Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Thực trạng trầm cảm ở người dân tổ 11 phường phú diễn, bắc từ liêm hà nội sau đợt giãn cách xã hội lần thứ 4 do covid 19 năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.54 KB, 47 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
---------***---------

NGUYỄN ĐỨC CÔNG

THỰC TRẠNG TRẦM CẢM Ở NGƯỜI DÂN
TỔ 11 PHƯỜNG PHÚ DIỄN, BẮC TỪ LIÊM, HÀ NỘI SAU ĐỢT
GIÃN CÁCH XÃ HỘI LẦN THỨ 4 DO COVID-19 NĂM 2021

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH Y ĐA KHOA

Hà Nội - 2022


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
---------***---------

NGUYỄN ĐỨC CÔNG
THỰC TRẠNG TRẦM CẢM Ở NGƯỜI DÂN
TỔ 11 PHƯỜNG PHÚ DIỄN, BẮC TỪ LIÊM, HÀ NỘI SAU ĐỢT
GIÃN CÁCH XÃ HỘI LẦN THỨ 4 DO COVID-19 NĂM 2021

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH Y ĐA KHOA

Khoá: QH.2016.Y
Người hướng dẫn:
1. TS. Nguyễn Hữu Chiến


2. ThS. Nguyễn Viết Chung

Hà Nội - 2022


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khố luận này, em
đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của thầy cơ và bạn bè. Với lịng biết ơn sâu
sắc, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:
Ban Chủ nhiệm Đại học Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội, thầy cô
giảng viên Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận
lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu để em có thể hồn thành
khố luận này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ts.BS Nguyễn Hữu Chiến và
ThS. BSNT Nguyễn Viết Chung, là những người thầy tận tâm đã trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và làm khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn mọi người Tổ 11, phường Phú Diễn, quận
Bắc Từ Liêm, tỉnh Hà Nội đã tham gia nghiên cứu và hỗ trợ thu thập số liệu
cho nghiên cứu này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giảng viên Đại học
Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã dạy dỗ, trang bị kiến thức cho em trong
suốt 6 năm theo học tại trường.
Cuối cùng em xin bày tỏ lịng biết ơn tới những người thân trong gia
đình, những người bạn thân thiết của em, những người đã cùng chia sẻ khó
khăn, dành cho em những lời động viên, chia sẻ quý báu trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2022
Tác giả

Nguyễn Đức Công



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
WHO

World Health Organization

KTC

Khoảng tin cậy

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

KTC

Khoảng tin cậy


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng các biến số nghiên cứu

19

Bảng 2.1: Mức độ trầm cảm theo thang điểm DASS 21

21

Bảng 3.1. Phân bố nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.2. Phân bố tỉ lệ giới tính của đối tượng nghiên cứu

23
23

Bảng 3.3. Phân bố nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu

23

Bảng 3.4. Đặc điểm tình trạng hơn nhân của đối tượng nghiên cứu

24

Bảng 3.5. Đặc điểm về trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu

25

Bảng 3.6. Đặc điểm về phương thức làm việc của đối tượng nghiên cứu

25

Bảng 3.7. Đặc điểm tình trạng thu nhập so với trước dịch covid-19 của đối tượng
nghiên cứu
25
Bảng 3.8. Đặc điểm bệnh mãn tính của đối tượng nghiên cứu
26
Bảng 3.9. Đặc điểm điểm thời gian ở trong nhà 1 ngày của đối tượng nghiên cứu
26
Bảng 3.10. Đặc điểm số lượng mũi tiêm vaxcine phòng covid-19 của đối tượng
nghiên cứu

27
Bảng 3.11. Đặc điểm đã mắc covid-19 của đối tượng nghiên cứu

27

Bảng 3.12. Tỉ lệ trầm cảm của đối tượng nghiên cứu theo thang đánh giá DASS21
28
Bảng 3.13. Tỉ lệ trầm cảm của đối tượng nghiên cứu theo thang đánh giá DASS21
28
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa nguy cơ trầm cảm với một số đặc điểm nhân khẩu
học của đối tượng nghiên cứu
30
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa nguy cơ trầm cảm với một số đặc điểm công việc
của đối tượng nghiên cứu
31
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa nguy cơ trầm cảm với thời gian ở nhà trong 1
ngày và số mũi vaxcine phòng covid-19 của đối tượng nghiên cứu
31
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa nguy cơ trầm cảm với việc đã mắc covid-19 của
đối tượng nghiên cứu
31


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

1

LỜI CAM ĐOAN


1

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ

2
7

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

12

1.1 Đại cương về trầm cảm ........................................................................ 12
1.1.1 Định nghĩa ......................................................................................... 12
1.1.1.1. Khái niệm trầm cảm ................................................................ 12
1.1.1.2. Nguyên nhân gây ra trầm cảm ............................................... 10
1.1.1.3. Dịch tễ ..................................................................................... 11
1.1.2 Tính chất lâm sàng trầm cảm ............................................................ 12
1.1.3 Tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm ....................................................... 14
1.1.4 Giới thiệu về các thang đo lường trầm cảm và DASS 21 của lovibond
.................................................................................................................... 15
1.2 Trầm cảm trong dịch covid-19 ............................................................ 17
1.2.1 Đặc điểm trầm cảm cộng đồng trong dịch covid-19 ........................ 17
1.2.2 Những yếu tố thuận lợi dẫn đến trầm cảm trong giãn cách vì dịch
covid-19 ..................................................................................................... 17
1.3Một số nghiên cứu tại Việt Nam về trầm cảm cộng đồng trong dịch covid
19................................................................................................................ 17
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
18
2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 19

