Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Kiến thức và thực hành sử dụng thuốc của người bệnh đái tháo đường tuýp 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa đức giang năm 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1023.28 KB, 48 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGÔ THỊ THANH HOÀI

KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH SỬ DỤNG THUỐC CỦA NGƯỜI BỆNH
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TUÝP 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG NĂM 2022

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2022


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGÔ THỊ THANH HOÀI

KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH SỬ DỤNG THUỐC
CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TUÝP 2
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA ĐỨC GIANG NĂM 2022

Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn: TS. Mai Thị Lan Anh

NAM ĐỊNH - 2022



i

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô hướng dẫn chuyên đề của
tôi, Tiến sĩ Mai Thị Lan Anh, về sự hướng dẫn chuyên nghiệp, kiên nhẫn và tâm
huyết của cô trong suốt q trình làm chun đề. Cơ là một phần quan trọng trong
sự phát triển chuyên ngành và khoa học cá nhân tơi.
Tơi muốn bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Hội đồng chuyên đề của tôi về
những nhận xét và góp ý của các thành viên trong Hội đồng cho chuyên đề của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học và Bộ
môn Điều dưỡng Nội người lớn trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã có
đóng góp quý báu cho sự phát triển của tôi trong suốt thời gian học tập và làm
chuyên đề tại Nhà trường.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn đến các lãnh đạo và đồng nghiệp nơi tôi thực hiện
chun đề. Tơi khơng thể hồn thành được chương trình học và chun đề này nếu
khơng có sự đóng góp to lớn của Ban Giám đốc cùng các khoa phịng BVĐK
Đức Giang.
Đặc biệt, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, những người hy sinh thầm lặng,
ln bên cạnh, ủng hộ và động viên tôi trong suốt chặng đường gian nan, thử thách.
Trân trọng cảm ơn!.
Tác giả

Ngô Thị Thanh Hoài


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp Điều dưỡng chuyên khoa 1
“Kiến thức và thực hành sử dụng thuốc của người bệnh đái tháo đường tuýp

2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang” là cơng trình nghiên
cứu của riêng Tơi. Kết quả khảo sát nghiên cứu của Tơi hồn tồn trung thực
và khơng trùng lặp với bất kỳ kết quả nghiên cứu nào được cơng bố trước đó.

Tác giả

Ngơ Thị Thanh Hồi


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... iv
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.............................................. 3

1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 3
1.1.1. Định nghĩa .................................................................................................... 3
1.1.2. Chẩn đoán bệnh đái tháo đường................................................................... 3
1.1.3. Phân loại đái tháo đường.............................................................................. 4
1.1.4. Điều trị và các biện pháp điều trị Đái tháo đường tuýp 2 ............................ 5
1.1.5. Tuân thủ điều trị ......................................................................................... 11
1.2. Cơ sở thực tiễn tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường tuýp 2...... 13
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới ...................................................................... 13
1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ..................................................................... 17
CHƯƠNG 2 LIÊN HỆ THỰC TIỄN.................................................................. 19

2.1. Thông tin chung về Bệnh viện đa khoa Đức Giang...................................... 19

2.2. Đối tượng, công cụ, phương pháp thu thập số liệu, thời gian khảo sát ........ 21
2.3. Kết quả khảo sát ............................................................................................ 21
CHƯƠNG 3: BÀN LUẬN ................................................................................... 25

1.1. Thực trạng kiến thức về tuân thủ điều trị của NB......................................... 25
1.1.1. Kiến thức về tuân thủ dùng thuốc .............................................................. 25
1.1.2. Kiến thức về kiểm tra đường máu và theo dõi sức khỏe định kỳ .............. 26
1.2. Thực hành tuân thủ điều trị của người bệnh ................................................. 26
1.2.1. Tuân thủ dùng thuốc................................................................................... 26
1.2.2. Tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ .................... 27
1.3. Những thuận lợi và khó khăn ........................................................................ 27


1.3.1. Thuận lợi .................................................................................................... 27
1.3.2. Khó khăn, tồn tại ........................................................................................ 28
1.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................... 28
2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tuân thủ sử dụng thuốc của người
bệnh đái tháo đường tuýp 2 điều trị ngoại trú tại BVĐK Đức Giang.................. 28
2.2. Đối với NVYT .............................................................................................. 30
2.3. Đối với người bệnh ....................................................................................... 30
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 32

1. Thực trạng kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị của người bệnh ĐTĐ tuýp
2 tại bệnh viện đa khoa Đức Giang ...................................................................... 32
2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kiến thức và thực hành tuân thủ điều
trị của người bệnh ĐTĐ tuýp 2 tại bệnh viện đa khoa Đức Giang ...................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 34
Phụ lục 1 ................................................................................................................. 1
Phụ lục 2 ................................................................................................................. 4



iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BS:

Bác sỹ

ĐD

Điều dưỡng

NVYT:

Cán bộ y tế

BVĐK:

Bệnh viện đa khoa

BV:

Bệnh viện

ĐTĐ:

Đái tháo đường

NB:


Người bệnh

GDSK

Giáo dục sức khỏe

TTĐT:

Tuân thủ điều trị

CLB:

Câu lạc bộ

WHO:

Tổ chức Y tế Thế giới
World Health Organization

HbA1c

Hemoglobin A1c


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng1: Mục tiêu điều trị cho người bệnh đái tháo đường ở người trưởng
thành, khơng có thai ....................................................................................... 5
Bảng 2: Mục tiêu điều trị đái tháo đường ở người già..................................... 6

Bảng 2. 1. Đặc điểm chung của NB (n=170) ................................................ 21
Bảng 2. 2. Đặc điểm về tiền sử mắc bệnh của NB (n=170) ........................... 22
Bảng 2. 3. Kiến thức về tuân thủ dùng thuốc của NB ................................... 22
Bảng 2. 4. Kiến thức về tuân thủ kiểm soát đường huyết và tái khám định kỳ của NB
..................................................................................................................... 23
Bảng 2. 5. Tuân thủ dùng thuốc của NB (n=170) ......................................... 23
Bảng 2. 6. Tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám định kỳ của NB .......... 24


