Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

Ths khct chất lượng đội ngũ đảng viên và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên là cán bộ chuyên trách ở các phườg thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.17 KB, 124 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bất kỳ thời kỳ nào, chất lượng đội ngũ đảng viên có tầm quan
trọng rất lớn đối với toàn bộ sự nghiệp của cách mạng Việt Nam. Đây không
phải là công tác riêng của Trung ương hay của một vài tổ chức trọng điểm
nào đó, mà cần phải tiến hành thường xuyên ở tất cả các đảng bộ, chi bộ. Đây
cũng là nhiệm vụ chung cho mỗi cấp ủy, toàn thể cán bộ, đảng viên; vì vậy,
chất lượng đội ngũ đảng viên và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên là
một nội dung quan trọng trong công tác xây dựng Đảng - nó quyết định đến
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng ở cơ sở và tồn Đảng nói
chung.
Cách mạng nước ta đang trong thời kỳ phát triển mới - thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, thực hiện mục tiêu: Dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vững bước tiến lên chủ
nghĩa xã hội với những cơ hội và thách thức mới. Tình hình và nhiệm vụ cách
mạng to lớn đó đang đặt ra nhiều vấn đề mới mẻ, khó khăn và địi hỏi Đảng
nói chung, đội ngũ đảng viên của Đảng nói riêng phải khơng ngừng đổi mới,
chỉnh đốn, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực
mới đáp ứng được vai trị lãnh đạo. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: Đảng là do
các đảng viên tổ chức nên, đảng viên tốt thì Đảng mới mạnh. Thực tiễn cách
mạng Việt Nam đã khẳng định điều đó; do đó, Đảng phải chăm lo công tác
xây dựng Đảng, không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên.
Thành phố Hà Nội là thủ đô của cả nước, là địa danh tiêu biểu cho lịch
sử ngàn năm văn hiến của dân tộc ta. Kinh tế của Thủ đô đã phát triển nhanh
và khá tồn diện; cơ cấu kinh tế cơng nghiệp - dịch vụ - nơng nghiệp đã hình
thành rõ rệt và đang chuyển dịch sang dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp


2



theo hướng hiện đại hoá. Là một trung tâm kinh tế lớn của cả nước nên đã tạo
đà cho sự phát triển mạnh mẽ về mọi lĩnh vực, không chỉ ở lĩnh vực kinh tế
mà còn ở tất cả các lĩnh vực khác. Đặc biệt, Đảng bộ và nhân dân Thủ đô vô
cùng tự hào, phấn khởi được Đảng, Nhà nước hai lần trao tặng thưởng Huân
chương Sao vàng và là thành phố được phong tặng danh hiệu cao quý "Thủ đô
anh hùng", cũng là thành phố đầu tiên ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
được nhận danh hiệu "Thành phố vì hồ bình". Những danh hiệu vinh quang
đó khẳng định thành tích to lớn của đảng bộ, chính quyền và nhân dân thủ đơ
Hà Nội trong lịch sử hiện đại của nước nhà.
Trong nhiệm kỳ lần thứ XIII của đảng bộ thành phố Hà Nội, đã tập
trung thực hiện các nghị quyết của Trung ương và Chương trình 06-CTr/TU
của Thành uỷ Hà Nội về "Một số vấn đề xây dựng, chỉnh đốn Đảng giai đoạn
2001 -2005"; cũng như việc tổ chức thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2)
(khoá VIII) và Kết luận Hội nghị trung ương 4 (khoá IX) về đẩy mạnh cuộc
vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
Trong thời gian qua, các đảng bộ phường thành phố Hà Nội đã quán
triệt nghị quyết của quận uỷ, thành uỷ và các nghị quyết của trung ương thực
hiện cuộc vận động xây dựng và chỉnh đốn Đảng, trong đó coi trọng xây dựng
đội ngũ đảng viên và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Do đó đã góp
phần vào sự ổn định chính trị, kinh tế phát triển, đời sống nhân dân được cải
thiện, an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội trên địa bàn phường được đảm
bảo. Tuy nhiên so với yêu cầu và nhiệm vụ mới của các đảng bộ phường
thành phố Hà Nội còn nhiều bất cập, chất lượng đội ngũ đảng viên của các
đảng bộ phường còn bộc lộ nhiều yếu kém, tồn tại. Một bộ phận đảng viên,
trong đó có cả đảng viên có chức có quyền đã phai nhạt lý tưởng, mất sức
chiến đấu, hách dịch, cửa quyền, gia trưởng, ức hiếp dân ... ảnh hưởng xấu
đến uy tín của Đảng. Vì sao có thực trạng trên đây là vấn đề đặt ra cần phải
nghiên cứu. Vì vậy, việc nghiên cứu, làm rõ thêm về vấn đề chất lượng đội



3

ngũ đảng viên và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên là cán bộ chuyên
trách ở các phường thành phố Hà Nội là một việc làm cần thiết và có ý nghĩa
to lớn trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Đã có nhiều những chỉ thị, nghị quyết, chủ trương, báo cáo tổng kết,
đánh giá của Đảng về công tác xây dựng Đảng và đảng viên; về vấn đề xây
dựng đội ngũ đảng viên và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên được thể
hiện trong các văn kiện của Đảng.
- Các cơng trình khoa học:
+ PGS,TS Tô Huy Rứa và PGS,TS Trần Khắc Việt (đồng chủ biên)
(Nxb CTQG - 2003): "Làm người cộng sản trong giai đoạn hiện nay".
+ TS Đỗ Ngọc Ninh (chủ biên) ( Nxb Văn hoá dân tộc - 2003): "Phát
huy vai trò đội ngũ đảng viên là người nghỉ hưu khu vực nông thôn đồng
bằng Bắc Bộ trong giai đoạn hiện nay".
+ PGS,TS Đỗ Ngọc Ninh (chủ biên) (NXb CTQG - 2004): "Nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các đảng bộ phường ở Thủ đô Hà
Nội hiện nay".
- Nhiều đề tài nghiên cứu sinh nghiên cứu về vấn đề này như:
+ Đặng Đình Phú (1996): "Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở
các tổ chức cơ sở đảng phường, xã ven đô trong công cuộc đổi mới hiện nay"
- Luận án phó tiến sĩ.
+ Cao Thị Thanh Vân (2002): "Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng
viên ở nông thôn đồng bằng sông Hồng trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước" - Luận án tiến sĩ.


