lời mở đầu
Đất nớc ta đang trên đờng đổi mới, với mục tiêu công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao chất lợng cuộc sống
của ngời dân, từng bớc hoà nhập vào các nớc trong khu vực, cũng nh trên thế
giới. Để thực hiện đợc mục tiêu này, cần thực hiện tốt công cuộc đổi mới nền
kinh tế từ trung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng, trong đó nâng cao hiệu
quả kinh tế của toàn xã hội nói chung và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
tựng doanh nghiệp nói riêng là rất quan trọng.
Trớc đây, trong nền kinh tế tập trung bao cấp hiệu quả sản xuất kinh
doanh không đợc chú trọng do doanh nghiệp chỉ thực hiện theo chỉ tiêu kế
hoặch của Nhà nớc, không phải cạnh tranh, lãi hay lỗ do Nhà nớc chịu.
Đây là một trong những nguyên nhân làm cho nớc ta tụt hậu so với thế giới
còn trong cơ chế thị trờng sản xuất kinh doanh nh thế nào phụ thuộc vào là
do cung cầu thị trờng quyết định nên tính cạnh tranh rất cao, đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới công tác quản lý và sản xuất cho
khoa học, hợp lý nâng cao tính linh hoạt trong kinh doanh và đặc biệt là
nâng cao đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh, có nh vậy mới đảm bảo đợc sự
tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Hiện nay, nớc ta cha có một nền công nghiệp hoàn chỉnh có trình độ
công nghệ cao, nên việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cần thiệt
và cũng rất khó khăn, đặc biệt là dới ngành dệt may. Do vốn đầu t thấp, số
lợng lao động lớn, chất lợng sản phẩm mới chỉ đáp ứng nhu cầu, trong nớc,
cha đủ sức cạnh tranh trên thị trờng quốc tế nên các doanh nghiệp Việt
Nam mới chỉ gia công thuê cho nớc ngoài là chủ yếu, điều này hạn chế rất
nhiều khả năng chủ động và linh hoạt của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ngành
dệt may Việt Nam có u điểm yêu cầu kỹ thuật của khách hàng. Nh vậy, việc
nâng cao hiệu quủa sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp dệt may
1
không phải khó khăn, điều cần quan tâm là cách thức tổ chức ở mỗi doanh
nghiệp có tận dụng lợi thế và hạn chế đợc điểm yếu hay không.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, cùng với những lý luận đã học và thực tế tại xí nghiệp may Thanh
Trì, em đã đi sâu nghiên cứ đề tài: hiệu quả SXKD tại xí nghiệp may xuất
khẩu Thanh Trì với cơ sở số liệu minh hoạ đợc lấy tại xí nghiệp. Phơng
pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận, kết hợp với khảo sát thực tế tại xí
nghiệp, từ đó rút ra những nhận xét và đề xuất giải phái hoàn thiện.
Do trình độ còn hạn chế, chuyên đề này sẽ không tránh khỏi thiếu sót,
rất mong đợc sự giúp đỡ của thầy hớng dẫn và các cô chú trong xí nghiệp .
2
Phần I
Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
I-/ Những quan niệm và vai trò của hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp.
1-/ Những quan điểm:
Trong nền kinh tế thị trờng dới bất kỳ hình thức kinh doanh nào mọi doanh
nghiệp đều có 2 mục tiêu chung là:
- Làm ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho tiêu dùng xã hội.
- Tích luỹ cho bản thân doanh nghiệp để mở rộng sản xuất và đảm bảo cuộc
sống cán bộ cho công nhân viên của doanh nghiệp.
Nếu đạt đợc mục tiêu này thì doanh nghiệp đã đạt đợc hiệu quả kinh doanh.
Có nhiều quan niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh trớc đây ngời ta coi
hiệu quả là kết quả đạt đợc trong kinh doanh tức là doanh thu tiêu thụ sản phẩm
hay dịch vụ. Ngày nay xuất phát từ những luận điểm của lý thuyết hệ thống thị các
nhà kinh tế và thống kê cho rằng: hiệu quả là một phạm trù phản ánh yêu cầu của
quy luật kiệm thời gian.
Tức là trong lao động con ngời tạo ra một sản phẩm hay dịch vụ trong một
khoảng thời gian ngắn nhất thì đợc coi là lao động đạt hiệu qủa cao.
Ví dụ để tính năng suất lao động của ngời này so với ngời khác thì chúng ta
so sánh thời gian của hai ngời làm ra một sản phẩm hoặc ngời lại trong một thời
gian nhất định thì mỗi ngời tạo ra bao nhiêu sản phẩm (năng suất phản ánh hiệu
quả). Con ngời lao động để tạo ra sản phẩm tiêu dụng cho xã hội và lao động đợc
tính bằng thời gian. Vậy với một mục tiêu nhất định con ngời phải thực hiện trong
thời gian ít nhất có thể hay nói cách khác, trong một khoản thời gian nhất định kết
quả đạt đợc phải cao nhất.
