụ nữ, ngày 29-6-2012, Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh đã ban hành
Chỉ thị số 21-CT/TU “Về việc tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng
đối với cơng tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ giai đoạn 20122020…

3.2.2. Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh chỉ đạo hoạt động của Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh
3.2.2.1. Chỉ đạo củng cố tổ chức Hội theo hướng đồng bộ, hiệu
quả; tăng cường, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và phát triển hội
viên
Trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước,
trong xu thế hội nhập và phát triển, phụ nữ Việt Nam nói chung và phụ nữ
Bắc Ninh nói riêng tiếp tục phát huy và khẳng định vai trị, vị trí của mình
18


đối với sự phát triển của xã hội. Qua các kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVII và lần thứ XVIII, quán triệt những chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh, tổ chức
bộ máy của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh được kiện tồn theo hướng tinh
gọn, có sự phân cơng hợp lý phù hợp với tình hình thực tế, phát huy được
khả năng trách nhiệm của đội ngũ cán bộ Hội, khắc phục được tình trạng
chồng chéo trong thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa phương: cơng tác
củng cố, xây dựng và phát triển Hội vững mạnh; tăng cường phát triển hội
viên; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng hội viên nói chung và đội
ngũ cán bộ nữ nói riêng; xây dựng, quy hoạch, bổ nhiệm đội ngũ cán bộ
nữ tham gia lãnh đạo; củng cố tổ chức hội và nâng cao hiệu quả hoạt động
của tổ chức, bộ máy các cấp Hội trong toàn tỉnh…

3.2.2.2. Chỉ đạo tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động
của Hội Phụ nữ các cấp
Trong những năm 2005-2015, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bắc Ninh
đã trú trọng công tác vận động cán bộ, hội viên các cấp trong toàn tỉnh
thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ. Cụ thể: Đổi mới nội dung, chương trình
giáo dục, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, trình độ lý luận và năng lực cho
phụ nữ; đổi mới, nâng cao vị thế, vai trị phụ nữ trong phát triển kinh tế,
xố đói giảm nghèo; tham mưu đề xuất, tham gia xây dựng, phản biện xã
hội và giám sát luật pháp, chính sách về bình đẳng giới; đổi mới, nâng cao
vai trị phụ nữ trong xây dựng gia đình văn hố; đổi mới nội dung, phương
thức hoạt động nhằm thực hiện tốt công tác xố đói giảm nghèo; tun
truyền, vận động phụ nữ tham gia các phong trào…
3.2.2.3. Chỉ đạo Hội Phụ nữ các cấp đẩy mạnh các cuộc vận động, phong
trào thi đua; chăm lo, bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên

Để phong trào thi đua yêu nước thực sự đi vào cuộc sống của hội
viên phụ nữ tạo nên khí thế thi đua sơi nổi, liên tục, phát huy được tiềm
năng sức sáng tạo, tinh thần đoàn kết của các tầng lớp phụ nữ, trong
những năm 2005-2015, phong trào thi đua được các cấp hội triển khai,
tuyên truyền đến tận hội viên với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, phù
hợp với từng nhóm đối tượng phụ nữ… Do đó, số cán bộ, hội viên và phụ
nữ tham gia đăng ký thực hiện phong trào thi đua không ngừng tăng lên.
Tiểu kết chương 3: Trong những năm 2005-2015, dưới sự lãnh đạo
của Đảng bộ tỉnh, phụ nữ Bắc Ninh tiếp tục khẳng định vai trò, vị thế
quan trọng trên mọi lĩnh vực. Việc rèn luyện phẩm chất đạo đức “Tự tin tự trọng - trung hậu - đảm đang” gắn với “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chia Minh” ngày càng rõ nét. Nhận thức của cộng đồng và xã
hội trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới, vai trị, vị
19



thế của phụ nữ tiếp tục được khẳng định và nâng cao. Tuy nhiên, phong
trào phụ nữ và hoạt động của Hội Phụ nữ tỉnh Bắc Ninh vẫn còn một số
hạn chế cần khắc phục.
Chương 4
NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM
4.1. NHẬN XÉT SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH ĐỐI VỚI
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2015

4.1.1. Ưu điểm và nguyên nhân
4.1.1.1. Ưu điểm
Một là, Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh vận dụng sáng tạo, kịp thời, phù hợp
những quan điểm, chủ trương của Trung ương Đảng trong lãnh đạo công
tác phụ nữ và hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
Hai là, Đảng bộ tỉnh thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây
dựng và phát triển Hội Liên hiệp Phụ nữ, phong trào phụ nữ trong tình hình mới.