4


+ Nguyễn Văn Giang (2002): "Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên
vùng có đồng bào cơng giáo ở các tỉnh ven biển đồng bằng Bắc Bộ trong giai
đoạn hiện nay" - Luận án tiến sĩ.
- Nhiều đề tài của các học viên cao học cũng đã nghiên cứu như:
+ Trần Văn Chương (1995): "Suy nghĩ bước đầu về kinh nghiệm xây
dựng Đảng bộ phường từ yếu kém vươn lên vững mạnh trong sạch" - Luận
văn thạc sĩ.
+ Nguyễn Hữu Ái (1995): "Suy nghĩ về thực trạng và biện pháp nâng
cao chất lượng đảng viên của thành phố Đà Nẵng (từ khi triển khai Nghị
quyết Trung ương 3 đến nay (1993 - 1995))" - Luận văn thạc sĩ.
+ Đặng Thị Minh Hảo (2003): "Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng
viên trong các trường trung học phổ thông ở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay" Luận văn thạc sĩ.
Các công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu vấn đề chất lượng đội
ngũ đảng viên và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở nhiều góc độ,
phạm vi khác nhau. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu về
"Chất lượng đội ngũ đảng viên là cán bộ chuyên trách ở các phường thành
phố Hà Nội giai đoạn hiện nay".
3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
- Mục đích: Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề
chất lượng đội ngũ đảng viên của các đảng bộ phường thành phố Hà Nội giai
đoạn hiện nay; từ đó, đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng
cao chất lượng đội ngũ đảng viên là cán bộ chuyên trách của các phường
thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay.
- Nhiệm vụ:


5
+ Làm rõ vai trò, đặc điểm các phường và đội ngũ đảng viên là cán bộ
chuyên trách ở các phường thành phố Hà Nội hiện nay.

+ Làm rõ thêm quan niệm và tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ
đảng viên là cán bộ chuyên trách ở các phường thành phố Hà Nội giai đoạn
hiện nay.
+ Đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ đảng viên là cán bộ
chuyên trách và công tác đảng viên đối với ĐNĐV là CBCT của các đảng bộ
phường thành phố Hà Nội từ năm 2000 đến nay; từ đó, rút ra được những
nguyên nhân, nêu ra những kinh nghiệm trong công tác đảng viên góp phần
tạo nên chất lượng đội ngũ đảng viên là cán bộ chuyên trách ở các phường
thành phố Hà Nội trong thời gian qua.
+ Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu nâng cao chất
lượng đội ngũ đảng viên là cán bộ chuyên trách ở các phường thành phố Hà
Nội giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng: Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng đội ngũ đảng viên
là cán bộ chuyên trách đang sinh hoạt trong các phường thành phố Hà Nội,
nhất là việc đi sâu vào một số phường trọng điểm.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng đội ngũ
đảng viên là cán bộ chuyên trách và công tác đảng viên đối với ĐNĐV là
CBCT của các đảng bộ phường của 9 quận thành phố Hà Nội thời gian từ
năm 2000 đến nay và đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ đảng viên là cán bộ chuyên trách ở các phường từ nay đến năm 2010.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Đề tài được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về xây dựng


6

Đảng nói chung, về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên nói riêng,
nhất là đối với đội ngũ đảng viên là cán bộ chuyên trách; đồng thời kế thừa

kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học có liên quan đã được cơng bố.
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài được sử dụng chủ yếu dựa trên cơ
sở phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, kết hợp chặt chẽ
giữa lý luận và thực tiễn, logic và lịch sử, phân tích và tổng hợp, điều tra xã
hội học, đặc biệt coi trọng phương pháp tổng kết thực tiễn.
6. Những đóng góp của đề tài
- Góp phần làm rõ thêm quan niệm và tiêu chí đánh giá chất lượng đội
ngũ đảng viên là cán bộ chuyên trách ở các phường thành phố Hà Nội hiện nay.
- Đánh giá đúng thực trạng và nêu ra những phương hướng và đề xuất
được những giải pháp chủ yếu có tính khả thi nâng cao chất lượng đội ngũ
đảng viên là cán bộ chuyên trách ở các phường thành phố Hà Nội giai đoạn
hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể giúp các cấp uỷ đảng ở các
đảng bộ phường thành phố Hà Nội nghiên cứu, vận dụng nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ đảng viên.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu, giảng dạy
trong trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong và các trung tâm bồi dưỡng
chính trị cấp quận thành phố Hà Nội.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chương, 6 tiết.