Tới đây ta có thể định nghĩa: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một hệ thông
chỉ tiêu so sánh, biểu hiện mức độ tiết kiện chi phí trong một đơn vị kết quả hữu
ích của doanh nghiệp sản xuất trong một thời kỳ. Hoặc có thể hiểu: hiệu quả kinh
doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp thông qua các
chỉ tiêu đặc trng kế toán đợc xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa đầu ra và đầu vào.
Trong đó đầu vào gồm các nguồn lực động vật hoá và chi phí lao động sống. Đầu
ra là doanh thu hoặc các chi tiêu phản ánh kết quả đạt đợc.
3
Qua những quan niệm đã trình bày ở trên đã làm rõ phần nào về hiệu quả sản
xuất kinh doanh để từ đó có thể rút ra vai trò của nó trong nền kinh tế vĩ mô cung
nh tại các doanh nghiệp.
2-/ Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Về mặt lý luận:
Có thể nói rằng nhiệm vụ trung tâm của công tác quản lý, kinh tế là sử dụng
một các lợi nhất phân phối hợp lý nhất các nguồn vốn và lao động tiết kiện thời
gian. Tính chất toàn diện trong sự hoạt động phát triển và trong việc tiêu dùng của
mỗi con ngời cũng nh toàn xã hội đều phụ thuộc vào sự tiết kiệm thời gian. Doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển, đời sống lao động muốn ngày một tốt hơn thì
doanh nghiệp phải biết quản lý, sử dụng, có hiệu quả các nguồn lực và chi phí của
mình. Muốn sử dụng có hiệu quả thì phải xác định mục đích cần thiết đạt đợc để
từ đó dự đoán các kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nh tổng doanh thu, lợi
nhuận, NSLĐ...
Về mặt thực tiễn.
Mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp là không ngừng nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh bởi vì mục đích kinh doanh là kiếm lợi nhuận. Đồng thời
trong điều kiện nền kinh tế mở cửa nớc ta hiện nay đang ngày càng hoà nhập với
khu vực và thế giới thì sự cạnh tranh trong nớc và ngoài nớc càng quyết liệt. Điều
đó bắt buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng mở
rộng quy mô phân xởng kinh doanh, nâng cao hiệu quả, cải tiến mẫu mã và nâng
cao chất lợng sản phẩm, dịch vụ ngày càng đã dạng, phong phú.
Nói tóm lại, tất cả các doanh nghiệp ngày nay khi đi vào sản xuất kinh doanh
mục tiêu trớc nhất là lợi nhuận, mà lợi nhuận lại phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Việc sử dụng các nguồn lực càng tốt bao nhiêu thì hiệu quả kinh tế
của doanh nghiệp càng đợc nâng cao bấy nhiêu, chi phí giá thành cho một sản
phẩm giảm làm lợi nhuận tăng lên.
II-/ Hệ thông chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
1-/ Tiêu chuẩn đánh giá và phơng pháp xác định hiệu quả kinh doanh
a-/ Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Tiêu chuẩn theo nghĩa khái quát trìu tợng là tiêu thức (tính chất và nét đặc tr-
ng), đặc biệt để đánh giá một sự vật phù hợp với những điều kiện nhất tính theo
nghĩa hẹp nó là ngỡng là mức lằm căn cứ để kết luận hiệu quả hay không về
mặt chỉ tiêu hiệu quả đang xét vấn đề đặc ra là phải xác định cột mốc làm cơ
4
sở đánh giá trong các hoạt động kinh tế xác định cột mốc ấy là vấn đề hết sức
phức tạp, tuỳ thuộc ở phơng diện xem xét và quan điểm nhìn nhận của ngời nghiên
cứu, ở mức địch bản chất của hiện tợng kinh tế đợc xem xét.
Trong kinh doanh tiêu chuẩn hiệu quả mang tính chất tơng đối, nó co dãn
linh hoạt, theo hoàn cảnh khách quan và chủ quan ta ít nói đến những con số
của tiêu chuẩn hiệu quả làm căn cứ đánh giá các hoạt động kinh tế. Tiêu chuẩn
hiệu quả mang tính chất định tính nhiều hơn là định lợng có quan điểm cho rằng
tiêu chuẩn hiệu quả là hiệu quả tối u đợc xác định bằng phơng pháp tối u. Tức là,
sự kỳ vọng hớng tới mức tối đa hiệu quả có thể. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự chỉ
dẫn về t tởng trong hoạt động kinh tế max về kết quả và min về chi phí mà
không chỉ rõ là bao nhiêu mới đợc coi là hiệu quả, lợi nhuận càng nhiều thì hiệu
quả nâng cao, có ý kiến cho rằng tiêu chuẩn hiệu quả là biểu hiện biến đổi phù
hợp của động thái các chỉ tiêu hiệu quả phải so sánh năm trớc các chỉ tiêu hiệu
quả tăng giảm nh thế nào.
