Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Skkn biện pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1 theo chương trình giáo dục phổ thông 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.88 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRIỆU SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG ĐỌC CHO HỌC SINH LỚP 1
THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018

Người thực hiện: Trương Thị Nhung
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thọ Dân
SKKN thuộc lĩnh vực mơn : Tiếng Việt

THANH HĨA NĂM 2022

skkn


MỤC LỤC
1. Phần mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu

Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 2

1.4. Phương pháp nghiên cứu


2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm

Trang 3
Trang 3

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

Trang 3

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN

Trang 3-4

2.3. Các giải pháp thực hiện

Trang 5-13

2.4. Hiệu quả của SKKN

Trang 13

3: Kết luận, kiến nghị

Trang 12

3.1. Kết luận

Trang 13- 14

3.2. Kiến nghị


Trang 14 -15

skkn


2

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài.
Đại hội XII của Đảng không chỉ khẳng định tiếp tục thực hiện quan
điểm đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo mà còn chỉ ra nội dung
và phương hướng thực hiện quan điểm đó trong tình hình mới. Quan điểm:
Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học là quan điểm hồn tồn
mới, có tác dụng định hướng cho sự phát triển của giáo dục và đào tạo trong
thế kỷ XXI. 
Để thực hiện đổi mới giáo dục và nhằm nâng cao chất lượng dạy học
phù hợp với sự phát triển của đất nước hiện nay. Việc đổi mới phương pháp
dạy học ở tất cả các bậc học nói chung và bậc Tiểu học nói riêng là hết sức
cần thiết.
Năm học 2021 - 2022 là năm học thứ hai Bộ giáo dục áp dụng
chương trình giáo dục phổ thông 2018. Ở cấp Tiểu học, thực hiện đổi mới
chương trình ngay từ lớp 1.
Đối với lớp 1, việc dạy môn Tiếng Việt là nhiệm vụ hết sức cần thiết
giúp học sinh phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất, hình thành năng
lực ngơn ngữ cho học sinh trong suốt quá trình học tập cũng như áp dụng
vào công việc, cuộc sống sau này. Dạy học Tiếng Việt được thực hiện thơng
qua việc hình thành và rèn luyện cho học sinh 4 kĩ năng: đọc, viết, nói,
nghe. Điều này cho thấy sự đổi mới so với quan điểm trước đây là rèn các

kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết. Tức là, với quan điểm giáo dục mới thì
“đọc” là kĩ năng đặc biệt quan trọng trong chương trình giáo dục Tiếng Việt
lớp 1.
Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy thực trạng học sinh lớp 1 học
môn Tiếng Việt 1 theo chương trình giáo dục phổ thơng mới còn nhiều bỡ
ngỡ, tiếp thu kiến thức còn gặp rất nhiều khó khăn. Từ nhận thức trên, tôi đã
suy nghĩ trăn trỡ rất nhiều: Phải làm sao đây để cho các em có được kĩ năng
đọc tốt và tơi quyết định chọn đề tài “Biện pháp rèn kĩ năng đọc cho học
sinh lớp 1 theo chương trình giáo dục phổ thơng 2018” để nghiên cứu với
mong muốn tạo thêm hứng thú và nâng cao chất lượng học tập cho các em.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Qua nghiên cứu thực trạng học sinh trong lớp với việc đề ra một số
biện pháp giáo dục đem lại hiệu quả, vận dụng kinh nghiệm với kết hợp các
biện pháp giáo dục đã có nhằm củng cố kinh nghiệm giảng dạy của bản
thân. Qua đó thấy được những tồn tại trong giảng dạy môn Tiếng Việt về
việc rèn luyện đọc chuẩn cho học sinh. 
- Nâng cao chất lượng, kỹ năng phát âm chuẩn cho học sinh.
   - Đưa ra một số phương pháp giúp học sinh phát âm đúng; đọc lưu lốt
trơi chảy, đọc diễn cảm .
- Để có cơ hội trao đổi học hỏi về đổi mới phương pháp
rèn luyện phát âm chuẩn cho học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Học sinh lớp 1D trường Tiểu học Thọ Dân Huyện Triệu Sơn tỉnh