7


8

Chương 1
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIấN LÀ CÁN BỘ

CHUYấN TRÁCH Ở CÁC PHƯỜNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - NHỮNG VẤN ĐỀ Lí LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. PHƯỜNG VÀ ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIấN LÀ CÁN BỘ CHUYấN TRÁCH
Ở CÁC PHƯỜNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - VAI TRề VÀ
ĐẶC ĐIỂM

1.1.1. Cỏc phường thành phố Hà Nội hiện nay - vai trũ và đặc điểm
1.1.1.1. Vai trũ của phường ở TPHN
Hà Nội là thủ đụ nước Cộng hồ xó hội chủ nghĩa Việt Nam, nằm ở
trung tõm vựng đồng bằng sụng Hồng, cú vị trớ từ 20 o53’ đến 21o23’ vĩ độ
Bắc và từ 105o44’ đến 106o02 kinh độ Đụng. Hà Nội tiếp giỏp 5 tỉnh: phớa
Bắc giỏp Thỏi Nguyờn, phớa Đụng giỏp Bắc Ninh, Hưng Yờn; phớa Tõy
giỏp Vĩnh Phỳc; phớa Nam giỏp Hà Tõy. Thành phố gồm 9 quận nội thành:
Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Ba Đỡnh, Cầu Giấy, Thanh Xuõn, Tõy
Hồ, Hoàng Mai, Long Biờn và 5 huyện ngoại thành: Súc Sơn, Đụng Anh,
Thanh Trỡ, Từ Liờm, Gia Lõm.
Hà Nội là trung tõm chớnh trị, văn hoỏ và là địa bàn chiến lược đặc
biệt quan trọng về chớnh trị, kinh tế, văn hoỏ, quốc phũng, an ninh và đối
ngoại của cả nước. Hai mươi năm đổi mới là hai mươi năm phỏt triển, đi đỳng
định hướng và vận dụng sỏng tạo đường lối đổi mới của Đảng, đưa sự nghiệp
đổi mới của Hà Nội đạt được những thành tựu to lớn, tồn diện, chuyển biến
cơ bản trong đời sống xó hội.
Với 920,97 km2, bằng 0,28% diện tớch tự nhiờn của cả nước và
khoảng 3.118.200 dõn số trong 9 quận nội thành và 5 huyện ngoại thành,
chiếm 3,6% dõn số cả nước.


9


Toàn TPHN cú 128 phường trong 9 quận nội thành của Hà Nội.
Phường là cấp hành chớnh cơ sở ở nội thành - đặc biệt đối với phường của thủ
đụ Hà Nội lại càng cú vai trũ quan trọng hơn trong việc lónh đạo, phổ biến và
tổ chức, quản lý, động viờn quần chỳng nhõn dõn thực hiện cỏc chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước cũng như cỏc nhiệm vụ của
địa phương ... thụng qua đú, để đưa được cỏc đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và các nhiệm vụ của địa phương đú
vào cuộc sống, tạo sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động của cán
bộ, đảng viên và nhân dõn trong phường. Từ việc thực hiện được những chủ
trương, đường lối, chớnh sỏch ... sẽ tạo điều kiện thuận lợi, thỳc đẩy, nõng
cao đời sống vật chất, tinh thần của nhõn dõn, vận động nhõn dõn làm trũn
nghĩa vụ cụng dõn đối với nhà nước.
Vai trũ của phường ở Hà Nội được Đảng ta và TUHN nhất quán
khẳng định bằng những phương phỏp, chủ trương và việc làm cụ thể thớch
hợp từ sau khi Hà Nội được giải phúng.
Hiến phỏp năm 1980 của nước cộng hồ xó hội chủ nghĩa Việt Nam
quy định, đơn vị hành chớnh ở Hà Nội chia thành 3 cấp. Riờng ở nội thành,
dưới thành phố là cấp quận và dưới cấp quận là cấp phường. Quyết định số
94/HĐBT ngày 26/9/1981 của Hội đồng Bộ trưởng quy định: "Phường là đơn
vị hành chớnh cơ sở ở nội thành, nội thị, tổ chức theo khu vực dõn cư ở
đường phố, cú khoảng 7.000 đến 12.000 dõn. Chức năng chủ yếu của bộ mỏy
chớnh quyền cấp phường là quản lý hành chớnh nhà nước, quản lý xó hội,
quản lý và chăm lo phục vụ đời sống dõn cư". Từ đú, căn cứ vào quyết định
trờn, ngày 15 thỏng 4 năm 1982, UBND TPHN đó ra quyết định số 1408 để
hướng dẫn cỏc tổ chức phường nội thành hoạt động theo hỡnh thức mới. Tiếp
đú, Ban Thường vụ Thành uỷ và Thường trực UBND TPHN đó quyết định
họp và ra quyết định: đi đụi với việc quản lý hành chớnh về mặt nhà nước,
quản lý xó hội, quản lý dõn cư, chăm lo đời sống nhõn dõn, chớnh quyền



10

phường phải quản lý cỏc tổ sản xuất tiểu thủ cụng nghiệp (cả tập thể và cỏ
nhõn) về cỏc mặt xõy dựng, thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, phõn
phối, chấp hành cỏc chế độ, thể lệ tài chớnh, giỏ cả và nghĩa vụ đối với nhà
nước.
Từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng, đất nước bước
vào thực hiện đường lối đổi mới toàn diện do Đảng khởi xướng và lónh đạo.
TPHN cũng dần dần chuyển sang thực hiện cơ chế thị trường. Cấp phường lại
cú vai trũ rất quan trọng trong điều kiện thực hiện cơ chế mới. Từ đú, UBND
thành phố tiếp tục ban hành Quyết định số 3940/QĐUB ngày 25 thỏng 8 năm
1990 về nhiệm vụ, quyền hạn của chớnh quyền cấp phường. Bản quy định gồm
20 điều, trong đú nờu rừ:
Phường là đơn vị hành chớnh cơ sở ở nội thành, nội thị, là nơi
trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật nhà nước, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân. Chính
quyền phường cú chức năng chủ yếu là quản lý hành chớnh nhà nước,
quản lý xó hội và chăm lo phục vụ đời sống dõn cư [46, tr. 9].
Do đú, ngay Điều 1 của bản quy định ghi rừ:
Ủy ban nhõn dõn phường thực hiện chức năng kiểm tra,
giỏm sỏt hoạt động của cỏc đơn vị và cụng dõn trờn địa bàn
phường; về việc chấp hành cỏc chủ trương, chớnh sách và pháp luật
của nhà nước, các quy định của thành phố về quản lý kinh tế, xó hội
và đụ thị; chịu sự quản lý điều hành tập trung, thống nhất của quận,
thị xó (gọi tắt là quận), thành phố trong quản lý dõn cư, quản lý xó
hội, quản lý đụ thị [46, tr. 10].
Qua 20 năm đổi mới, qua 20 năm thực hiện nhiệm vụ chính trị mới mà
Đảng và nhà nước giao trên địa bàn thủ đụ, vị trớ và vai trũ của cỏc phường
TPHN ngày càng được nhận thức và phỏt triển sõu sắc hơn, được thể hiện rừ



