Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.9 KB, 89 trang )

Chuyên đề thực tập
mở đầu
***
Một trong những đặc trng của thị trờng chứng khoán là hoạt động theo
nguyên tắc trung gian. Theo nguyên tắc này, các giao dịch trên thị trờng chứng
khoán bắt buộc phải đợc thực hiện qua công ty chứng khoán và nhân viên môi
giới chứng khoán. Chỉ có nh vậy mới đảm bảo cho các chứng khoán đợc giao
dịch là chứng khoán thực và hợp pháp, bảo vệ lợi ích của nhà đầu t, duy trì hoạt
động lành mạnh của cả thị trờng.
Môi giới chứng khoán là hoạt động nghiệp vụ mang tính nhà nghề cao,
đòi hỏi đặc biệt về kỹ năng, nghiệp vụ, chất lợng, đạo đức, đồng thời đỏi hỏi
một môi trờng hỗ trợ tơng đối phức tạp ( về tổ chức, pháp luật, thiết bị, văn hoá,
xã hội) . Thị trờng chứng khoán phát triển trình độ cao là tiền đề để hoạt động
môi giới có thể đảm nhận tốt chức năng cung cấp các dịch vụ và sản phẩm tài
chính. Ngợc lại, trong một thị trờng tài chính còn thô sơ, sự xuất hiện và phát
triển hoạt động môi giới chứng khoán sẽ là nhân tố thúc đẩy sự phát triển và
hoàn thiện thị trờng chứng khoán nói riêng và thị trờng tài chính nói chung.
Cùng với sự ra đời của thị trờng chứng khoán Việt Nam, các công ty
chứng khoán cũng đợc thành lập và đi vào hoạt động. Môi giới chứng khoán là
nghiệp vụ cơ bản mà hầu hết mọi công ty chứng khoán đều tham gia song mới ở
mức độ rất thấp và không có sự gắn kết quyền lợi, trách nhiệm với nhau và với
khách hàng. Nghiệp vụ môi giới của các công ty chứng chứng khoán Việt Nam
hiện nay cha thực sự đúng với nghiệp vụ môi giới vẫn thờng thấy trên các thị tr-
ờng chứng khoán thế giới. Để thu hút đợc đông đảo nhà đầu t và trở thành một
hoạt động dịch vụ có uy tín và chất lợng, hoạt động môi giới sẽ phải thay đổi và
phát triển hơn nữa. Nhận thức đợc điều đó, sinh viên chọn đề tài: Giải pháp
phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán Việt Nam
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề
Trần Thị Ngọc Anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
Chuyên đề thực tập
- Chuyên đề cố gắng đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận , phơng


pháp luận về Công ty chứng khoán và nghiệp vụ môi giới chứng khoán, vai
trò của nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Từ đó làm sáng tỏ sự cần thiết phải
phát triển nghiệp vụ môi giới của các công ty chứng khoán Việt Nam
- Chuyên đề đi sâu phân tích đánh giá thực trạng hoạt động môi giới của các
CtyCK Việt Nam trong thời gian qua.
- Từ phân tích thực trạng và phơng hớng phát triển, chuyên đề mạnh dạn đa ra
một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển nghiệp vụ môi giới chứng
khoán ở Việt Nam.
Đối t ợng nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của chuyên đề là tình hình hoạt động môi giới
chứng khoán ở các CtyCK Việt Nam giai đoạn 2000-2003. Chuyên đề đi sâu
phân tích nguyên nhân hoạt động kém hiệu quả của nghiệp vụ này ở các CtyCK
Việt Nam trong giai đoạn vừa qua.
Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề chỉ giới hạn nghiên cứu tình hình hoạt động môi giới chứng
khoán của các CtyCK Việt Nam. Nghiên cứu những quan điểm, phơng hớng,
một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển hoạt động môi giới chứng khoán ở
Việt Nam.
Ph ơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, chuyên đề đã sử dụng một hệ thống các phơng
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lênin làm cơ
sở lý luận, dựa vào Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ, các văn bản quy
phạm pháp luật của các Uỷ ban Chứng khoán, Bộ ngành có liên quan.
Chuyên đề dùng phơng pháp phân tích hệ thống và phơng pháp phân tích
thống kê để đánh giá và rút ra những mặt làm đợc và những tồn tại trong hoạt
động môi giới chứng khoán của các CtyCK Việt Nam trong giai đoạn vừa qua.
Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
2
Chuyên đề thực tập
Thu thập thông tin t liệu, tài liệu tham khảo nghiên cứu chọn lọc kinh

nghiệm các nớc với t duy khoa học, khách quan và thực tiễn để đề xuất kiến
nghị những định hớng phát triển hoạt động môi giới chứng khoán ở Việt Nam.
Kết cấu chuyên đề: Ngoài lời mở đầu, Mục lục, Tài liệu tham khảo, Chuyên
đề gồm có ba phần chính chính:
Chơng I: Công ty chứng khoán và nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Chơng II: Thực trạng nghiệp vụ Môi giới chứng khoán của các CtyCK tại
Việt Nam
Chơng III: Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán của các
CtyCK tại Việt Nam.
Em xin chân thành cám ơn sự hớng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của
thầy giáo Hoàng Xuân Quế, ông Trần Hoài Nam- Trởng phòng quản lý kinh
doanh chứng khoán cùng các cô, chú cán bộ, chuyên viên của Vụ Quản lý kinh
doanh chứng khoán Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc để em có thể hoàn thành
tốt chuyên đề này.
ch ơng I
Công ty chứng khoán

Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
3
Chuyên đề thực tập
Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
1.1 Khái quát về công ty chứng khoán
1.1.1 Khái niệm và phân loại công ty chứng khoán
1.1.1.1 Khái niệm
Công ty chứng khoán(CtyCK ) là định chế tài chính trung gian trên thị tr-
ờng chứng khoán(TTCK). CtyCK là một tổ chức đợc Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nớc cấp phép hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực chứng khoán, có t cách pháp
nhân, có vốn riêng và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập. Nh vậy,
ctyCK thực chất là một doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp chứng khoán,
các nghiệp vụ chính của nó là phát hành, kinh doanh, môi giới, t vấn và quản lý

danh mục đầu t.
Công ty chứng khoán có thể là thành viên của một hay nhiều Sở giao dịch
trong nớc và nếu vậy sẽ không thể là thành viên của thị trờng bán tập trung. Với
t cách là thành viên của Sở giao dịch, công ty chứng khoán sẽ cử các chuyên gia
môi giới đến hoạt động tại sàn giao dịch, đây là nhà môi giới chính thức, và
cùng các chuyên gia chứng khoán của Sở, tiếp nhận và tổ chức thực hiện lệnh
của khách hàng đặt mua, bán chứng khoán. Nếu không phải là thành viên của
Sở giao dịch, các công ty chứng khoán có thể hoạt động một cách tự do trên thị
trờng OTC. Ngoài ra, công ty chứng khoán cũng có thể thành lập dới dạng công
ty thành viên của một ngân hàng hay thuộc các tổng công ty, tập đoàn công
nghiệp, tài chính, bảo hiểm...và đợc tổ chức theo loại hình doanh nghiệp khác
nhau.
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều hình thức tổ chức của công ty chứng
khoán nh quốc doanh, cổ phần, trách nhiệm hữu hạn, liên doanh, doanh nghiệp
t nhân. ở Việt Nam, theo quyết định 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13/10/1998 của
UBCKNN, công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty TNHH thành lập
hợp pháp tại Việt Nam, đợc UBCKNN cấp phép thực hiện một hoặc một số loại
hình kinh doanh chứng khoán.
Phân loại công ty chứng khoán
Do đặc điểm một công ty chứng khoán có thể kinh doanh trên một lĩnh
vực, loại hình kinh doanh nhất định do đó, hiện nay, có quan điểm phân chia
ctyCK thành các loại sau:
Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
4
Chuyên đề thực tập
- Công ty đầu t ngân hàng : Loại công ty này phân phối những
chứng khoán mới đợc phát hành và bán lại các chứng khoán này
cho công chúng theo giá tính gộp cả lợi nhuận của công ty . Vì
vậy, công ty này gọi là nhà bảo lãnh phát hành
- Công ty kinh doanh chứng khoán: Là công ty chứng khoán chủ