2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu........................................................... 19
2.3. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................... 19
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: ........................................................................ 19
2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: .............................................................. 19
2.3.3. Các biến số nghiên cứu: ................................................................... 20
2.3.4. Phương pháp và công cụ thu thập thông tin: ................................... 20
2.3.4.1. Công cụ nghiên cứu: .................................................................. 21
2.3.4.2. Quy trình thu thập số liệu: ............................................................ 21


2.3.5 Quản lý, xử lý và phân tích số liệu: .................................................. 21
2.3.6 Các khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu: ........................................ 21
2.3.7 Hạn chế của nghiên cứu: ................................................................... 21
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

23

3.1. Mơ tả tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở người dân Tổ 11 Phường Phú Diễn,
Bắc Từ Liêm- Hà Nội sau đợt giãn cách xã hội lần thứ 4 do COVID-19 . 23
3.1.1. Đặc điểm thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu .................. 23
3.1.2. Tỷ lệ trầm cảm của đối tượng nghiên cứu ....................................... 26
3.2.Mô tả một số yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở người dân tổ 11
phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, tỉnh Hà Nội .................................. 28
3.2.1. Yếu tố đặc điểm nhân khẩu học ....................................................... 30
3.2.2. Yếu tố liên quan đến công việc ........................................................ 33
3.2.3. Yếu tố liên quan đến môi trường và cá nhân trong dịch covid-19 .. 34
3.2.4. Yếu tố liên quan đến đã mắc covid trong dịch covid-19 ................. 35
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN

36


4.1. Đặc điểm của người dân tổ 11 phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm,
tỉnh Hà Nội:................................................................................................ 36
4.2. Mô tả thực trạng rối loạn trầm cảm ở người dân tổ 11 phường Phú Diễn,
quận Bắc Từ Liêm, tỉnh Hà Nội và các yếu tố liên quan .......................... 37
4.3. Mô tả thực trạng rối loạn trầm cảm ở người dân tổ 11 phường Phú Diễn,
quận Bắc Từ Liêm, tỉnh Hà Nội và các yếu tố liên quan .......................... 37
4.3.1. Thực trạng trầm cảm ở người dân tổ 11 phường Phú Diễn, quận Bắc
Từ Liêm, tỉnh Hà Nội với đặc điểm nhân khẩu học. ................................. 38
4.3.2. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở người dân tổ 11
phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, tỉnh Hà Nội với một số đặc điểm công
việc ............................................................................................................. 38
4.3.4. Mối liên quan giữa nguy cơ trầm cảm ở người dân tổ 11 phường Phú
Diễn, quận Bắc Từ Liêm, tỉnh Hà Nội với việc đã mắc covid-19 của đối
tượng nghiên cứu
39
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN

40

5.1. Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở người dân tổ 11 phường Phú Diễn, quận
Bắc Từ Liêm, tỉnh Hà Nội ......................................................................... 40


5.2. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở người dân tổ 11
phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, tỉnh Hà Nội .................................. 40
CHƯƠNG 6: KHUYẾN NGHỊ

41


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục

42
47


ĐẶT VẤN ĐỀ
COVID-19 được báo cáo lần đầu tiên vào tháng 12 năm 2019 tại Trung
Quốc. Sau đó nó được tuyên bố là đại dịch vào ngày 11 tháng 3 năm 2020
[1]. Trên tồn cầu, có 58.087 trường hợp được xác nhận và lên đến 3670
trường hợp tử vong, tính đến ngày 31 tháng 3 năm 2020 [2].
Việt Nam phát hiện hai trường hợp COVID-19 đầu tiên vào ngày 22
tháng 1 năm 2020 [3]. Kể từ đó, quốc gia này đã phải đối mặt với khả năng lây
lan nhiễm trùng ngày càng cao do gần Trung Quốc và hệ thống chăm sóc sức
khỏe có nguồn lực thấp. Đáp ứng sự khẩn cấp này, chính phủ Việt Nam đã
tuyên bố COVID-19 là một dịch bệnh vào ngày 1 tháng 2 năm 2020. Chính
phủ đã thực hiện các hành động chủ động để đối phó với sự lây lan của dịch
bệnh [4]. Tuy nhiên, số ca mắc tăng khoảng 15 lần trong 2 tuần từ 15 ca vào
ngày 15 tháng 3 năm 2020, lên 206 ca vào ngày 31 tháng 3 năm 2020
[5]. Đáng chú ý, tâm chấn là bệnh viện công lớn nhất ở Hà Nội, Việt Nam
[6]. Theo đó, chính phủ áp đặt lệnh khóa tồn quốc đầu tiên từ ngày 1 đến
ngày 15 tháng 4 năm 2020 [7]. Đó là một cuộc cấm cửa một phần yêu cầu mọi
người phải ở nhà (ngoại trừ trường hợp mua các vật tư thiết yếu, các trường
hợp khẩn cấp về y tế, công nhân và doanh nghiệp thiết yếu) cùng với các biện
pháp bảo vệ cá nhân như đeo khẩu trang ở nơi cơng cộng và rửa tay [7]. Do
chính phủ đã thông báo rõ ràng và thường xuyên với công chúng về sự nguy
hiểm của căn bệnh này cũng như các biện pháp phịng ngừa thơng qua tin nhắn
văn bản và mạng xã hội, nên người dân nhận thức được những biến chứng của
đại dịch và do đó tự nguyện tuân thủ các quy định [8].

