Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Luận văn tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam – chi nhánh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 100 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn với đề tài “Tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Bình Dương”,
em xin gửi lời cám ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo thuộc khoa Sau Đại học
của trƣờng Đại học Ngoại thƣơng đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản và
chuyên sâu để em có thể hồn thành khóa luận của mình. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Thị Hồng Anh, cơ đã tận tình giúp đỡ và ủng hộ em trong
suốt q trình thực hiện và hồn thành đề tài luận văn.
Do thời gian hạn chế và kiến thức thực tế của bản thên có hạn nên luận văn của
em khơng tránh khỏi có những thiếu sót. Em hi vọng nhận đƣợc ý kiến đóng góp từ
thầy cơ.
Em xin chân thành cảm ơn.
Bình Dƣơng, ngày

tháng

năm 2019

Học viên

Nguyễn Minh Thông


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ...................................................................... 1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu đã thực hiện ........................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài........................................................................... 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 4


5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 4
6. Đóng góp của luận văn ....................................................................................... 5
7. Kết cấu nội dung nghiên cứu .............................................................................. 5
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CHO
DNNVV
1.1. Tổng quan về DNNVV .................................................................................. 7
1.1.1. Định nghĩa DNNVV ........................................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm của DNNVV ........................................................................ 8
1.1.3. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế .............................................. 12
1.2. Thị trƣờng tín dụng ngân hàng cho DNNVV ........................................... 14
1.2.1. Khả năng tiếp cận tín dụng của DNNVV .......................................... 14
1.2.2. Cơ hội cho thị trƣờng tín dụng ngân hàng DNNVV ......................... 17
1.3. Tín dụng ngân hàng cho DNNVV .............................................................. 19
1.3.1. Am hiểu thị trƣờng DNNVV ............................................................. 20
1.3.2. Phát triển các sản phẩm cho vay và dịch vụ bán kèm ....................... 20
1.3.3. Phục vụ khách hàng DNNVV ........................................................... 21
1.3.4. Tìm và sàng lọc khách hàng DNNVV ............................................... 22
1.3.5. Quản lý thông tin và kiến thức .......................................................... 22
1.4. Bài học kinh nghiệm của ngân hàng Wells Fargo về sự phát triển hoạt
động tín dụng DNNVV ....................................................................................... 23


1.4.1. Ƣu tiên tìm hiểu thị trƣờng DNNVV trƣớc ....................................... 23
1.4.2. Chọn phƣơng pháp phục vụ phù hợp với các dạng khách hàng ........ 24
1.4.3. Thử nghiệm các phƣơng pháp tiếp thị ............................................... 25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DNNVV TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH DƢƠNG
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh
Bình Dƣơng (Vietcombank Bình Dƣơng) ........................................................ 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Vietcombank Bình Dƣơng ... 25

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Bình Dƣơng ................................. 27
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Bình Dƣơng trong
năm 2018 ..................................................................................................... 29
2.2. Thị trƣờng tín dụng ngân hàng cho DNNVV tại Bình Dƣơng ................ 30
2.2.1. Các DNNVV tỉnh Bình Dƣơng ......................................................... 31
2.2.2. Thị trƣờng tín dụng ngân hàng cho DNNVV tại Bình Dƣơng .......... 34
2.3. Tín dụng ngân hàng cho các DNNVV tại Vietcombank Bình Dƣơng .... 39
2.3.1. Các sản phẩm cho vay DNNVV tại Vietcombank Bình Dƣơng ....... 39
2.3.2. Phục vụ và tìm kiếm, sàng lọc các khách hàng vay DNNVV tại
Vietcombank Bình Dƣơng ........................................................................... 43
2.3.3. Quy trình tín dụng DNNVV tại Vietcombank Bình Dƣơng ............. 48
2.3.4. Tầm quan trọng quản lý thông tin và kiến thức khách hàng vay
DNNVV tại Vietcombank Bình Dƣơng ...................................................... 51
2.4. Kết quả hoạt động tín dụng DNNVV tại Vietcombank Bình Dƣơng ..... 52
2.5. Đánh giá hoạt động tín dụng DNNVV tại Vietcombank Bình Dƣơng ... 54
2.5.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................ 54
2.5.2. Hạn chế còn tồn tại ............................................................................ 56
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................... 57


CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DNNVV
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
BÌNH DƢƠNG
3.1. Triển vọng phát triển tín dụng ngân hàng DNNVV Vietcombank Bình
Dƣơng .................................................................................................................. 61
3.2. Định hƣớng phát triển hoạt động tín dụng đối với DNVVN của
Vietcombank Bình Dƣơng ................................................................................. 63
3.3. Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng đối với DNVVN của
Vietcombank Bình Dƣơng ................................................................................. 65
3.3.1. Nhóm giải pháp về nhân sự ............................................................... 65

3.3.2. Nhóm giải pháp về sản phẩm cho vay DNNVV ............................... 67
3.3.3. Nhóm giải pháp về tìm kiếm và sàng lọc khách hàng vay
DNNVV ....................................................................................................... 69
3.3.4. Nhóm giải pháp về phục vụ khách hàng DNNVV ............................ 71
3.3.5. Nhóm giải pháp về quy trình cho vay................................................ 73
3.3.6. Nhóm giải pháp về quản lý thơng tin và kiến thức ............................ 74
3.4. Kiến nghị ...................................................................................................... 75
3.4.1. Kiến nghị với UBND tỉnh Bình Dƣơng............................................. 75
3.4.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam chi nhánh tỉnh Bình Dƣơng ........... 75
3.4.3. Kiến nghị với Vietcombank............................................................... 76
3.4.4. Kiến nghị với Hiệp hội doanh nhân trẻ tỉnh Bình Dƣơng ................. 76

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 79
PHỤ LỤC MẪU VỀ KHẢO SÁT DNNVV TẠI VIETCOMBANK BÌNH
DƢƠNG ....................................................................................................................... 82


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nội dung

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội


2

DN

Doanh nghiệp

3

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

4

HOST

5

IFC

Cơng ty Tài chính Quốc tế

6

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc

7


KCN

Khu cơng nghiệp

8

PGD

Phịng giao dịch

9

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

10

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

11

RM

Chuyên viên quản lý khách hàng

12


TCTD

Tổ chức tín dụng

13

TDH

Trung dài hạn

14

TTQT

Thanh tốn quốc tế

15

TTTM

Tài trợ thƣơng mại

16

TW

Trung ƣơng

17


Vietcombank

Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam

18

Vietcombank Bình Dƣơng

Chƣơng

trình

quản



tài

khoản

vay

của

Vietcombank

Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi
nhánh Bình Dƣơng



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại quy mơ DNNVV ............................................................ 8
Bảng 2.1: Số lƣợng DNNVV tỉnh Bình Dƣơng ........................................................... 31
Bảng 2.2: Khó khăn trong việc vay vốn ngân hàng ..................................................... 37
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Vietcombank Bình Dƣơng .................... 53