yếu thực hiện nghiệp vụ tự doanh, có nghĩa là tự bỏ vốn và tự chịu
trách nhiệm về hậu quả kinh doanh.
- Công ty giao dịch phi tập trung: Là công ty chứng khoán hoạt
động chủ yếu trên thị trờng OTC và họ đóng vai trò là nhà tạo thị
trờng.
- Công ty môi giới chứng khoán : Là công ty chứng khoán chỉ thực
hiện việc trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng để h-
ởng hoa hồng.
Trải qua quá trình hàng trăm năm, tơng thích với sự phát triển của thị
trờng( số lợng và chủng loại khách hàng, số lợng và chủng loại sản phẩm
dịch vụ tài chính), các công ty môi giới chứng khoán đợc hình thành và phát
triển theo hớng rất đa dạng, cả về phơng diện quy mô, địa bàn hoạt động
cũng nh tính chất hoạt động. Công ty môi giới có thể phân loại theo nhiều
tiêu thức khác nhau nh:
a) Phân loại theo phạm vi hoạt động
Công ty tầm quốc gia
Theo tài liêu của thị trờng Mỹ, các công ty tầm quốc gia là công ty
thành viên của NYSE. Trong tổng số 77000 nhân viên môi giới của công ty
này, 70% làm việc cho một trong số 11 hãng bán lẻ lớn nhất. Đa số các hãng
quốc gia của NYSE đều có chung đặc điểm sau:
- Cung cấp các sản phẩm đầu t cả gói, bao gồm các công cụ của quỹ
tơng hỗ, bảo hiểm nhân thọ, các khoản niên kim, các đơn vị đầu t
quỹ tín thác và những công ty hợp danh hữu hạn.
- Có năng lực nghiên cứu mạnh, với đội ngũ đông đảo chuyên gia
phân tích theo dõi hàng trăm công ty, trong đó có những công ty
quốc gia nổi tiếng đồng thời cả những công ty vừa đầy triển vọng.
Ngời đầu t có đợc những ngời môi giới thuộc những công ty môi
Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
5
Chuyên đề thực tập

giới này sẽ tiếp cận đợc tới đỉnh cao của việc nghiên cứu công ty
quan trọng nhất của quốc gia và thế giới.
- Có ảnh hởng lớn, có thể dịch chuyển xu hớng gía cả của thị trờng.
Dân chúng thực sự lắng nghe ý kiến từ những công ty này, bởi vậy
khi bộ phận nghiên cứu của công ty thuộc loại này a thích một cổ
phiếu nào đó và công bố điều đó, nó có khả năng đẩy cổ phiếu đó
tăng mạnh.
- Uy tín lớn. Những công ty này rất ý thức về việc giữ gìn hình ảnh
của mình. Họ làm tất cả mọi điều để giữ cho hoạt động kinh doanh
của mình luôn luôn tiến tới; cố gắng thực hiện sự kiểm soát đợc
tiêu chuẩn hóa và nghiêm ngặt, coi trọng việc duy trì thái độ tuân
thủ của các phòng ban, nhằm đảm bảo mọi việc đợc thực hiện
đúng pháp luật.
- Giáo dục công chúng là việc làm đợc các công ty lớn chú trọng.
Mỗi khi có sản phẩm mới, hay một văn bản pháp luật mơí ban
hành, các công ty đều tổ chức các buổi hội thảo hoặc thuyết trình
để tuyên truyền , giải thích cho công chúng.
Các công ty tầm khu vực
Về nhiều phơng diện thì công ty này cũng giống nh các công ty tầm quốc
gia. Chỗ khác chủ yếu là những công ty này nhỏ hơn, trụ sở chính của chúng th-
ờng nằm ngoài Thành phố New york, và họ có xu hớng tập trung nổ lực nghiên
cứu vào những công ty nằm trong địa phận của mình.
Công ty này có lợi thế nh:
- Vị trí thuận tiện. Các công ty tầm khu vực thiết lập các trụ sở chi
nhánh ở những nơi mà một công ty quốc gia có thể không với tới
đợc.
- Tụ điểm bán lẻ. Khác với công ty lớn tầm quốc gia, đa số công ty
tầm khu vực của NYSE đều tập trung chỉ vào hoạt động bán lẻ.
- Các công ty tầm khu vực chào các dịch vụ có tính cá nhân cao
hơn. Những khiếu nại của ngời đầu t sẽ đợc giải quyết nhanh

chóng hơn, do hội sở đặt ngay tại khu vực.
Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
6
Chuyên đề thực tập
- Nghiên cứu khu vực. Các hãng tầm khu vực có xu hớng tập trung
vào những cổ phiếu trong phạm vi khu vực mình, mà công ty tầm
quốc gia thờng hay bỏ qua.
Công ty cổ phiếu nhỏ
Đây là những công ty chuyên làm ăn với những cổ phiếu có giá thấp, dới
5$ một cổ phiếu. Những công ty này thờng giao dịch những cổ phiếu có rủi ro
cao hơn so với những công ty khác. Lợi thế của cổ phiếu này là nếu nó diễn
biến tốt thì lợi nhuận cho một nhà đầu t là rất lớn. Song để hoạt động thành
công, các công ty này cũng đã trải qua khá nhiều thất bại. Bất lợi của công ty
này là năng lực nghiên cứu cũng nh chủng loại đầu t của họ rất hạn chế, ngời
môi giới ít đợc đào tạo hơn.
Các hãng chuyên phục vụ các định chế
Các hãng này theo truyền thống thờng phục vụ cho các định chế lớn, nh
các ngân hàng, các công ty bảo hiểm, quỹ hu trí... và những công ty khác quản
lý khối lợng tài sản lớn. Các hãng này cung cấp những kết quả nghiên cứu đầu
t và dịch vụ t vấn tinh vi, cung cấp cả những dịch vụ ngân hàng đầu t, kể cả việc
bảo lãnh phát hành chứng khoán, sáp nhập và thâu tóm.
Trên NYSE, có 80% cổ phiếu thờng là do các nhà đầu t cá nhân nắm giữ.
Tuy nhiên các định chế vẫn thống trị giao dịch- chiếm 2/3 tổng khối lợng giao
dịch. Trong những ngày mà khối lợng giao dịch lên tới 200 triệu cổ phiếu thì
gần 133 triệu trong đó là do các định chế giao dịch. Lợi thế của những công ty
này là với khối lợng giao dịch lớn, mức giảm giá là đáng kể; hoạt động nghiên
cứu mang tính nhà nghề cao với những báo cáo rất chi tiết.
b) Phân loại theo dịch vụ cung cấp
Công ty môi giới giảm giá
Hoạt động của công ty này chủ yếu là giúp khách hàng thực hiện các

lệnh mua bán chứng khoán. Công ty môi giới giảm giá thích hợp cho các nhà
đầu t tự mình đa ra các quyết định mua bán. Nhiều nhà đầu t không muốn lơì
khuyên hay kết quả nghiên cứu đầu t của ngời môi giới. Những nhà đầu t này
chỉ muốn thực hiện giao dịch trên tất cả hay một phần đầu t của họ với giá tốt
nhất có thể, cùng với khoản hoa hồng chỉ phản ánh chi phí của dịch vụ đó thôi.
Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
7
Chuyên đề thực tập
Gọi là công ty môi giới giảm gía hàm nghĩa chi phí của công ty này thấp hơn
nhiều so với chi phí của những công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ đầy đủ.
Song sử dụng dịch vụ này cũng có những hạn chế nhất định. Nếu nhà đầu
t có một khoản lỗ nào đó trên tài khoản của công ty giảm giá, sẽ không có một
ngời môi giới cá nhân nào có thể tới để sữa chữa sai lầm cho ông ta. Quan trọng
hơn nếu nh ngời đầu t cần một lơì khuyên về tài khoản cụ thể, ngời môi giới
giảm giá không thể giúp đợc. Nhng khi giá cổ phiếu giảm sút bất ngờ, ngời đầu
t vì không biết lý do nên sẽ lúng túng không biết nên bán ra hay giữ lại, hoặc
thậm chí mua thêm. Nếu sử dụng công ty môi giới dịch vụ đầy đủ thì ngời đầu
t không chỉ nhận đợc lời khuyên về những cổ phiếu hay trái phiếu cụ thể mà
quan trọng không kém là ngời môi giới có thể thúc đẩy khách hàng tiếp tục đầu
t trong cả thời kỳ tốt cũng nh xấu. Chính vì lẽ đó, công ty môi giới giảm gía chỉ
thích hợp cho các đối tợng:
Các nhà đầu t dài hạn tiến hành nghiên cứu thị trờng: Một số ngời
đầu t thích nghiên cứu thị trờng, theo dõi các xu hớng của nghành
và lựa chọn những cổ phiếu có tiềm năng lớn. Đây là sở thích của
họ, và nếu những nổ lực của riêng họ có kết quả một cách hợp lý,
họ có thể giàu lên nếu sử dụng công ty môi giới giảm giá. Nhiều
trong số những ngời đầu t này vừa có ngời môi giới dịch vụ đầy đủ
vừa có ngời môi giới chiết khấu.
Các nhà kinh doanh ngắn hạn theo trờng phái kỹ thuật. Họ thờng
tự mình vẽ đồ thị cho các cổ phiếu và tiến hành giao dịch trên cơ