Một số biện pháp tạo khoảng cách xã hội, chẳng hạn như cách ly tại nhà,
đóng cửa trường học và đóng cửa các cơ sở kinh doanh không cần thiết, đã gây
ra những tác động tiêu cực về tâm lý đối với người dân, bao gồm trầm cảm, lo
lắng và đau khổ sau chấn thương, cũng đã được tìm thấy trong các vụ dịch
trước đây [9]. Nguyen và cộng sự [10] đã khảo sát giai đoạn đầu của đại dịch
từ ngày 14 tháng 2 đến ngày 13 tháng 3 năm 2020, và thấy rằng những bệnh
nhân nghi ngờ có các triệu chứng COVID-19 có nguy cơ bị trầm cảm cao hơn
2,88 lần (KTC 95% 2,18 đến 3,80) cao hơn đáng kể. chất lượng cuộc sống liên
quan đến sức khỏe (HRQOL) thấp hơn (P <0,001) so với những người khơng
có triệu chứng nghi ngờ COVID-19. Nghiên cứu cũng báo cáo rằng tỷ lệ trầm
cảm là 7,4% [10].
Tính đến tháng 01/01/2022 tỷ lệ vaxcine phòng covid-19 mũi 2 đã bao
phủ hơn 90% tuy nhiên với sự xuất hiện của biến thể Omicron tại Việt Nam,
việc tiến hành cách ly tập trung và cách ly tại nhà cúng như gián cách xã hội
nhằm ứng phó với sự lây lan của dịch đã được bộ Y tế ban hành. Các hoạt
10


động này ảnh hưởng rất nhiều đến công việc cũng như sinh hoạt của người
dân. Đồng thời các hoạt động này cũng ảnh hưởng đến các vấn đề sức khỏe
tâm thần trong dân số nói chung ở Việt Nam, như các rối loạn giấc ngủ, lo âu,
stress đặc biệt là trầm cảm. Chính vì vậy, để đánh giá thực trạng sức khỏe tâm
thần nói chung và đặc biệt là trầm cảm ở cộng đồng dân cư sau đợt giãn cách
lần thứ 4, chúng em thực hiện nghiên cứu:
“Thực trạng trầm cảm ở người dân Tổ 11 Phường Phú Diễn, Bắc Từ

Liêm- Hà Nội sau đợt giãn cách xã hội lần thứ 4 do COVID-19 năm 2021”
Với mục tiêu nghiên cứu:
1. Xác định tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở người dân Tổ 11 Phường Phú
Diễn, Bắc Từ Liêm- Hà Nội sau đợt giãn cách xã hội lần thứ 4 do

COVID-19.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở ở người dân
Tổ 11 Phường Phú Diễn, Bắc Từ Liêm- Hà Nội sau đợt giãn cách xã
hội lần thứ 4 do COVID-19.

11


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1 . Đại cương về trầm cảm
1.1.1. Khái niệm về sức khỏe tâm thần
Sức khoẻ tâm thần không chỉ là một trạng thái khơng có rối loạn hay dị tật
về tâm thần, mà còn là một trạng thái tâm thần hồn tồn thoải mái. Muốn có
một trạng thái tâm thần hồn tồn thoải mái thì cần phải có chất lượng ni sống
tốt, có được sự cân bằng và hồ hợp giữa các cá nhân, mơi trường xung quanh và
môi trường xã hội. Như vậy, thực chất sức khoẻ tâm thần ở cộng đồng là: 1. Một
cuộc sống thật sự thoải mái. 2. Đạt được niềm tin vào giá trị bản thân, vào phẩm
chất và giá trị của người khác. 3. Có khả năng ứng xử bằng cảm xúc, hành vi hợp
lý trước mọi tình huống. 4. Có khả năng tạo dựng, duy trì và phát triển thoả đáng
các mối quan hệ. 4 5. Có khả năng tự hàn gắn để duy trì cân bằng khi có các sự
cố gây mất thăng bằng, căng thẳng (Tổ chức Y tế Thế giới. Geneva - 1998).
1.1.2. Khái niệm trầm cảm
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): “Trầm cảm là một rối loạn tâm thần
phổ biến, đặc trưng bởi sự buồn rầu, mất sự thích thú hoặc khối cảm, cảm giác
tội lỗi hoặc giá trị bản thân thấp, rối loạn giấc ngủ, ăn uống và kém tập trung”
[11].
Theo bảng phân loại tâm thần lần thứ 4 của hiệp hội tâm thần học Mỹ
(DSM– IV, 1984): “Trầm cảm là trạng thái rối loạn cảm xúc, biểu hiện bằng
giảm khí sắc, mất mọi quan tâm thích thú, giảm năng lượng dẫn đến tăng sự mệt