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Tiếp cận tài chính là thử thách lớn hơn đới với các cơng ty có qui mơ nhỏ ở
các quốc gia có mức thu nhập thấp hơn ........................................................................ 15
Hình 1.2: Các ngân hàng đều báo cáo rằng thị trƣờng DNVVV là một thị trƣờng lớn
và rất có triển vọng ........................................................................................................ 18
Hình 1.3: Chuỗi giá trị tín dụng DNNVV .................................................................... 19
Hình 2.1: Sơ đồ các phịng nghiệp vụ tại Vietcombank Bình Dƣơng ......................... 28
Hình 2.2: Số lƣợng DNNVV tỉnh Bình Dƣơng phân theo địa bàn 2017 ..................... 32
Hình 2.3: Loại hình doanh nghiệp các DNNVV tỉnh Bình Dƣơng trong khảo sát ...... 35
Hình 2.4: Lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp ................................................... 35
Hình 2.5: Tài sản thế chấp của các doanh nghiệp ........................................................ 38


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò rất quan trọng trong
nền kinh tế, thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển và góp phần lớn trong việc tạo ra
nền kinh tế đổi mới và cạnh tranh trên thị trƣờng toàn cầu. Các DNNVV đƣợc đánh
giá là bộ phận năng động, hoạt động có hiệu quả của nền kinh tế. Điều này xuất phát từ
lợi thế quy mô nhỏ gọn nên việc chuyển hƣớng kinh doanh trong các DNNVV dễ dàng
hơn trong các doanh nghiệp lớn. Các DNNVV hoạt động trên hầu hết mọi địa bàn, mọi
ngành nghề của nền kinh tế. Đây là bộ phận quan trọng trong q trình sản xuất, lƣu

thơng hàng hố và cung ứng dịch vụ. Đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế của
nƣớc ta trong q trình Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nƣớc.
Theo kết quả Khảo sát tình hình DNNVV Việt Nam - Nhóm cơng tác về hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc khuôn khổ Sáng kiến chung Việt Nhật – giai đoạn VI,
các DNNVV chiếm 98% số doanh nghiệp (khoảng 600.000 doanh nghiệp), cung cấp
việc làm cho 78% lực lƣợng lao động và đóng góp 49% vào GDP, và 41% tổng thu
ngân sách1. Mặc dù đóng vai trị quan trọng trong tăng trƣởng kinh tế, tạo việc làm,
đóng góp ngân sách nhà nƣớc và ổn định kinh tế xã hội, DNNVV còn rất hạn chế về
quy mơ, vốn, cơng nghệ, trình độ quản trị doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh. Khó
khăn lớn nhất hiện nay của thành phần kinh tế này là thiếu vốn đầu tƣ sản xuất kinh
doanh nên khơng có nhiều cơ hội mở rộng sản xuất cũng nhƣ có chiến lƣợc kinh doanh
dài hạn. Nguồn vốn huy động hiện nay của các DNNVV từ vay vốn ngân hàng đang
gặp khó khăn mà đây lại là nguồn vốn chính giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động
của mình.
Trong các năm qua, tỉnh Bình Dƣơng đã đạt đƣợc các kết quả nổi bật về cải thiện
môi trƣờng kinh doanh, phát triển doanh nghiệp, có những tín hiệu khả quan trong xuất
1

Báo Đấu thầu, “3 trở ngại cản đƣờng phát triển của DNNVV Việt Nam”, ngày 2/3/2017,

/>
1


khẩu, tuy nhiên vẫn cịn đối mặt với khơng ít các khó khăn, thách thức. Theo báo cáo
của ngành Kế hoạch và Đầu tƣ, năm 2017 tỉnh đã thu hút hơn 4.600 doanh nghiệp
đăng ký mới với tổng số vốn đăng ký hơn 24.500 tỷ đồng, nâng tổng số doanh nghiệp
trong tỉnh lên 30.100 doanh nghiệp, với tổng số vốn đăng ký là 231.692 tỷ đồng. Tuy
nhiên, số lƣợng giải thể trong năm 2017 là 301 doanh nghiệp số vốn giải thể là 1.800
tỷ đồng, tăng 24,9% về số lƣợng và 12,3% về số vốn so với năm trƣớc. Có nhiều

nguyên nhân khiến cho các doanh nghiệp này không thể tồn tại đƣợc lâu dài, mặc dù
đƣợc xem là có nhiều tiềm năng phát triển, định hƣớng phát triển của doanh nghiệp
tốt: hạn chế về nguồn tài chính nội bộ nhƣ tỷ lệ lợi nhuận giữ lại thấp, số lƣợng tiền có
thể huy động từ ngƣời thân, bạn bè thấp, đồng thời lại khó khăn trong việc tiếp cận các
nguồn vốn bên ngoài, nhƣ vốn vay và từ phát hành cổ phiếu, xuất phát từ vấn đề các
thông tin bất cân xứng giữa ngƣời đi vay và ngƣời cho vay, tỷ lệ lợi nhuận
thấp…Nguồn tiền và tài chính của thế giới rất đa dạng và dồi dào, nhƣng hiện chỉ có
khoảng 30% doanh nghiệp tiếp cận đƣợc với vốn tín dụng của ngân hàng nên doanh
nghiệp cần phải huy động thêm tài chính từ các nguồn khác nhƣ ngƣời thân, bạn bè, tín
dụng chợ đen…
Khơng chỉ các DNNVV muốn vay vốn ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh
doanh mà các ngân hàng thƣơng mại cũng muốn mở rộng quy mơ tín dụng của ngân
hàng để phát triển hoạt động kinh doanh. Với số lƣợng lớn các DNNVV tại tỉnh Bình
Dƣơng nhƣ hiện nay, đây là thị trƣờng khách hàng tiềm năng cho ngân hàng phát triển
các sản phẩm tín dụng phù hợp hơn với nhu cầu của các DNNVV. Tuy nhiên, thị
trƣờng này vẫn chƣa đƣợc các NHTM quan tâm đúng mức. Xuất phát từ thực tiễn đó,
tơi chọn đề tài: “Tín dụng ngân hàng cho các DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Bình Dƣơng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của
mình:
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu đã thực hiện