sở ngắn hạn. Các nhà giao dịch năng động có thể đảo danh mục
đầu t của họ mỗi tháng một lần. Nếu sử dụng dịch vụ đầy đủ, chi
phí giao dịch của họ trong 12 tháng là một số khổng lồ( Chẳng hạn
với mức phí 2% cho một giao dịch, mỗi lần họ thay đổi một chứng
khoán, họ mất 2% cho việc bán ra và 2% cho việc mua vào, tức là
4% trong một tháng, và 48% một năm). Sử dụng dịch vụ môi giới
giảm gía sẽ tiết kiệm đợc rất nhiều chi phí giao dịch.
Những nhà đầu t chỉ giao dịch một lần. Nếu một ngời nhận đợc
món quà hay đợc thừa kế và muốn bán nó đi, ngời đó cần sử dụng
một công ty môi giới giảm gía để giúp tiến hành giao dịch, bởi
Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
8
Chuyên đề thực tập
giao dịch này không đòi hỏi những dịch vụ đặc biệt hay lời khuyên
từ ngời môi giới.
Công ty môi giới dịch vụ đầy đủ
Công ty này cung cấp một dải dịch vụ hoàn hảo, từ việc đa ra kết quả
nghiên cứu, phân tích, cho lời khuyên đến việc theo dõi tài khoản và kịp thời đa
ra những khuyến nghị cần thiết cho khách hàng. Ngời môi giới dịch vụ đầy đủ
sẵn sàng trả lời mọi câu hỏi và giúp khách hàng giải quyết các vấn đề phát sinh.
Ngoài việc đa ra lời khuyên, ngời môi giới dịch vụ đầy đủ còn chào nhiều dịch
vụ khác không có đợc ở ngời môi giới giảm giá.
Những ngời đầu t sử dụng ngời môi giới dịch vụ đầy đủ là:
Những ngời luôn đánh giá cao sự thuận tiện của việc luôn luôn có sẵn một
cố vấn chuyên nghiệp hớng dẫn những quyết định mua bán của họ. Họ
thừa nhận những những hạn chế của bản thân trên thị trờng đầu t phức tạp
và coi ngời môi giới là các chuyên gia công nghiệp, ngời có thể giúp cho
các khoản đầu t của họ không ngừng lớn lên.
Những ngời đánh giá cao sự quan tâm cá nhân của một ngời môi giới dịch
vụ đầy đủ, muốn có một ngời môi giới luôn để mắt đến tài khoản của mình,

gọi điện khi cần thiết và quan tâm đến những vấn đề của họ.
Nói tóm lại, theo sự phát triển của thị trờng, các công ty chứng khoán cũng
dần dần đợc chuyên môn hoá theo nghiệp vụ, theo khu vực hoạt động, theo đối
tợng khách hàng, chủng loại sản phẩm...Tuỳ tính chất của thị trờng mà tính chất
chuyên môn hoá sẽ phát triển theo chiều hớng này hoặc hớng khác.
1.1.2 Mô hình của công ty chứng khoán
Hệ thống ngân hàng thơng mại và thị trờng chứng khoán có mối quan hệ
hữu cơ với nhau. Hầu hết các nớc trên thế giới đã có xu hớng gắn kết hai lĩnh
vực hoạt động này, xây dựng và phát triển thị trờng chứng khoán dựa trên sự
phát triển của ngân hàng. Song trong điều kiện cụ thể của mình, pháp luật các
nớc lại có những quy định khác nhau.
Trên thế giới, có ba mô hình công ty chứng khoán cơ bản:
Mô hình thứ nhất là mô hình ngân hàng đa năng toàn phần. Trong mô
hình này không có bất kỳ sự tách biệt nào giữa hoạt động của ngân hàng và hoạt
động kinh doanh chứng khoán. Các ngân hàng đa năng đợc phép cung cấp đầy
Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
9
Chuyên đề thực tập
đủ các dịch vụ: ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm. Mô hình này đợc áp dụng
tại Đức, các nớc Bắc Âu, Hà lan, Thuỵ Sỹ và áo.
Mô hình đa năng toàn phần cho phép các công ty chứng khoán tận dụng
triệt để các lợi thế về nhân lực, vật lực để cung cấp các dịch vụ tổng hợp cho
khách hàng. Việc đa dạng hoá các dịch vụ cho phép ngân hàng đa dạng hoá
hoạt động kinh doanh, san sẻ rủi ro giữa các lĩnh vực đầu t, tăng khả năng
chống đỡ của ngân hàng trớc các biến động kinh tế.
Tuy nhiên việc áp dụng mô hình ngân hàng đa năng toàn phần có những
hạn chế nhất định. Trớc hết, ngân hàng đan năng không có sự tách biệt giữa vốn
để cho vay hay vốn để kinh doanh chứng khoán. Điều này gây khó khăn cho
công tác quản lý thị trờng và ảnh hởng tới việc kiểm soát khả năng thanh toán
của hệ thống ngân hàng

Mô hình ngân hàng đa năng một phần. Trong mô hình này, ngân hàng
muốn kinh doanh chứng khoán phải thành lập công ty con, có t cách pháp nhân
độc lập, do vậy loại bỏ đợc nhợc điểm của mô hình đa năng toàn phần, tạo sự
độc lập tơng đối giữa hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh chứng
khoán. Tuy nhiên nó có nhợc điểm là tạo sự trùng chéo về tổ chức, làm giảm
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Mô hình này đợc áp dụng tại Vơng quốc
Anh, Canada và úc.
Mô hình công ty chứng khoán độc lập ( chuyên doanh). Mô hình này
tách biệt hoàn toàn hai ngành công nghiệp ngân hàng và chứng khoán với việc
cấm ngân hàng tham gia hoạt động kinh doanh chứng khoán. Hoạt động chỉ
dành cho công ty chứng khoán chuyên doanh đảm nhận. Ưu điểm của mô hình
này là hạn chế rủi ro cho cả hệ thống ngân hàng và thị trờng chứng khoán. Mô
hình này đợc áp dụng tại Mỹ theo đạo luật Glass-Steagall và ở Nhật. Tuy nhiên,
mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh làm giảm sự cạnh tranh trong hệ
thống tài chính, đồng thời làm lãng phí tiềm lực về tài chính và uy tín của các
ngân hàng trong việc trợ giúp thị trờng chứng khoán phát triển. Hiện nay, các n-
ớc áp dụng mô hình này cũng đang chuyển sang mô hình đa năng một phần
bằng cách nới lỏng các điều kiện cho phép các ngân hàng tham gia thị trờng
chứng khoán.
Các phân tích trên cho thấy, mỗi mô hình đều có u nhợc điểm riêng và
không có mô hình nào là tối u đối với một quốc gia. Với các nớc phát triển, trên
Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
10
Chuyên đề thực tập
cơ sở các điều kiện thuận lợi về hạ tầng kỹ thuật, môi trờng pháp lý, kinh
nghiệm tổ chức quản lý và trình độ nhận thức cũng thu nhập của công chúng
cao, có thể áp dụng mô hình ngân hàng đa năng toàn phần sẽ phát huy đợc
những u thế của sự kết hợp giữa hai lĩnh vực kinh doanh này với nhau. Song đối
với các nớc đang phát triển, mô hình ngân hàng đa năng một phần lại đảm bảo
sự an toàn cần thiết cho hoạt động của các ngân hàng và của thị trờng chứng