Các chỉ tiêu nh NSLĐ, mức chi phí cho một đơn vị sản phẩm của năm nay
tăng hơn năm trớc là có hiệu quả.
Trong thực tiễn, tiêu chuẩn là căn cứ cơ bản, chủ chốt để nhận rõ thực tế
khách quan, qua lý luận và dụng số liệu cụ thể khi đánh giá hiệu quả kinh tế ở một
doanh nghiệp để thấy rõ xu hớng và bản chất của hiện tợng một cách chi tiếu và
chính xác cần phải tuân thủ các yêu cầu sau:
- Tính thiết thực trong nhận thức và quản lý hoạt động sản xuất cũng nh các
bộ phận cấu thành nó.
- Phù hợp với trình độ tính toán thống kê trong các giai đoạn phát triển nhất
định của doanh nghiệp.
- Tính thống nhất trong phơng pháp xác định, tính toán các chỉ tiêu.
- Tính so sánh giữa các chỉ tiêu hình thành vì chỉ tiêu hiệu quả.
b-/ Ph ơng pháp xác định.
Hệ thông chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp gồm các
chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu cá biệt để phản ánh các mặt riêng biệt của nó. Các chỉ
tiêu phải có mối liên hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau, đảm bảo mỗi chỉ tiêu tổng
hợp phải bảo chùm lên các chỉ tiêu bộ phận.
Để xác định mức độ hiệu quả kinh doanh thì có thể lấy các chỉ tiêu ở kỳ thực
hiện đem so sánh với kỳ gốc hoặc kỳ trớc.
5
Về nguyên tắc xây dựng chỉ tiêu phải có quan điểm thực tiễn bảo đảm tính
khả thi thuận lợi cho việc áp dụng thực tế.
Cứ mỗi chi tiêu phản ánh kết quả sản xuất so với một chỉ tiêu phản ánh chi
phí nguồn hoặc yếu tố trung gian sẽ phản ánh hiệu quả tính theo tiêu chuẩn Q/A.
Q: Kết quả đầu ra.
A: Chỉ tiêu đầu vào.
Hoặc theo chiều ngợc lại A/Q. Tuy từng mực đích nghiên cứu phản ánh kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo các cho biết khả năng tích luỹ vốn
kinh doanh và mở rộng kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng thanh toán công
nợ, khả năng thu nhập của ngời lao động và khả năng phát triển của doanh nghiệp
trên thị trờng.
2-/ Các nhân tố ảnh hởng đến hệ thông chỉ tiêu.
a-/ Theo nội dung kinh tế của nhân tố.
- Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh phản ánh qui mô sản xuất
kinh doanh nh: số lợng lao động, vật t, tiền vốn...
- Những nhân tố thuộc về kết quả sản xuất phản ánh tình hình tài chính của
doanh nghiệp nh: các khâu cung ứng, sản xuất., tiêu thụ...
b-/ Theo tính tất yếu của nhân tố.
- Nhân tố chủ quan: Phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh là do sự
chi phối của bản thân doanh nghiệp, chẳng hạn: giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm, tăng thời gian lao động, tiết kiệm hao phí nguyên vật liệu...là tuỳ
thuộc vào sự nỗ lực của bản thân doanh nghiệp.
- Nhân tố khách quan: phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh nh là
một yêu cầu tất yếu, ngoài sự chi phối của bản thân doanh nghiệp chẳng hạn: giá
cả thị trờng, thuế suất, mức độ cạnh tranh...
Việc phân tích kết quả kinh doanh theo sự tác động của các nhân tố chủ quan
và khách quan giúp doanh nghiệp đánh giá đúng đắn những nỗ lực của bản thân
doanh nghiệp và tìm hớng tăng nhanh hiệu quả kinh doanh.
c-/ Theo xu h ớng tác động của nhân tố bao gồm:
- Nhân tố tích cực: có tác động làm tăng qui mô của kết quả kinh doanh bao
gồm tất cả các yếu tố có tác động tốt làm ảnh hởng xấu tới kết quả kinh doanh.