2


Đã có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu về vấn đề khả năng tiếp cận vốn cho
các DNNVV và tín dụng cho các DNNVV, có thể kể tên nhƣ sau:
- Nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Phƣợng, Nguyễn Thị Minh Hiền (2011),
“Đánh giá khả năng tiếp cận vốn của các DNNVV tại Nghệ An”, tạp chí Khoa học và
Phát triển. Bài viết đánh giá về khả năng tiếp cận vốn của 189 DNNVV tại Nghệ An,
và đề xuất các giải pháp: minh bạch hóa hệ thống kế tốn tài chính của DN, phát triển

dịch vụ thẩm định tài sản DN, mơ hình quỹ bảo lãnh tín dụng, quản trị rủi ro khi cho
vay các DNNVV, tập huấn kỹ năng quản lý.
- Nghiên cứu của Trần Thị Thanh Tú, Đinh Thị Thanh Vân (2015), “Phát triển
nguồn tài chính cho DNNVV tại Hà Nội”, tạp chí Khoa học ĐHQGHN. Bài viết đánh
giá về thực trạng nguồn vốn tại Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp để phát triển nguồn
tài chính cho DNNVV: đào tạo cấp quản lý, nghiên cứu xây dựng các sản phẩm tài
chính mới gắn với các cam kết về môi trƣờng và xã hội của Hà Nội, phát triển các sản
phẩm cho vay không cần tài sản thế chấp.
- Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Nghiêm Văn Bảy – “Các giải pháp tín dụng nhằm
thúc đẩy phát triển DNNVV ở Việt Nam” (Học viện Tài chính, 2010). Luận án đã phân
tích thực trạng tín dụng cho các DNNVV Việt Nam để từ đó đƣa ra các giải pháp tín
dụng nhằm thúc đẩy phát triển hoạt động này.
Các cơng trình nghiên cứu đã có nhiều hỗ trợ cho hƣớng nghiên cứu của tác giả.
Tuy nhiên, theo nghiên cứu của tác giả, chƣa có cơng trình nào nghiên cứu về khả
năng tín dụng cho DNNVV của một ngân hàng cụ thể tại tỉnh Bình Dƣơng.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Dựa vào cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng các yếu tố tác động đến
hoạt động tín dụng DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi
nhánh Bình Dƣơng, trên cơ sở đó đƣa ra những giải pháp phát triển nhằm mở rộng
hoạt động tín dụng DNNVV giúp cho ngân hàng kinh doanh hiệu quả hơn.
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, đề tài có các nhiệm vụ nghiên cứu sau:

3


- Hệ thống lý luận về DNNVV và các đặc điểm, vai trị của DNNVV và tín dụng
ngân hàng cho DNNVV.
- Phân tích thực trạng tín dụng cho DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng
Việt Nam - Chi nhánh Bình Dƣơng, những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.
Đề xuất giải pháp và một số kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động cấp tín dụng cho

DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Bình Dƣơng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: đề tài nghiên cứu tín dụng cho DNNVV tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Bình Dƣơng.
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi
nhánh Bình Dƣơng.
- Giới hạn thời gian nghiên cứu: đối với việc thu thập thông tin sơ cấp từ tháng
10/2018 đến tháng 12/2018, số liệu thứ cấp từ 2017 – 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện, luận văn sử dụng các phƣơng pháp thống kê, mơ tả, so
sánh để nghiên cứu tín dụng ngân hàng cho DNNVV.
Tác giả đã tiến hành khảo sát các DNNVV tại địa bàn tỉnh Bình Dƣơng, và tiến
hành tổng hợp, phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận vốn của các
doanh nghiệp này.
Đối với phƣơng pháp thu thập dữ liệu, tác giả tổng hợp từ hai nguồn:
- Số liệu sơ cấp: tác giả thu thập thông tin bằng cách thực hiện khảo sát qua một
số cách: phỏng vấn trực tiếp, gửi phiếu khảo sát qua email/fax/bản cứng đối với các
DNNVV tại địa bàn, bao gồm cả DN đã và chƣa có vay vốn, để đảm bảo tính chính
xác của dữ liệu..

4


- Số liệu thứ cấp: đƣợc tác giả thu thập từ nhiều nguồn: Tổng cục Thống kê Việt
Nam, Cục Thống kê tỉnh Bình Dƣơng, Ngân hàng Nhà nƣớc tỉnh Bình Dƣơng, Trung
tâm thơng tin điện tử tỉnh Bình Dƣơng,…
- Các số liệu đã đƣợc các tổ chức, các nhà khoa học nghiên cứu và công bố trong
các đề tài, bài báo, dự án nghiên cứu về DNNVV
- Các số liệu thu thập từ các trang website, các cổng thông tin điện tử,...

6. Đóng góp của luận văn
Luận văn nghiên cứu tín dụng ngân hàng cho DNNVV tại một chi nhánh ngân
hàng – Vietcombank Bình Dƣơng. Khác với các đề tài trƣớc đây theo dạng này, đề tài
không đi sâu vào quy trình cấp tín dụng của ngân hàng mà nghiên cứu chuỗi giá trị tín
dụng ngân hàng cho DNNVV. Đề tài nêu đƣợc các đặc điểm khác biệt của DNNVV so
với các doanh nghiệp lớn, từ đó làm rõ đƣợc các đặc trƣng của tín dụng cho DNNVV.
Trên cơ sở mơ hình chuỗi giá trị DNNVV của Cơng ty Tài chính quốc tế (International
Financial Corporation – IFC), đề tài đã nghiên cứu chuỗi giá trị DNNVV tại
Vietcombank Bình Dƣơng và đề ra các giải pháp trên cơ sở chuỗi giá trị này.
7. Kết cấu nội dung nghiên cứu
Kết cấu của đề tài đƣợc thể hiện trong 3 chƣơng:
Phần mở đầu
Trong phần này, trình bày các nội dung cơ bản về sự cần thiết của đề tài, mục
tiêu nghiên cứu, đối tƣợng và kết cấu nội dung đề tài.
Chƣơng 1: Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng cho DNNVV
Chƣơng này sẽ khái quát lại định nghĩa về DNNVV, đặc điểm, vai trò của
DNNVV trong nền kinh tế, khả năng tiếp cận vốn vay của các DNNVV. Chƣơng 1
cũng phân tích tín dụng ngân hàng cho DNNVV và các yếu tố tác động đến hoạt động
tín dụng DNNVV.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động tín dụng DNNVV tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng Việt Nam – chi nhánh Bình Dƣơng
5


Trong chƣơng này, đề tài sẽ giới thiệu về Vietcombank Bình Dƣơng và tổng
quan về các DNNVV tại tỉnh. Sau đó phân tích thực trạng các yếu tố tác động đến hoạt
động tín dụng DNNVV tại Vietcombank Bình Dƣơng, trên cơ sở các lập luận đã đề
cập đến ở chƣơng 1, để đánh giá mức độ tác động và kết quả hoạt động tín dụng
DNNVV tại Vietcombank Bình Dƣơng.
Chƣơng 3: Giải pháp phát hoạt động tín dụng DNNVV tại Ngân hàng

TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Bình Dƣơng
Với việc phân tích thực trạng các yếu tố tác động đến hoạt động tín dụng
DNNVV ở chƣơng 2, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín
dụng DNNVV giúp cho ngân hàng kinh doanh hiệu quả hơn.