khoán. Cho dù theo mô hình nào, hoạt động của các công ty chứng khoán bao
gồm các hoạt động: môi giới chứng khoán, bảo lãnh phát hành, t vấn, quản lý
danh mục đầu t và các hoạt động phụ trợ khác.
1.1.3 Hoạt động của công ty chứng khoán
1.1.3.1 Các nghiệp vụ cơ bản
a) Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó
một công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông
qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hay thị trờng OTC mà chính
khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch
đó. Rủi ro mà nhà môi giới hay gặp phải là các khách hàng của mình hoặc nhà
môi giới giao dịch khác không thể thực hiện thanh toán đúng thời hạn.
Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán sẽ chuyển đến khách
hàng các sản phẩm, dịch vụ t vấn và kết nối giữa nhà đầu t bán chứng khoán với
nhà đầu t mua chứng khoán. Và trong những trờng hợp, nhà môi giới sẽ là ngời
bạn, ngời chia sẻ những lo âu căng thẳng và đa ra những lời động viên kịp thời
cho nhà đầu t, giúp nhà đầu t có những quyết định tỉnh táo.
Nghiên cứu kỹ hơn về nghiệp vụ môi giới sẽ đợc trình bày trong phần II của
chơng này.
b) Nghiệp vụ tự doanh
Nghiệp vụ tự doanh là nghiệp vụ kinh doanh trong đó công ty chứng
khoán mua bán chứng khoán bằng tiền của mình, rủi ro do chính công ty chịu
và họ có thể làm thêm nhiệm vụ tạo thị trờng cho một loại hàng chứng khoán
nào đó.
Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
11
Chuyên đề thực tập
Nhà giao dịch có lãi hay lỗ tuỳ vào giá chênh lệch giữa giá mua và giá
bán chứng khoán và biến động chung của giá chứng khoán do họ nắm giữ. Hoạt
động mua bán chứng khoán có thể là:

- Giao dịch gián tiếp: tức là công ty chứng khoán đặt lệnh mua và
bán của mình trên sở giao dịch, lệnh của họ có thể thực hiện với
bất kỳ khách hàng nào xác định trớc.
- Giao dịch trực tiếp: là giao dịch giữa công ty chứng khoán và
khách hàng thông qua thơng lợng. Đối tợng giao dịch loại này th-
ờng là các loại trái phiếu, các cổ phiếu đăng ký giao dịch ở thị tr-
ờng OTC.
Luật các nớc quy định các công ty chứng khoán phải dành một tỷ lệ phần
trăm nhất định giao dịch của mình cho hoạt động bình ổn thị trờng. Các công ty
có nghĩa vụ mua vào khi giá chứng khoán lên để kìm giá và phải bán ra khi giá
chứng khoán giảm nhằm giữ giá chứng khoán.
c) Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Bảo lãnh phát hành là việc các tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực
hiện các thủ tục trớc và sau khi chào bán chứng khoán nh định giá chứng khoán,
phân phối chứng khoán và bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu.
Để đợc tham gia vào nghiệp vụ bảo lãnh, công ty chứng khoán phải có một
số vốn tơng đối lớn. Đây là hoạt động mang tính rủi ro khá cao, vì thế công ty
chứng khoán phải thực hiện một loạt các nghiên cứu kỹ lỡng trớc khi quyết
định có hay không chấp nhận bảo lãnh.
Thu nhập của công ty chứng khoán từ hoạt động bảo lãnh là phí bảo lãnh
hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu đợc từ đợt phát hành. Mức
phí này tuỳ thuộc vào tính chất của đợt phát hành ( số lợng lớn hay nhỏ, thuận
lợi hay khó khăn,phát hành lần đầu hay phân phối sơ cấp, ...)
Có 3 phơng pháp bảo lãnh là bảo lãnh cam kết tối đa, bảo lãnh cam kết chắc
chắn và bảo lãnh cam kết tất cả hoặc không. Bảo lãnh cam kết tối đa là việc tổ
chức bảo lãnh cam kết phân phối tối đa số chứng khoán của tổ chức phát hành
mà không cam kết có phân phối đợc hết số chứng khoán đó hay không. Trong
trờng hợp này, tổ chức phát hành có thể gặp rủi ro do không huy động đủ vốn
kinh doanh.
Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD

12
Chuyên đề thực tập
Bảo lãnh cam kết chắc chắn là hình thức tổ chức bảo lãnh cam kết mua toàn
bộ số chứng khoán cha phân phối hết của tổ chức phát hành. Trong trờng hợp
bảo lãnh tất cả hoặc không, nếu số chứng khoán đựơc phân phối cha đạt tới giới
hạn tối thiểu đã đợc xác định trớc thì toàn bộ số chứng khoán đã hoặc cha phân
phối đều bị huỷ bỏ.
d) Nghiệp vụ t vấn
T vấn đầu t chứng khoán là hoạt động phân tích, đa ra các khuyến nghị liên
quan đến chứng khoán, hoặc công bố và phát hành các báo cáo phân tích có liên
quan đến chứng khoán.
Một trong những trở ngại quan trọng đối với thị trờng tài chính là vấn đề
thông tin không cân xứng, sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Các nhà
đầu t có thể rất khó khăn trong việc thu thập và xử lý thông tin. Công ty chứng
khoán với lợi thế chuyên môn hoá cao, các thông tin tin cậy, có thể dễ dàng hơn
trong vấn đề này và có thể chia sẻ thông tin với các nhà đầu t. Bằng cách này,
các nhà đầu t có thể tiết kiệm chi phí và tăng chất lợng giao dịch. Có hai hình
thức t vấn là t vấn trực tiếp và t vấn gián tiếp. Hình thức t vấn trực tiếp đợc thực
hiện khi các công ty chứng khoán phân tích, xử lý các tình huống đầu t của
chính khách hàng, từ đó có những khuyến nghị trực tiếp trên cơ sở một khoản lệ
phí t vấn thoả thuận. Với cách thức thứ hai, công ty chứng khoán có thể chia sẻ
thông tin của mình thông qua việc phát hành các báo cáo phân tích trên các tạp
chí, sách báo chuyên đề. Việc phát hành các tài liệu này làm tăng uy tín và tạo
thu nhập cho công ty. Công ty chứng khoán phải có trách nhiệm về tính trung
thực của những lời t vấn của mình đối với khách hàng và trong nhiều trờng hợp,
hoạt động t vấn phải đợc quản lý và cấp phép. Tuy nhiên, trong hoạt động t vấn
đầu t chứng khoán, nhà đầu t vẫn phải tự chịu trách nhiệm về cac quyết định
đầu t của mình.
e) Quản lý danh mục đầu t
Quản lý danh mục đầu t là hoạt động quản lý tài sản của khách hàng thông

qua việc mua bán và nắm giữ các chứng khoán theo uỷ thác và vì quyền lợi của
khách hàng.
Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
13
Chuyên đề thực tập
Đối với nghiệp vụ này, khách hàng uỷ thác cho công ty thay mặt mình quyết
định đầu t theo một chiến lợc hay những nguyên tắc đã đợc khách hàng chấp
thuận
Trong hoạt động quản lý danh mục đầu t, các trung gian tài chính đảm bảo sự
tách biệt giữa tài sản của khách hàng. Tuỳ theo sự tín nhiệm của khách hàng đối
với công ty mà họ có thể ủy quyên một phần hoặc toàn bộ đối với việc quản lý
tài sản. Định kỳ hoặc theo yêu cầu khách hàng, công ty gửi các bản sao kê về
tình hình tài sản trong danh mục cho các khách hàng , đồng thời không đợc tiết
lộ các thông tin về tài sản của khách hàng trừ các trờng hợp đặc biệt.
Trong họat động quản lý danh mục đầu t, công ty chứng khoán sẽ nhận đợc lệ
phí quản lý tài sản từ phía khách hàng. Hoạt động này cũng góp phần tăng uy
tín và phát triển các hoạt động khác nh lu ký, thanh toán, t vấn.
1.1.3.2 Các nghiệp vụ phụ trợ
a) Nghiệp vụ tín dụng
Công ty chứng khoán có thể cho khách hàng của mình vay để họ mua
chứng khoán và thế chấp chính những chứng khoán đó. Khi khách hàng không
trả đợc nợ, công ty có quyền bán các chứng khoán đó để thu hồi khoản vay.
Giao dịch mua bán với số tiền cho vay này đợc thực hiện trên tài khoản bảo
chứng. Quy trình thực hiện mua bán không khác các giao dịch công ty thực hiện
cho khách hàng trên tài khoản giao dịch.
Rủi ro sẽ xảy ra đối với công ty chứng khoán nếu chứng khoán đợc mua
từ tiền vay giảm giá. Vì thế công ty chứng khoán khi mở tài khoản bảo chứng
cho khách hàng đòi hỏi một tỷ lệ ký quỹ nhất định. Ngoài ra, công ty cũng đa
sách lợc quản lý khoản vay, tránh tập trung vào một loại khách hàng để thu hồi
vốn.