skkn


3

Thanh Hóa. Năm học 2021-2022

Nghiên cứu nội dung chương trình môn Tiếng Việt mới, nhận ra
những đặc trưng của chương trình hướng đến. Từ đó nghiên cứu đề xuất
một số biện pháp nhằm giúp học sinh rèn luyện để nâng cao kĩ năng đọc
trong mơn Tiếng Việt nói riêng và các mơn học của lớp 1 nói chung.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp điều tra thực trạng
- Phương pháp khảo sát, thống kê
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Hoạt động đọc giúp con người thu nhận được lượng thông tin nhiều
nhất, nhanh nhất, dễ dàng, thông dụng và tiện lợi nhất để không ngừng bổ
sung và nâng cao vốn hiểu biết, vốn sống của mình. Trong nhà trường,
thơng qua hoạt động đọc giúp học sinh được mở rộng hiểu biết về thiên
nhiên, về đất nước, về cuộc sống con người, về văn hóa, văn minh, phong
tục, tập quán của dân tộc trên đất nước mình và trên thế giới. Đọc các tác
phẩm văn học, học sinh được bồi dưỡng về năng lực thẩm mĩ, trau dồi kĩ
năng sử dụng ngôn từ, mở rộng tầm hiểu biết về cuộc sống. Vì vậy việc đọc
có ý nghĩa giáo dục, giáo dưỡng và phát triển rất lớn. Đọc trở thành một đòi
hỏi cơ bản đầu tiên đối với mỗi người mà nhất là học sinh lớp 1. Đọc là sự
khởi đầu giúp cho học sinh chiếm lĩnh một công cụ mới để sử dụng trong
học tập và trong giao tiếp. Nếu kĩ năng viết được coi là phương tiện ưu thế
nhất trong hệ thống ngơn ngữ thì kĩ năng đọc có một vị trí quan trọng khơng
thể thiếu được trong chương trình mơn Tiếng Việt ở bậc tiểu học.
Nếu kĩ năng đọc được rèn luyện tốt, hình thành tốt sẽ giúp các em
đọc tốt suốt cả cuộc đời, giúp các em phát triển tư duy, cảm nhận cái hay,
cái đẹp trong mỗi bài học, hiểu được nghĩa của tiếng, từ, câu, đoạn văn, bài
văn mình vừa đọc, hiểu được các lệnh các yêu cầu trong các môn học khác.
Mặt khác, ở lớp 1 các em được tập đọc thành thạo, đọc đúng, đọc trơi chảy

thì khi lên các lớp trên các em sẽ học vững vàng, học tốt hơn, các em sẽ
ham học, tích cực trong các hoạt động học tập.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
*Thực trạng dạy kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1
a. Đặc điểm tình hình
Đầu năm học 2021-2022 tơi được Ban giám hiệu nhà trường phân
công chủ nhiệm lớp 1D.
Việc hiểu được thực tế việc đọc của các em đang ở mức độ nào, các em
còn vướng mắc ở đâu về kĩ năng đọc có một ý nghĩa rất quan trọng trong việc
định hướng các phương pháp rèn đọc cho các em học sinh. Qua đó, tơi biết được
là:
+ Tình hình học sinh: lớp 1D sĩ số      : 30 học sinh
+ Học sinh đi học Mẫu Giáo   : 30 em
+ Kết  quả khảo sát nhận diện chữ cái:

skkn


4

        Học sinh không biết chữ cái nào    : 5 em
        Biết 5, 6 chữ cái                             : 5 em
        Biết 10, 15 chữ cái                         : 14 em
        Nhận biết hết                                  : 6 em
Thực tế qua mấy tuần học và giao tiếp, tơi nhận thấy rằng có một số
học sinh phát âm sai, phổ biến là sai các phụ âm đầu vần và dấu thanh.
Trong đó phổ biến là các phụ âm đầu như  ch/tr; s/x; th/kh và các dấu thanh
hỏi, ngã. Ngoài ra, các em đọc còn đều đều, chưa biết thể hiện lên giọng
hoặc hạ giọng, nhiều em có khi cịn kéo dài giọng mỗi khi đọc , một số em
đọc ngọng. Cụ thể, các lỗi học sinh thường mắc là:

* Đọc sai phụ âm đầu
 VD:               - ch/tr: trẻ/chẻ; trong/chong.
            