6


CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CHO
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là những cơ sở sản xuất - kinh doanh có tƣ
cách pháp nhân, kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mơ doanh nghiệp trong
những giới hạn nhất định tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia
tăng thu đƣợc trong từng thời kỳ. Định nghĩa DNNVV mang tính tƣơng đối, nó thay
đổi theo từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội nhất định của từng nƣớc, từng thời kỳ
và từng ngành nghề cụ thể,... Trong từng thời kỳ, các tiêu thức và tiêu chuẩn giới hạn
lại đƣợc điều chỉnh cho phù hợp với đƣờng lối, chính sách, chiến lƣợc và khả năng hỗ
trợ của mỗi quốc gia. Những tiêu thức phân loại DNNVV đƣợc dùng để làm căn cứ
thiết lập những chính sách hỗ trợ DNNVV của Chính Phủ.
Năm 2017, Quốc hội ban hành Luật Hỗ trợ DNNVV đã phân định lại DNNVV
tại Điều 4 nhƣ sau: 1. DNNVV bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và
doanh nghiệp vừa có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình qn của năm trƣớc
liền kề khơng q 200 ngƣời và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây: a) Tổng nguồn
vốn của năm trƣớc liền kề không quá 100 tỷ đồng; b) Doanh thu của năm trƣớc liền kề
không quá 300 tỷ đồng. 2. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp
vừa đƣợc xác định trong từng lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp và
xây dựng; thƣơng mại và dịch vụ.
Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 của Chính phủ về quy định chi

tiết một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV, DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký
kinh doanh theo quy định pháp luật, đƣợc chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo
quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc xác định
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình qn năm (tổng
nguồn vốn là tiêu chí ƣu tiên), cụ thể nhƣ sau:

7


Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại quy mơ DNNVV
Quy mơ

Doanh nghiệp siêu

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

nhỏ

Khu vực
I.

Tổng

Số lao

Tổng

Số lao


Tổng

Số lao

nguồn

động

nguồn

động

nguồn

động

vốn

vốn

vốn

Nông,

không

không

không


không quá

không

không quá

lâm nghiệp,

quá 3 tỷ

quá 10

quá 20 tỷ

100 ngƣời

quá 100

200 ngƣời

đồng

ngƣời

đồng

thủy

sản,


tỷ đồng

công nghiệp
và xây dựng
II. Thƣơng

không

không

không

không quá

không

không quá

mại và dịch

quá 3 tỷ

quá 10

quá 50 tỷ

50 ngƣời

quá 100


200 ngƣời

đồng

ngƣời

đồng

vụ

tỷ đồng

Nguồn: Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018
Mặt khác, do đặc thù trong việc sử dụng tiền tệ để kinh doanh và nhằm giảm
thiểu rủi ro, các ngân hàng thƣơng mại thƣờng chỉ phân loại doanh nghiệp dựa vào tiêu
chí doanh thu và vốn chủ sở hữu (VCSH) là chủ yếu: DNNVV là doanh nghiệp có
doanh thu dƣới 100 tỷ/năm hoặc có VCHS dƣới 30 tỷ/năm, cụ thể là:
+ Doanh nghiệp siêu nhỏ: doanh thu dƣới 10 tỷ đồng hoặc VCSH dƣới 5 tỷ đồng.
+ Doanh nghiệp nhỏ: doanh thu trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng hoặc VCSH trên
5 tỷ đồng đến 15 tỷ đồng.
+ Doanh nghiệp vừa: doanh thu trên 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng hoặc VCSH trên
15 tỷ đồng đến 30 tỷ đồng.
1.1.2. Đặc điểm của DNNVV
Các DNNVV có những đặc điểm nổi bật sau:
8


- Về cơ cấu sở hữu và quản lý: Hầu hết các DNVVN đƣợc thành lập và sở hữu
bởi những ngƣời khởi nghiệp. Chủ sở hữu cũng là ngƣời khởi xƣớng chiến lƣợc của

công ty và là ngƣời điều hành công ty. Việc ra quyết định trong công ty chỉ giới hạn ở
một số nhân sự chủ chốt. Điều này trái ngƣợc với các cơng ty lớn có đội ngũ quản lý
chuyên nghiệp. Chủ sở hữu DNNVV cũng là nhà quản lý và là những ngƣời đóng góp
nhiều nhất, nếu không phải tất cả, vốn cổ phần. Do các DNVVN kém phân cấp nên
chủ sở hữu cũng là ngƣời chịu trách nhiệm với các hoạt động cụ thể của doanh nghiệp.
Cấu trúc này một mặt dẫn đến sự gắn kết của nhóm, sự phối hợp và hợp tác cao hơn
trong cơng ty, tuy nhiên mặt khác cũng có nhiều hạn chế nhất định. Chủ sở hữu có
hiểu biết đáng kể về tất cả các khía cạnh kinh doanh của họ và tập trung chủ yếu vào
các quy trình cốt lõi (Lim và Klobas, 2000). Việc ra quyết định đƣợc tập trung; hầu hết
các chủ sở hữu đều có kỹ năng và năng lực trong các sản phẩm và dịch vụ của họ,
nhƣng họ thiếu các kỹ năng để quản trị doanh nghiệp hiệu quả. Chủ doanh nghiệp
cũng chƣa có tầm nhìn chiến lƣợc cho hoạt động của mình, thƣờng tập trung vào các
quy trình hoạt động hơn là các quy trình chiến lƣợc (McAdam và cộng sự, 2007; Deros
và cộng sự, 2006; Antony và cộng sự, 2005)
Các DNVVN có phân cấp tổ chức kém hơn và ít phức tạp hơn các doanh nghiệp
lớn. Điều này dẫn đến tính linh hoạt cao hơn trong công việc, kênh thông tin trong
doanh nghiệp ngắn hơn, cho phép lƣu lƣợng thông tin trực tiếp dễ dàng hơn và trực
tiếp hơn, tuy nhiên cũng ít có sự phân chia trách nhiệm rõ ràng hơn. Các nhân viên
thƣờng phải đảm đƣơng nhiều công việc.
- Quy mô nhỏ: DNNVV là những doanh nghiệp có quy mơ nhỏ về vốn, lao động,
mơ hình quản lí đơn giản, chi phí quản lí, chi phí đào tạo khơng lớn và ln trong tình
trạng thiếu vốn cho mở rộng quy mơ sản xuất kinh doanh, đầu tƣ cải tiến máy móc hay
thực hiện các dự án của doanh nghiệp. Tuy nhiên với quy mô nhỏ và mức độ đầu tƣ
không lớn, linh hoạt rất phù hợp cho phát triển dân doanh, DNNVV là phƣơng thức
phù hợp và hữu hiệu để huy động nguồn lực từ dân cho phát triển kinh tế.
- Tính linh hoạt: DNNVVcó khả năng đầu tƣ đa dạng và linh hoạt. Điều này
đƣợc thể hiện ở việc sử dụng linh hoạt các loại máy móc thiết bị, có thể dễ dàng thay
đổi công nghệ, đổi mới trang thiết bị với chi phí khơng q lớn, kết hợp đƣợc cả công