b) Nghiệp vụ cho vay chứng khoán
Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
14
Công
ty
chứng
khoán
Khách
hàng
Nhận
yêu
cầu
quản


hợp
đồng
quản

Thanh
lý hợp
đồng
Chuyên đề thực tập
Cho vay chứng khoán là hoạt động mà công ty cho khách hàng vay
chứng khoán để bán. Trong trờng hợp này khách hàng nghĩ rằng giá chứng
khoán sẽ giảm và khi đó khách hàng mua lại chứng khoán với giá rẻ hơn để trả
cho công ty chứng khoán. Công ty đợc hởng một phần tiền mà khách hàng có đ-
ợc nhờ chênh lệch giá. Loại giao dịch này thực chất là bán khống.
Hai loại giao dịch bảo chứng và bán khống đều có những tác động tích
cực nhất định đối với thị trờng, tạo ra tính thanh khoản, tạo thêm cung cầu và

còn có thể trở thành tác nhân giúp ổn định thị trờng nếu các giao dịch này đi
ngợc chiều với xu hớng biến động giá. Tuy nhiên, việc thực hiện các giao dịch
này chứa rủi ro rất lớn cho nhà đầu t và các chủ thể liên quan nh công ty chứng
khoán. Vì vậy, nhiều thị trờng chứng khoán hiện nay vẫn nghiêm cấm các giao
dịch này.
Ngoài các nghiệp vụ nêu trên, công ty chứng khoán còn thực hiện các
nghiệp vụ khác nh: Quản lý quỹ đầu t, quản lý vốn, kinh doanh bảo hiểm.v.v...
1.2 Nghiệp vụ môi giới của công ty chứng khoán
1.2.1 Bản chất và vai trò của nghiệp vụ môi giới chứng
khoán
1.2.1.1 Bản chất và đặc điểm nghiệp vụ
Thị trờng tài chính là một thể chế đợc thiết lập để các dịch vụ tài chính đ-
ợc tạo ra và trao đổi, các chứng khoán đợc mua bán.Trên thị trờng đó, các nhà
đầu t, đầu cơ chứng khoán tập trung mua bán chứng khoán. Khác với các giao
dịch trao đổi hàng hoá khác, giao dịch trên thị trờng này bắt buộc phải đợc thực
hiện qua các công ty chứng khoán và nhân viên môi giới chứng khoán.
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua bán
chứng khoán cho khách hàng để hởng hoa hồng. Nghề môi giới xuất hiện cùng
với sự xuất hiện của thị trờng chứng khoán và thờng đợc xem là đặc quyền của
công ty chứng khoán.
Trên thực tế, không chỉ trên thị trờng chứng khoán mới có hoạt động môi
giới. Với t cách là khâu trung gian thúc đẩy quá trình lu thông hàng hoá, nghề
môi giới từ lâu đã tồn tại trong nền kinh tế hàng hoá. Song trên thị trờng chứng
khoán, hoạt động môi giới chứng khoán không chỉ đơn thuần là khâu đa sản
phẩm, dịch vụ từ ngời bán đến ngời mua. Do hàng hoá đợc mua bán trên thị tr-
ờng này là các tài sản tài chính vì vậy đòi hỏi công ty chứng khoán và ngời môi
Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
15
Chuyên đề thực tập
giới chứng khoán những đặc điểm về tổ chức và vận hành, những phẩm chất kỹ

năng và điều kiện hoạt động hết sức đặc thù. Để hoạt động môi giới chứng
khoán, công ty chứng khoán phải có đủ các điều kiện cần thiết theo yêu cầu của
luật chứng khoán. Các yêu cầu này bao gồm: Yêu cầu về vốn pháp định; yêu
cầu về giấy phép hành nghề đối với giám đốc và các môi giới; yêu cầu về cơ sở
vật chất kỹ thuật và phải đợc Uỷ ban chứng khoán Nhà Nớc cấp giấy phép hoạt
động môi giới.
Môi giới chứng khoán đợc xem là sản phẩm của thị trờng cao cấp. Sở dĩ
nh vậy là vì những lý do sau:
-Bản chất của chứng khoán là hàng hoá mang tính cam kết, ngầm định.
Ngời mua chứng khoán chỉ đợc nhìn thấy giấy tờ, bút toán thể hiện cam kết của
tổ chức phát hành. Ngời đầu t không trực tiếp thẩm định chất lợng bằng các giác
quan của mình nh hàng hoá thông thờng khác. Trong khi đó, kết quả giao dịch
ảnh hởng đến lợi ích tài chính của cả bên mua và bên bán. Điều này đòi hỏi
phải có một hệ thống thu thập và xử lý thông tin và những kỹ năng để làm việc
đó, điều mà các nhà đầu t cá nhân không thể có đợc. Ngời môi giới với kỹ năng
nghiệp vụ của mình có thể giúp nhà đầu t thực hiện điều này. Nh vậy, nguyên
tắc trung gian cho phép bảo vệ nhà đầu t, giúp họ lựa chọn sản phẩm và dịch vụ
đáp ứng thích hợp.
-Là sân chơi của mọi tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế, thị trờng
chứng khoán chỉ duy trì đợc hoạt động của mình khi thị trờng giữ đợc niềm tin
của nhà đầu t về một thị trờng liên tục, công bằng, công khai; giá cả đợc hình
thành bởi sự tơng tác giữa lực lợng cung cầu. Muốn vậy, thị trờng phải đợc tổ
chức một cách khoa học, trật tự. Một trong những biện pháp duy trì tính trật tự,
khoa học đó là việc tập trung các lệnh giao dịch vào các đầu mối lớn là những
công ty chứng khoán, từ đó cơ quan quản lý thuận lợi hơn trong việc kiểm soát,
quản lý đầu mối và xử lý khi xảy ra vi phạm. Nguyên tắc trung gian nh vậy là
nhằm nâng cao năng lực quản lý để duy trì hoạt động lành mạnh của một thị tr-
ờng.
Môi giới chứng khoán có hai chức năng chính là cung cấp thông tin, t vấn
cho khách hàng và cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính, giúp khách hàng