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Vào những năm cuối thế kỷ 20 và những năm đầu thế kỷ 21, các chuyên gia
của WHO đã dự báo “Thế kỷ 21 là thế kỷ của các bệnh nội tiết và rối loạn chuyển
hoá, đặc biệt bệnh đái tháo đường sẽ là bệnh không lây phát triển nhanh nhất”. Theo
thống kê của Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF) năm 2018 cho thấy: Trên thế
giới có khoảng 425 triệu người trong độ tuổi 20-79 mắc bệnh đái tháo đường trong
đó có trên 90% mắc đái tháo đường tuýp 2 [19]. Đái tháo đường tuýp 2 là một bệnh
mạn tính nên người bệnh phải tuân thủ theo các hướng điều trị hàng ngày trong suốt
cuộc sống của họ. Quá trình điều trị ĐTĐ là một quá trình lâu dài, gây gánh nặng
bệnh tật cho gia đình cũng như cho xã hội. Vì vậy muốn giảm tỷ lệ tử vong cũng
như các biến chứng: thần kinh ngoại vi, loét bàn chân, mạch vành, mù lòa... do
ĐTĐ gây ra thì người bệnh cần tuân thủ tốt chế độ điều trị như chế độ dinh dưỡng,
chế độ hoạt động thể lực, chế độ dùng thuốc, chế độ kiểm soát đường huyết và
khám sức khỏe định kỳ theo hướng dẫn của nhân viên y tế [1].
Mặc dù tuân thủ điều trị (TTĐT) của chính bản thân người bệnh đóng một
vai trị hết sức quan trọng trong việc kiểm sốt đường huyết, nhưng thực tế tỷ lệ
người bệnh không tuân thủ điều trị là khá cao. Nghiên cứu của Lê Thị Nhật Lệ năm
2017 [2]: tỷ lệ người bệnh tuân thủ dùng thuốc 70,8%, tuân thủ dinh dưỡng 40,5%,
tuân thủ hoạt động thể lực 48,7%, tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám sức

khỏe định kỳ 26,1%. Nghiên cứu của Sontakke và cộng sự năm 2015 [20] cho thấy
70% người bệnh khơng tn thủ lịch trình dùng thuốc. Khơng dùng đủ tất cả các
loại thuốc (58,66%), không dùng đúng liều lượng quy định (34%), tự ý mua thêm
thuốc khi khơng có chỉ định của bác sĩ (30%) và không dùng thuốc đúng thời gian
yêu cầu (25,33%). Không nhân biết được tác dụng của từng loại thuốc (55,66%),
không nhớ dùng thuốc (50,66%). Các kết quả này cho thấy một thực tế là còn khá
nhiều người bệnh chưa tuân thủ điều trị và sự cần thiết của giáo dục sức khoẻ nhằm
duy trì và tăng cường hơn nữa việc tuân thủ điều trị cho người bệnh đặc biệt kiến
thức tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh Đái tháo đường.
Phòng khám Nội tiết tại khoa Khám bệnh Bệnh viện đa khoa Đức Giang triển
khai từ năm 2000. Hiện nay, đang quản lý hơn 3.800 bệnh án ngoại trú đối với người
bệnh đái tháo đường. Trong đó người bệnh Đái tháo đường type 2 là chủ yếu. Qua
khảo sát sơ bộ thấy rằng kiến thức tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh ĐTĐ


2

tuýp 2 tại bệnh viện đa khoa Đức Giang còn chưa tốt dẫn đến hạn chế trong kết quả
điều trị và chăm sóc cho người bệnh ĐTĐ tp 2. Vì vậy, chuyên đề: “Kiến thức và
thực hành sử dụng thuốc của người bệnh Đái tháo đường tuýp 2 điều trị ngoại trú
tại bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2022” được thực hiện với mục tiêu sau:
1. Thực trạng kiến thức và thực hành sử dụng thuốc của người bệnh Đái tháo đường
tuýp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức và thực hành sử dụng thuốc của
người bệnh đái tháo đường tuýp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Đức
Giang.


3


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Định nghĩa
ĐTĐ đã được người Ai cập nói đến từ 1500 năm trước công nguyên như một
bệnh tiểu nhiều, bệnh được Celsus (30 năm trước đến 50 năm sau cơng ngun )
chẩn đốn, nhưng mãi 2 thế kỷ sau chữ “đái tháo”(diabetes) mới được một thầy
thuốc Hy lạp đặt với tên bệnh cảnh đầy đủ. Từ thế kỷ III đến IV sau Công nguyên
bệnh cũng được ghi nhận ở Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn độ với đái ngọt. Năm 1674,
Willis đặt tên đái nhiều chất ngọt như mật (diabetes mellitus), một thế kỷ sau
Dolson chứng minh vị ngọt đó từ đường mà ra. Đầu thế kỷ XIX Brockman ghi nhận
về đảo tụy nhưng mang tên Langerhans, liền sau đó Mering và Minkowski (các nhà
khoa học Đức) gây bệnh ĐTĐ thực nghiệm ở chó; sau đó phẫu thuật cắt tụy. Đó là
một giai đoạn lịch sử kéo dài được gọi là thời kỳ tiền Insulin, thời kỳ thách đố trong
lịch sử y học về nguyên nhân bệnh sinh của ĐTĐ [3],[14].
Theo WHO thì: “Đái tháo đường là một hội chứng có đặc tính biểu hiện bằng
tăng Glucose máu do hậu quả của việc thiếu/hoặc mất hoàn toàn Insulin hoặc do có
liên quan đến sự suy yếu trong bài tiết hoặc hoạt động của Insulin”[5],[6].
Theo Hội ĐTĐ Hoa kỳ năm 2008: “Đái tháo đường là một nhóm các bệnh lý
chuyển hóa đặc trưng bởi tăng Glucose máu do khiếm khuyết tiết Insulin, khiếm
khuyết hoạt động Insulin hoặc cả hai. Tăng glucose máu trong ĐTĐ sẽ gây tổn
thương, rối loạn chức năng hay suy nhiều cơ quan đặc biệt là mắt, thận, thần kinh,
tim và mạch máu” [3],[7].
1.1.2. Chẩn đoán bệnh đái tháo đường
Năm 2015, theo khuyến cáo của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA:
The American Diabetes Association) và được sự đồng thuận của WHO, ĐTĐ được
chẩn đoán khi có ít nhất một trong bốn tiêu chuẩn sau[3],[5],[24].
* Tiêu chuẩn 1:Glycated hemoglobin(HbA1c)>6,5%.
Xét nghiệm nên được thực hiện tại phòng xét nghiệm sử dụng phương pháp
chuẩn.