Ba là, Đảng bộ tỉnh luôn chủ động, sáng tạo và kịp thời trong việc chỉ
đạo đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
4.1.1.2. Nguyên nhân của ưu điểm
Đảng, Nhà nước luôn đánh giá đúng đắn vị trí, vai trị và tầm quan trọng
của công tác phụ nữ và việc xây dựng, phát triển Hội Phụ nữ các cấp.
Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh đã chủ động, kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo công
tác phụ nữ nói chung và hoạt động của Hội phụ nữ tỉnh nói riêng.
Các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ trong tỉnh nhận thức rõ yêu cầu đổi mới
nội dung, phương thức hoạt động, bám sát nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
4.1.2. Hạn chế và nguyên nhân
4.1.2.1. Một số hạn chế
Một là, nhận thức của một số cấp ủy Đảng, chính quyền và các ban,
ngành trong tỉnh về công tác của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và về đổi mới
nội dung, phương thức hoạt động của Hội Phụ nữ các cấp chưa thực sự

sâu sắc, đầy đủ.
Hai là, quá trình triển khai tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết
của Đảng bộ về công tác phụ nữ, xây dựng tổ chức Hội và đổi mới nội
dung, phương thức hoạt động của một số cấp ủy, chính quyền chưa thực
sự hiệu quả.

20


Ba là, những chủ trương, chính sách và cơ chế đối với hoạt động của
Hội Liên hiệp Phụ nữ ở một số Đảng bộ, chính quyền trong tỉnh chưa đáp
ứng kịp thời yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Bốn là, phong trào phụ nữ và hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ chưa
đồng đều ở các cơ sở; Công tác tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức
nâng cao nhận thức chính trị cho phụ nữ ở một số cấp Hội còn hạn chế.
Năm là, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chưa kịp thời, quyết liệt trong
công tác tham mưu cho Đảng bộ tỉnh ban hành những chính sách liên
quan đến phụ nữ và công tác phụ nữ.
4.1.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
Nguyên nhân chủ quan: Trong công tác chỉ đạo các cấp uỷ, chính
quyền, ban, ngành, đồn thể trên địa bàn tỉnh thể chế hóa, cụ thể hố các
nội dung này thành chủ trương, chính sách của Đảng bộ còn chậm và
thiếu kiên quyết; Nhận thức của một số cấp uỷ, chính quyền cơ sở chưa
đúng, chưa đầy đủ về vai trị, vị trí của người phụ nữ, công tác cán bộ nữ
và hoạt động của Hội Phụ nữ các cấp trong thời kỳ mới; Công tác phối
hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức có liên quan đến Hội
Liên hiệp Phụ nữ trong việc giải quyết những vấn đề về công tác phụ nữ
chưa hiệu quả, thiếu thường xuyên, thống nhất; Trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, năng lực của một bộ phận cán bộ Hội, nhất là cấp cơ sở còn
hạn chế về kiến thức, kỹ năng công tác, thiếu tư duy đổi mới, chưa sâu sát

phong trào…
Nguyên nhân khách quan: Các nội dung để đổi mới hoạt động của tổ
chức Hội Liên hiệp Phụ nữ vẫn còn hạn chế; Các nguồn lực cho hoạt động
của Hội Liên hiệp Phụ nữ còn hạn chế, nhất là ở cấp cơ sở; vẫn còn thiếu
chủ trương, chính sách, cơ chế tạo điều kiện cho hoạt động của các cấp
Hội trong Tỉnh; Thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, tỉnh Bắc
Ninh có sự phân hố khơng đồng đều về phát triển kinh tế - xã hội giữa
các địa phương, dẫn đến tình trạng một bộ phận phụ nữ thiếu việc làm, tác
động đến thu nhập và đời sống của phụ nữ… đã tạo ra những thách thức
với công tác phụ nữ và hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bắc
Ninh.
4.2. MỘT SỐ KINH NGHIỆM

4.2.1. Luôn chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong vận dụng chủ
trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về công tác phụ nữ và Hội
Liên hiệp Phụ nữ phù hợp với thực tiễn của tỉnh
Trong những năm 1997-2015, Đảng bộ tỉnh đã không ngừng đổi mới tư
duy lý luận, cách thức tổ chức nhằm cụ thể hoá các chủ trương, đường lối của
21