thực hiện giao dịch theo yêu cầu của họ.
Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
16
Chuyên đề thực tập
Cung cấp thông tin và t vấn cho khách hàng
Công ty môi giới thông qua các nhân viên bán hàng cung cấp cho khách
hàng các báo cáo nghiên cứu và khuyến nghị đầu t. Mặc dù t vấn đầu t có thể là
một chức năng riêng, với những yêu cầu về pháp lý và nghiệp vụ riêng, song
trong khuôn khổ hoạt động môi giới chứng khoán với t cách là một nguồn cung
cấp dịch vụ đầy đủ, hàm lợng t vấn là rất đáng kể. Trên thị trờng phát triển,
ngời môi giới luôn là ngời nhận đợc thông tin mới nhất từ khắp nơi trên thế giới
liên quan đến cổ phiếu của khách hàng. Ngời môi giới có thể cung cấp các
thông tin tài chính liên tục đợc cập nhật về lãi suất, tin kinh tế và thông tin thị
trờng đồng thời họ có thể đa ra những khuyến nghị cụ thể về loại chứng khoán
cần mua bán.
Cũng nhờ thông tin đợc thu thập và xử lý công phu tốn kém này, ngời
môi giới có đủ tri thức để trở thành nhà t vấn tài chính riêng của khách hàng.
Khi thị trờng đã phát triển đợc một cơ sở hàng hoá phong phú, những trung gian
tài chính và những công cụ phái sinh đem đến những sản phẩm mới đợc cải
thiện về chất lợng so với những công cụ thông thờng, thì vai trò của ngời môi
giới càng quan trọng. Ngoài việc đề xuất với khách hàng những chứng khoán
và dịch vụ đơn thuần, ngời môi giới còn có thể giới thiệu với khách hàng những
cổ phiếu, trái phiếu mới phát hành, và quan trọng hơn là đề xuất một cách thức
kết hợp các chứng khoán đơn lẻ trong một danh mục đầu t để giảm thiểu rủi ro
và tăng tối đa lợi nhuận.
Để giúp khách hàng đa ra quyết định đầu t, ngời môi giới sẽ xem xét các
yếu tố nh hệ số giá/ thu nhập; hình mẫu dự đoán thu nhập và giá; tình trạng
chung của nhóm ngành của cổ phiếu, và trạng thái tổng thể của thị trờng. Với
một lợng thông tin khổng lồ và tốn kém trong xử lý và thu thập thì có thể nói
khuyến nghị của ngời môi giới là lợi ích vô cùng đáng giá đối với khách hàng.

Từ vô số các biểu đồ tăng trởng, những báo cáo tài chính và dữ liệu
nghiên cứu, ngời môi giới phải quyết định những khoản đầu t nào là phù hợp
nhất cho từng khách hàng của mình. Ngời môi giới giỏi nghề là ngời có khả
năng biến các thông tin thành những khuyến nghị đầu t đúng đắn áp dụng một
cách cụ thể cho các mục tiêu đầu t riêng lẻ của mỗi khách hàng của mình. Bí
quyết thành công là kỹ năng hành nghề của từng ngời.
Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
17
Chuyên đề thực tập
Không chỉ đa ra lời khuyên về cách thức phân bổ tài sản nh thế nào để
đáp ứng mục tiêu tài chính của khách hàng, tuỳ từng lúc, ngời môi giới còn có
thể trở thành ngời bạn tin cẩn, lắng nghe tất cả những câu hỏi liên quan đến tình
trạng tài chính của khách hàng, và trong một chừng mực có thể, đa ra giải pháp
thích đáng.
Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính, giúp khách hàng thực
hiện giao dịch theo yêu cầu và lợi ích của họ
Ngời môi giới nhận đơn đặt hàng khách hàng và thực hiện giao dịch cho
họ. Quá trình này bắt đầu từ mở tài khoản tại công ty, tiến hành giao dịch, xác
nhận giao dịch, thanh toán và chuyển kết quả giao dịch cho khách hàng. Sau
khi giao dịch đợc thực hiện, ngời môi giới vẫn tiếp tục chăm sóc tài khoản của
khách hàng, đa ra những khuyến cáo và cung cấp thông tin, theo dõi để nắm bắt
những thay đổi mà có thể dẫn tới những thay đổi trong tình trạng tài chính và
thái độ chấp nhận rủi ro của khách hàng, từ đó đề xuất những giải pháp hay
chiến lợc mới thích hợp.
Hai chức năng này đợc triển khai theo nhiều cấp độ tuỳ vào trình độ và
xu hớng phát triển của thị trờng. Chẳng hạn ở một thị trờng sơ khai, do sản
phẩm còn đơn giản nên đối với một số nhỏ ngời đầu t, chức năng t vấn dờng nh
là không cần thiết, hơn nữa do mặt bằng dân trí thấp nên hoạt động tiếp thị, t
vấn đầu t, giới thiệu sản phẩm trên một diện rộng lại càng quan trọng. ở những
thị trờng phát triển hơn, để đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhà đầu t, các công ty

đợc chuyên môn hoá theo loại hình dịch vụ đầy đủ hoặc công ty giảm giá.
Đặc điểm nghiệp vụ
Môi giới là nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán. Nghiệp vụ môi
giới có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút khách hàng và tạo dựng hình ảnh
cho công ty. Nghiệp vụ này có những đặc điểm cơ bản sau:
Để thực hiện lệnh của khách hàng đợc đầy đủ , nhanh và chính xác
nhất đòi hỏi công ty phải có đội ngũ hỗ trợ nghiệp vụ về cả con ngời
và máy móc lớn. Ngời môi giới phải là ngời đã trải qua các kỳ thi sát
hạch, có tầm hiểu biết sâu rộng và đợc UBCK cấp giấy phép hành
nghề. Công ty chứng khoán là nơi đảm bảo các điều kiện vật chất bao
gồm: Điạ điểm, hệ thống máy móc thiết bị nối mạng với Sở giao dịch
v.v...
Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
18
Chuyên đề thực tập
Độ rủi ro thấp vì khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả mà
giao dịch đem lại. Rủi ro mà nhà môi giới thờng gặp là trờng hợp
khách hàng hoặc nhà môi giới khác không thực hiện đúng nghĩa vụ
thanh toán đúng thời hạn. Tuy nhiên với quy định về ký quỹ, rủi ro
này đã đợc giới hạn.
Thu nhập từ phí khá ổn định. Với t cách đại lý, công ty chứng khoán
hởng một tỷ lệ phần trăm hoa hồng tính trên tổng giá trị giao dịch.
Khoản hoa hồng sau khi đã trừ đi các chi phí giao dịch chính là nguồn
thu nhập của công ty. Nhìn chung, thu nhập này ít biến động mạnh và
chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng thu nhập của công ty. ở một số thị tr-
ờng chứng khoán phát triển, tỷ lệ hoa hồng này do công ty ấn định, do
vậy làm tăng tính cạnh tranh của các công ty chứng khoán.
1.2.1.2 Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán.
Trong phần trên đã đề cập tới chức năng và đặc điểm của môi giới chứng
khoán. Qua đó ta cũng nhận thấy đợc vai trò hết sức quan trọng của nghiệp vụ

môi giới. Sau đây, luận văn sẽ đi sâu vào phân tích cụ thể hơn vai trò của nó.
Thứ nhất, môi giới chứng khoán giúp giảm thiểu chi phí giao dịch nhờ
lợi thế chuyên môn hoá.
Trong bất kỳ thị trờng nào, ngời mua và ngời bán muốn tiến hành giao
dịch thì phải có cơ hội để gặp nhau, thẩm định chất lợng hàng hoá và giá cả. Thị
trờng chứng khoán cũng không là ngoại lệ. Tuy nhiên, khác với giao dịch trên
thị trờng khác, giao dịch chứng khoán là giao dịch tài sản vô hình, do vậy rất
khó khăn cho ngời mua và ngời bán có nhu cầu phù hợp về khối lợng, giá cả,
điều khoản mua bán tìm kiếm, và trao đổi chứng khoán với nhau cũng nh hoàn
chỉnh các giao dịch, thanh toán và chuyển giao chứng khoán với chi phí thấp.
Để tìm kiếm đợc ngời mua, bán và thẩm định đợc chất lợng hàng hoá thì cần
phải có một khoản chi phí khổng lồ để tiến hành thu thập và xử lý thông tin, đào
tạo kỹ năng phân tích và tiến hành quy trình giao dịch trên thị trờng. Với đặc
điểm đó, thị trờng chứng khoán đòi hỏi phải có các nhà môi giới chứng khoán-
những ngời hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực chứng khoán- để tìm kiếm
các đối tác và hỗ trợ thực hiện giao dịch mua bán với chứng khoán thấp.
Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
19
Chuyên đề thực tập
Nh vậy, vai trò của môi giới chứng khoán là tiết kiệm chi phí giao dịch,
xét trong từng giao dịch cụ thể cũng nh trên tổng thể thị trờng, nhờ đó giúp
nâng cao tính thanh khoản của thị trờng.
Thứ hai, môi giới chứng khoán góp phần phát triển sản phẩm và dịch vụ
trên thị trờng.
Nhân viên môi giới của công ty qua quá trình làm trung gian giữa ngời
mua và ngời bán, họ có thể nắm bắt đợc nhu cầu của khách hàng và phản ánh
với ngời cung ứng sản phẩm, dịch vụ. Nhờ vậy, nó góp phần đa dạng hoá sản
phẩm, đa dạng hoá khách hàng và thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn đầu t
trong xã hội cho tăng trởng.
Hiểu đợc khách hàng cần gì và đáp ứng các nhu cầu đó là yếu tố dẫn tới