4

* Tiêu chuẩn 2: Đường huyết đói>126mg/dl (≈7.0mmol/l) trong 2 buổi sáng
khác nhau.
Đường huyết đói được định nghĩa là đường huyết khi đo ở thời điểm nhịn đói
ít nhất 8 giờ.
* Tiêu chuẩn 3: Đường huyết 2 giờ >200mg/dl (≈11.1mmol/l) khi làm test
dung nạp glucose.
Test dung nạp glucose nên thực hiện theo mô tả của WHO, sử dụng dung
dịch 75g glucose hòa tan trong 250 ml nước uống nhanh trong 5 phút.
* Tiêu chuẩn 4: Người bệnh có triệu chứng cổ điển của tăng đường huyết
như: Đái nhiều, khát nhiều, ăn nhiều, sút cân hay tăng đường huyết trầm trọng kèm
theo xét nghiệm đường huyết ngẫu nhiên  200mg/dl (≈11,1mmol/l).
1.1.3. Phân loại đái tháo đường
Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA), ĐTĐ được chia làm 4 loại:
ĐTĐ tuýp 1, ĐTĐ tuýp 2, ĐTĐ thai kỳ và các tuýp đặc biệt khác.
1.1.3.1. Đái tháo đường tuýp 1 (Đái tháo đường phụ thuộc Insulin)
Phần lớn xảy ra ở trẻ em, người trẻ tuổi và thường có yếu tố tự miễn. Ở Việt
Nam chưa có số liệu điều tra quốc gia, nhưng theo thống kê từ các Bệnh viện thì tỷ
lệ mắc ĐTĐ tuýp 1 vào khoảng 7 - 8% tổng số người bệnh ĐTĐ.
1.1.3.2. Đái tháo đường tuýp 2 (Đái tháo đường không phụ thuộc Insulin)
ĐTĐ tuýp 2 thường xảy ra ở người lớn. Đặc trưng của ĐTĐ tuýp 2 là kháng
Insulin đi kèm với thiếu hụt tiết Insulin tương đối (hơn là thiếu tuyệt đối). Ở giai
đoạn đầu, những người bệnh ĐTĐ tuýp 2 không cần Insulin cho điều trị nhưng sau
nhiều năm mắc bệnh, nhìn chung Insulin máu giảm dần và người bệnh dần dần lệ
thuộc vào Insulin để cân bằng đường máu.
1.1.3.3. Đái tháo đường thai kỳ
ĐTĐ thai kỳ thường gặp ở phụ nữ có thai (chiếm 1 - 2% người mang thai),

do đường huyết tăng hoặc giảm dung nạp glucose, thường gặp khi có thai lần đầu và
mất đi sau đẻ. Bệnh có khả năng tăng nguy cơ phát triển sau này thành ĐTĐ thực
sự.
1.1.3.4. Đái tháo đường khác


5

Nguyên nhân do khiếm khuyết chức năng tế bào gây ra bởi gen, giảm hoạt
tính của Insulin do khiếm khuyết gen, bệnh lý của tụy ngoại tiết, do các bệnh nội
tiết khác... dẫn đến bệnh ĐTĐ.
1.1.4. Điều trị và các biện pháp điều trị Đái tháo đường type 2
1.1.4.1. Mục tiêu điều trị cần đạt*
Bảng1: Mục tiêu điều trị cho người bệnh đái tháo đường ở người trưởng
thành, khơng có thai
Mục tiêu
HbA1c
Glucose huyết tương mao
mạch lúc đói, trước ăn
Đỉnh glucose huyết tương
mao mạch sau ăn 1-2 giờ
Huyết áp

Chỉ số
< 7%*
80-130 mg/dL (4.4-7.2 mmol/L)*
<180 mg/dL (10.0 mmol/L)*
Tâm thu <140 mmHg, Tâm trương <90 mmHg
Nếu đã có biến chứng thận: Huyết áp <130/85-80
mmHg


Lipid máu

LDL cholesterol <100 mg/dL (2,6 mmol/L), nếu chưa có
biến chứng tim mạch.
LDL cholesterol <70 mg/dL (1,8 mmol/L) nếu đã có
bệnh tim mạch.
Triglycerides <150 mg/dL (1,7 mmol/L)
HDL cholesterol >40 mg/dL (1,0 mmol/L) ở nam và >50
mg/dL (1,3 mmol/L) ở nữ.

* Mục tiêu điều trị ở các cá nhân có thể khác nhau tùy tình trạng của người bệnh.
Mục tiêu điều trị có thể nghiêm ngặt hơn: HbA1c <6,5% (48 mmol/mol) nếu
có thể đạt được và khơng có dấu hiệu đáng kể của hạ đường huyết và những tác
dụng có hại của thuốc: Đối với người bị bệnh đái tháo đường trong thời gian ngắn,
bệnh ĐTĐ tuýp 2 được điều trị bằng thay đổi lối sống hoặc chỉ dùng metformin, trẻ
tuổi hoặc khơng có bệnh tim mạch quan trọng.
Ngược lại, mục tiêu điều trị có thể ít nghiêm ngặt (nới lỏng hơn): HbA1c <
8% (64 mmol/mol) phù hợp với những người bệnh có tiền sử hạ glucose huyết trầm


6

trọng, lớn tuổi, các biến chứng mạch máu nhỏ hoặc mạch máu lớn, có nhiều bệnh lý
đi kèm hoặc bệnh ĐTĐ trong thời gian dài và khó đạt mục tiêu điều trị.
Nếu đã đạt mục tiêu glucose huyết lúc đói. nhưng HbA1c còn cao, cần xem lại
mục tiêu glucose huyết sau ăn, đo vào lúc 1-2 giờ sau khi người bệnh bắt đầu ăn.
Bảng 2: Mục tiêu điều trị đái tháo đường ở người già
Tình trạng


Cơ sở để

sức khỏe

chọn lựa

Mạnh khỏe

Cịn sống
lâu

Phức tạp/ sức Kỳ vọng
khỏe trung sống trung
bình

Glucose huyết lúc Glucose lúc
HbA1c

Huyết

đói hoặc trước ăn

đi ngủ

(mg/dL)

(mg/dL)

<7.5%


90-130

90-150

<140/90

<8.0%

90-150

100-180

<140/90

<8.5%

100-180

110-200

<150/90

áp mmHg

bình

Rất phức tạp/ Khơng cịn
sức khỏe kém sống lâu

* Đánh giá về kiểm sốt đường huyết:

Thực hiện xét nghiệm HbA1c ít nhất 2 lần trong 1 năm ở những người bệnh
đáp ứng mục tiêu điều trị (và những người có đường huyết được kiểm soát ổn định).
Thực hiện xét nghiệm HbA1c hàng quý ở những người bệnh được thay đổi
liệu pháp điều trị hoặc những người không đáp ứng mục tiêu về glucose huyết.
Thực hiện xét nghiệm HbA1c tại thời điểm người bệnh đến khám, chữa bệnh
để tạo cơ hội cho việc thay đổi điều trị kịp thời hơn.
1.1.4.2. Lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị đái tháo đường tuýp 2
Sơ đồ lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị đái tháo đường tuýp 2