6
Đáng giá kết quả kinh doanh theo hớng tác động của các nhân tố tích cực và
tiêu cực giúp cho doanh nghiệp chủ động làm mọi biện pháp để phát huy những
nhân tố tích cực, tăng nhanh kết quả kinh doanh. Đồng thời hạn chế tối đa những
nhân tố tiêu cực, có tác dụng xấu đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Cũng cần lu ý: Việc phân loại nhân tố phải tuỳ thuộc vào mỗi quan hệ cụ thể
của nhân tố với chỉ tiêu phân tích sự phân biệt giữa chúng chỉ có ý nghĩa tơng đối
và chúng có thể chuyển hoá cho nhau. Ví dụ: Lợng hàng hoá tiêu thụ là chỉ tiêu
phân tích khi đánh giá kết quả tiêu thụ, nhng lại là nhân tố khi phân tích mức lợi
nhuận về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
3-/ Hệ thống chỉ tiêu:
3.1-/ Chỉ tiêu tổng hợp.
Là chỉ tiêu bao chùm lên các chỉ tiêu cá biệt tức là sự biến động của chỉ tiêu
tổng hợp xảy ra khi có sự biến động của các chỉ tiêu cá biệt.
a. Tỷ suất lợi nhuận của vốn sản xuất.
P
1
=
Công thức này cho thấy một đồng vốn đầu t vào sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận, nếu tỷ suất lợi nhuận của vốn sản xuất càng cao thì hiệu
quả kinh tế của doanh nghiệp càng cao và ngợc lại. Để đạt đợc điều này doanh
nghiệp phải làm sao để tăng đợc lợi nhuận và giảm đợc vốn sản xuất kinh doanh.
Nhng không có nghĩa là giảm vốn sản xuất kinh doanh thì có hiệu quả mà phải
chọn một mức vốn phù hợp để có thể có lợi nhuận cao nhất.
b. Tỷ trọng lợi nhuận trong tổng giá trị kinh doanh.
P
2
=
Trong đó tổng giá trị kinh doanh chính là tổng doanh thu của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ. Tuỳ từng mặt hàng kinh doanh mà tỷ trọng lợi nhuận khác
nhau. Trong công thức này nền tỷ trọng lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp kinh
doanh càng có hiệu quả. Nhng ở đây chỉ so sánh trên mức độ tỷ trọng tơng đối, nếu
để so sánh với các đơn vị khác, mặt hàng kinh doanh khác thì cha hẳn đã nói lến đợc
kết quả giữa hay công ty, hai mặt hàng kinh doanh có tỷ trọng lợi nhuận trong tổng
giá trị kinh doanh là rất nhỏ, những giá trị tuyệt đối của nó rất lớn vì mặt hàng của
kinh doanh có giá trị cao và doanh thu tơng đối lớn.
7
Muốn so sánh giá trị tuyệt đối giữa 2 doanh nghiệp, giữa hai mặt hàng để có
thể xác định hiệu quả so sánh một cách chính xác thì việc sử dụng chỉ tiêu sau.
c. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí
P
3
=
Công thức này cho thấy doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí thì có thể thu
về đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận và để tăng hiệu quả cho doanh nghiệp thì phải
hạn chế tối đa chi phí để thu về hiệu quả cao nhất.
d. Tỷ suất giá trị gia tăng trên vốn sản xuất kinh doanh
H
1
=
Giá trị gia tăng của doanh nghiệp trong từng thời kỳ (tính theo năm) là chỉ
tiêu phản ánh đầy đủ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở tầm hiệu
quả kinh tế xã hội. Nó phản ánh tổng hợp không chỉ ở khả năng hoàn vốn và sinh
lợi cho chủ sở hữu doanh nghiệp mà còn góp phần cho ngân sách Nhà nớc dới
dạng thuế, tiền lơng, tiền thởng của ngời lao động và cả khấu hao dùng để khôi
phục, đổi mới và hoàn thiện hoá TSCĐ để tiếp tục phát triển sản xuất kinh doanh.
Giá trị gia tăng đợc tính nh sau:
Giá trị gia tăng = Tiền công, tiền lơng, tiền thởng của ngời lao động
+ Thu nhập hỗn hợp
+ Thuế sản xuất kinh doanh các loại
+ Khấu hao TSCĐ
+ Lợi nhuận sau thuế
ở công thức tính (H
1
) để không ngừng tăng hiệu quả tức là phải tăng giá trị
gia tăng tức là phải tăng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho ta biết hiệu quả một cách tổng hợp hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
e. Tỷ suất giá trị gia tăng trên tổng doanh thu
H
2
=
Công thức này cho biết cứ một đồng giá trị kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
đóng góp cho xã hội bao nhiêu đồng giá trị gia tăng. Nó là cơ sở để tổng hợp lại
thành tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của quốc gia.
8
Khi giá trị gia tăng càng cao thì hiệu quả kinh tế xã hội của doanh nghiệp
trong hoạt động kinh doanh càng cao. Hiệu quả kinh doanh này đợc xem trên góc
độ tổng thể của doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
f. Tỷ suất giá trị gia tăng tổng chi phí sản xuất .