mỏi và giảm hoạt động, phổ biến là tăng sự mệt mỏi sau một số cố gắng nhỏ, tồn
tại trong một khoảng thời gian kéo dài, ít nhất là hai tuần”.
Trầm cảm là một rối loạn khí sắc thường gặp trong các rối loạn tâm thần.
Nó là một tình trạng buồn chán, giảm hứng thú quá mức và kéo dài, từ đó ảnh
hưởng đến các hoạt động trong cuộc sống như cơng việc/học tập, gia đình và xã
hội. Là rối loạn tâm thần có thể điều trị được.
Hội chứng trầm cảm là một hội chứng cấp cứu trong tâm thần học. Đứng
trước một hội chứng trầm cảm cần phải đánh giá được mức độ trầm trọng, nguy
cơ tự sát cũng như tính đa dạng về mặt lâm sàng [12]. Tính đa dạng này được
biểu hiện trên các mặt: cảm xúc, nhận thức, cơ thể, hành vi.
1.1.3. Nguyên nhân gây ra trầm cảm

12


Giống như các rối loạn tâm thần khác, mặc dù nhiều nghiên cứu đã cung
cấp một số dữ liệu nhưng cho đến nay khoa học vẫn chưa tìm ra được ngun
nhân chính xác gây ra trầm cảm. Tuy nhiên có thể phân chia ra 3 loại như sau:
- Trầm cảm nội sinh: chưa phát hiện được tổn thương đặc biệt về mặt hình thái
của hệ thần kinh. Và phần lớn bệnh nhân có thể ăn khoẻ, chơi khoẻ, đi đứng bình
thường nhưng có ý nghĩa, cảm xúc, hành vi khơng phù hợp, kỳ dị khó hiểu.
- Trầm cảm tâm sinh: gặp sau các sang chấn tâm lý
- Trầm cảm thực tổn: do các bệnh thực tổn ở não
Hiện nay, có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra được các yếu tố liên quan đến các rối
loạn trầm cảm. Bao gồm các yếu tố sau [13,14,15]:
- Các đặc điểm cá nhân: tuổi, giới tính, cân nặng, tình trạng bệnh tật,
tính cách, suy nghĩ, trình độ học vấn, lối sống…
- Gia đình: di truyền, số người trong gia đình, mối quan hệ giữa các
thành viên trong gia đình, tình trạng về kinh tế, vật chất…
- Môi trường xã hội: an ninh trật tự, tình hình chính trị, văn hố, kinh

tế…
- Nơi làm việc: các mối quan hệ trong cơng việc, văn hố tổ chức, môi
trường làm việc, cơ sở vật chất, trang thiết bị, khối lượng công việc, các nguy cơ
gặp phải trong cơng việc, vị trí, chức danh…
Mơi trường tự nhiên: thiên tai, thời tiết, tiếng ồn, nhiệt độ, giao thông,
bụi, sự ô nhiễm…
1.1.4. Dịch tễ trầm cảm
Trầm cảm là một bệnh lý khá phổ biến. Các nghiên cứu về rối loạn trầm
cảm cho thấy nguy cơ bị bệnh trong toàn bộ cuộc đời là khoảng 10%. Theo
DSM- V (2013) tỉ lệ mắc trầm cảm trong 12 tháng ở Mỹ là 7% dân số [16].
- Tỉ lệ trầm cảm ở nữ/nam là 2/1. Trong toàn bộ cuộc đời nguy cơ rối
loạn trầm cảm ở nữ giới là 10-25% và ở nam giới là 5-12% [17]. Ở hầu hết
các quốc gia, không phân biệt về văn hóa đều thấy tỉ lệ trầm cảm ở nữ giới
cao hơn nam giới từ 1,5- 3 lần. Nguyên nhân của sự khác biệt này có thể do
sự khác nhau về hormon và do phụ nữ sinh con. Ở tuổi thiếu niên, nam giới và
nữ giới có tỉ lệ trầm cảm như nhau.
- Rối loạn trầm cảm gặp nhiều ở lứa tuổi 25-44.
- Những người li di, hoặc li thân có nguy cơ trầm cảm cao hơn những
người có gia đình ở cùng một lứa tuổi.
13


- Tái diễn là khuynh hướng thường gặp ở trầm cảm.
- Theo Viện Sức khỏe tâm thần quốc gia Việt Nam (2019) tỉ lệ trầm
cảm chung ở Việt Nam khoảng 25% dân số. Bệnh trầm cảm đang tăng lên
trong những năm gần đây do tuổi thọ của người tăng lên, người dân cũng
quan tâm nhiều hơn về vấn đề trầm cảm và do các bác sĩ áp dụng những tiêu
chuẩn chẩn đốn trầm cảm chính xác hơn [18].
1.1.5. Đặc điểm lâm sàng của trầm cảm
Giai đoạn trầm cảm điển hình (Major depressive period): Giai đoạn trầm