thành công của công ty, nhờ đó mà thu nhập của công ty cũng tăng lên rõ rệt.
Vào những năm 1970 ở Mỹ, hãng môi giới Merrill Lynch đã hiểu đợc tầm quan
trọng của việc tìm hiểu nhu cầu khách hàng và giao nhiệm vụ cho Viện nghiên
cứu Standford phải tìm biết khách hàng cần những dịch vụ tài chính gì trong
những năm 1980. Sau khi phát hiện nhu cầu của khách hàng là quyền tiếp cận
tổng thể tới tài sản của họ và khách hàng cần lập kế hoạch tài chính, Merrill đã
tạo ra tài khoản quản lý tiền mặt đầu tiên và sau đó tài khoản tiếp cận vốn tự có.
Công ty này đã vợt lên đối thủ cạnh tranh với hơn 550 tỷ đô la tài sản của khách
hàng trong năm 1994. Rõ ràng là, nhờ hoạt động tiếp thị tới khách hàng và
mang đến cho khách hàng những gì họ cần, các công ty chứng khoán đã làm đa
dạng hoá sản phẩm và dịch vụ của thị trờng.
Trong thị trờng mới nổi, hàng hoá và dịch vụ còn nghèo nàn, đơn điệu thì
hoạt động môi giới chứng khoán có vai trò quan trọng cải thiện môi trờng này.
Môi trờng đầu t đa dạng về sản phẩm, với chi phí giao dịch thấp và có lợi nhuận
thỏa đáng sẽ thu hút đợc nguồn vốn nhàn rỗi cho tăng trởng.
Thứ ba, môi giới chứng khoán với chức năng, đặc điểm riêng có của
mình đã góp phần hình thành nền văn hoá đầu t.
Trong những nền kinh tế mà môi trờng đầu t còn thô sơ thì ngời dân cha
có thói quen sử dụng số tiền nhàn rỗi của mình để đầu t vào các tài sản tài chính
để kiếm lời trong khi đó thì vốn cho tăng trởng trong nền kinh tế lại thiếu trầm
trọng. Để thu hút công chúng đầu t, ngời môi giới tiếp cận với khách hàng tiềm
năng và đáp ứng nhu cầu của họ bằng các sản phẩm tài chính phù hợp, cung cấp
Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
20
Chuyên đề thực tập
cho khách hàng những kiến thức, thông tin cập nhật để thuyết phục khách hàng
mở tài khoản. Khi ngời có tiền nhàn rỗi thấy đợc lợi ích thiết thực từ sản
phẩm đem lại, họ sẽ đầu t. Hoạt động này lâu dần sẽ giúp cho họ có đợc những
hiểu biết, kinh nghiệm cũng nh hình thành kỹ năng dự đoán, lựa chọn và phối
hợp các sản phẩm với nhau để giảm thiểu rủi ro. Nhờ đó, nhà đầu t có thể thu

lợi ngày càng lớn. Khi đã trở thành nếp nghĩ và hành xử của cả cộng đồng, nó
sẽ là khía cạnh quan trọng hình thành nền văn hoá đầu t, yếu tố không thể thiếu
cho một nền kinh tế thị trờng.
Qua quá trình tiếp xúc với ngời môi giới trong các lần giao dịch mua bán,
nhà đầu t sẽ thấy đợc lợi ích của hoạt động này đem lại cho họ nh cung cấp
những ý kiến phân tích, cho lời khuyên về mua bán sản phẩm nào, lúc nào. Từ
đó họ hình thành nên thói quen và kỹ năng sử dụng dịch vụ đầu t, mà chủ yếu là
dịch vụ môi giới chứng khoán.
Ngoài ra, hoạt động môi giới cũng giữ một vai trò quan trọng trong việc
đa pháp luật đến với ngời đầu t, giúp cho họ trong quá trình theo đuổi lợi ích
của mình luôn có ý thức tìm hiểu và tuân thủ pháp luật, đồng thời cũng phản
ánh những bất cập trong điều chỉnh của khuôn khổ pháp lý tới nhà pháp luật để
kịp thời chỉnh sửa. Đó là một đặc trng quan trọng của nền văn hoá đầu t.
Thứ t, tăng chất lợng và hiệu quả của dịch vụ nhờ cạnh tranh.
Để thành công trong nghề môi giới , điều quan trọng là từng công ty môi
giới và ngời môi giới phải thu hút đợc nhiều khách hàng tìm đến, giữ chân đợc
khách hàng đã có, và ngày càng gia tăng khối lợng tài sản mà khách hàng uỷ
thác cho họ quản lý. Quá trình cạnh tranh giữa những ngời hành nghề môi giới
khiến họ không ngừng trau dồi nghiệp vụ, nâng cao đạo đức và kỹ năng hành
nghề, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và những quy định của công ty. Quá
trình này đã nâng cao đợc chất lợng và hiệu quả của hoạt động môi giới chứng
khoán xét trên toàn cục. Đồng thời, cũng do áp lực cạnh tranh nên các công ty
không ngừng đa ra những sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. ở Thái
Lan, một công ty chứng khoán cỡ lớn thờng có tới 200 nhân viên bán hàng. ở
thị trờng Mỹ, các hãng cực lớn có tới 13000 nhân viên môi giới. Họ là lực lợng
đông đảo hàng ngày hàng giờ tiếp cận với khách hàng để giới thiệu những sản
phẩm có tính u việt nhất. Có thể nói, phát triển môi giới chứng khoán là tạo ra
Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
21
Chuyên đề thực tập

đợc một lĩnh vực thu hút nhiều lao động có kỹ năng, hình thành các dịch vụ mới
, làm phong phú thêm môi trờng kinh doanh.
1.2.2 Quy trình giao dịch
Mở tài khoản cho khách hàng
Khách hàng muốn giao dịch thông qua công ty chứng khoán đợc yêu cầu
mở tài khoản tại công ty đó. Công ty hớng dẫn thủ tục mở tài khoản, điền
thông tin vào giấy mở tài khoản bao gồm các thông tin theo luật quy định và
thông tin công ty yêu cầu thêm. Thông tin yêu cầu có thể bao gồm: Họ và tên;
địa chỉ chỗ ở và số điện thoại; nghề nghiệp, nơi làm việc, số điện thoại công
việc...Một số công ty yêu cầu thông tin chi tiết nh: Thu nhập hàng năm và giá
trị tài sản thực tế, số con và tuổi của chúng, các tài khoản ở công ty môi giới
khác. Bộ phận quản lý tài khoản khách hàng của công ty phải kiểm tra tính
chính xác của thông tin, đồng thời trong quá trình hoạt động của tài khoản,
những thay đổi trong thông tin cũng cần đợc cập nhật. Việc kiểm soát các thông
tin khách hàng rất cần thiết do công ty chứng khoán đang kiểm soát tài sản của
khách hàng, những sơ suất có thể dẫn đến kiện tụng, bị cơ quan điều hoà thị tr-
ờng khiển trách, bị mất uy tín.
Tài khoản giao dịch hiện nay có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau
nh:
Tài khoản tiền mặt. Đây là tài khoản mà các khoản thanh toán phát sinh
sẽ đợc thực hiện bằng tiền mặt. Để mở tài khoản này khách hàng phải xuất trình
giấy tờ tuỳ thân hợp lệ.
Đối với tài khoản này thờng các công ty chứng khoán yêu cầu khi mua
chứng khóan, khách hàng phải thanh toán bằng tiền mặt không chậm hơn ngày
thanh toán ( thờng là trong vòng T+x ngày làm việc kể từ khi diễn ra giao dịch).
Do đó, khi thực hiện nghiệp vụ mua chứng khoán, khách hàng phải chuẩn bị
tiền đầy đủ trên tài khoản để thanh toán trớc hoặc trả đúng vào thời điểm trong
ngày than toán theo quy định của công ty chứng khoán.
Tài khoản lu ký (Margin account) . Là tài khoản mà qua đó khách hàng
có thể vay tiền công ty để mua chứng khoán. Để đợc mở tài khoản này, khách