   - s/x; xuống/suống; song/xong.
 * Đọc nhầm, lẫn lộn các dấu thanh:
      VD:  - thanh hỏi/ thanh nặng: quả ổi/ quạ ội
            - thanh ngã/ thanh sắc: cũng/cúng
        * Đọc bớt tiếng hoặc thêm tiếng:
- Đọc từ theo tranh . Nhìn tranh đốn chữ
         * Đọc không biết ngắt giọng, nhấn giọng phù hợp
        * Đọc phân vai cịn lúng túng
        * Đọc mà khơng hiểu nội dung
b. Thuận lợi, khó khăn
Qua kết quả khảo sát và q trình theo dõi, tơi nhận thấy có một số thuận
lợi và khó khăn sau:
* Thuận lợi
- Về phía giáo viên
Được sự quan tâm và chỉ đạo tốt của các cấp lãnh đạo về chuyên
môn. Tổ
chức bồi dưỡng giáo viên, tổ chức những buổi học chuẩn kiến thức kỹ năng cho
học sinh tiểu học v v… cung cấp đủ tài liệu, phương tiện để nghiên cứu, học hỏi,
giảng dạy.
Được sự giúp đỡ của Ban Giám Hiệu trường: tổ chức thao giảng, dự
giờ hàng tháng, tổ chức những buổi học chuyên đề thảo luận về chuyên môn
để rút ra những ý kiến hay, những đề xuất kinh nghiệm tốt áp dụng trong
việc giảng dạy.
Bản thân đã được tập huấn chương trình lớp 1 theo chương trình giáo
dục phổ thơng mới - 2018 nên nắm rõ mục tiêu, quan điểm xây dựng
chương trình do đó có sự chủ động trong việc lựa chọn các phương pháp,
hình thức dạy học phù hợp đối với học sinh.

Khi nhà trường họp thống nhất lựa chọn bộ sách giáo khoa phù hợp
để phục vụ công tác giảng dạy năm học 2021- 2022 tôi đã nghiên cứu kĩ và
lựa chọn sách Kết nối tri thức làm công cụ hỗ trợ để phục vụ mục tiêu giáo
dục Tiếng Việt lớp 1 theo chương trình tổng thể.
Bản thân tơi là một giáo viên có phát âm chuẩn nên gặp nhiều thuận
lợi trong việc dạy chữ cho học sinh lớp 1.

skkn


5

Bản thân ln có ý thức trách nhiệm với học sinh, giảng dạy nhiệt
tình, chữa bài nghiêm túc, khách quan, tỉ mĩ.
Có ý thức vận dụng đổi mới phương pháp trong dạy học một cách
linh hoạt, sáng tạo.
- Về phía học sinh
Một số em đã biết tất cả các chữ cái khi vào đầu lớp 1.
Học sinh có đầy đủ SGK và đồ dùng học tập.
Đa số các em đều ngoan, lễ phép và biết nghe lời.
Một số em tiếp thu nhanh, có sự chủ động trong học tập và ý thức
giúp đỡ bạn học tập.
Phần lớn phụ huynh học sinh quan tâm đến việc học của con em.
* Khó khăn
- Về phía giáo viên
Đây là năm thứ hai áp dụng chương trình giáo dục mới nên tơi đơi lúc
vẫn cịn lúng túng trong việc xác định tiến trình và hình thức tổ chức dạy
học phù hợp để giúp các em nắm bài hiệu quả.
Chương trình mới do đó đầu năm vẫn chưa được trang bị đồ dùng, cơ
sở vật chất còn nhiều hạn chế nên giáo viên phải thực sự linh động và