7

Các loại thuốc điều trị ĐTĐ lần lượt là: Metformin, thuốc ức chế kênh đồng
vận chuyển natri-glucose (SGLT2i), Sulfonylurea. Glinides, Pioglitazon, Ức chế
enzym alpha glucosidase. Ức chế enzym DPP-4, Đồng vận thụ thể GLP-1, Insulin.
Các yếu tố cần xem xét khi chọn lựa điều trị: Hiệu quả giảm glucose huyết;
Nguy cơ hạ glucose huyết: sulfonylurea, insulin; Tăng cân: Pioglitazon, insulin,
sulfonylure; Giảm cân: GLP-1 RA, ức chế kênh đồng vận chuyển natri-glucose
(SGLT2i), ức chế enzym alphaglucosidase (giảm cân ít); Khơng ảnh hưởng nhiều
lên cân nặng: ức chế enzym DPP-4, metformin; Tác dụng phụ chính; Giá thuốc: cân
nhắc dựa trên chi phí và hiệu quả điều trị
Lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị: Nên chuyển bước điều trị mỗi 3
tháng nếu không đạt được mục tiêu HbA1c; Cần theo dõi đường huyết đói, đường
huyết sau ăn 2 giờ để điều chỉnh liều thuốc; Có thể kết hợp thay đổi lối sống và
metformin ngay từ đầu; Thay đổi lối sống đơn thuần chỉ thực hiện ở những người
bệnh mới chẩn đoán, chưa có biến chứng mạn và mức đường huyết gần bình
thường; Khi phối hợp thuốc, chỉ phối hợp 2, 3, 4 loại thuốc và các loại thuốc có cơ
chế tác dụng khác nhau; Trường hợp người bệnh không dung nạp metformin, có thể
dùng sulfonylurea trong chọn lựa khởi đầu; Chú ý cẩn thận trọng tránh nguy cơ hạ
glucose huyết khi khởi đầu điều trị bằng sulfonylurea, insulin, đặc biệt khi glucose

huyết ban đầu không cao và người bệnh lớn tuổi; Chú ý giáo dục kỹ thuật tiêm và
triệu chứng hạ đường huyết cho người bệnh. Kiểm tra kỹ thuật tiêm của người bệnh
khi tái khám, khám vùng da nơi tiêm insulin xem có vết bầm, nhiễm trùng, loạn
dưỡng mỡ.
Các chiến lược điều trị insulin ở người bệnh đái tháo đường tuýp 2.
* Điều trị với insulin nền:
Khởi đầu điều trị với insulin nền khi không đạt được mục tiêu glucose huyết
với thuốc uống. Liều khởi đầu khuyên dùng là 0,1 - 0,2 đơn vị/kg cân nặng, phụ
thuộc vào mức độ tăng glucose huyết, dùng phối hợp với 1 hoặc 2 thuốc uống.
Khi đã điều chỉnh liều insulin nền đạt được mục tiêu glucose huyết đói nhưng
HbA1c vẫn chưa đạt mục tiêu, xem xét thêm insulin nhanh trước bữa ăn. Một cách
khác có thể xem xét là chuyển sang insulin trộn sẵn/2 pha/hỗn hợp tiêm dưới da 2
lần mỗi ngày. Nếu vẫn khơng đạt được mục tiêu, có thể xem xét chuyển sang
insulin nền - insulin nhanh trước mỗi bữa ăn (basal-bolus).


8

Liều khởi trị với insulin nền: insulin người như NPH (tiêm 1-2 lần/ ngày) hay
insulin analog như glargine, detemir (tiêm 1 lần/ngày), degludec (tiêm 1 lần/ngày
liều khởi đầu 0,1-0,2 đơn vị/kg/ngày.
Nếu tiêm Insulin NPH, 2 mũi tiêm nên cách nhau 11-12 giờ để tránh hiện
tượng chồng liều. Nếu tiêm glargine hoặc detemir nên tiêm vào giờ cố định mỗi
ngày hoặc buổi sáng, hoặc buổi tối
Điều trị insulin nền-trước ăn (hoặc nền-nhanh) (basal-bolus): Thêm 01 mũi
insulin tác dụng nhanh trước bữa ăn, khởi đầu 04 đơn vị, hoặc 0,1 đơn vị/kg cân
nặng hay 10% liều insulin nền; Điều chỉnh liều: tăng liều 10-15% hay tăng 1 - 2 đơn
vị mỗi một hoặc 2 lần mỗi tuần cho đến khi đạt mục tiêu đường huyết; Hạ đường
huyết: xác định nguyên nhân hạ đường huyết, nếu khơng có ngun nhân rõ ràng,
giảm liều insulin 2 - 4 đơn vị hay giảm 10 - 20%.

* Điều trị với insulin trộn, hỗn hợp:
Người bệnh cũng có thể khởi đầu điều trị với insulin trộn, hỗn hợp:
Đối với người bệnh đái tháo đường tuýp 2 chưa sử dụng insulin: Người bệnh
có thể khởi trị với insulin trộn, hỗn hợp, liều dùng theo thông tin kê đơn được Bộ Y
tế phê duyệt, ví dụ insulin gồm 70% Insulin Aspart Protamine/30% Insulin Aspart
hòa tan 1 lần hoặc 2 lần mỗi ngày. Nếu khởi trị 1 lần/ngày: liều dùng là 12 đơn vị
vào bữa ăn tối (bữa ăn chiều). Nếu khởi trị 2 lần/ngày: liều khởi đầu khuyến cáo là
6 đơn vị vào bữa sáng và 6 đơn vị vào bữa tối (bữa ăn chiều).
Điều chỉnh liều: tăng liều 10 - 15% hay tăng 2 - 4 đơn vị mỗi 1 hoặc 2 lần
mỗi tuần cho đến khi đạt mục tiêu đường huyết lúc đói.
Hạ đường huyết: xác định ngun nhân hạ đường huyết, nếu khơng có
ngun nhân rõ ràng, giảm liều insulin 2 - 4 đơn vị hay giảm 10 - 20%.
Người bệnh đang điều trị insulin nền trước đó: liều khởi đầu bằng liều insulin
nền trước đó, chia thành 2/3 buổi sáng, 1/3 buổi chiều (đối với insulin người)
HOẶC 1/2 buổi sáng, 1/2 buổi chiều (đối với insulin analog)
Người bệnh chưa điều trị liều insulin nền: liều khởi đầu 0,25 - 0,5 đơn
vị/kg/ngày, chia thành 2/3 buổi sáng, 1/3 buổi chiều (đối với insulin người) HOẶC
1/2 buổi sáng, 1/2 buổi chiều tiêm ngay trước hoặc ngay sau khi ăn (đối với insulin
analog).