9



nghệ truyền thống và hiện đại. Mặt khác, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của các
DNNVV thƣờng hƣớng tới phục vụ trực tiếp đời sống xã hội chủ yếu là đầu tƣ vào các
sản phẩm có sức mua cao, nhạy cảm với biến động của thị trƣờng và khả năng phản
ứng lại thị trƣờng linh hoạt, chuyển đổi nhanh mặt hàng phù hợp thị hiếu ngƣời tiêu
dùng.
- Bộ máy tổ chức hoạt động đơn giản: Do quy mô nhỏ và lƣợng lao động không
nhiều nên việc tổ chức sản xuất cũng nhƣ bộ máy quản lí của DNNVV gọn nhẹ, đơn
giản. Khơng có sự phân tầng các phịng ban mang tính rõ rệt và chun mơn hố chƣa
cao. Tuy nhiên đây cũng là 1 lợi thế của DNNVV do chi phí cho hoạt động tổ chức,
quản lí tƣơng đối thấp, thời gian đƣa ra quyết định và truyền đạt ý tƣởng từ lãnh đạo
tới cơng nhân viên nhanh chóng và hiệu quả, không phải qua nhiều khâu trung gian.
- Về nguồn vốn: Các DNNVV thƣờng sử dụng vốn chủ sở hữu, ít sử dụng các
nguồn vốn chính thức bên ngồi để tài trợ cho hoạt động của mình (Beck và cộng sự ,
2004). Theo kết quả cuộc khảo sát doanh nghiệp (Enterprise Survey) của World Bank
đƣợc thực hiện từ năm 2005 đến nay trên 139 quốc gia với 131.000 doanh nghiệp khảo
sát, các công ty nhỏ gặp nhiều trở ngại trong tăng trƣởng, đặc biệt về khả năng tiếp cận
vốn, hơn các doanh nghiệp lớn ở cả các nƣớc phát triển và đang phát triển. Nghiên cứu
của Beck và cộng sự (2005b) cịn cho thấy các DNNVV khơng chỉ đối mặt với trở ngại
về tài chính cao hơn mà trở ngại này còn ảnh hƣởng tiêu cực đối với hoạt động và tăng
trƣởng của họ nhiều hơn so với các doanh nghiệp lớn. Một vấn đề của các DNNVV là
sự thiếu minh bạch về thông tin. Các báo cáo tài chính của các DNNVV thƣờng khơng
đồng nhất, khơng đƣợc kiểm tốn và độ tin cậy khơng cao. Các DNNVV cũng khơng
có nhiều kinh nghiệm trong việc lập báo cáo kinh doanh, quản trị dòng tiền. Điều này
khiến việc thu thập thơng tin về các DNNVV rất khó khăn và tốn kém. Với quy mơ
nhỏ, các DNNVV cũng có thể khơng có đủ tài sản thế chấp cho các khoản vay. Vì lẽ
đó, các tổ chức tài chính có thể khơng muốn cho các DNNVV vay do giá trị các khoản
vay thƣờng nhỏ do quy mơ, hiệu quả tín dụng thấp trong khi rủi ro và chi phí hoạt
động cao. Ở các nƣớc kém phát triển, vấn đề thông tin bất cân xứng này càng trầm

trọng, các tổ chức tài chính cũng kém phát triển hơn trong năng lực quản lý các khoản
vay DNNVV, và khả năng tiếp cận vốn của các DNNVV càng kém hơn.

10


- Năng lực tài chính cịn yếu: Các DNNVV hiện nay chƣa thực sự chú trọng đến
tính minh bạch và hiệu quả của hoạt động tài chính trong doanh nghiệp. Lí do trƣớc
hết là do trình độ quản lí và quan điểm của ban quản trị chƣa quan tâm đúng mức tới
vai trị của hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Thông thƣờng các DNNVV đầu tƣ
rất lớn về sản xuất, marketing, bán hàng…, nhƣng lại lơ là về vấn đề tài chính hoặc
trao tồn bộ cho bộ phận kế toán. Hầu nhƣ trong các DNNVV hiện nay của Việt Nam
thƣờng thiếu vị trí giám đốc tài chính và mọi hoạt động tài chính của danh nghiệp do
kế tốn trƣởng đảm nhiệm. Điều này ảnh hƣởng rất lớn đến đánh giá tài chính, quyết
định kinh doanh cũng nhƣ chiến lƣợc phát triển của công ty.
- Khả năng tiếp cận nguồn vốn thấp: Nguồn vốn chủ yếu của các DNNVV
thƣờng là vốn tự có hoặc vốn vay trên thị trƣờng phi tài chính. Số lƣợng vay vốn ngân
hàng hiện nay vẫn còn rất thấp so với nhu cầu của doanh nghiệp. Điều này đƣợc giải
thích là do nhiều nguyên nhân nhƣng nhìn chung do năng lực tài chính của doanh
nghiệp chƣa cao, tài sản thế chấp không đáp ứng đƣợc yêu cầu của ngân hàng. Điều
này sẽ dẫn đến doanh nghiệp thiếu mặt bằng sản xuất kinh doanh, thiếu vốn đầu tƣ cho
sản xuất, đổi mới cơng nghệ, khó khăn cho mở rộng thị trƣờng. Doanh nghiệp thiếu
thơng tin, khó khăn trong việc tiếp cận thị trƣờng tài chính: Thứ nhất là khu vực này
thƣờng bị thiếu thông tin về thị trƣờng đầu vào nhƣ thị trƣờng vốn, lao động, nguyên
vật liệu, thiết bị, công nghệ, thiếu thông tin về thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm trong nƣớc
cũng nhƣ cho xuất khẩu và đặc biệt là chƣa tiếp cận đƣợc công nghệ thơng tin trong
quản lí doanh nghiệp. Điều này cũng xuất phát tƣ chính đặc điểm hoạt động của doanh
nghiệp, thƣờng khơng có kiến thức chun mơn về lĩnh vực cơng nghệ thơng tin vì các
DNNVV thƣờng chỉ chú ý vào các hoạt động tác nghiệp, giành rất ít thời gian cho các
hoạt động cải tiến và chiến lƣợc. Điều này cản trở họ tiếp cận các công nghệ mới nhất.