nghiên cứu bài liên tục để tìm giải pháp khắc phục khó khăn.
- Về phía học sinh
Bước vào lớp 1 các em còn bỡ ngỡ, chưa làm quen được với việc học
ở Tiểu học.
Một số em còn nhút nhát, rụt rè chưa mạnh dạn trong giao tiếp.
Một số em cịn nói ngọng, phát âm chưa chuẩn và chưa thực sự chú ý
đến lời nói trong giao tiếp hàng ngày.
Vốn từ của các em cịn q ít ỏi, việc hiểu nghĩa của từ còn hạn chế.
Kĩ năng đọc, nói, nghe, viết, chưa thực sự tốt.
Hệ thống phát âm của một số em chưa hoàn chỉnh.
Cách phát âm của một số em theo thói quen.
Một số em vẫn cịn non nớt, mang suy nghĩ của trẻ mầm non, thích
chơi hơn học.
2.3 Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Phân loại khả năng đọc của học sinh trong lớp
  Để có thể giúp đỡ học sinh đọc tốt hơn, việc đầu tiên theo tôi cần
làm là người giáo viên cần phải nắm rõ được khả năng đọc của từng học
sinh. Sau đó, giáo viên cần phân loại khả năng đọc theo từng nhóm đối
tượng cụ thể ví dụ như nhóm học sinh đọc ngọng phụ âm đầu, nhóm học
sinh đọc ngọng dấu thanh, nhóm học sinh đọc chậm về tốc độ, nhóm học
sinh đọc đúng, đảm bảo tốc độ đọc, để từ đó người giáo viên có thể đưa ra
những phương pháp phù hợp để giúp đỡ các em đọc tốt hơn.
 Trong quá trình dạy học, đối với những học sinh còn mắc lỗi về đọc
(đọc sai phụ âm đầu, đoc sai dấu, đọc thiếu hay thừa tiếng, ngắt, nghỉ hơi
chưa đúng, tốc độ đọc chưa đạt yêu cầu...) giáo viên cần lưu tâm hơn để
kèm cặp, rèn luyện cho các em nhiều hơn so với các bạn. Ví dụ như thường
xuyên gọi các em lên đọc các từ khó hay luyện đọc câu, đọc đoạn. Trong

skkn



6

quá trình các em đọc, nếu sai, giáo viên cần giúp các em sửa sai và đọc lại
cho đúng. Ngoài ra, khi đã nắm được khả năng đọc của các em, giáo viên
cũng có thể giúp đỡ các em luyện đọc ngay cả ở những môn học khác bằng
cách gọi các em đọc bài để từ đó giúp các em đọc nhiều hơn, sửa sai cho
các em giúp các em ngày một tiến bộ. Đối với những em học sinh này, giáo
viên cần động viên, khuyến khích các em đọc thêm nhiều sách truyện và
phối hợp tốt với phụ huynh học sinh để các em chăm chỉ luyện đọc không
chỉ trên lớp mà cịn ở nhà nữa. Có như vậy, kĩ năng đọc của các em mới dần
trở nên tốt hơn được.
Đối với những học sinh đã đọc đúng, đảm bảo tốc độ đọc tốt thì giáo
viên có thể hướng các em đến việc đọc diễn cảm văn bản, một bước cao hơn
của việc đọc.
Như vậy, có thể nói việc phân loại học sinh ngay từ đầu năm học có
vai trò quan trọng trong việc định hướng việc dạy học theo đối tượng đối
với người giáo viên, phần nào quyết định chất lượng dạy học, góp phần
nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh. Dạy học đúng đối tượng, phù hợp với
khả năng của từng học sinh cũng là một trong những nguyên tắc của việc
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy được tính tích cực của
học sinh trong quá trình dạy học.
 2.3.2. Chuẩn bị tốt tâm thế học cho học sinh khi học
 Tâm thế học của người học sinh có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong
việc quyết định hiệu quả của việc học tập, nhất là đối với các em lớp 1 mới
bắt đầu học. Trước khi rèn đọc đúng, người giáo viên cần xây dựng cho học
sinh một tâm thế tốt khi học bài. Theo tôi, xây dựng tâm thế đọc tốt cho học
sinh tức là người giáo viên cần giúp học sinh làm tốt hai việc: cường độ đọc
và tư thế khi đọc - tức là rèn đọc to, đọc đàng hoàng.
Trước hết là yếu tố cường độ đọc. Trong hoạt động giao tiếp, khi đọc