H
3
=
Công thức này cho biết doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí trong hoạt động
kinh doanh thì sẽ thu về (hay đóng góp cho xã hội) bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
Hệ số này càng cao cho phép ta đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả.
3.2-/ Hệ thống chỉ tiêu cá biệt
Các chỉ tiêu cá biệt (bộ phận) trong hệ thống chỉ tiêu hiệu quả phản ánh từng
khía cạnh khác nhau của doanh nghiệp. Đảm bảo tính cụ thể toàn diện khi nghiên
cứu và phục vụ các yêu cầu khác nhau trong quản lý kinh doanh của doanh
nghiệp.
Để xây dựng hệ thống chỉ tiêu này phải dựa vào tình hình cụ thể tại doanh
nghiệp. Với mốĩ doanh nghiệp xây dựng chỉ tiêu dựa trên cơ sở tài liệu thu thập đ-
ợc. Số liệu càng chi tiết, đầy đủ thì có thể xây dựng đợc nhiều chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả và việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ chính
xác hơn.
3.2.1-/ Hiệu quả sử dụng lao động
Số lợng và chất lợng lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất góp phần quan
trọng vào năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao động đợc
biểu hiện ở năng suất lao động. Mức năng suất lao động và hiệu suất tiền lơng (H)
- Năng suất lao động là giá trị kết quả lao động trong một thời gian đơn vị lao
động:
NSLĐ =
Năng suất lao động biểu hiện bằng đơn vị thời gian là lợng thời gian lao động
hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
- Hoặc năng suất lao động biểu hiện bằng hiện vật là số lợng sản phẩm bình
quân của một công nhân sản xuất ra trong kỳ (hoặc năm) gọi là mức năng suất lao
động.
Mức NSLĐ =
9
Năng suất lao động chịu ảnh hởng của chất lợng công nghệ sản xuất, chất l-
ợng nguyên vật liệu sử dụng, trình độ công nhân vận hành, công nghệ sản xuất,
khả năng tổ chức quản lý và tổ chức cung cấp nguyên vật liêu. Bởi vậy, phân tích
năng suất lao động là việc đánh giá sử dụng tổng hợp các yếu tố cấu thành năng
lực sản xuất.
- Hiệu suất tiền lơng (H)
H =
- Hoặc :
H=
(H) cho biết một đồng tiền lơng ứng với bao nhiêu đồng lợi nhuận hay tổng
giá trị sản lợng . Tiền lơng càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động càng tốt .
Lơng là một trong những động cơ thúc đẩy năng suất lao động. Ngời lao
động phải đợc trả lơng một cách xứng đáng, đảm bảo cho họ một cuộc sống ổn
định có nh vậy thì năng suất lao động mới tăng lên đợc.
3.2.2-/ Hiệu quả sử dụng vốn cố định (tài sản cố đinh)
Vốn cố định của một doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về
tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần trong nhiều chu kỳ sản
xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ đã hết thời gian sử dụng.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ là mục đích của việc trang bị TSCĐ trong các doanh
nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ chính là kết quả của việc cải tiến công
tác tổ chức lao động và tổ chức sản xuất, hoàn chỉnh kết cấu tài sản cố định, hoàn
thiện những khâu yếu hoặc lạc hậu của quy trình công nghệ. Đồng thời, sử dụng
có hiệu quả TSCĐ hiện có là biện pháp tốt nhất để sử dụng vốn một cách hiệu quả
và tiết kiệm.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ đợc tính bằng công thức
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng nguyên giá bình quân của TSCĐ tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản lợng sản phẩm.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc quản lý và sử dụng TSCĐ càng tốt
Giá trị SLSP =
Từ công thức trên, chỉ tiêu sản lợng sản phẩm biến động do ảnh hởng của hai
nhân tố. Đó là nguyên giá bình quân của TSCĐ và hiệu suất sử dụng TSCĐ, có thể
vận dụng phơng pháp thay thế liên hoàn để phân tích sự ảnh hởng của từng nhân tố
10
đến chỉ tiêu giá trị sản lợng sản phẩm. Trong đó, hiệu suất sử dụng TSCĐ là nhân
tố phát triển sản xuất theo chiều sâu, có thể tăng lên vô hạn.
3.3.2-/Hiệu quả sử dụng vốn lu động
Vốn lu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc về TSLĐ và tài sản lu
thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thực hiện đợc th-
ờng xuyên, liên tục.
Đặc điểm của loại vốn này là luân chuyển không ngừng, luôn thay đổi hình
thái biểu hiện, luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần và hoàn thành một vòng
tuần hoàn trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn lu động gồm: Tiền mặt,
nguyên vật liệu, bán sản phẩm mua ngoài, phụ tùng thay thế, công cụ lao động,
vốn trong quá trình trực tiếp sản xuất.