11

trờn thực tế thực hiện cụng cuộc đổi mới. Cỏc phường TPHN đó đúng gúp to
lớn trong phỏt triển kinh tế, quản lý đụ thị, khắc phục được những tệ nạn xó
hội do phần lớn của sự tỏc động của mặt trỏi cơ chế thị trường, giải quyết
những vấn đề xó hội trờn địa bàn, giữ vững an ninh chớnh trị, trật tự an tồn
xó hội, gúp phần quan trọng vào thành tựu cụng cuộc đổi mới của Thủ đụ.
Như vậy, phường bờn cạnh vai trũ là nơi phổ biến, tổ chức, quản lý,
động viờn quần chỳng nhõn dõn trong phường thỡ cũn cú vai trũ trong việc
bảo đảm ổn định chớnh trị, chống lại những luận điệu xuyờn tạc đối với
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Cấp
phường là cấp cơ sở cuối cựng trong hệ thống chớnh trị và là nơi tiếp nhận
những ý kiến, những thắc mắc rất đời thường của quần chỳng nhõn dõn trờn
những vấn đề đang diễn ra về văn hoỏ, giỏo dục, y tế; về kinh tế; về an ninh,
quốc phũng; về quản lý dõn cư và xó hội; về quản lý lao động; về quản lý
nhà, đất đai (đõy là vấn đề núng bỏng, đang diễn ra khỏ phức tạp hàng ngày,
hàng giờ - đặc biệt là ở một số xó vừa được chuyển lờn phường khi Hà Nội
mở rộng, phỏt triển thờm những quận mới). Những vấn đề này liờn quan tới
cuộc sống hàng ngày của người dõn, nếu cỏc phường khụng giải quyết triệt
để, tận gốc, hợp tỡnh, hợp lý thỡ sẽ xảy ra vấn đề khiếu kiện kộo dài, thậm
chớ sẽ vượt cấp ... điều này sẽ gõy ảnh hưởng khụng nhỏ tới vai trũ lónh đạo
của cỏc đảng bộ phường, cỏc quận uỷ, TUHN núi riờng cũng như của toàn
Đảng ta nói chung. Cũng thơng qua những sơ hở trong việc giải quyết khụng
ổn thoả những vấn đề tồn tại hiện nay rất cú thể sẽ tạo đà cho cỏc õm mưu và
thế lực thự địch muốn phỏ hoại hệ thống chớnh trị ở cơ sở, lợi dụng những
bức xỳc trong nhõn dõn mà lụi kộo, xỳi bẩy, khiếu kiện đụng người ...
Do vậy, để làm tốt được cỏc vấn đề về kinh tế, văn hoỏ, giỏo dục, an
ninh, quốc phong, quản lý về đất đai, dõn cư, lao động ... thỡ cần được định
hướng và chỉ đạo thực hiện đỳng hướng, cú hiệu quả. Cú như vậy, phường

mới phỏt triển mạnh, bền vững; từ đú, mới cú thể khẳng định phường mạnh,


12

mà nếu phường mạnh thỡ quận mạnh và từ đú sẽ tạo đà cho Thủ đụ vững
mạnh. Và Thủ đụ Hà Nội là trung tõm, là trỏi tim của cả nước, vỡ thế, nú cú
thật sự vững mạnh thỡ sẽ tỏc động lớn đến sự phỏt triển của đất nước.
1.1.1.2. Đặc điểm của cỏc phường TPHN
Với vai trũ rất quan trọng trong việc bảo đảm an ninh chớnh trị, trật tự
an tồn xó hội, cỏc phường TPHN - là nơi diễn ra cỏc cuộc hội nghị, cỏc cuộc
họp quốc tế ... nờn bờn cạnh những đặc điểm chung, vốn cú của cỏc phường ở
cỏc thành phố khỏc trờn cả nước, cũn cú cú những đặc điểm riờng cú của mỡnh.
Đặc điểm 1 - đặc điểm chung: Phường ở Hà Nội cũng như cỏc
phường ở cỏc thành phố khỏc trờn cả nước đều là đơn vị cơ sở thuộc hệ
thống hành chớnh bốn cấp ở nước ta.
Điều này đó được quy định tại Điều 118 Hiến phỏp 1992 quy định:
"Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia thành
huyện, thành phố trực thuộc tỉnh và thị xó; thành phố trực thuộc trung ương
chia thành quận, huyện, thị xó; huyện chia thành xó, thị trấn; thành phố trực
thuộc tỉnh, thị xó chia thành phường và xó; quận chia thành phường". Như
vậy, phường cú đầy đủ cỏc tổ chức trong hệ thống chớnh trị, cú cỏc tổ chức
kinh tế, cỏc tổ chức xó hội, nghề nghiệp ... Vỡ thế, phường là hỡnh ảnh thu
nhỏ của một xó hội, phần lớn cỏc hoạt động của đời sống xó hội đều được
diễn ra ở phường. Để người dõn ở phường cú thể nắm bắt được những đường
lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều
phải được thụng qua phường, hội tụ ở phường và từ phường lại tổ chức thực
hiện sao cho thật cú hiệu quả.
Là cấp hành chớnh cơ sở cuối cựng, phường là nơi phỏt huy quyền
làm chủ của nhõn dõn, nơi kiểm nghiệm những chủ trương của Đảng và Nhà

nước về quản lý đụ thị, xõy dựng thành phố văn minh, lịch sự, bài trừ cỏc tệ
nạn xó hội, phỏt triển kinh tế, văn hoỏ, giỏo dục ...