thành tiếng, người đọc một lúc đóng hai vai: Một vai là người tiếp nhận
thông tin và ngược lại vai thứ hai là đưa văn bản đến người nghe. Khi giữ
vai thứ hai này, người đọc đã thực hiện tái sinh văn bản. Vì vậy khi đọc
thành tiếng, người đọc có thể đọc cho mình, cho người khác hoặc cho cả
hai. Khi đọc thành tiếng phải tính đến người nghe. Giáo viên cần cho các
em hiểu rằng: Các em đọc khơng phải chỉ cho mình cơ giáo và để tất cả các
bạn cùng nghe nên cần đọc đủ lớn để cho cả lớp cùng nghe rõ. Nhưng như
thế hoàn tồn khơng có nghĩa là đọc to q hoặc gào lên. Để luyện cho
những em đọc quá nhỏ (lí nhí), giáo viên cần tập cho các em đọc to chừng
nào bạn ở xa nhất trong lớp nghe thấy mới thôi. Việc các em đọc với cường
độ vừa phải, hợp lí cịn giúp cho các bạn trong lớp có thể đưa ra được
những nhận xét đúng, từ đó, học sinh mới biết được mình cần phát huy điều
gì hay cần khắc phục ở đâu để đọc tốt hơn.
 Bên cạnh việc rèn cho học sinh có một cường độ đọc hợp lí thì việc
rèn tư thế đọc cũng có một vai trị không hề nhỏ giúp nâng cao hiệu quả của
việc đọc. Khi đứng dậy để đọc, học sinh cần đứng ở tư thế đàng hoàng,
thoải mái. Các em đứng thẳng, cầm sách bằng hai tay để cuốn sách được
mở rộng đàng hoàng. Khi ngồi đọc thầm hoặc đọc dõi theo bằng mắt, cần

skkn


7

ngồi ngay ngắn, khoảng cách từ mắt đến sách khoảng 20 đến 30 cm, cổ và
đầu thẳng. Tư thế này giúp các em tạo được một phong thái đẹp, hợp khoa
học cho việc đọc.
Chuẩn bị tốt tâm thế đọc cho học sinh có một ý nghĩa rất quan trọng
trong việc tạo nên chất lượng của tiết học. Học sinh có tâm thế tốt, đúng
cách thì việc học mới đem lại hiệu quả cao.

2.3.3. Thực hiện tốt và chính xác các bước lên lớp trong tiết dạy
     Để rèn kĩ năng đọc tốt cho học sinh, người giáo viên cần tổ chức
tốt tiết học theo đúng quy trình và đặc trưng bộ mơn. Đó là yếu tố đầu tiên
quyết định đến chất lượng của tiết học. Ở lớp 1, tiết Học vần theo chương
trình mới được tổ chức theo các bước sau, ví dụ:
Bài: E e
Ê ê
I. Mục tiêu:
1. Phẩm chất: Giúp học sinh cảm nhận tình cảm tốt đẹp gia đình,
kính trọng những người trong gia đình.
2. Năng lực:
+ Đọc: Nhận biết và đọc đúng âm e, ê, đọc đúng tiếng từ ngữ, câu có
âm e, ê trả lời được các câu hỏi liên quan đến nội dung bài đã đọc
+ Viết:Viết đúng chữ e, ê; viết đúng các tiếng từ chứa e, ê
+ Nói và nghe: Phát triển vốn từ dựa trên những từ ngữ chứa e, ê;
phát triển ngôn ngữ nói theo chủ điểm được gợi ý “trên sân trường”; kĩ năng
quan sát, nhận biết nhân vật bà, bé, và bạn bè trong mối quan hệ với bố, bà
và suy đoán nội dung tranh minh họa.
I. Đồ dùng dạy học:
Giáo viên: Sách giáo khoa, sách giáo viên, bảng phụ, tranh minh họa.
Học sinh: sách giáo khoa, bộ ghép chữ, bảng con, phấn, vở trắng, bút
chì, tẩy.
III. Các hoạt động dạy học:
TIẾT 1
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học
sinh
1.HĐ mở đầu, khởi động:
- HS ôn lại chữ c. GV có thể cho
- Hs khởi động với