Vốn lu động là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc của quá trình tái sản
xuất nhập khẩu.
Hiệu quả sử dụng tài sản lu động đợc phản ánh thông qua các chỉ tiêu nh sức
sản xuất, sức sinh lợi của vốn lu động.
Sức sản xuất của vốn lu động =
Công thức này cho biết cứ một đồng vốn lu động đem lại mấy đồng lợi nhuận.
- Phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lu động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lu động hoạt động không ngừng,
thờng xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất - tiêu
thụ). Đẩy mạnh tốc độ luân chuyển của vốn lu động sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lu động ngời ta thờng sử
dụng các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu này cho biết VLĐ quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay
tăng thì hiệu quả sử dụng tăng và ngợc lại.
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết cho VLĐ quay đợc một vòng. Thời
gian một vòng (kỳ) luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
11
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết
kiệm đợc càng nhiều. Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng luân chuẩn thì cần
mấy đồng vốn lu động.
Tất cả các cách tính trên giúp cho doanh nghiệp thấy đợc vốn lu động của
doanh nghiệp đợc sử dụng có hiệu quả đến đâu, để từ đó có những điều chỉnh
thích hợp. Doanh nghiệp phải dựa vào những cách tính trên cùng với đặc điểm, cơ
cấu của doanh nghiệp để dự trữ một số vốn lu động luôn mang lại hiệu quả cao
nhất, sao cho không d thừa vốn làm cho đồng vốn không sinh lời và cũng không bị
thiếu hụt làm ảnh hởng tới kế hoạch sản xuất, doanh thu, kế hoạch bán hàng, giao
hàng... của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó vốn lu động cũng cần đảm bảo hai yêu cầu sau:
- Tỷ lệ cân đối bằng cả tiền và hiện vật của TSCĐ và TSLĐ trong sản xuất.
Quá trình sản xuất là sự hoạt động thống nhất của tất cả các yếu tố vật chất. Tuỳ
vào từng ngành, đặc điểm của từng doanh nghiệp mà tỷ lệ cân đối này khác nhau.
Ví dụ xí nghiệp may gia công xuất khẩu (Thanh Trì) thì số vốn lu động không lớn,
tỷ lệ giữa TSLĐ và TSCĐ chênh lệch rất lớn do nguồn nguyên vật liệu là do bạn
hàng cung cấp.
- Vốn lu động có số vòng quay trong một kỳ càng nhiều càng tốt và thời gian
của một vòng quay càng nhỏ thì càng có hiệu quả.
Tóm lại, đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì vốn lu động cũng rất quan
trọng dù nó chiếm một tỷ lệ lớn hay nhỏ trong tổng vốn. Nhìn vào sự hoạt động
của vốn lu động ta có thể thấy đợc doanh nghiệp đang kinh doanh có lãi, sản phẩm
tiêu thụ chậm. Điều này đợc thể hiện rõ qua số vòng quay cũng nh thời gian cho
một vòng luân chuyển của VLĐ.
12
Phần II
Hiệu quả sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp may
xuất khẩu Thanh Trì.
I-/ Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp
1-/ Quá trình hình thành
Trụ sở chính: Km số 11 - Quốc lộ 1A - Thị trấn Văn Điển.
Ngành nghề chính: chuyên may gia công hàng xuất khẩu.
Tên giao dịch quốc tế: THANH TRI GARMENT FACTORY
Cùng với chính sách mở cửa của Nhà nớc, việc xuất nhập khẩu hàng hoá
ngày càng phát triển. Trong đó ngành dệt may cũng chiếm một tỉ trọng lớn trong
tổng số hàng hoá xuất nhập khẩu. Nhận thấy đợc cơ hội cũng nh nhu cầu của thị
trờng và mong muốn phát triển kinh doanh. Công ty sản xuất - dịch vụ - xuất nhập
khẩu tổng hợp Hà Nội. Trực thuộc liên xí nghiệp sản xuất dịch vụ - Xuất nhập
khẩu Hà Nội - HAPROSIMEX đã quyết định thành lập một xí nghiệp may hàng
gia công xuất khẩu. Lấy tên là xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì, đặt tại thị trấn
Văn Điển vào tháng 2 - 1995.
Mặc dù khi có quyết định thành lập, xí nghiệp không có mặt bằng để sản
xuất phải thuê đất tại kho 6 - Bộ Thơng Mại. Nhng xí nghiệp đã tập trung đầu t
vốn ban đầu rất lớn để xây dựng nhà xởng và xí nghiệp bắt đầu tuyển lao động và
tổ chức công tác đào tạo cho công nhân.