cảm thường hình thành từ từ trong nhiều tuần với biểu hiện của hội chứng suy
nhược và khí sắc ngày càng suy giảm sau đó xuất hiện đủ bộ 3 triệu chứng trầm
cảm:
- Cảm xúc bị ức chế (Depressed affect): Là triệu chứng chủ yếu nhất biểu
hiện bằng cảm xúc buồn rầu biểu hiện ở các mức độ khác nhau: chán nản, thất
vọng, có trạng thái buồn chán nặng nề, sâu sắc, buồn không lối thoát dễ dẫn đến
tự sát.
- Tư duy bị ức chế (Depressed thinking): Q trình liên tưởng chậm chạp,
hồi ức khó khăn, tư duy bị chìm đắm trong những chủ đề trầm cảm, bi quan, xấu
hổ, tủi nhục, bất hạnh, nhiều trường hợp kết tinh thành hoang tưởng bị buộc tội
hoặc tự buộc tội dễ dẫn đến tự sát.
- Bệnh nhân thường nói chậm chạp, trả lời câu hỏi khó khăn, nói nhỏ, thì
thào từng tiếng một, đơi khi khơng nói hồn tồn có khi rên rỉ, khóc lóc.
- Bệnh nhân rất dễ tự sát, ý tưởng tự sát dai dẳng và hành vi tự sát có thể
xảy ra bất cứ lúc
nào, nhiều khi bệnh nhân giả vờ khỏi bệnh để về nhà tự sát, lừa thầy thuốc và
người thân để thực hiện hành vi tự sát, cho nên phải theo dõi bệnh nhân thật sát
sao để ngăn chặn hành vi tự sát.
- Hoạt động bị ức chế (Depressed activity):
Bệnh nhân ngồi im hoặc nằm im lìm hàng giờ, khom lưng, cúi đầu, nằm ép ở
giường hàng ngày, hàng tháng, hoạt động bị ức chế hoặc những hành vi đơn
điệu, đi lờ đờ, quanh quẩn trong phòng.
- Rối loạn tâm thần khác (Other mental disorders):
- Hoang tưởng, ảo giác xuất hiện nhiều hơn trong hưng cảm. Nội dung
thường là bị tội, tự buộc tội, nghi bệnh.
- Ảo thanh nghe tiếng nói tố cáo tội lỗi của mình hay báo trước hình phạt,
tiếng khóc tiếng than của đám ma.
- Khả năng chú ý giảm sút do bị ức chế.
- Những rối loạn khác (Other disorders):
+ Nhiều rối loạn thần kinh thực vật, tim mạch như: trương lực mạch

14


giảm, mạch chậm, giảm trương lực cơ, hồi hộp đánh trống ngực, cảm giác nghẹn
thở, đổ mồ hôi trộm ... nên dễ bị chẩn đoán nhầm sang các bệnh tim mạch, hơ
hấp ...
+ Rối loạn tiêu hố thường xun, chán ăn buồn nơn, lưỡi trắng, táo
bón, tiêu chảy, viêm lt dạ dày tá tràng... nên dễ nhầm với các bệnh tiêu hoá.
+ Rối loạn tiết niệu như rối loạn tiểu tiện, khó đái, đái rắt... dễ
nhầm với các bệnh đường tiết niệu...
+ Rối loạn nội tiết, sinh dục: Phụ nữ thường mất kinh, rối loạn kinh
nguyệt, lãnh cảm; nam thường là liệt dương hoặc cường dương, mất hứng thú
tình dục...
Các triệu chứng lâm sàng của giai đoạn trầm cảm theo ICD-10 (Bảng phân loại
Quốc tế lần thứ 10 về rối loạn tâm thần và hành).
- Ba triệu chứng đặc trưng:
1) Khí sắc trầm: khí sắc thay đổi từ ngày này sang ngày khác và thường
khơng tương xứng với hồn cảnh, được duy trì ít nhất 2 tuần. Trong một số
trường hợp lo âu, buồn phiền, kích động có thể nổi bật. Sự thay đổi cảm xúc có
thể bị che lấp bởi sự cau có, lạm dụng rượu, tác phong kịch tính và các triệu
chứng ám ảnh sợ.
2) Mất mọi quan tâm thích thú trong các họat động xã hội, giải trí, nghề
nghiệp…
3) Giảm năng lượng và tăng sự mệt mỏi dù chỉ một cố gắng nhỏ.
- Bảy triệu chứng phổ biến:
1) Giảm sự tập trung chú ý;
2) Giảm tính tự trọng và lịng tự tự tin, khó khăn trong việc quyết định;
3) Ý tưởng bị tội và không xứng đáng;
4) Nhìn vào tương lai ảm đạm và bi quan;
5) Ý tưởng hành vi tự hủy hoại hoặc tự sát;

6) Rối loạn giấc ngủ thường là mất ngủ;
7) Thay đổi cảm giác ngon miệng thường là giảm cảm giác ngon miệng
dẫn đến thay đổi trọng lượng cơ thể tương ứng.
- Các triệu chứng cơ thể (sinh học) của trầm cảm:
1) Mất những quan tâm thích thú trong những hoạt động thường ngày gây
thích thú;