HS chơi trị chơi nhận biết các nét tạo
nhạc
ra chữ c.
- HS viết chữ c
- HS viết, bạn khác
2.HĐ hình thành KT mới
nhận xét
Nhận biết
- HS quan sát tranh và trả lời các
- Hs trả lời
câu hỏi
- Hs trả lời
- GV và HS thống nhất câu trả
- HS nói theo.
lời.
- GV nói câu thuyết minh (nhận
- HS đọc
biết dưới tranh và HS nói theo.
- GV cũng có thể đọc thành
- HS đọc

skkn


8

tiếng câu nhận biết và yêu cầu HS đọc
theo.
GV đọc từng cụm từ, sau mỗi
cụm từ thì dừng lại để HS dọc theo.

GV và HS lặp lại câu nhận biết một số
lần: Bé kể mẹ nghe về bạn bè.
- GV hướng dẫn HS nhận biết
tiếng có âm e, giới thiệu chữ ghi âm e,
ê.
3. HĐ luyện tập,thực hành
Đọc HS luyện đọc âm
a. Đọc âm
- GV đưa chữ c lên bảng để giúp
HS nhận biết chữ e, ê trong bài học.
- GV đọc mẫu âm e,ê.
- GV yêu cầu HS đọc âm e, âm
ê sau đó từng nhóm và cả lớp đồng
thanh đọc một số lần.

-Hs lắng nghe

- Hs quan sát
- Hs lắng nghe
- Một số (4 5) HS
đọc âm e, âm ê sau đó
từng nhóm và cả lớp đồng
thanh đọc một số lần.
- Hs lắng nghe
- Hs lắng nghe

b. Đọc tiếng
- Đọc tiếng mẫu + GV giới thiệu
mơ hình tiếng mẫu (trong SHS): bé,
bế.

GV khuyến khích HS vận dụng
mơ hình các tiếng đã học để nhận biết
mơ hình và đọc thành tiếng bé, bế.
+ GV yêu cầu HS đánh vần
tiếng mẫu bé, bế. (bờ e be sắc bé; bờ ê
bé sắc bế)
- Lớp đánh văn đồng thanh tiếng
mẫu.
+ GV yêu cầu HS đọc trơn tiếng
mẫu. Cả lớp đọc trơn đồng thanh tiếng
mẫu.
- Ghép chữ cái tạo tiếng : HS tự
tạo các tiếng có chứa e
- GV u cầu HS tìm chữ b
ghép với chữ e và dấu huyển để tạo
tiếng bè.
- GV yêu cầu HS tìm chữ b
ghép với chữ e và dấu sắc để tạo tiếng
bé.
- GV yêu cầu HS tìm chữ b
ghép với chữ ế và dấu sắc để tạo tiếng

skkn

- Một số (4 5) HS
đánh vần tiếng mẫu bé,
bế. (bờ e be sắc bé; bờ ê
bé sắc bế)
- HS đánh vần
- Một số (4 - 5) HS

đọc trơn tiếng mẫu. Cả
lớp đọc trơn đồng thanh
tiếng mẫu.
- HS tự tạo bằng bộ
ghép
- HS ghép: bè
- HS ghép: bé
- HS ghép: bế
- HS phân tích
- HS quan sát


9

bế.
- GV yêu cầu 3 - 4 HS phân tích
tiếng. 2- 3 HS nêu lại cách ghép.
c. Đọc từ ngữ
- GV lần lượt đưa tranh minh
hoạ cho từng từ bè, bé, bế. Sau khi đưa
tranh minh hoạ cho mỗi từ ngữ
- GV nêu yêu cầu nói tên sự vật
trong tranh, - GV viết từ bè dưới tranh
- GV yêu cầu HS phân tích và
đánh vần tiếng bè, đọc trơn từ bè. GV
thực hiện các bước tương tự đối với
bé, bế.
- GV yêu cầu HS đọc trơn nối
tiếp, mỗi HS đọc một từ ngữ. 3 4 lượt
HS đọc