9

Khi sử dụng insulin trộn, hỗn hợp gồm 70% Insulin Aspart Protamine/30%
Insulin Aspart hòa tan ngày 1 lần mà liều đã lên đến 30 đơn vị thì có thể chia thành
2 lần/ngày bằng cách chia liều bằng nhau vào bữa sáng và bữa tối (50/50).
Liều insulin trộn, hỗn hợp gồm 70% Insulin Aspart Protamine/30% Insulin
Aspart hòa tan 2 lần/ ngày chuyển sang 3 lần/ngày: liều buổi sáng có thể chia thành
liều buổi sáng và giờ ăn trưa (sử dụng 3 lần/ ngày).
Điều chỉnh liều: tăng liều 10 - 15% hay tăng 1 - 2 đơn vị mỗi một hoặc 2 lần

mỗi tuần cho đến khi đạt mục tiêu đường huyết.
Hạ đường huyết: xác định nguyên nhân hạ đường huyết, nếu khơng có ngun
nhân rõ ràng, giảm liều insulin 2 - 4 đơn vị hay giảm 10 - 20%.
Insulin trộn, hỗn hợp cần tiêm trước bữa ăn, thời gian tiêm trước ăn tùy thuộc
loại insulin nhanh trong hỗn hợp.
1.1.4.3. Các biện pháp điều trị cho người bệnh đái tháo đường tuýp 2
 Điều trị bằng chế độ dinh dưỡng
Dinh dưỡng cần được áp dụng mềm dẻo theo thói quen ăn uống của người
bệnh, các thức ăn sẵn có tại từng vùng miền. Tốt nhất nên có sự tư vấn của bác sĩ
chuyên khoa dinh dưỡng. Chi tiết về dinh dưỡng sẽ được thiết lập cho từng người
bệnh tùy tình trạng bệnh, loại hình hoạt động, các bệnh lý, biến chứng đi kèm.
Các nguyên tắc chung về dinh dưỡng nên được khuyến cáo cho mọi người
bệnh: Người bệnh béo phì, thừa cân cần giảm cân, ít nhất 3-7% so với cân nặng
nền; Nên dùng các loại carbohydrat hấp thu chậm có nhiều chất xơ, khơng chà xát
kỹ như gạo lứt, bánh mì đen, nui còn chứa nhiều chất xơ…; Đạm khoảng 1-1,5
gam/kg cân nặng/ngày ở người không suy chức năng thận. Nên ăn cá ít nhất 3
lần/tuần. Người ăn chay trường có thể bổ sung nguồn đạm từ các loại đậu (đậu phụ,
đậu đen, đậu đỏ); Nên chú trọng dùng các loại mỡ có chứa acid béo khơng no một
nối đơi hoặc nhiều nối đôi như dầu ô liu, dầu mè, dầu lạc, mỡ cá. Cần tránh các loại
mỡ trung chuyển (mỡ trans), phát sinh khi ăn thức ăn rán, chiên ngập dầu mỡ; Giảm
muối trong bữa ăn, còn khoảng 2300 mg Natri mỗi ngày; Chất xơ ít nhất 15 gam
mỗi ngày; Các yếu tố vi lượng: nên chú ý bổ sung các yếu tố vi lượng nếu thiếu, thí
dụ sắt ở người bệnh ăn chay trường. Dùng Metformin lâu ngày có thể gây thiếu sinh
tố B12, nên chú ý đến tình trạng này nếu người bệnh có thiếu máu hoặc triệu chứng
bệnh lý thần kinh ngoại vi; Uống rượu điều độ: một lon bia (330 ml)/ngày, rượu


10

vang đỏ khoảng 150-200ml/ngày; Ngưng hút thuốc; Các chất tạo vị ngọt: như

đường bắp, aspartame, saccharin có nhiều bằng chứng trái ngược. Do đó nếu sử
dụng cũng cần hạn chế đến mức tối thiểu.
 Chế độ hoạt động thể lực
Cần kiểm tra biến chứng tim mạch, mắt, thần kinh, biến dạng chân trước khi
luyện tập và đo huyết áp, tần số tim. Không luyện tập gắng sức khi glucose huyết >
250-270 mg/dL và ceton dương tính.
Loại hình luyện tập thơng dụng và dễ áp dụng nhất: đi bộ tổng cộng 150 phút
mỗi tuần (hoặc 30 phút mỗi ngày), không nên ngưng luyện lập 2 ngày liên tiếp. Mỗi
tuần nên tập kháng lực 2-3 lần (kéo dây, nâng tạ).
Người già, đau khớp có thể chia tập nhiều lần trong ngày, thí dụ đi bộ sau 3
bữa ăn, mỗi lần 10-15 phút. Người còn trẻ nên tập khoảng 60 phút mỗi ngày, tập
kháng lực ít nhất 3 lần mỗi tuần.
ví dụ: chơi tennis, bơi lội, sẽ mang lại hiệu quả tốt trong việc kiểm soát đường huyết
[9].
 Thuốc điều trị Đái tháo đường tuýp 2
Nguyên tắc:
Dùng thuốc phải kết hợp với chế độ ăn và hoạt động thể lực; Phải phối hợp
điều trị hạ glucose máu, điều chỉnh các rối loạn lipid, duy trì chỉ số huyết áp hợp lý,
chống các rối loạn đơng máu; Khi cần thiết thì phải dùng Insulin.
Mục đích:
Điều trị bằng thuốc trong ĐTĐ tuýp 2 nhằm giảm cân nặng (với người béo)
hoặc không tăng cân (với người khơng béo) và duy trì được lượng glucose máu khi
đói, glucose máu sau ăn gần ở mức độ sinh lý, đạt được mức HbA1c lý tưởng sẽ
giảm được các biến chứng, cũng như giảm được tỷ lệ tử vong do ĐTĐ.
 Lịch theo dõi và các chỉ tiêu cần đánh giá của người bệnh đái tháo
đường tuýp 2.
Theo dõi thường quy: Theo dõi định kỳ về sinh hóa để điều chỉnh các chỉ số
glucose, lipid, đông máu cho người bệnh ĐTĐ; Glucose máu lúc đói: theo dõi
thường xuyên tại nhà; Creatinin, urê máu: thời gian đầu kiểm tra 1 tháng/lần, sau đó
có thể 3 tháng/lần; Các thăm dị chức năng gan nên được tiến hành trước, trong và

sau một thời gian sử dụng một loại thuốc mới; HbA1C: là chỉ số đánh giá kết quả


11

quản lý lượng glucose máu trung thành nhất. Buộc phải làm 3 tháng/lần, nếu khơng
có điều kiện thì 6 tháng/1 lần. Những cơ sở chưa làm được xét nghiệm HbA1C có
thể thay bằng theo dõi lượng glucose máu. Trong trường hợp này, glucose máu lúc
đói phải ln ≤ 6mmol/l; Micro albumin niệu: phải được thăm dò ngay khi mới phát
hiện ĐTĐ. Sau đó hàng năm phải được kiểm tra tùy theo chỉ định của thầy thuốc;
Độ ngưng tập tiểu cầu: được theo dõi khi có chỉ định dùng các thuốc như aspirin và
các thuốc chống đông máu khác, thường 3 tháng/1 lần; Các chỉ số về lipid máu: Từ
3 đến 6 tháng/1 lần. Trường hợp đặc biệt chỉ định theo tình trạng của người bệnh và
nhu cầu điều trị; Đánh giá hệ thống hormon đối lập: Thường 1 năm/1 lần.
Những thăm khám định kỳ khác: Khám bàn chân: Khám lần đầu, sau đó từ 3
đến 6 tháng/1 lần; Khám đáy mắt: Khám lâm sàng 6 tháng/1 lần với người phát
hiện bệnh < 5 năm, 3 tháng/1 lần với người phát hiện bệnh ≥5 năm. Chụp đáy mắt
từ 6 đến 12 tháng/1 lần tùy theo mức độ tổn thương lâm sàng; Thăm dò đánh giá
chức năng hệ tim mạch: Phải thường xuyên theo dõi số đo HA. Điện tim thường
làm 3 tháng/1 lần; Chụp X quang tim phổi: Thường làm 6 tháng/1 lần; Khám sàng
lọc lao; Kiểm tra, đánh giá tài liệu, theo dõi chế độ ăn uống, chế độ tập luyện, đo chỉ
số cơ thể (BMI) thường làm 6 tháng/1 lần.
Những chỉ định theo dõi đột xuất: Chỉ định tùy thuộc vào thời điểm xuất hiện
các triệu chứng và dấu hiệu tổn thương của những biến chứng cấp và mạn tính.
1.1.5. Tuân thủ điều trị
1.1.5.1.Khái niệm tuân thủ điều trị
Theo Tổ chức Y tế Thế giới tuân thủ điều trị là trong phạm vi hành vi của
một người như dùng thuốc, thay đổi chế độ ăn và/hoặc thay đổi lối sống đúng với
những khuyến cáo phù hợp của CBYT. Với định nghĩa trước đây là “tuân thủ cần sự
đồng tình của NB với những khuyến cáo mà CBYT đưa ra” thì định nghĩa này yêu