hàng phải ký quỹ một tỷ lệ nhất định. Với giao dịch ký quỹ công ty chứng
Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
22
Chuyên đề thực tập
khoán không chỉ hởng hoa hồng mua bán hộ chứng khoán mà còn đợc thu lãi
trên số tiền cho khách hàng vay.
Tài khoản tuỳ nghi( Diseretionary account). Đây là loại tài khoản mà
chủ tài khoản cho phép công ty chứng khoán đợc mua và bán chứng khoán tuỳ
ý lựa chọn với giá cả và thời điểm mà công ty cho là thích hợp. Công ty chứng
khoán không bị bắt buộc phải hỏi ý kiến khách hàng mà phân tích dựa trên sự
hiểu biết về khách hàng này, tình hình thị trờng, cũng nh một số vấn đề khác để
giao dịch. Tuy nhiên trớc khi cho phép công ty chứng khoán quyền tự quyết thì
khách hàng phải cân nhắc kỹ lỡng. Việc giao quyền này đợc ghi thành văn bản
có chữ ký của chủ tài khoản và đợc lu trữ tại công ty. Trong văn bản nêu rõ
quyền hạn của công ty là vô hạn hoặc có giới hạn.
Ngoài ra bản thoả thuận còn quy định rõ loại chứng khoán nào mà công
ty chứng khoán đợc phép mua, bán...Tất cả những quy định trên nhằm bảo vệ
quyền lợi của khách hàng và công ty chứng khoán, cũng nh tránh những trách
chấp có thể xảy ra sau này.
Tài khoản liên kết.Loại tài khoản này do hai ngời đứng tên và mọi quyết
định liên quan đến tài khoản phải do cả hai ngời cùng chấp thuận.
Có hai loại tài khoản liên kết
- Liên kết dạng thông thờng là loại tài khoản liên kết mà khi một
bên trong tài khoản chết đi, phần của ngời đó trên tài khoản sẽ đợc
trả lại thành di sản của anh ta.
- -Liên kết đợc quyền giữ trọn là loại tài khoản mà nếu một trong
hai ngời đứng tên tài khoản chết đi thì ngời còn lại sẽ đợc hởng
trọn phần tài sản trên tài khoản liên kết.
Tài khoản chung(Partnership accuont). Tài khoản chung do nhiều bên
thành viên cùng đứng tên. Để mở tài khoản này, công ty chứng khoán cần biết

đợc tên, địa chỉ và tất cả chữ ký của thành viên hợp pháp trên tài khoản. Đồng
thời cần có một văn bản xác nhận sự thoả thuận giữa các thành viên về sự liên
hợp hoạt động.
Tài khoản uỷ thác(Fiduciary accuont). Đây là loại tài khoản sẽ uỷ thác
cho một ngời nào đó đợc hành động hợp pháp với danh nghĩa của mình.
Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
23
Chuyên đề thực tập
Ngoài ra còn có các tài khoản nh : tài khoản lu trữ cho ngời cha đến tuổi
trởng thành; tài khoản giao dịch quyền lựa chọn; tài khoản đánh số hoặc ghi mã
số. Tóm lại, về nội dung sử dụng có hai tài khoản chính là tài khoản tiền mặt và
tài khoản ký quỹ, còn các tài khoản khác chỉ khác nhau về hình thức. Chính sự
đa dạng của các tài khoản cung cấp cho khách hàng của công ty đã thu hút đợc
đông đảo các nhà đầu t và cho phép họ lựa chọn loại tài khoản thuận tiện cho
giao dịch của mình.
Sau khi mở tài khoản, công ty chứng khoán sẽ cung cấp cho khách hàng
một mã số tài khoản và mã truy cập vào tài khoản để kiểm tra sau mỗi lần giao
dịch.
Nhận lệnh từ khách hàng
Đối với mỗi lần giao dịch, khách hàng phải phát lệnh theo mẫu in sẵn.
Lệnh giao dịch phải bao gồm đầy đủ các nội dung quy định do khách hàng
điền, đó là những điều kiện đảm bảo an toàn cho công ty cũng nh tạo điều kiện
cho khách hàng yên tâm khi phát lệnh. Việc ra lệnh có thể theo hình thức trực
tiếp hoặc gián tiếp qua điện thoại, telex, fax, hệ thống máy tính điện tử tuỳ
thuộc vào sự phát triển của thị trờng.
Mẫu lệnh phải bao gồm các thông tin sau:
1. Lệnh mua hay bán: Thông thờng từ mua hay bán không đợc
viết ra mà ngời ta dùng chữ cái B hoặc S .Một số công ty
chứng khoán sử dụng chứng khoán các mẫu có chữ Mua hay
Bán đợc in sẵn. Mẫu lệnh này có thể đợc in bằng hai màu mực

khác nhau để dễ phân biệt.
Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
24
Công ty chứng
khoán
Khách hàng Thị trờng phù hợp
Thị trờng phù hợp
Chuyên đề thực tập
2. Số lợng các chứng khoán: Số lợng này đợc thể hiện bằng con số.
Một lệnh có thể kết hợp giữa giao dịch một lô chẵn và một lô lẻ
3. Mô tả chứng khoán đợc giao dịch: Tên của chứng khoán có thể đ-
ợc viết ra hoặc viết tắt hay thể hiện bằng biểu tợng.
4. Số tài khoản của khách hàng và tên tài khoản, ngày khách hàng đa
ra lệnh
5. Giá và loại lệnh giao dịch mà khách hàng yêu cầu, lệnh đó là lệnh
thị trờng, lệnh giới hạn hay lệnh chờ, các định chuẩn lệnh.
Công ty chứng khoán khi nhận lệnh phải kiểm tra tính khả thi của lệnh.
Nếu là lệnh mua, công ty phải kiểm tra số tiền ký quỹ của khách hàng trên tài
khoản, còn nếu là lệnh bán, công ty phải kiểm tra số chứng khoán hiện có của
khách hàng để đảm bảo rằng các giao dịch đợc thực hiện sẽ đợc thực hiện
không vi phạm quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Thực hiện lệnh
Trớc đây, ngời đại diện gửi tất cả các lệnh mua bán chứng khoán tới khác
của khách hàng tới bộ phận thực hiện lệnh. ở đây một ngời th ký sẽ kiểm tra
xem chứng khoán đó đợc buôn bán trên thị trờng nào( phi tập trung hay trên sở
giao dịch).Sau đó ngời th ký sẽ gửi lệnh này tới thị trờng để thực hiện.
Nhng ngày nay, các công ty chứng khoán đã có mạng lới thông tin trực
tiếp từ trụ sở chính và các chi nhánh đến phòng sở giao dịch. Vì vậy trong các
công ty này, các lệnh mua và bán chứng khoán niêm yết không còn đợc đến
phòng thực hiện lệnh nữa, mà các lệnh này đợc chuyển trực tiếp tới phòng giao

dịch của sở chứng khoán tơng ứng.
Nếu chứng khoán đợc mua bán là chứng khoán đợc niêm yết trên sở giao
dịch thì phiếu lệnh sẽ đợc chuyển tới nhà môi giới tại sàn, môi giới tại sàn
chuyển lệnh cho các chuyên viên của Sở, đến khi ghép lệnh chuyên viên thông
báo kết quả cho môi giới tại sàn. Từ đây, kết quả giao dịch đợc gửi về cho công
ty.
Với giao dịch trên thị trờng OTC, công ty sẽ tìm đến ngời tạo thị trờng có
giá hời nhất rồi báo giá trở lại cho khách hàng sau khi đã cộng vào giá một phần
chi phí giao dịch. Nếu đợc khách hàng chấp nhận, công ty sẽ tiến hành thơng l-
ợng với nhà tạo thị trờng.
Trần thị ngọc anh- Tài chính doanh nghiệp- K41-KTQD
25

×