d. Đọc lại các tiếng, từ ngữ
- Từng nhóm và sau đó cả lớp
đọc đồng thanh một lần.
*. Viết bảng
- GV đưa mẫu chữ e, chữ ê và
hướng dẫn
- GV viết mẫu và nêu cách viết
chữ e, chữ ê.
- HS viết chữ e, bè, bé, bế (chữ
cỡ vừa) vào bảng con. Chú ý khoảng
cách giữa các chữ trên một dòng và
liên kết các nét giữa chữ e, ê và các
chữ khác.
- HS nhận xét, đánh giá chữ viết
của bạn.
- GV nhận xét, đánh giá chữ viết
của HS. GV quan sát sửa lỗi cho HS.
TIẾT 2
*. Viết vở
- GV hướng dẫn HS tô chữ b
HS tô chữ e, chữ ê (chữ viết thường,
chữ cỡ vừa) vào vở Tập viết 1, tập
một.
- GV quan sát và hỗ trợ cho
những HS gặp khó khăn khi viết
hoặc viết chưa đúng cách.
- GV nhận xét và sửa bài của
một số HS

skkn


- HS nói
- HS quan sát
- HS phân tích và
đánh vần
- 2 3 HS đọc trơn
các từ ngữ. Lớp đọc đồng
thanh một số lần.
- HS đọc
- Hs lắng nghe và
quan sát
- Hs lắng nghe
- HS viết

- HS nhận xét
- Hs lắng nghe

- HS tô chữ e, hữ ê
(chữ viết thường, chữ cỡ vừa)
vào vở Tập viết 1, tập một.
- HS viết
- HS nhận xét
- HS đọc thầm.
- Hs tìm
- HS lắng nghe.


10

*. Đọc

- HS đọc thầm của "Bà bế
bé”,
- Tìm tiếng có âm e, ê.
- GV đọc mẫu “Bà bế bé
- HS quan sát tranh và trả lời
các câu hỏi:
Ai đang bế bé?
Vẻ mặt của em bé như thế
nào?
Vẻ mặt của bà như thế nào?
- GV và HS thống nhất câu
trả lời, giáo dục về tình cảm bà cháu
trong gia đình.
*. Nói theo tranh
- HS quan sát tranh trong
sách. GV đặt từng câu hỏi cho HS
trả lời:
Tranh vẽ cảnh ở đâu?
Vào lúc nào?

- HS đọc thành tiếng
câu “Bà bế bé” (theo cả nhân
và nhóm), sau đó cả lớp đọc
đồng thanh theo GV
- HS quan sát.
- HS trả lời: Bà đang
bế bé
- HS trả lời: Em bé vui,
em đang cười
- HS trả lời: Vẻ mặt

của bà cũng vui cười.
- HS lắng nghe.
- HS quan sát.
- HS trả lời: Tranh vẽ
cảnh ở sân trường.
- HS trả lời: Giờ ra
chơi.
HS trả lời: các bạn
học sinh đang chơi.
- HS lắng nghe

Có những ai trong tranh?
- GV và HS thống nhất câu
trả lời.
- GV có thể mở rộng, dặn dò
HS vui chơi trong giờ ra chơi,
nhưng chú ý bảo đảm an tồn cho
mình và cho bạn.
- GV chia HS thành các
nhóm, dựa theo tranh.
- Đại diện một nhóm thể hiện
nội dung trước cả lớp, GV và HS
nhận xét.
4. HĐ vận dụng, trải
nghiệm
- GV cho HS ôn lại bài đọc
- Khuyến khích HS thực hành
giao tiếp ở nhà: chào tạm biệt, chào
khi gặp.


skkn

- HS nói theo tranh, ví dụ: Trên
sân trường, vào giờ ra chơi, các
bạn học sinh chơi rất vui vẻ. Các
bạn chơi nhiều trò khác nhau. Giờ
ra chơi giúp chúng ta thoải mái,
thư giãn để tiếp tục vào học…
- HS đọc lại bài
- HS thể hiện, nhận xét
- Hs lắng nghe


11

- GV nhận xét chung giờ
học, khen ngợi và động viên HS.
- Dặn dò HS chuẩn bị bài mới
 