cầu NB nên là các đối tác tích cực với CBYT trong việc chăm sóc sức khỏe. Duy trì
tốt mối quan hệ giữa CBYT và NB là yêu cầu tất yếu trong công tác khám chữa
bệnh. Tuân thủ điều trị của người bệnh ĐTĐ là sự kết hợp đủ 4 biện pháp: chế độ
dinh dưỡng hợp lý; hoạt động thể lực thường xuyên; chế độ dùng thuốc đúng; chế
độ kiểm soát đường huyết tại nhà và khám sức khỏe định kỳ thường xuyên


12

 Chế độ dinh dưỡng:
Theo khuyến cáo của các chuyên gia dinh dưỡng người bệnh ĐTĐ nên tuân
thủ các nguyên tắc sau [10], [12]:
Các thực phẩm nên sử dụng: Nên sử dụng các loại thực phẩm có chỉ số đường
huyết thấp dưới 55% trong bữa ăn, nên ăn cá ít nhất 3 lần trong mỗi tuần;
Các thực phẩm nên hạn chế như: Cơm, miến dong, bánh mỳ, các món ăn rán,
quay;
Các thực phẩm cần tránh không nên ăn: Cần tránh các thực phẩm có chỉ số
đường huyết cao trên 55% và hấp thu. Chỉ sử dụng trong các trường hợp đặc biệt
khi có triệu chứng hạ glucose máu;
Những thực phẩm ăn thường xuyên là những thực phẩm có tần suất ăn từ 3
lần trở lên trong 1 tuần;
Những thực phẩm ăn khơng thường xun là những thực phẩm có tần suất ăn
dưới 3 lần trong 1 tuần.
 Chế độ hoạt động thể lực thường xuyên:
Hoạt động thể lực được định nghĩa là bất kỳ chuyển động cơ thể nào được
tạo ra bởi cơ xương cần chi tiêu năng lượng.
Việc áp dụng và duy trì hoạt động thể lực là trọng tâm quan trọng để quản lý
đường huyết và sức khỏe tổng thể ở những người mắc bệnh đái tháo đường.
Hoạt động thể lực với cường độ trung bình, tối thiểu 30 phút mỗi ngày bằng
cách đi bộ nhanh, đạp xe đạp hoặc các bài tập thể dục tương tự, phù hợp với tình

trạng sức khỏe, thể lực và lối sống của người bệnh. WHO khuyến cáo người bệnh
ĐTĐ nên luyện tập 30 phút mỗi ngày và 150 phút một tuần.
 Chế độ dùng thuốc:
Tuân thủ dùng thuốc là chế độ điều trị dùng thuốc đều đặn suốt đời, đúng
thuốc, đúng giờ, đúng liều lượng.
Theo khuyến cáo của WHO, người bệnh mắc các bệnh lý mạn tính được coi là
tuân thủ điều trị thuốc khi phải thực hiện được ít nhất 90% phác đồ điều trị trong
vịng 1 tháng [1]. Vì vậy người bệnh ĐTĐ được coi là không tuân thủ điều trị nếu
số lần quên dùng thuốc (uống/tiêm) > 3 lần/tháng.
Những trường hợp quên dùng thuốc uống/tiêm thì nên xin ý kiến bác sỹ và
nếu qn thì khơng nên uống bù/tiêm bù vào lần uống/tiêm sau.


13

 Chế độ kiểm soát đường huyết tại nhà và khám định kỳ:
Người bệnh được coi là tuân thủ kiểm soát đường huyết tại nhà khi người
bệnh đo được đường huyết từ 2 lần/tuần trở lên.
Người bệnh chẩn đoán ĐTĐ tuýp 2 được coi là tuân thủ khi đi khám sức khỏe
định kỳ 1 tháng/1 lần [10].
1.1.5.2. Hậu quả của việc không tuân thủ điều trị
Theo khuyến cáo của WHO, Hiệp hội Đái tháo đường Quốc tế cũng như kết
quả từ các nghiên cứu cho thấy, không tuân thủ điều trị có thể gây ra các hậu quả
sau:
 Khơng kiểm sốt được đường huyết.
 Khơng ngăn ngừa được các biến chứng cấp tính:
 Hạ glucose máu.
 Nhiễm toan ceton và hôn mê nhiễm toan ceton do ĐTĐ.
 Hôn mê tăng glucose máu không nhiễm toan ceton (hôn mê tăng áp lực thẩm
thấu).

 Hôn mê nhiễm toan lactic.
 Các bệnh nhiễm trùng cấp tính.
 Khơng ngăn ngừa được các biến chứng mạn tính.
 Biến chứng tim mạch: Bệnh mạch máu, bệnh tim, đột quỵ.
 Biến chứng tại mắt: Xuất huyết, xuất tiết võng mạc, giảm thị lực, mù lòa.
 Biến chứng tại thận: Tổn thương thận, suy thận.
 Biến chứng bàn chân: Loét bàn chân, cắt cụt chi dưới, hoại thư.
 Biến chứng thần kinh.
 Rối loạn chức năng cường dương ở nam.
 Suy giảm chức năng sinh dục nữ.
1.2. Cơ sở thực tiễn tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường tuýp 2
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
ĐTĐ là bệnh chuyển hóa thường gặp nhất và đã có từ lâu, nhưng đặc biệt
phát triển trong những năm gần đây. Bệnh tăng nhanh theo tốc độ phát triển của nền
kinh tế xã hội. Các cơng trình nghiên cứu về tính chất dịch tễ bệnh ĐTĐ cho thấy:
Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ tăng lên hàng năm, cứ 15 năm thì tỷ lệ tăng lên gấp đơi, tuổi