Thứ hai là DNNVV thƣờng không biết các nguồn thông tin mà họ nên tham khảo.
Điều này khiến họ tụt hậu về công nghệ. Thứ ba, việc tiếp cận thông tin và cải tiến
cơng nghệ địi hỏi thay đổi nhiều về chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm. Nó làm thay

11


đổi từ bên trong tổ chức. Việc doanh nghiệp tụt hậu về công nghệ do hạn chế về tổ
chức và tần nhìn chiến lƣợc thích đáng.
Do thiếu thơng tin, năng lực tài chính chƣa đảm bảo minh bạch là trở ngại lớn
cho các DNNVV khi tham gia thị trƣờng tài chính. Họ chƣa đủ lớn để phát hành vốn
qua kênh thị trƣờng chứng khoán.
- Khả năng tiếp cận thị trường kém: Khả năng xúc tiến thƣơng mại, tiếp cận thị
trƣờng trong và ngồi nƣớc cịn nhiều hạn chế, thƣờng chƣa nắm bắt, khai thác và đáp
ứng đƣợc nhu cầu thị trƣờng. Do công nghệ lạc hậu, nên các sản phẩm của các
DNNVV thƣờng chỉ cung cấp sản phẩm thông dụng, chƣa có những sáng tạo đột phá
để tăng tính cạnh tranh và kích thích tiêu dùng…Lại thêm quy mơ nhỏ bé, năng lực sản
xuất chƣa cao, hạn chế về vốn, thiếu khả năng xây dựng triển khai kế hoạch tiếp thị
sản phẩm nên DNNVV gặp nhiều khó khăn để cạnh tranh trong mơi trƣờng tồn cầu
hố. Trong khi đó các DN Việt Nam còn thiếu sự liên kết, hợp tác giữa các doanh
nghiệp lớn và DNNVV khiến mạng lƣới phân phối sản phẩm cịn bó hẹp.
1.1.3. Vai trị của DNNVV trong nền kinh tế.
Hiện nay DNNVV đang ngày càng khẳng định vai trò trong nền kinh tế của Việt
Nam. Theo thông tin của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, DNNVV chiếm đến 98% trong tổng
số các DN ở nƣớc ta phân loại theo quy mơ, đóng góp hơn 45% GDP, tạo công việc
cho hơn 50% lao động, nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc hàng năm hơn 18%. Số tiền
thuế và phí mà các DNNVV tƣ nhân nộp cho Nhà nƣớc tăng 18,4 lần sau 10 năm.
Phần đóng góp này đã mang đến nguồn chi tiêu cho các công tác xã hội và các chƣơng
trình phát triển khác.
DNNVV có tác dụng quan trọng đối với q trình cơng nghiệp hố – hiện đại hoá

và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phƣơng: DNNVV sử dụng vốn ít, việc thành lập
DNNVV thuận lợi dễ dàng, có điều kiện cơ hội sử dụng tiềm năng của vùng và khơi
dậy các ngành nghề truyền thống của địa phƣơng, tạo điều kiện sử dụng nguồn lao
động nhàn rỗi, và cơ sở để đô thị hố ở vùng nơng thơn (nhƣ nâng cao mức sống nhân
12


dân, nâng cao dân trí, phát triển cơ sở hạ tầng,…). Quá trình phát triển DNNVV cũng
là quá trình cải tiến máy móc thiết bị, đổi mới cơng nghệ, nâng cao năng lực sản xuất
và nâng cao chất lƣợng sản phẩm để đáp ứng thị hiếu ngƣời tiêu dùng, mở rộng các
mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng. Từ đó phát triển thêm nhiều ngành nghề mới,
mở rộng nhiều mặt hàng làm cho q trình cơng nghiệp hố – hiện đại hố đất nƣớc
diễn ra khơng chỉ ở chiều sâu mà cịn ở cả chiều rộng.
DNNVV góp phần đào tạo, bồi dƣỡng, rèn luyện trong thực tế một đội ngũ doanh
nhân mới trong kinh tế thị trƣờng. Trong thực tế, có những DNNVV cứ giữ mãi quy
mơ hoạt động của mình, bởi vì nó phù hợp với khả năng kinh doanh và ngành nghề
đang theo đuổi, nhƣng cũng có doanh nghiệp phát triển lên thành doanh nghiệp lớn.
Dù ở quy nào DNNVV cũng là vƣờn ƣơm nhân tài cho công cuộc phát triển kinh tế
của đất nƣớc. Phải xoá bỏ mọi sự kỳ thị, phân biệt hoặc đối xử đối với doanh nhân
DNNVV. Đây là những ngƣời rất đáng tơn vinh vì họ đã dũng cảm bỏ vốn đầu tƣ kinh
doanh trong điều kiện nhiều khó khăn bất trắc. Lực lƣợng lao động đã qua đào tạo
trong các DNNVV có trình độ cao đẳng trở lên chƣa cao, chƣa đồng đều ở các loại
hình doanh nghiệp, nhƣng là lực lƣợng lao động đã đƣợc rèn luyện trong thực tế, đƣợc
tích luỹ kinh nghiệm kinh doanh rất lớn.
Tóm lại, DNNVV có vai trị rất lớn trong việc giải quyết cơng ăn việc làm cho
ngƣời lao động, góp phần phát triển kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của
nơng thơn và có tác dụng quan trọng trong q trình cơng nghiệp hố – hiện đại hố.
Chính phủ đã cơng nhận vai trị quan trọng của DNNVV trong sự phát triển kinh tế,
khẳng định mục tiêu phát triển DNNVV là một nhiệm vụ quan trọng trong Chiến lƣợc
phát triển kinh tế – xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hố, hiện đại hố. Nhà nƣớc khuyến

khích và tạo thuận lợi cho DNNVV phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao năng
lực quản lý, phát triển khoa học – công nghệ và nguồn nhân lực, mở rộng các mối liên
kết với các loại hình doanh nghiệp khác, tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh
tranh trên thị trƣờng, phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và nâng cao đời sống
cho ngƣời lao động.
13