Xí nghiệp chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh tháng 9 - 1996
sau một thời gian sản xuất thử, tìm kiếm bạn hàng, đào tạo tay nghề cho công
nhân và hoàn chỉnh bộ máy quản lý. Để phát huy hết tiềm năng và tạo điều kiện
thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Ngày 13 - 6 - 1996 xí
nghiệp trở thành 1 doanh nghiệp độc lập có t cách pháp nhân, hạch toán kinh tế
độc lập, có con dấu riêng và tài khoản riêng tại Ngân hàng (quyết định số 2032
QĐ/UB của UBND thành phố Hà Nội).
Cho đến nay xí nghiệp đã chính thức đi vào hoạt động đợc hơn 2 năm, những
thành công mà xí nghiệp đạt đợc là rất đáng kể. Hiện nay, sản phẩm của xí nghiệp
đã tạo đợc lòng tin vững chắc ở khách hàng và đã có mặt ở nhiều nớc trên thế giới
nh: Nhật, Canada, các nớc khối EU...
13
2-/ Cơ cấu tổ chức bộ máy
Hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào trình độ và
năng lực của cán bộ công nhân viên. Vì vậy việc tổ chức, sắp xếp một cơ cấu tổ
chức hợp lý và tận dụng hết năng lực của từng bộ phận, từng ngời là điều mà ngay
từ khi thành lập xí nghiệp đã có kế hoạch bố trí lực lợng lao động để đem lại hiệu
quả cao nhất.
Sau khi đã nghiên cứu các kiểu cơ cấu tổ chức, cũng nh tham khảo ý kiến của
các đơn vị cùng ngành. Xí nghiệp xét thấy đơn vị mình có quy mô không lớn, lại
mới thành lập nên ban lãnh đạo đã chọn cơ cấu tổ chức của xí nghiệp là kiểu cơ
cấu trực tuyến chức năng theo chế độ một thủ trởng. Trong đó giám đốc là ngời có
quyền cao nhất và là ngời chịu trách nhiệm cuối cùng trớc Công ty sản xuất dịch
vụ xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội.
* Chức năng, nhiệm vụ của Ban lãnh đạo và các phòng ban.
- Giám đốc là ngời đứng đầu xí nghiệp, trực tiếp chỉ huy toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, xây dựng các kế hoạch ngắn và dài hạn, điều
hành hoạt động của các phòng ban.
- Phó giám đốc: giúp việc cho giám đốc về các kế hoạch sản xuất kinh
doanh, xây dựng chiến lợc kinh doanh dài hạn và ngắn hạn, chiến lợc Marketing,
chiến lợc giá cả...
- Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện chế độ về tổ chức hành chính, văn
th bảo mật, đảm bảo an ninh trật tự, quản lý trang thiết bị làm việc, tiếp khách
trong phạm vi xí nghiệp...
- Phòng kế hoạch: là bộ phận tham mu, giúp giám đốc xác định phơng h-
ớng, mục tiêu, kế hoạch sản xuất, cung ứng vật t một cách cụ thể từng quý, từng
năm và trực tiếp quản lý các phân xởng.
- Phòng tài vụ: Là bộ phận tham mu giúp giám đốc về công tác tài chính, kế
toán đảm bảo phản ánh tức thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng
thời giám sát kiểm tra các nghiệp vụ đó.
- Phòng lao động - Tiền lơng: phụ trách về lao động, tính toán phân phối l-
ơng, thởng cho công nhân viên theo quy định của xí nghiệp và thực hiện thu nộp
các khoản trích từ lơng.
14
- Phòng kỹ thuật may: Nghiên cứu thiết kế các mẫu mã cho từng loại sản
phẩm phục vụ cho sản xuất.
- Phòng cơ điện: chế tạo khuôn mẫu, gia công và sửa chữa các thiết bị của xí
nghiệp.
Khối sản xuất
- Phân xởng 1 & 2: là hai phân xởng chuyên trực tiếp may hàng trong nớc và
phục vụ nớc ngoài.
- Phân xởng 3: chuyên may hàng gia công cho NB
- Phân xởng thêu: có nhiệm vụ thêu hình lên sản phẩm
Qua hoạt động thực tiễn đã chứng minh mô hình quản lý mà xí nghiệp đã
chọn là hợp lý và có hiệu quả. Một số u điểm mà cơ cấu quản lý này đem lại là:
+ Thông tin hai chiều từ ngời đứng đầu là giám đốc xuống tới từng công
nhân đợc truyền nhanh và chính xác, mọi sai xót và vớng mắc trong sản xuất đợc
thông tin kịp thời tới ban lãnh đạo để có phơng án giải quyết kịp thời.