14

càng tăng thì tỷ lệ mắc bệnh càng cao, từ 65 tuổi trở lên tỷ lệ này lên tới 16%. ĐTĐ
được xếp vào một trong ba bệnh thường gây tàn phế và tử vong cao nhất (xơ vữa
động mạch, ung thư, ĐTĐ). Năm 1985, trên thế giới có 30 triệu người mắc ĐTĐ và
con số này tăng lên khoảng 110 triệu người chỉ sau một năm (trong đó 98,9 triệu
người mắc ĐTĐ tuýp 2).
Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2 đang gia tăng trên toàn cầu và đã trở
thành một vấn đề sức khỏe cộng đồng lớn. Tại Hoa Kỳ, một nghiên cứu trên 17.306
người trên 20 tuổi cho thấy những người được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường tăng
đáng kể từ 6,5% trong giai đoạn 1999–2002 lên 7,8% trong giai đoạn 2003–2006
[19]. Năm 2011, trên thế giới có 366 triệu người mắc bệnh tiểu đường và dự đoán

đến năm 2030, con số này là 552 triệu người [1]. Bệnh tiểu đường hiện là một trong
năm nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở hầu hết các quốc gia có thu nhập cao và
dẫn đến 4,6 triệu ca tử vong trên toàn cầu vào năm 2011. Phần lớn các trường hợp
mắc bệnh đái tháo đường là loại 2, và số người mắc bệnh này nhiều nhất là từ 40
tuổi. đến 59 năm [1].
Sự gia tăng của bệnh tiểu đường loại 2 có liên quan đến béo phì, tăng huyết
áp và dân số ngày càng cao tuổi. Trong 18 năm qua ở Hoa Kỳ, tỷ lệ người lớn trong
độ tuổi 40–74 có chỉ số khối cơ thể ≥30 kg / m2 đã tăng từ 28% lên 36%, trong khi
tỷ lệ hoạt động thể chất 12 lần một tháng. trở lên đã giảm từ 53% xuống 43%, làm
trầm trọng thêm vấn đề béo phì [5]. Tuy nhiên, bất chấp các khuyến cáo lâm sàng
mạnh mẽ cho những người có tiền sử bệnh tiểu đường áp dụng một lối sống lành
mạnh hơn, việc tuân thủ chế độ ăn uống và tập thể dục được cải thiện là kém [5].
Mặc dù bệnh tiểu đường loại 2 thường xảy ra ở những người trên 40 tuổi, nhưng
bệnh ngày càng trở nên phổ biến ở trẻ em, thanh thiếu niên và thanh niên do giảm
hoạt động thể chất và chế độ ăn uống không lành mạnh, dẫn đến béo phì [10].
Đa số người bệnh đái tháo đường tp 2 khơng kiểm sốt được đường huyết
bằng chế độ ăn kiêng và tập thể dục và cần phải điều trị bằng thuốc - nói chung, ban
đầu đơn trị liệu với thuốc uống hạ đường huyết; tuy nhiên, do tính chất tiến triển
của bệnh, hầu hết người bệnh cuối cùng sẽ yêu cầu liệu pháp kết hợp và cuối cùng
là phương pháp điều trị tiêm dưới dạng đơn trị liệu hoặc một phần của đa liệu pháp.
Kiểm soát đường huyết ở bệnh tiểu đường tuýp 2 là điều cần thiết để ngăn ngừa các
biến chứng vi mạch và vĩ mô lâu dài [11]. Một số yếu tố khác với mức hemoglobin


15

glycated (HbA1c) sẽ ảnh hưởng đến phác đồ điều trị và hướng dẫn thực hành nhấn
mạnh sự cần thiết phải điều trị đồng thời các yếu tố nguy cơ tim mạch khác, chẳng
hạn như tăng huyết áp động mạch (≥140/80 mmHg) và rối loạn lipid máu
[lipoprotein tỷ trọng thấp ( LDL)> 2,6 mmol / L; triglycerid> 1,7 mmol / L] [11].

Do đó, nhiều người bệnh đái tháo đường tuýp 2 đang dùng một chế độ điều trị phức
tạp gồm nhiều thuốc [2].
Thuốc và thay đổi lối sống để kiểm soát bệnh tiểu đường tuýp 2 và các bệnh
lý liên quan chỉ có thể có hiệu quả thơng qua việc tn thủ chế độ tổng thể theo quy
định. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã chỉ ra rằng việc tuân thủ điều trị dài hạn đối
với các bệnh mãn tính ở các nước phát triển trung bình chỉ khoảng 50% [18]. Tỷ lệ
tuân thủ thường giảm đối với những người bệnh mắc các tình trạng mãn tính hơn
những người bệnh cấp tính; điều này có liên quan đến tính chất lâu dài của các bệnh
mãn tính vì sự suy giảm tuân thủ điều trị diễn ra nhanh nhất sau 6 tháng đầu điều trị
[12]. Việc giảm tuân thủ như vậy không chỉ dẫn đến kết quả sức khỏe kém mà cịn
có tác động đáng kể đến chi phí chăm sóc sức khỏe [18]. Do đó, việc quản lý tổng
thể bệnh tiểu đường tuýp 2 cần giải quyết vấn đề tuân thủ điều trị cũng như các loại
thuốc thích hợp.
Có bằng chứng cho thấy người bệnh người bệnh khơng duy trì cân nặng, cho
thấy rằng các chuyên gia chăm sóc sức khỏe nên nhất quán khuyến khích thay đổi
lối sống trong điều trị [11, 24]. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ tập thể dục
bao gồm chấn thương do hoạt động quá mức và thiếu động lực [21]. Tuy nhiên,
trong một cuộc khảo sát về thái độ tuân thủ chế độ ăn uống và tập thể dục, người
bệnh đái tháo đường tuýp 2 và các nhà giáo dục bệnh đái tháo đường của họ nhìn
nhận các rào cản khác nhau [22]. Về chế độ ăn uống, người bệnh tỏ ra khơng thích
thực phẩm có trong bữa ăn, trong khi các nhà giáo dục coi ảnh hưởng xã hội là rào
cản quan trọng hơn.
Người ta đã chứng minh rằng có mối quan hệ nghịch đảo giữa việc tuân thủ
và HbA1c, với mỗi lần tăng 10% tuân thủ đi kèm với giảm 0,1% HbA1c (P <0,001)
[23]. Tuy nhiên, trong một phân tích của 11 nghiên cứu hồi cứu từ năm 1966 đến
2003, sự tuân thủ đối dao động từ 36% đến 93% ở những người bệnh còn điều trị
trong 6–24 tháng [24]. Các phân tích hồi cứu về sự tuân thủ sử dụng theo dõi điện
tử chỉ ra rằng người bệnh đã dùng 61–85% liều hạ đường huyết theo quy định.