13
Bởi đõy là nơi gần dõn nhất, là nơi nắm bắt được tõm tư, nguyện vọng
chớnh đỏng của nhõn dõn, vỡ thế đõy là nơi mà Đảng cần tăng cường hơn
nữa mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân. Qua đó, Đảng mới có thể sửa đổi,
bổ sung đường lối, chủ trương, chớnh sỏch đỳng đắn hơn và đề ra chủ trương,
chớnh sỏch mới sỏt hợp với phường.
Đặc điểm 2: Phường ở Hà Nội là phường của Thủ đụ - trỏi tim của Tổ
quốc Việt Nam, là trung tõm đầu nóo chớnh trị, kinh tế, văn hoỏ, giỏo dục,
khoa học, cụng nghệ và giao dịch quốc tế; hơn nữa, cỏc phường TPHN cũn là
nơi tập trung rất nhiều cỏc di tớch lịch sử, cỏc danh lam thắng cảnh đồng
thời cũn là nơi tập trung rất nhiều cỏc cơ quan đầu nóo của trung ương,
thành phố, cỏc bộ, ban, ngành, doanh nghiệp, cụng ty ... và là nơi ở của cỏc
cỏn bộ cấp cao của trung ương và Hà Nội.
Đõy là thế mạnh và đặc điểm riờng cú của nhiều phường ở thủ đụ Hà
Nội. Cỏc phường cú điều kiện thuận lợi trong việc trực tiếp quan hệ với cỏc
cơ quan trung ương, cỏc doanh nghiệp, cỏc cụng ty, trường học để phối hợp
hoạt động giữa phường với cỏc cơ quan đú trong hoạt động giữa phường với
cỏc cơ quan đú trong hoạt động xõy dựng phường, tạo điều kiện cho phường
phỏt triển, hoạt động đạt kết quả cao.
Hơn thế, những di tớch lịch sử, danh lam thắng cảnh với những nột
riờng của thủ đụ Hà Nội đó tạo điều kiện thuận lợi để cỏc phường phỏt triển
văn hoỏ, nõng cao dõn trớ, cũng như phỏt triển du lịch, dịch vụ để tăng thu
ngõn sỏch cho phường. Trong gần 1000 năm phỏt triển, Hà Nội luụn là trung
tõm văn hoỏ của cả nước. Hệ thống di sản văn hoỏ tập trung với mật độ cao,
trờn địa bàn Hà Nội cú 1.744 di tớch lịch sử văn hoỏ (2 di sản/km 2), trong đú
cú 499 di tớch được xếp hạng cấp quốc gia, 308 di tớch đang được đề nghị

xếp hạng [62, tr. 13]. Hà Nội cú nhiều địa danh nổi tiếng về cảnh quan thiờn
nhiờn như: Hồ Tõy, hồ Hoàn Kiếm, đền Súc ... Du lịch trờn sụng Hồng, du
lịch qua cỏc phố cổ với 36 phố phường ... là những tua du lịch khỏ hấp dẫn.


14

Cỏc phường của TPHN cũng cú những di tớch riờng của phường mỡnh, như
phường phố Huế cú khu di tớch Chựa Vua mà hàng năm cứ vào ngày 06
thỏng Giờng (õm lịch) tổ chức chơi cờ Vua bằng người, hay phường Đồng
Nhõn cú khu di tớch Chựa Hai Bà với hai bức tượng Hai Bà Trưng, cõu
chuyện về Hai Bà Trưng đỏnh giặc, cựng truyền thuyết về hai bức tượng; hay
khu di tớch Văn Miếu - Quốc Tử Giỏm, một di tớch khụng chỉ của riờng
phường Văn Miếu mà cũn nổi tiếng khắp đất nước, cỏc du khỏch nước ngoài
mỗi lần đến Việt Nam, tới thủ đụ Hà Nội đều mong muốn được đến Văn
Miếu - Quốc Tử Giỏm, bởi đõy là trường đại học đầu tiờn của Việt Nam - nơi
ghi danh những bậc hiền triết, những nhà tiến sĩ đầu tiờn của đất nước ta những người đem tới vinh quang cho dõn tộc.
Đặc biệt, cỏc phường TPHN cũn là nơi tập trung của những cỏn bộ
cấp cao của trung ương và Hà Nội cư trỳ. Qua đội ngũ cỏn bộ cấp cao này,
cỏc phường TPHN càng cú điều kiện thuận lợi để tận dụng, phỏt huy trớ tuệ,
kinh nghiệm của họ để phỏt triển phường vững mạnh hơn trong cụng cuộc đổi
mới đất nước hiện nay.
Đặc điểm 3: Cựng với sự phỏt triển của kinh tế thị trường trong cả
nước - cỏc phường ở Hà Nội cũng là nơi tập trung phỏt triển kinh tế hàng hoỏ
theo chiều hướng phỏt triển mạnh
Hầu hết cỏc phường đều cú ớt nhất là một chợ phỏt triển. Những chợ
này sẽ tạo điều kiện cho việc thu ngõn sỏch của phường mạnh mẽ hơn. Nếu
phường Đồng Xuõn cú chợ Đồng Xuõn (chợ lớn nhất của Thủ đụ Hà Nội),
thỡ phường phố Huế cú chợ Trời (chuyờn buụn bỏn đồ điện, mỏy múc),
phường Ngụ Thỡ Nhậm với chợ Hụm - Đức Viờn ...