1.2. Thị trƣờng tín dụng ngân hàng cho DNNVV
1.2.1. Khả năng tiếp cận tín dụng của DNNVV
Khả năng tiếp cận vốn là việc các DNNVV nhận biết, nắm bắt các nguồn thông
tin về vốn và khả năng đáp ứng đƣợc các điều kiện do ngƣời cung cấp vốn đặt ra để có
đƣợc nguồn vốn để hoạt động kinh doanh với chi phí thấp nhất có thể chấp nhận đƣợc
từ ngƣời cấp vốn. Nguồn vốn của các DNNVV bao gồm: nguồn vốn từ bên ngoài (vốn
từ ngân hàng thƣơng mại, quỹ tín dụng, cơng ty cho th tài chính, quỹ hỗ trợ tín dụng
của chính phủ), và chiếm đa số, khoảng 75–90% nguồn vốn là vốn từ bên trong (vốn
từ vay ngƣời thân, bạn bè, từ vốn góp, từ tiền tiết kiệm của chủ doanh nghiệp).
Mặc dù đƣợc coi là nguồn cung cấp việc làm chủ yếu trong nền kinh tế và đóng
góp đáng kể trong việc tạo tăng trƣởng kinh tế; việc tiếp cận vốn của các DNNVV nhƣ
vốn vay ngân hàng, thị trƣờng tài chính và các nguồn vốn tín dụng khác nhƣ bao thanh
tốn hay cho th tài chính là vơ cùng khó khăn, đặt biệt ở các nƣớc đang phát triển và
các nền kinh tế mới nổi, mà nguyên nhân chính là sự kém phát triển của hệ thống
thơng tin tín dụng và thị trƣờng tài chính (Klapper, 2005). Điều này dẫn đến việc các
DNNVV chủ yếu dựa vào vốn nội bộ để phát triển. Chỉ một phần ba các doanh nghiệp
DNNVV có thể tiếp cận đƣợc với vốn ngân hàng, trong khi tỷ lệ này là 50% đối với
các doanh nghiệp lớn ở các quốc gia đang phát triển (Harvie, 2013). Nguyên nhân của
sự thiếu hụt vốn ngân hàng (financing gap) của các DNNVV so với các doanh nghiệp
lớn hơn tại các quốc gia đang phát triển bắt nguồn từ những nguyên nhân khác nhau
(Berger và Udell, 2006). Trƣớc tiên cần nói tới yêu cầu của các tổ chức tín dụng khi
cho vay, đó là các tổ chức tài chính chỉ cho vay khi họ có thể giám sát đƣợc hiệu quả

hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo đƣợc rằng doanh nghiệp tuân thủ các điều khoản
của hợp đồng vay vốn, doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận bền vững và doanh
nghiệp sở hữu những nguồn lực cần thiết nhƣ tài sản cố định đề có thể đảm bảo cho
khả năng trả nợ ngân hàng. Các yêu cầu về giám sát khoản vay này đòi hỏi sự hợp tác
và sự minh bạch của báo cáo tài chính DNNVV, tuy nhiên điều này lại rất hạn chế ở

14


các doanh nghiệp DNNVV. Các doanh nghiệp DNNVV thƣờng có những biến động
trong khả năng sinh lời, tăng trƣởng và thu nhập hơn so với các doanh nghiệp lớn, và
tỷ lệ phá sản cũng cao hơn các doanh nghiệp lớn (Storey và Thompson, 1995).
Trong các cuộc khảo sát toàn cầu, kể cả các cuộc khảo sát doanh nghiệp của
Ngân hàng Thế giới và các chƣơng trình đánh giá mơi trƣờng đầu tƣ, các DNNVV đều
cho rằng tiếp cận vốn vay là thách thức lớn nhất cho sự phát triển của họ. Hình 1.1 cho
thấy tỷ lệ các DNNVV gặp khó khăn về tiếp cận vốn vay cao hơn gần một phần ba so
với các cơng ty có qui mơ lớn. Đặc biệt ở các các quốc gia có thu nhập thấp, có đến
gần một nửa các cơng ty có qui mô nhỏ cho biết bị hạn chế nghiêm trọng bởi các khó
khăn về tiếp cận vốn vay.
Hình 1.1: Tiếp cận tài chính là thử thách lớn hơn đới với các cơng ty có qui mơ
nhỏ ở các quốc gia có mức thu nhập thấp hơn

Nguồn: Cẩm nang kiến thức dịch vụ ngân hàng cho DNNVV của IFC (2010)
DNNVV đặc biệt cần các dịch vụ ngân hàng vì họ thiếu luồng tiền mặt luân
chuyển để thực hiện các khoản đầu tƣ lớn, họ khơng thể tiếp cận tài chính nhƣ các
doanh nghiệp qui mô lớn, và họ thƣờng thiếu nhân sự giỏi để thực hiện các chức năng
tài chính. Ở đây, khoản nợ dài hạn của ngân hàng có thể giúp thị trƣờng DNNVV đầu
15



tƣ mở rộng mà khơng mất quyền sở hữu. Ngồi ra, các khoản vay ngắn hạn và các
khoản vay vốn hoạt động giúp thị trƣờng DNNVV phát triển đều. Cuối cùng, các sản
phẩm giao dịch và ký thác ngân hàng có thể giúp họ hoạt động hiệu quả hơn và tạo
điều kiện cho họ thuê thêm dịch vụ bên ngoài để thực hiện các chức năng tài chính.
Các chƣơng trình cho vay dài hạn của ngân hàng tạo điều kiện cho DNNVV có
nguồn vốn đầu tƣ để phát triển chiến lƣợc kinh doanh nhƣ mua tài sản và trang thiết
bị,... Tuy nhiên các DNNVV cũng khó vay đƣợc tiền theo hình thức này vì hồ sơ tài
chính khơng đầy đủ hoặc khơng có tài sản thế chấp thích hợp, mặc dù có một số ngân
hàng cung cấp các khoản vay không cần thế chấp tài sản đảm bảo đủ 100% cho thị
trƣờng DNNVV. Vì một phần lý do này, vay dài hạn là một trong những nhu cầu
thƣờng đƣợc đề cập nhiều nhất của thị trƣờng DNNVV, và xét về nhiều khía cạnh, các
khoản vay dài hạn vấn đề xảy ra gay gắt nhất.
Chất lƣợng thơng tin tài chính và quản trị của các DNNVV thƣờng thấp, làm tăng
rủi ro về thông tin bất cân xứng và vấn đề ngƣời đại diện - ngƣời ủy quyền, dẫn tới các
dự án đầu tƣ trở nên rủi ro hơn và các tổ chức tín dụng thƣờng chọn cách phân bổ định
mức tín dụng (credit rationing), có nghĩa là khơng đủ vốn u cầu, kể cả khi các doanh
nghiệp sẵn sàng trả lãi cao. Thêm vào đó, rất khó có thể tách biệt về mặt tài chính giữa
tài sản của chủ doanh nghiệp và vốn của chính doanh nghiệp. Các DNNVV thƣờng
khơng có mối quan hệ bền vững với các ngân hàng, mà điều này lại rất quan trọng
trong việc tiếp cận vốn ngân hàng. Đây cũng là vấn đề của các doanh nghiệp trẻ và các
công ty khởi nghiệp, bởi các doanh nghiệp này thƣờng khơng có tài sản đảm bảo. Điều
này dẫn đến thứ tự ƣu tiên cho vay trong các tổ chức tín dung, theo đó vị trí đứng đầu,
dễ dàng nhận khoản vay nhất là các doanh nghiệp lớn (Seifer và Gonene, 2008).
Các khó khăn trong tiếp cận vốn tài trợ của các DNNVV còn xuất phát từ các yếu
tổ khác nhƣ chính sách vĩ mơ, các tổ chức trung gian tài chính và mơi trƣờng pháp
luật. Ở tầm vĩ mơ, tình trạng thâm hụt ngân sách nhà nƣớc ở các nƣớc đang phát triển
khiến cho chính phủ đi vay nhiều hơn, cạnh tranh về nguồn vốn cho các doanh nghiệp
DNNVV, điều này lại thƣờng đồng thời xảy ra ở các quốc gia có tỷ lệ tiết kiệm trong
16