Trung ương Đảng, kịp thời nghiên cứu, xây dựng và ban hành nhiều nghị
quyết, chỉ thị, đề án, chương trình hành động… nhằm cơ bản giải quyết
được những vấn đề thực tiễn đặt ra, phù hợp với tình hình, điều kiện của
công tác phụ nữ và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bắc Ninh trong việc gắn với
nhiệm vụ chính trị và chiến lược phát kinh tế - xã hội của Đảng bộ tỉnh.
4.2.2. Luôn bám sát và thường xuyên chỉ đạo các cấp, các ngành,
Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội phối hợp, tạo điều
kiện cho công tác phụ nữ và hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh, vai trò của Mặt trận Tổ

quốc và các đồn thể chính trị - xã hội nói chung và Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh nói riêng ngày càng được nâng cao với những đóng góp quan trọng
cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Qua việc giám sát đã phát hiện
và ngăn chặn kịp thời nhiều hành vi vi phạm như: tham nhũng, lãng phí,
kịp thời điều chỉnh những quy định khơng phù hợp với thực tiễn đời sống
xã hội.
4.2.3. Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các
cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh phải đồng bộ, phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ mới và điều kiện thực tế của địa phương
Đảng bộ tỉnh đã ban hành nhiều văn bản lãnh đạo, chỉ đạo để các cấp
Hội trong tỉnh nghiên cứu đổi mới nội dung, phương thức hoạt động phù
hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương, xây dựng tổ chức Hội thực sự
vững mạnh; kịp thời ban hành các cơ chế, chính sách đáp ứng những yêu
cầu của công tác phụ nữ và hoạt động của các cấp Hội, đặc biệt là đổi mới
trong thực hiện nhiệm vụ giám sát và phản biện xã hội.
4.2.4. Thường xuyên chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát việc đổi
mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ các
cấp trong tỉnh
Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh luôn chú trọng công tác kiểm tra, giám sát
nhằm nâng cao hiệu quả công tác phụ nữ. Triển khai thực hiện các chỉ thị,
nghị quyết của Đảng, Nhà nước về cơng tác phụ nữ, các cấp ủy, chính
quyền ln chú trọng xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát định kỳ để kịp
thời phát hiện và chấn chỉnh những hạn chế trong công tác đổi mới nội
dung, phương thức hoạt của các cấp Hội. Công tác kiểm tra, giám sát chú
trọng vào công tác quán triệt thực hiện các chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước về công tác phụ nữ và đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động của Hội Phụ nữ ở mỗi cấp ủy, chính quyền.

22



4.2.5. Thường xuyên quan tâm chỉ đạo công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ nữ các cấp vừa “hồng” vừa “chuyên” đáp ứng
yêu cầu của thực tiễn
Thực hiện sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh, tỉnh Hội và các cấp Hội Phụ
nữ trong tỉnh đã xây dựng lộ trình quy hoạch cán bộ, có kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ về mọi mặt, đặc biệt là nắm vững quan điểm và phương
hướng cơ bản về xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, hội nhập và phát triển.
Tiểu kết Chương 4: Từ thực tiễn 18 năm (1997-2015) Đảng bộ tỉnh
Bắc Ninh lãnh đạo hoạt động của phong trào phụ nữ và công tác Hội Liên
hiệp Phụ nữ các cấp trong tỉnh đã đạt được những thành tựu và kinh
nghiệm quan trọng, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế, yếu kém cần
khắc phục. Trên cơ sở đánh giá đầy đủ, toàn diện những thành tựu, hạn
chế, Đảng bộ, Hội Phụ nữ tỉnh đã có những nhận thức sâu sắc và đề ra
những mục tiêu, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng lãnh đạo của Đảng
bộ tỉnh, hiệu quả hoạt động của các cấp Hội trong thời kỳ mới cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, hội nhập và phát triển.
KẾT LUẬN
Bắc Ninh là kinh đô thuỷ tổ của nước Nam, miền đất địa linh nhân
kiệt, chứa đầy bản sắc lịch sử - văn hóa và truyền thống cách mạng. Nơi
đây đã sản sinh ra biết bao người con ưu tú của dân tộc, trong đó, nhiều
tấm gương phụ nữ có đóng góp to lớn trong quá trình xây dựng và phát
triển quê hương. Sinh trưởng trong cái nơi của vùng văn hóa Kinh Bắc,
nên phụ nữ Bắc Ninh có truyền thống cần cù, đảm đang, chịu khó, sáng
tạo trong lao động, sản xuất; kiên cường, dũng cảm, tài trí trong chiến đấu
chống giặc ngoại xâm; năng động, sáng tạo trong phát triển kinh tế. Trong
xã hội mới, các thế hệ phụ nữ Bắc Ninh đã vươn lên giành và thực thi
quyền bình đẳng, góp phần to lớn vào sự nghiệp cách mạng.
Từ ngày tái lập tỉnh năm 1997 đến năm 2015, Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh đã

vận dụng linh hoạt, sáng tạo các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước trong lãnh đạo hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ
tỉnh, phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương; kịp thời ban hành các
văn bản chỉ đạo công tác xây dựng tổ chức Hội và phát triển hội viên; đẩy
mạnh đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của các cấp Hội phù hợp
với tình hình mới. Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, phong trào phụ nữ và
hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh có nhiều khởi sắc. Đảng bộ tỉnh Bắc
Ninh ln có những chủ trương đúng đắn, kịp thời chỉ
23