16

Trong một nghiên cứu khác, trong số 8.191 người bệnh được kê đơn liệu pháp hạ
đường huyết, chỉ có 39,6% kiên trì sau 24 tháng và 4,0% khơng bao giờ mua thuốc
theo đơn (khơng tn thủ), mặc dù 53% có HbA1c ≥ 7% [14]. Trong một phân tích
hồi cứu gần đây hơn về hồ sơ sức khỏe của 2.741 người bệnh đái tháo đường tuýp 2
mới bắt đầu điều trị hạ đường huyết, tỷ lệ tuân thủ điều trị chung là 81%, với 65%
người bệnh tuân thủ tốt (≥80% thuốc) [24].
Mức độ tuân thủ điều trị insulin trung bình (được đo bằng tỷ lệ phần trăm số
ngày sử dụng insulin hàng năm) là 71% [21]. Mức độ tuân thủ là một yếu tố dự báo
đáng kể của HbA1c, cho thấy rằng việc tuân thủ được cải thiện dẫn đến việc kiểm
soát đường huyết tốt hơn. Trong một nghiên cứu ở Tây Ban Nha trên 294 người
bệnh đái tháo đường tuýp 2, mức độ tuân thủ cao nhất được thấy ở những người
bệnh chỉ dùng insulin (67%), trong khi mức độ tuân thủ thấp nhất là ở những người
bệnh dùng insulin cộng với hạ đường huyết bằng đường uống (39%). Đáng ngạc
nhiên là đối với những người bệnh chỉ dùng đường uống, mức độ tuân thủ tương tự
đối với các liệu pháp đơn trị liệu và liệu pháp kết hợp.
Một phân tích tổng hợp của năm thử nghiệm hồi cứu cứu, ngẫu nhiên, có đối
chứng điều tra kiểm sốt tăng cường lượng đường ở 33.040 người tham gia mắc
bệnh tiểu đường tuýp 2 cho thấy 4,5% bị nhồi máu cơ tim không tử vong, 7,0% bị
bệnh tim mạch vành, 3,4% bị đột quỵ và 8,8% bị tử vong do mọi nguyên nhân trong
khoảng 163.000 năm theo dõi [22]. Nhồi máu cơ tim không gây tử vong và các biến
chứng liên quan đến bệnh mạch vành có thể giảm bớt khi điều trị hạ đường huyết
tích cực, nhưng điều này liên quan đến nhiều thuốc hơn so với điều trị thông thường
[23]. Để quản lý các biến chứng liên quan đến bệnh tiểu đường tuýp 2, liệu pháp
thường bao gồm các loại thuốc để kiểm sốt huyết áp và chuyển hóa lipid. Phân tích
dữ liệu từ 840 người bệnh cho thấy 629 (75%) tuân thủ đơn trị liệu hạ áp và những
người bệnh này có khả năng đạt được kiểm sốt huyết áp cao hơn 45% so với
những người tuân thủ trung bình hoặc thấp [23]. Việc tuân thủ điều trị bằng statin
để kiểm soát lipid ở 6.462 người bệnh đái tháo đường cũng được báo cáo là kém,

với mức giảm từ 87% trong 3 tháng đầu xuống dưới 50% từ 6 tháng trở đi [17].
Tuân thủ kém có tương quan đáng kể với sự xuất hiện của bệnh tim mạch vành và
đột quỵ sau đó.


17

1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, theo tổng kết các nghiên cứu, năm 1990 bệnh ĐTĐ ở các khu
vực Hà Nội (1.2%), Huế (0.95%), thành phố Hồ Chí Minh (2.52%). Theo điều tra
năm 2001 tỷ lệ ĐTĐ type 2 ở các thành phố lớn: Hà Nội, Hải Phịng, TP Hồ Chí
Minh là 4.9%, tỷ lệ rối loạn dung nạp Glucose là 5.9%. Tỷ lệ người có yếu tố nguy
cơ phát triển ĐTĐ chiếm 38.5% (lứa tuổi 30 - 60 tuổi). Điều tra quốc gia năm 2002
cho thấy, người mắc bệnh ĐTĐ ở lứa tuổi 30 - 64 trong tồn quốc là 2.7% (ở khu
vực đơ thị và các khu công nghiệp tỷ lệ cao tới 4.4%). Đặc biệt, tỷ lệ bệnh trong
nhóm người có yếu tố nguy cơ là rất cao (10.3%). Việt nam cũng như các nước
đang phát triển khác, do trình độ hiểu biết cịn hạn chế, người bệnh của chúng ta
thường phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn và thường đến bệnh viện với những biến
chứng nặng nề. Theo thống kê của Hiệp hội Đái tháo đường quốc tế, năm 2012,
Việt Nam có 3,2 triệu người mắc bệnh ĐTĐ chiếm (5.4%) dân số trưởng thành,
điều đáng lo ngại nhất đó là có tới 64.6% số người mắc bệnh ĐTĐ khơng được chẩn
đốn và điều trị[19]. Ở các quốc gia phát triển tỷ lệ này vào khoảng 50%[14]. Với
tỷ lệ NB tăng từ 8% đến 10%/năm, Việt Nam trở thành nước có tỷ lệ gia tăng bệnh
ĐTĐ nhanh nhất thế giới.
Nghiên cứu của Lê Thị Nhật Lệ năm 2017 [2]: tỷ lệ người bệnh tuân thủ
dùng thuốc 70,8%, tuân thủ dinh dưỡng 40,5%, tuân thủ hoạt động thể lực 48,7%,
tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ 26,1%. Kết quả nghiên
cứu của Lê Thị Hương Giang năm 2013 [11]: tỷ lệ người bệnh tuân thủ chế độ ăn
79%, tập thể dục 63,3%, tuân thủ thuốc 78,1% hạn chế bia rượu, không hút thuốc
63%, tự theo dõi glucose máu tại nhà 48,6%, tái khám định kỳ đúng hẹn 81%, tuân

thủ đầy đủ cả 6 tiêu chí là 10%. Nghiên cứu của Đỗ Văn Doanh năm 2016 [10]: tỷ
lệ người bệnh tuân thủ dùng thuốc 69,2%, hoạt động thể lực 66,7%, dinh dưỡng
58,1%, kiểm tra đường huyết tại nhà và tái khám định kỳ là 26,8%, tuân thủ đầy đủ
cả 4 tiêu chí đạt ở mức độ thấp (5,1%).

Kết quả của nghiên cứu của tác giả Đỗ Văn Doanh tại Quảng Ninh cho
thấy tỉ lệ người bệnh tuân thủ điều trị cao hơn so với nghiên cứu tại bệnh viện
Lão khoa Trung Ương [10] với 26,1% người bệnh có kiến thức khơng đạt. Tỷ lệ
NB tuân thủ về dinh dưỡng chiếm 58,1%, thấp hơn so với nghiên cứu của Đỗ
Quang Tuyển năm 2012[17] là 78,8%. Để nâng cao hơn nữa tuân thủ chế độ ăn,


×