15
Giám đốc
phó Giám đốc
p. tổ
chức
hành
chính
p.
xuất
nhập
khẩu
p. tài
vụ
p. kế
hoạch
p. lao
động
tiền lư
ơng
p. kỹ
thuật
máy
p. cơ
điện
Phân xưởng I phân xưởng II phân xưởng III phân xưởng thêu
+ Các phòng ban bộ phận đợc phân công nhiệm vụ, quyền hạn rõ ràng theo
đúng chuyên môn nghiệp vụ, cũng nh mọi ngời không quá thụ động trong sản xuất
vẫn có thể phát huy đợc khả năng và tính chủ động sáng tạo của mình.
+ Với quy mô sản xuất nh xí nghiệp thì cơ cấu tổ chức bộ máy nh vậy là phù
hợp: gọn nhẹ, linh hoạt, có sự phân công chuyên môn hoá cao và không có sự
chồng chéo lên nhau về trách nhiệm, lợi ích của các bộ phận.
3-/ Đặc điểm về lao động của xí nghiệp.
Lao động của xí nghiệp đợc chia làm hai loại là: lao động trực tiếp và lao
động gián tiếp.
- Lao động trực tiếp.
May là một công việc đòi hỏi sự chăm chỉ và tỷ mỷ, do đó mà lực lợng lao
động của xí nghiệp có tỷ lệ lao động nữ chiếm 90% tổng số lao động. Lực lợng lao
động này còn rất trẻ (trung bình là 23 tuổi). ở độ tuổi này ngời lao động dễ tiếp
thu trình độ công nghệ và có khả năng và nâng cao tay nghề. Tuy nhiên do lực l-
ợng lao động nữ, chiếm một tỷ trọng lớn, lại đang trong độ tuổi sinh đẻ, thờng
phải nghỉ làm việc trong thời gian dài gây khó khăn cho xí nghiệp trong công tác
sắp xếp và tổ chức lao động cho sản xuất.
Bảng 1 - Báo cáo sử dụng thời gian lao động năm 1998.
STT Nội dung ĐV tính Kế hoạch Thực hiện
1 Thời gian làm việc trong năm ngày 365 365
2 Thời gian nghỉ lễ ngày 7 7
3 Thời gian chủ nhật ngày 54 54
4 Thời gian ngng việc ngày 31 27
Trong đó: + Phép năm ngày 12 12
+ Nghỉ ốm ngày 5 5
+ Con ốm ngày 1 1
+ KHHGĐ ngày 7 4
+ Công ích ngày 7 5
5 Thời gian theo chế độ ngày 304 304
6 Thời gian làm việc có hiệu quả ngày 273 277
giờ 2184 2216
16
Qua bảng số liệu trên do phòng LĐ - TL cung cấp cho thấy các chỉ tiêu sử
dụng thời gian lao động đều hoàn thành vợt mức kế hoạch.
Để hoàn thành kế hoạch thời gian lao động xí nghiệp đã luôn duy trì một lực
lợng lao động có thể thay thế cho những lao động phải nghỉ làm vì lý do: Thai sản,
ốm, chăm sóc con ốm hoặc thực hiện KHHGĐ. Nguồn lao động thay thế này là
những thợ phụ, tổ trởng sản xuất, tổ phó sản xuất, các công nhân sửa chữa bán
thành phẩm và cán bộ kiểm tra, khi cần thiết thì họ có thể thay thế vào vị trí của
ngời nghỉ.
Bằng cách này mà việc tổ chức lao động sản xuất không bị gián đoạn. Thực
tế đã chứng minh kế hoạch sử dụng thời gian lao động của xí nghiệp đều hoàn
thành vợt mức kế hoạch.
- Lao động gián tiếp.
Là lực lợng lao động nằm trong các bộ phận phòng ban quản lý của xí nghiệp
gồm 120 ngời trong tổng số 1036 cán bộ công nhân viên (chiếm khoảng 16%).
Đây là lực lợng lao động chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức sản xuất nên đòi hỏi
họ phải có trình độ quản lý, nắm vững chuyên môn nghiệp vụ để đảm nhận các
nhiệm vụ nh: tổ chức, lên kế hoạch sản xuất, thực hiện ghi chép sổ sách chứng từ,
nghiệp vụ kế toán, đề ra các chiến lợc phát triển kinh doanh, xác định hiệu quả sản
xuất kinh doanh của xí nghiệp...
Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, không chỉ lực lợng lao động trực tiếp
có tay nghề cao mà đòi hỏi lao động gián tiếp cũng phải có trình độ học vấn cao. Số
liệu của Bảng 2 cho thấy, mỗi phòng ban của xí nghiệp trung bình có hai ngời tốt
nghiệp đại học, giám đốc và phó giám đốc đều tốt nghiệp đại học chuyên ngành kinh
tế. Số còn lại đều tốt nghiệp trung cấp hoặc kỹ thuật phổ thông.
17