15


2) Mất phản ứng cảm xúc với những sự kiện và mơi trường xung quanh
thường làm vui thích;
3) Buổi sáng thức giấc sớm 2 giờ so với ngày thường;
4) Trạng thái trầm nặng hơn vào buổi sáng;
5) Có bằng chứng khách quan về sự chậm chạp tâm thần vận động hoặc
kích động được gười khác nhận thấy hoặc kể lại;
6) Giảm cảm giác ngon miệng;
7) Sút cân (5% hoặc nhiều hơn trọng lượng cơ thể so với tháng trước);
8) Mất hoặc giảm hưng phấn tình dục rõ rệt.
- Có thể xuất hiện các triệu chứng loạn thần như hoang tưởng, ảo giác trong giai
đoạn trầm cảm; thường là phù hợp với khí sắc như hoang tưởng bị tội, tự sát.
1.1.6. Chẩn đoán trầm cảm
Chẩn đoán trầm cảm theo tiêu chuẩn của ICD-10:
- Lần đầu tiên xuất hiện ở bệnh nhân các triệu chứng lâm sàng đặc trưng,
phổ biến và sinh học của trầm cảm.
- Giai đoạn trầm cảm kéo dài ít nhất 2 tuần.
- Khơng có đủ các triệu chứng đáp ứng các tiêu chuẩn của giai đoạn hưng
cảm nhẹ hoặc hưng cảm (F30) ở bất cứ thời điểm nào trong đời.
- Giai đoạn này không gắn với việc sử dụng chất tác động tâm thần (rượu,
ma túy…) hoặc bất cứ rối loạn thực tổn nào.

1.1.7. Giới thiệu về các thang đo lường stress, lo âu, trầm cảm và bộ cơng cụ
DASS 21 của Lovibond

Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều bộ công cụ được sử dụng để nghiên cứu,
đánh giá các vấn đề sức khoẻ tâm thần (SKTT). Có thể kể đến một số bộ cơng cụ
được sử dụng nhiều trong nghiên cứu khoa học như bộ câu hỏi đánh giá cảm
nhận về stress (PSS 10), thang đánh giá về stress (GHO 12), thang tự đánh giá lo
âu của Zung (SAS), thang đánh giá lo âu của Beck (BAI), thang đo đánh giá
trầm cảm của Beck (BDI), thang đánh giá trầm cảm và lo âu (AKUADS), thang
đánh giá stress, lo âu, trầm cảm của Lovibond (DASS 21 và DASS 42)… [23].
Năm 1995, Lovibond S.H và Lovibond P.F tại khoa tâm lý học Đại học
New South Wales, Australia đã xây dựng nên thang đo đánh giá stress, lo âu và
trầm cảm kí hiệu là DASS 42. Bên cạnh thang đo DASS 42 cịn có một phiên
bản rút gọn là DASS 21 được xây dựng năm 1997. DASS 42 thích hợp trong lâm
16


sàng, cịn DASS21 lại thích hợp cho nghiên cứu. Các nghiên cứu cần thiết đã
được tiến hành và khẳng định sự nhất quán giữa DASS 42 và DASS 21 [24, 25].
Thang đo DASS 42 và DASS 21 kết hợp được cả hai yếu tố lâm sàng và xã
hội, là những yếu tố cần thiết cho một nghiên cứu. Các nội dung được đề cập
trong DASS khơng hẳn có ý nghĩa chẩn đoán như các triệu chứng được đưa ra
trong hướng dẫn phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ 10 (ICD 10), mà mục đích
của nó là đưa ra một thực trạng trong quần thể nghiên cứu giúp cho nhà quản lý
nhân lực có những chính sách để cải thiện, nâng cao hiệu suất nguồn nhân lực.
Đồng thời khuyến cáo những đối tượng nghiên cứu nếu gặp phải những vấn đề
được liệt kê trong DASS một cách thường xuyên và ở mức độ nặng thì nên tìm
sự giúp đỡ từ các chuyên gia tâm lý [26]. Thang đo DASS 21 đánh giá 03 tình
trạng stress, lo âu, trầm cảm do Lovibond công bố năm 1997 [24, 25] và được
Quỹ Tâm lý của Úc (Psychology Foundation of Australia) giới thiệu. Tại Việt

Nam, thang đo DASS 21 đã được Viện Sức khoẻ tâm thần quốc gia thử nghiệm,
đánh giá và khuyến nghị dùng. Thang đo DASS 21 thích hợp dùng trong các
nghiên cứu nhằm đưa ra một thực trạng sức khoẻ tâm thần trong quần thể nghiên
cứu giúp cho nhà quản lý nhân lực có những chính sách để cải thiện, nâng cao
hiệu suất nguồn nhân lực. Trong các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam,
thang đo này đã được đánh giá là có tính giá trị và độ tin cậy cao [27].
Thang đo DASS 21 đã được Viện Sức khoẻ tâm thần Quốc gia biên dịch,
thử nghiệm trên một số đối tượng nghề nghiệp khác nhau. Thang đo DASS 21 đã
được nhiều nghiên cứu đánh giá về tính giá trị, độ tin cậy và khẳng định có thể
áp dụng tại Việt Nam, khơng có sự khác biệt về mặt văn hoá [27].
Từ những lý do trên, chúng em đã chọn thang đo DASS 21 để sử dụng cho
nghiên cứu của mình.
1.2. Trầm cảm trong dịch covid-19
1.2.1 Đặc điểm trầm cảm cộng đồng trong dịch covid-19
Đại dịch COVID -19 như một sang chấn thúc đẩy bệnh lý tâm thần diễn ra
nhanh hơn, trầm trọng hơn ở mọi lứa tuổi
Theo một bản tóm tắt khoa học do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) công bố
hôm 2/3/2022, trong năm đầu tiên của đại dịch COVID-19, tỷ lệ lo âu và trầm
cảm trên tồn cầu đã tăng lên 25%. Bản tóm tắt cũng nêu rõ ai là người bị ảnh
hưởng nhiều nhất và tóm tắt tác động của đại dịch đối với tình trạng hiện hành
của các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần và điều này đã thay đổi như thế nào
trong đại dịch. [17]
Lo ngại về khả năng gia tăng các tình trạng sức khỏe tâm thần đã khiến
90% các quốc gia được khảo sát đưa hỗ trợ sức khỏe tâm thần và tâm lý xã hội

17


vào kế hoạch ứng phó với COVID-19 của họ, nhưng vẫn còn những khoảng
trống và lo ngại lớn.