Các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhõn, cỏc cụng ty liờn
doanh, cụng ty cổ phần và cỏc văn phũng đại diện trong nước và nước ngoài...
được thành lập nhiều tập trung ở cỏc phường trong TPHN. Do vậy, cỏc
phường ở Hà Nội khụng cũn dỏng vẻ của thời bao cấp trước kia mà đó phỏt


15
triển từ nhiều hỡnh thức khỏc nhau, từ việc sản xuất quy mụ nhỏ trong gia
đỡnh như hộ sản xuất cỏ thể, hộ kinh danh ... nờn cú thể nhận thấy kinh tế của
cỏc phường TPHN chủ yếu là tiểu thương. Nhưng thuế và ngõn sỏch nộp cho
phường, nhà nước không phải là nhỏ.
Do đú, sự đa dạng, phong phỳ của cỏc thành phần kinh tế trờn địa bàn
phường ở Hà Nội là điều kiện quan trọng thỳc đẩy nền kinh tế ở Hà Nội phỏt
triển, nhưng lại đặt ra yờu cầu lớn `hơn nữa trong việc quản lý kinh tế. Tuyờn
truyền, vận động và tạo điều kiện cho cỏc hộ gia đỡnh, cỏc tổ sản xuất, hợp
tỏc xó, cỏc doanh nghiệp ... sản xuất, kinh doanh theo đỳng quy định của
pháp luật, nhất là việc kê khai, nộp thuế cho nhà nước theo đỳng quy định.
Đồng thời, tham gia phối kết hợp với cỏc ngành, cơ quan chức năng, chuyờn
mụn để quản lý vấn đề sản xuất, kinh doanh trờn địa bàn mỡnh.
Đặc điểm 4: Số lượng dõn cư trờn địa bàn phường rất lớn, cơ cấu khỏ
đa dạng
Thỏng 12 năm 1999, dõn số Hà Nội là 2.675.166 người, trong đú số
người sống tập trung ở cỏc phường trong nội thành là 1.523.936 người thỡ
đến cuối thỏng 12 năm 2005, dõn số Hà Nội là 3.118.200 người, trong đú số
người sống tập trung ở cỏc phường trong nội thành là 2.011.766 người. Số
lượng dõn ở cỏc phường nội thành nhiều gấp đụi ở cỏc xó ngoại thành của Hà
Nội. Nhưng điều đỏng chỳ ý ở đõy lại là dõn "gốc" Hà Nội khụng nhiều, dõn
sống ở Hà Nội hiện nay lại là do làn súng người di dõn cơ học từ cỏc tỉnh đó
gõy nờn sự hỗn hợp, phức tạp trong lối sống, văn hoỏ, ảnh hưởng đến nếp sống
thanh lịch, văn minh của người Hà Nội. Bởi cỏc phường ở Hà Nội lại là nơi tập

trung cỏc nguồn nhõn lực khụng cú việc làm từ cỏc vựng nụng thụn, miền nỳi
quanh Hà Nội. Đú là do sức hỳt của quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế, Hà Nội trở
thành nơi hội tụ dũng di cư tự do. Đặc biệt, quỏ trỡnh đụ thị hoỏ đó tạo ra cỏc
dũng di dõn, người ở tỉnh ngoài về Hà Nội tỡm kiếm việc làm (cú lỳc lờn đến 13
vạn người), khiến ỏp lực dõn số tăng nhanh hơn tốc độ phỏt triển cơ sở hạ


16

tầng và trỡnh độ quản lý đụ thị trong cỏc phường của TPHN. Điều này tạo ra
một sức ộp lớn về mọi mặt cho quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế - xó hội của cỏc
phường TPHN.
Theo sự phỏt triển của kinh tế thị trường, Hà Nội cũng phỏt triển kinh
tế nhanh, bắt nhịp theo thời đại, nhưng bờn cạnh đú cũng tạo nờn sự phõn
tầng mạnh mẽ của cỏc tầng lớp dõn cư trờn địa bàn phường. Số người khụng
cú việc làm ổn định ở cỏc phường cũn lớn, trong khi đú, số dõn từ nơi khỏc
tập trung về Hà Nội làm việc lại càng ngày càng gia tăng, tạo nờn số lượng
đụng dõn ở cỏc phường do dõn sở tại, dõn cư trỳ theo hỡnh thức hộ khẩu
thường trỳ, dõn đó trải qua thời gian cụng tỏc, nay về sinh hoạt tại địa phương
...
Chớnh những vấn đề trờn, đó làm cho việc quản lý về nhõn khẩu,
cụng tỏc quản lý xó hội, quản lý về chất lượng cuộc sống của quần chỳng nhõn
dõn cũn gặp nhiều vướng mắc, hạn chế; hiện đang phải vừa làm, vừa rỳt kinh
nghiệm.
Đặc điểm 5: Cựng với sự thay đổi của đời sống kinh tế, đó bắt đầu cú
sự phõn tầng xó hội, phõn hoỏ giàu - nghốo và diễn ra một quỏ trỡnh phõn
cụng lại lao động, sản xuất trờn nhiều ngành nghề khỏc nhau.
Khu vực kinh tế quốc doanh và tập thể vốn trước đõy thu hỳt nhiều
lao động xó hội, nay kinh tế tư nhõn phỏt triển mạnh đó thu hỳt chủ yếu lực
lượng lao động.