đạo hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh trên các mặt: Xây dựng tổ
chức, đội ngũ cán bộ các cấp Hội và phát triển hội viên; nâng cao nhận
thức của các cấp ủy, chính quyền, ban, ngành, đồn thể về vai trị, vị trí
của cơng tác phụ nữ và hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua yêu nước, bảo vệ lợi ích hợp
pháp, chính đáng của hội viên phụ nữ; nâng cao vai trò của Hội Liên hiệp
phụ nữ tỉnh trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội…
Tuy nhiên, quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh đối với hoạt
động của Hội Liên hiệp Phụ nữ vẫn còn một số tồn tại, hạn chế một số cấp
ủy, chính quyền, đồn thể chưa nhận thức đúng về tầm quan trọng, vị trí,
vai trị của phụ nữ và hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ; một số cơ sở
còn chậm triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về công tác phụ nữ và hoạt động của Hội
Liên hiệp Phụ nữ các cấp; chưa quan tâm đến công tác lãnh đạo, phối hợp
với hoạt động của Hội...
Trên cơ sở đánh giá những thành tựu và hạn chế trong quá trình Đảng
bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh từ năm 1997 đến
năm 2015, có thể bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm chủ yếu sau: Chủ
động, sáng tạo trong việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp

luật của Nhà nước về xây dựng đường lối lãnh đạo, chỉ đạo công tác phụ
nữ và hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; bám sát và thường xuyên
chỉ đạo các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã
hội phối hợp, tạo điều kiện cho công tác phụ nữ và hoạt động của Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh; chỉ đạo đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của
các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh theo hướng đồng bộ, hiệu quả phù hợp
với tình hình mới và thực tế của địa phương; thường xuyên lãnh đạo, chỉ
đạo công tác kiểm tra, giám sát việc đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động của Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp trong tỉnh; quan tâm lãnh đạo
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ
trong tỉnh có trình độ, năng lực, đủ phẩm chất để đáp ứng được yêu cầu
của công tác phụ nữ tỉnh trong tình hình mới.

24


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.

5.
6.

7.
8.
9.
10.
11.

12.
13.

Ban Dân vận Trung ương (2009), Văn bản của Đảng và Nhà nước về
phụ nữ, Hà Nội.
Ban Dân vận Trung ương (2014), Cẩm nang công tác dân vận, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Ban Tổ chức Trung ương (2006), Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên
cứu đề tài Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ trong hệ thống
chính trị, Hà Nội.
Ban Tuyên giáo Trung ương (2008), Tài liệu nghiên cứu quán triệt
Nghị Qút 11-NQ/TW của Bộ Chính trị Khóa X về cơng tác phụ nữ
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Nguyễn Mạnh Bình (2012), Hồn thiện cơ chế pháp lý giám sát
phản biện xã hội đối với việc thực thi quyền lực Nhà Nước ở Việt
Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Nguyễn Thị Bình (1993), “Phát huy hơn nữa vai trò của phụ nữ trong
tham gia quản lý Nhà nước”, Hội thảo khoa học vai trò của phụ nữ
trong tham gia quản lý Nhà nước, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hà
Nội.
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Bắc Ninh (2000), Bắc Ninh Lịch sử kháng
chiến chống thực dân Pháp 1945-1954, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh (2015), Niên giám thống kê tỉnh Bắc
Ninh năm 2015, Nxb Thống kê, Hà Nội.
Lê Duẩn (1972), Lời phát biểu của các đồng chí Lê Duẩn - Phạm
Văn Đồng, Lê Văn Lương tại hội nghị tổng kết công tác phụ vận
tháng 2-1971, Nxb Phụ nữ, Hà Nội.
Lê Duẩn (1974), Vai trò và nhiệm vụ của Phụ nữ Việt Nam trong giai
đoạn mới của cách mạng, Nxb Sự thật, Hà Nội.

Nguyễn Thị Kim Dung (2001), "Chủ tịch Hồ Chí Minh với việc đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nữ", Tạp chí Lịch sử Đảng, (5).
Trần Dương (2005), Chủ tịch Hồ Chí Minh với sự nghiệp giải phóng
phụ nữ, Nhà xuất bản Thơng tấn, Hà Nội.
Dương Thị Duyên (1996), “Phụ nữ và chính quyền”, Tạp chí Khoa
học về Phụ nữ, (2).
25


×