Tiến sĩ Tedros Adhanom Ghebreyesus, Tổng Giám đốc WHO, cho biết:
“Thông tin chúng tơi có được về tác động của COVID-19 đối với sức khỏe tinh
thần trên toàn cầu chỉ là phần nổi của tảng băng chìm. “Đây là một lời cảnh tỉnh
cho tất cả các quốc gia hãy quan tâm hơn đến sức khỏe tâm thần và làm tốt hơn
nữa việc hỗ trợ sức khỏe tâm thần của người dân”. [17]
Bản tóm tắt xem xét tồn diện bằng chứng hiện có về tác động của
COVID-19 đối với sức khỏe tâm thần và các dịch vụ sức khỏe tâm thần và bao
gồm các ước tính từ nghiên cứu mới nhất của “Gánh nặng bệnh tật toàn cầu”,
cho thấy rằng đại dịch đã ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần của thanh thiếu niên
và họ có nguy cơ tự sát và tự làm hại bản thân một cách bất cân đối. Nó cũng chỉ
ra rằng phụ nữ bị ảnh hưởng nặng nề hơn nam giới và những người có vấn đề về
sức khỏe từ trước, chẳng hạn như hen suyễn, ung thư và bệnh tim, có nhiều khả
năng phát triển các triệu chứng rối loạn tâm thần hơn.
Dữ liệu cho thấy rằng những người có rối loạn tâm thần từ trước dường
như khơng dễ bị nhiễm COVID-19 một cách tương đương. Tuy nhiên, khi những
người này bị nhiễm bệnh, họ có nhiều khả năng phải nhập viện, ốm nặng và tử
vong hơn so với những người không bị rối loạn tâm thần. Những người bị bệnh
tâm thần nghiêm trọng hơn, chẳng hạn như rối loạn tâm thần, và những người trẻ
bị bệnh tâm thần, đặc biệt ở trong tình trạng nguy hiểm hơn.
1.2.2 Những yếu tố thuận lợi dẫn đến trầm cảm trong giãn cách vì dịch
covid-19
Giãn cách xã hội ảnh hưởng tới kinh tế xã hội: Dịch bệnh COVID-19
khiến hầu như các ngành nghề sản xuất kinh doanh bị ngưng trệ. Các cửa hàng
bn bán nhỏ đóng cửa, doanh nghiệp ngừng sản xuất do công nhân nhà máy
nhiễm bệnh. Người buôn bán nhỏ mất việc do giãn cách xã hội. Người nông dân
sản xuất ra hàng hóa khơng thu hoạch được tổn thất về mặt kinh tế. Vận tải, du
lịch, nhà hàng, khách sạn đóng cửa… Tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, nỗi lo về cơm
áo gạo tiền đè nặng khiến tâm lý của những người trưởng thành bị ảnh hưởng
nặng nề.
Việc cách ly tại nhà không được giao tiếp với nhiều người xung quanh,

khiến mọi người khó chịu, bức xúc vì khơng được thư giãn, sự căng thẳng, u uất
kéo dài cũng là nguyên nhân khiến stress, lo âu, trầm cảm, mất ngủ gia tăng.
COVID-19 gây lo âu, sợ hãi, căng thẳng: Bên cạnh đó, đại dịch COVID19 đối với người bệnh cũng như đối với cộng đồng là gây tâm lý lo lắng, sợ hãi
rằng mình có thể bị mắc bệnh, khi mắc bệnh nặng có nguy cơ tử vong, nhất là ở
những người cao tuổi, người có bệnh mạn tính… Những trẻ em đi cách ly, không
được gần bố mẹ; những người trong gia đình mắc bệnh; sự kỳ thị của mọi người
18