Đặc biệt đối với cỏc phường ở Hà Nội với những đặc trưng khỏc nhau
như: cú phường là trung tõm buụn bỏn, sản xuất, dịch vụ như phường Đồng
Xuõn, phường phố Huế, phường Cửa Đụng, phường Hàng Mó, phường Hàng
Đào; ... nhưng cũng cú những phường chủ yếu là cỏc khu tập thể cao tầng như
phường Nghĩa Tõn, phường Trung Tự, phường Thành Cụng, phường Thanh
Xuõn Bắc ...; lại cú nhiều phường đang trong quỏ trỡnh chuyển đổi cơ cấu


17
kinh tế, hiện tại trong phường vẫn cũn hoạt động sản xuất nụng nghiệp như
phường Phỳc Tõn, phường Nhật Tõn, phường Xuõn La, phường Mai Dịch,
phường Long Biờn, phường Thạch Bàn, phường Cự Khối, phường Ngọc
Thuỵ; phường Vĩnh Hưng, phường Thanh Trỡ, phường Đại Kim ... (đặc biệt
là ở cỏc phường của quận Cầu Giấy, Hoàng Mai, Long Biờn). Nhiều phường
trong thành phố vừa cú phố lại vừa cú làng như phường Việt Hưng, phường
Đức Giang; phường Định Cụng, phường Lĩnh Nam..., cú phường lại tập trung
chủ yếu là cỏn bộ trung, cao cấp nghỉ hưu như phường Trần Hưng Đạo,
phường tập trung một số lượng lớn là bộ đội cả tại ngũ lẫn về hưu như
phường Nghĩa Tõn ... Vỡ thế, mức sống của người dõn trong từng phường
đều khỏc nhau. Cú những phường tập trung buụn bỏn thỡ người về hưu, nghỉ
chế độ vẫn cú thể tham gia làm ăn, gúp phần nuụi sống gia đỡnh, phỏt triển
kinh tế phường núi chung ... Nhưng cũng cú nơi khi người cỏn bộ cụng nhõn
viờn chức về hưu, thỡ rất khú cú thể làm được việc gỡ, bằng đồng lương hưu
mà Nhà nước trả cho họ sau thời gian công tác thỡ cuộc sống của họ sẽ khỏ
khú khăn, chất lượng cuộc sống nhiều khi khụng đảm bảo ...
Chớnh những điều trờn đó thể hiện sự phong phỳ, đa dạng, tớnh chất
đan xen của cỏc phường ở Hà Nội hiện nay.
1.1.2. Đội ngũ đảng viờn là cỏn bộ chuyờn trỏch ở cỏc phường
thành phố Hà nội hiện nay - quan niệm, vai trũ và đặc điểm
1.1.2.1. Quan niệm, vai trũ của ĐNĐV là CBCT ở cỏc phường

TPHN hiện nay
* Quan niệm về ĐNĐV là CBCT ở các phường TPHN
Hội nghị lần thứ năm BCHTW Đảng khoá IX đề ra nghị quyết: "Về
đổi mới và nõng cao chất lượng hệ thống chớnh trị ở cơ sở xó, phường, thị
trấn" chỉ ra vấn đề xõy dựng đội ngũ cỏn bộ cơ sở trong giai đoạn hiện nay.


18
Đõy là lần đầu tiên, Đảng ta có Nghị quyết riêng về xây dựng hệ thống chớnh
trị ở cơ sở. Trong văn kiện Hội nghị lần thứ năm BCHTW khoỏ IX đó nờu rừ:
Cỏn bộ chuyờn trỏch là những cỏn bộ phải dành phần lớn thời
gian lao động làm việc để thực hiện chức trỏch được giao, bao gồm:
- Cỏn bộ giữ chức vụ qua bầu cử gồm: cỏn bộ chủ chốt của
cấp uỷ đảng, Hội đồng nhõn dõn, Ủy ban nhõn dõn, những người đứng
đầu Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và cỏc đồn thể chớnh trị - xó hội.
- Cỏn bộ chuyờn mụn được Ủy ban nhõn dõn tuyển chọn
gồm: cụng an trưởng, xó đội trưởng, cỏn bộ văn phũng, địa chớnh,
tài chớnh - kế toỏn, tư phỏp, văn hoỏ xó hội. Số lượng cỏn bộ
chuyờn trỏch do Chớnh phủ quy định [26, tr. 138].
Theo nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10-10-2003 của Chớnh phủ
về cỏn bộ, cụng chức xó, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xó) và Thụng tư
số 03/2004/TT-BNV ngày 16-01-2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện
nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10-10-2003 của Chớnh phủ về cỏn bộ,
cụng chức xó, phường, thị trấn thỡ đó phõn ra làm hai đối tượng điều chỉnh.
Thứ nhất, gọi là CBCT cấp xó, là những người do bầu cử để đảm nhiệm theo
nhiệm kỳ, gồm: Bớ thư, Phú bớ thư đảng uỷ, Thường trực đảng uỷ (nơi khụng
cú Phú bớ thư chuyờn trỏch cụng tỏc đảng), Bớ thư, Phú bớ thư chi bộ (nơi
chưa thành lập đảng uỷ cấp xó); Chủ tịch, Phú chủ tịch Hội đồng nhõn dõn;
Chủ tịch, Phú chủ tịch UBND; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Bớ thư
Đoàn TNCS Hồ Chớ Minh, Chủ tịch Hội Liờn hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội

Nụng dõn và Chủ tịch Hội Cựu chiến binh. Thứ hai, gọi là cụng chức cấp xó,
là những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyờn mụn,
nghiệp vụ thuộc UBND cấp xó [20, tr. 2].
Như vậy, ở đối tượng thứ nhất là do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ
theo nhiệm kỳ (mà gọi chung là CBCT cấp xó).