dân thấp. Chính sách phát triển kinh tế nhằm khuyến khích q trình cơng nghiệp hóa
hay nhập khẩu vật liệu thay thế thƣờng có lợi cho các doanh nghiệp lớn trong nƣớc
chứ không hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ đối với việc tiếp cận vốn. Thêm vào đó,
mơi trƣờng luật trong nƣớc khơng hồn chỉnh để bảo vệ các tổ chức tín dụng khỏi tình
trạng nợ xấu và phá sản của các doanh nghiệp, cũng nhƣ việc thiếu các văn bản pháp
luật và thực thi các quyền bảo hộ trí tuệ làm tăng rủi ro cho vay doanh nghiệp
DNNVV, dẫn tới việc hạn chế cung cấp các sản phẩm và dịch vụ cho vay phù hợp với
DNNVV.
Ngồi ra, chính đặc thù của các ngân hàng tại các nền kinh tế mới nội cũng góp
phần gia tăng thêm khó khăn của các DNNVV trong việc tiếp cận vốn ngân hàng. Đó
là hầu hết các ngân hàng lớn, chiếm đa số về tiền gửi và cung cấp dịch vụ tín dụng là
các ngân hàng có vốn nhà nƣớc hoặc đƣợc nhà nƣớc cấp vốn hoạt động, các ngân hàng
này lại thƣờng đƣợc tiếp cận với các lĩnh vực cho vay ƣu đãi, có lợi nhuận cao. Tuy
nhiên, bản thân các ngân hàng lại là đối tƣợng thực thi các chính sách về trần lãi suất,
khiến cho doanh thu cho vay không đủ để bù đắp chi phí cho vay doanh nghiệp
DNNVV (Ngoc và Nguyen, 2009). Chính vì các ngun nhân từ cả hai phía doanh
nghiệp và ngân hàng nhƣ vậy, khiến cho nguồn vốn cho vay ngân hàng (còn đƣợc gọi
là nguồn vốn bên ngồi chính thống) khơng phải là nguồn vốn dễ dàng tiếp cận của các
DNNVV.
1.2.2. Cơ hội cho thị trường tín dụng ngân hàng DNNVV
Thị trƣờng DNNVV trƣớc đây đã từng đƣợc các ngân hàng đánh giá là thị trƣờng
rủi ro, tốn kém và khó phục vụ. Tuy nhiên, hiện nay ngày càng có nhiều bằng chứng
cho thấy rằng các ngân hàng đang tìm giải pháp hiệu quả để khắc phục những trở ngại
đó, ví dụ nhƣ xác định mức rủi ro tín dụng và chi phí vận hành, và hiện đang phục vụ
thị trƣờng DNNVV một cách hiệu quả. Đối với các ngân hàng này, nhu cầu tín dụng
chƣa đƣợc đáp ứng của DNNVV cho thấy cơ hội mở rộng thị phần và tăng lợi nhuận.
Nhiều ngân hàng báo cáo rằng họ đã nhận thấy nhiều cơ hội lớn trong thị trƣờng
DNNVV. Dữ liệu khảo sát từ nhiều cuộc nghiên cứu cho thấy rằng thay vì bỏ qua hoặc
17



né tránh thị trƣờng này, các ngân hàng đã bắt đầu chú trọng tới DNNVV nhƣ là một
phân khúc thị trƣờng có thể mang lại lợi nhuận. Ví dụ, trong một cuộc khảo sát gần
đây, với sự tham gia của 91 ngân hàng tại 45 quốc gia phát triển và đang phát triển Hỗ trợ Tài chính Ngân hàng cho thị trƣờng DNNVV trên toàn Thế giới - cho thấy rằng
đa số các ngân hàng này coi DNNVV là một thị trƣờng lớn với triển vọng khả quan
(hình 1.2).
Hình 1.2: Đa số các ngân hàng đều báo cáo rằng thị trƣờng DNVVV
là một thị trƣờng lớn và rất có triển vọng

Nguồn: Cẩm nang kiến thức dịch vụ ngân hàng cho DNNVV của IFC (2010)
Khả năng sinh lời cho hoạt động tín dụng ngân hàng đối với DNNVV đƣợc tăng
cƣờng bằng cách thiết lập các gói cho vay mới nhằm khuyến khích sự tham gia của các
doanh nghiệp nhỏ. Tín dụng ngân hàng DNNVV vốn đƣợc coi là đòi hỏi các phƣơng
pháp cho vay dựa trên nhiều mối quan hệ khó xác định. Tuy nhiên, nhiều hoạt động
ngân hàng DNNVV ngày nay đã tận dụng các phƣơng thức số lƣợng, sử dụng các dữ
liệu thống kê trong việc đánh giá rủi ro tín dụng, và cung cấp các sản phẩm khơng liên
quan tới cho vay theo mức độ và hiệu quả về mặt chi phí. Các ngân hàng cũng có thể
thiết lập các phƣơng thức kết hợp với các hoạt động ngân hàng hiện tại, ví dụ nhƣ kết
hợp tín dụng ngân hàng DNNVV với tín dụng ngân hàng cá nhân của chủ sở hữu qua
các chƣơng trình dịch vụ ngân hàng bán lẻ.

18


×