đối với những gia đình có người mắc; hay trường hợp những người bị mất mát
người thân vì dịch bệnh … Đó là những chấn thương tâm lý rất nghiêm trọng.
Bên cạnh đó các bệnh nhân sống sót sau mắc covid-19 có khả năng bị
trầm cảm cao hơn so với người chưa mắc covid-19. Theo 1 nghiên cứu cho thấy
55% người sơng sót sau nhiễm covid-19 có ít nhất 1 triệu chứng của rối loạn tâm
thần [28]
1.3 Một số nghiên cứu tại Việt Nam về trầm cảm cộng đồng trong dịch covid
19
Trầm cảm là một rối loạn thường gặp trên thế giới ngay cả ở những vùng
mà người ta chưa nhận thức được rối loạn này. Bất chấp sự khác biệt về nhóm
tuổi, văn hóa, tầng lớp xã hội ở cả nam và nữ, trẻ và già song tùy từng độ tuổi,
từng giới mà tỷ lệ mắc khác nhau.
Nghiên cứu của Xuan Thi Thanh Le cho thấy bằng chứng quan trọng về
các phản ứng tâm lý ban đầu đối với lần đầu tiên cách ly xã hội quy mô lớn trong
cộng đồng. Hơn một phần tư số người tham gia đã trải qua rối loạn tâm lý từ nhẹ
đến nặng. Cuộc xâm nhập được đánh giá với số điểm cao nhất, điều này cho thấy
rằng mọi người có thể có những suy nghĩ xâm nhập hoặc gặp ác mộng về các
vấn đề. Là phụ nữ, trên 44 tuổi hoặc có nhiều con hơn trong gia đình có liên
quan đến tỷ lệ chênh lệch tăng lên mức độ tác động tâm lý cao hơn. Ngoài ra,
làm việc tự do / thất nghiệp / nghỉ hưu so với làm công việc dẫn đến tỷ lệ cao
hơn về tỷ lệ xâm nhập và tỷ lệ trầm cảm về mặt lâm sàng. Những người có tiền

sử chạm vào đồ vật, có khả năng lây lan coronavirus (đồ dùng) [29]
Nghiên cứu của Ngoc Cong Duong Khanh cho thấy hơn một phần ba số
người được hỏi trải qua tình trạng đau khổ tâm lý (35,9%), gần một phần tư có
biểu hiện trầm cảm và căng thẳng (lần lượt là 23,5% và 22,3%), và 14,1% bị lo
lắng. Tỷ lệ dân số trầm cảm trong nghiên cứu này cao hơn so với báo cáo của
Nguyen và cộng sự [30]; Nghiên cứu của họ đã điều tra bệnh nhân ngoại trú tại
các bệnh viện và trung tâm y tế ở Việt Nam từ ngày 14 tháng 2 đến ngày 13
tháng 3 năm 2020, và phát hiện ra rằng 7,4% trong số mẫu có các triệu chứng
trầm cảm. Xác nhận nghiên cứu trước đó, trong đó phát hiện ra rằng việc làm có
thể là một yếu tố bảo vệ sức khỏe tâm thần trong thời kỳ đại dịch [ 31]. Ngoài ra,
những người tham gia làm việc tại nhà dễ bị trầm cảm hơn những người trở lại
nơi làm việc của họ. Điều này có thể là do sự tương tác xã hội giảm và những
người làm việc tại nhà bị xao nhãng hơn bởi những tin tức liên quan đến đại
dịch, điều này có thể làm gia tăng chứng trầm cảm của họ. Những người thất
nghiệp được coi là có tình trạng sức khỏe tâm lý và tinh thần tồi tệ nhất trong số
các nghề nghiệp trong nghiên cứu của chúng tôi, trải qua đau khổ, trầm cảm và
lo lắng. Thật vậy, chính phủ Việt Nam đã thực hiện một số biện pháp can thiệp
19


cho nhóm dân số dễ bị tổn thương này, chẳng hạn như gói cứu trợ tạm thời (63
nghìn tỷ đồng) cho những người cụ thể trong thời kỳ đại dịch (ví dụ: lao động đi
làm thêm, lao động nghỉ việc không lương, người làm nghề tự do, người nghèo
hoặc cận nghèo cá nhân, v.v.) [32]. Những can thiệp ngắn hạn này có thể giảm
nhẹ phần nào gánh nặng kinh tế xã hội. [33]
Nghiên cứu của Huong Thi Le cho biết tỷ lệ trầm cảm (4,9%), lo âu
(7,0%) và căng thẳng (3,4%). Các yếu tố liên quan đến việc gia tăng mức độ
trầm cảm, căng thẳng và lo lắng là sống độc thân, ly thân hoặc góa bụa, trình độ
học vấn cao hơn, quy mơ gia đình lớn hơn, mất việc làm và tiếp xúc với bệnh
nhân COVID-19 nguy cơ cao. [34]


20


CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
➢ Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Người dân Tổ 11 Phường Phú Diễn, Bắc Từ Liêm- Hà Nội
- Người đồng ý tham gia điền vào biểu mẫu trực tuyến sau khi được giới
thiệu và giải thích về nghiên cứu.
➢ Tiêu chuẩn loại trừ:
- Người lao động đến từ các khu vực khác
- Bệnh nhân bị hạn chế khả năng nhận thức, giảm sút trí tuệ.
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
- Thời gian: Tháng 11/2021 đến tháng 2/2022.
- Địa điểm: Tổ 11 phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, tỉnh Hà Nội
- Thời gian thu thập số liệu: Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid – 19 nên
chúng tôi gửi phiếu khảo sát để thu thập thông tin từ tháng 11/2021 đến tháng
2/2022
2.3. Phương pháp nghiên cứu:
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu:
Cỡ mẫu nghiên cứu: Liên hệ và gửi phiếu khảo sát online qua mạng xã
hội online như facebook, zalo cho các đối tượng sinh sống trên địa bàn tổ 11
phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, tỉnh Hà Nội
Cách thức thu thập số liệu: Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid – 19 nên phiếu
khảo sát từ tháng 11/2021 đến tháng 3/2022 và thực tế đã thu thập được thông tin
của 201 đối tượng nghiên cứu.


21



×