19
Kết hợp cả hai loại văn bản trờn, đội ngũ CBCT ở cỏc phường của
TPHN được quan niệm là những cỏn bộ do bầu cử theo nhiệm kỳ ở cỏc
phường thuộc TPHN bao gồm: Bớ thư, Phú bớ thư đảng uỷ; Chủ tịch, Phú
chủ tịch Hội đồng nhõn dõn; Chủ tịch, Phú chủ tịch UBND; Chủ tịch Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc, Bớ thư Đoàn TNCS Hồ Chớ Minh, Chủ tịch Hội Liờn hiệp
Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nụng dõn và Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
Trong đội ngũ CBCT này, hầu hết là đảng viên Đảng Cộng sản Việt
Nam. Đõy là đối tượng nghiờn cứu của đề tài này.
* Vai trũ của ĐNĐV là CBCT cỏc phường TPHN hiện nay:
Phường là nơi hội tụ sự chỉ đạo của cỏc ngành, cỏc cấp, cỏc đoàn thể
thuộc hệ thống ngành dọc từ trên xuống. ĐNĐV là CBCT ở cỏc phường TPHN
phải là hệ trung tõm, chủ thể giải quyết và phối hợp cỏc mối quan hệ nờu
trờn. Để đạt được điều đú, đũi hỏi họ phải cú khả năng giải quyết cụng việc đảm
bảo theo đỳng đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và sự chỉ đạo của
cấp trờn. Họ phải là những người chịu trỏch nhiệm chớnh trước Đảng, Nhà nước
và trước nhõn dõn. Đồng thời là người trực tiếp giải quyết cỏc vấn đề, nguyện
vọng của đảng viên, quần chúng; là cầu nối giữa Đảng với nhân dân nên đũi hỏi
họ phải cú phẩm chất trớ tuệ, năng lực và kinh nghiệm thực tiễn. Vỡ vậy, việc
nõng cao chất lượng lónh đạo quản lý của ĐNĐV là CBCT là yờu cầu cơ bản,
là vấn đề cấp thiết nhằm đỏp ứng nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao cho.
Quỏ trỡnh đổi mới thực hiện sự nghiệp cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ
đó tỏc động mạnh mẽ đến cỏc phường của TPHN. Bước chuyển biến này cú

sự đóng góp quan trọng của ĐNĐV là CBCT ở các phường TPHN hiện nay;
vừa đặt ra yờu cầu cao đối với đội ngũ này để hoàn thành nhiệm vụ chớnh trị
được giao. Đõy là đội ngũ được hỡnh thành do kết quả bầu cử của cỏc kỳ Đại
hội ở cỏc tổ chức cơ sở đảng và cỏc kỳ bầu cử HĐND, UBND.


20
Do vậy, ĐNĐV là CBCT ở các phường TPHN vừa phải đỏp ứng yờu
cầu của người đảng viên, vừa phải đỏp ứng được yờu cầu của người cỏn bộ cơ
sở. Do đú, vai trũ của ĐNĐV là CBCT ở các phường TPHN tập trung vào
những vai trũ chớnh sau:
Vai trũ thứ nhất: ĐNĐV là CBCT ở các phường TPHN khụng những
là những người tiờn phong trong phong trào của quần chỳng mà cũn là người
lónh đạo, quản lý, đồng thời cũn là người tổ chức thực hiện cỏc nhiệm vụ
chớnh trị được giao.
Điều này thể hiện rất rừ trong cỏc cụng việc hàng ngày, nơi ĐNĐV là
CBCT ở cỏc phường TPHN thường xuyờn gặp gỡ, trao đổi cụng việc với
nhõn dõn. Họ cần phải thể hiện được sự tiờn phong, thể hiện được sự lónh
đạo, quản lý và tổ chức thực hiện cỏc nhiệm vụ chớnh trị như thế nào để đỏp
ứng được yờu cầu, nguyện vọng của đại đa số quần chỳng nhõn dõn.
Trong một tập thể sẽ khụng thể phỏt huy được sức mạnh nếu như
khụng cú người dẫn dắt, đưa đường, chỉ lối. Ở đõy, khụng phải đề cao vai trũ
người thủ lĩnh trong cỏc phong trào, đoàn thể nhưng họ cần phải là đầu tàu đi
đỳng hướng, để làm sao khụng bị chệch đường ray, dẫn đến ảnh hưởng tới tất
cả cỏc "toa tàu" khỏc cũn lại.
ĐNĐV là CBCT ở các phường TPHN được kiện toàn theo từng nhiệm
kỳ, đó cú rất nhiều đảng viên là CBCT ở các phường TPHN đúng gúp những
thành tớch khụng nhỏ cho cấp cơ sở phường - nơi mỡnh đang cụng tỏc. Vỡ
thế, họ chớnh là người quyết định về hướng xõy dựng và phỏt triển đơn vị
phường trong phạm vi khi mỡnh là Bớ thư, Phú bớ thư, Chủ tịch, Phú Chủ

tịch HĐND, UBND và Chủ tịch cỏc đoàn thể trong phường. Song song bờn
cạnh đú, họ khụng chỉ dừng lại ở đú mà cũn cần phải đi đầu, gương mẫu thực
hiện và hướng dẫn tổ chức nhõn dõn thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chớnh trị
trờn địa bàn phường mỡnh đang cụng tỏc. Chủ tịch Hồ Chớ Minh đó chỉ rừ:



×