2.3.4. Các phương pháp và hình thức tổ chức giúp học sinh đọc
hiệu quả
Có rất nhiều phương pháp và hình thức để áp dụng cho một tiết dạy
nhằm đạt được một kết quả tốt cho giờ học. Tuy nhiên không một phương
pháp nào được coi là vạn năng. Vì vậy tơi đã sử dụng linh hoạt và đồng loạt
nhiều phương pháp để giúp học sinh của mình đọc ngày càng học tốt hơn,
tiến bộ hơn trong việc rèn đọc. Sau đây là một số phương pháp tôi thường
được áp dụng trong giờ học:
2.3.4.1. Phương pháp trực quan
Phương pháp này đòi hỏi học sinh được quan sát vật thật, tranh ảnh
tự nhiên, hay việc làm mẫu của giáo viên như cho các em nghe cơ phát âm

mẫu, đánh vần mẫu, đọc mẫu .
Ví dụ: Khi dạy học sinh học âm l, giáo viên phải phát âm mẫu và cho
học sinh quan sát khuôn miêng để các em “bắt chước” phát âm mới đúng
được. Hoặc khi các em đọc chưa đúng thì giáo viên phải vừa hướng dẫn tỉ
mĩ cách đọc từ việc đặt lưỡi, mở khuôn miệng cho đến việc giáo viên thực
hiện các bước đó như thế nào để các em quan sát, làm theo. Dĩ nhiên, những
gì giáo viên nói phải gần gũi, dễ hiểu nhất với các em chứ không phải
những từ ngữ mang tính chun mơn.
Ví dụ: Khi học sinh phát âm nhầm lẫn giữa s/x, trên bảng là “sơng”
mà học sinh đọc “xơng” thì tơi sẽ dùng phấn màu gạch chân âm “s” và
hướng dẫn các em phải đặt đầu lưỡi ngay giữa của hàm trên, giáo viên đặt
làm cho học sinh quan sát, đọc “s” cho có hơi ra vài lần sau đó đọc “sơng”
vài lần. Đồng thời phân biệt “xơng” thì chỉ cần cắn nhẹ hàm răng lại, đặt
lưỡi ngay đầu hàm răng trên, đọc nhẹ “x”.
Cách này sẽ giúp học sinh phân biệt cách đọc và nhớ rất lâu. Đặc biệt
những em đọc yếu thì rất hiệu quả mặc dù hơi tốn thời gian.
2.3.4.2. Phương pháp đàm thoại, vấn đáp
Giáo viên đưa ra nhiều câu hỏi để học sinh trả lời nhằm phát
hiện sự hiểu biết của các em hoặc để gợi mở giúp các em phát hiện cách
đọc.
Ví dụ: Học sinh khơng biết đọc tiếng “học” thì giáo viên sẽ chỉ và đặt
các câu hỏi để học sinh trả lời:
Chỉ “h” hỏi: Đây là âm gì? - “h”
Chỉ “oc” hỏi: Đây là vần gì? - “o-c - oc”
Chỉ dấu “.” hỏi: Dấu gì đây?- “dấu nặng”
Em đánh vần xem chữ gì ! - “h-oc-nặng-học”
Khi sử dụng phương pháp này, giáo viên nên dùng ngôn ngữ dễ nghe,
nhẹ nhàng, tránh cáu gắt khi các em chậm nhớ, chậm hiểu. Hãy ôn tồn dẫn

skkn



12

dắt học sinh từng bước một để dạy các em đọc từng chữ, từng tiếng, từng
câu trong mỗi ngày.
2.3.4.3. Phương pháp quan sát, động viên khen thưởng học sinh
Trong tiết dạy tơi thường chú ý đến học sinh ít nói, thụ động, học
sinh đọc chậm, đọc yếu để gọi các em thường xuyên đọc bài. Đối với học
sinh Hoàn thành tốt , tơi thường khích lệ, khen ngợi để các em phấn khởi
hơn. Cịn đối với học sinh chưa hồn thành tôi nhẹ nhàng an ủi động viên: “
Cố lên, rồi các em sẽ đọc tốt như các bạn nếu các em cố gắng đọc bài nhiều
ở lớp cũng như ở nhà.” Trong tiết dạy, tơi cịn thường xun mời các em lên
đọc mẫu cho cả lớp bằng câu: “ Bạn nào ở nhà đã học bài, biết đọc bài này
lên chỉ cho cả lớp đọc cho cô nào!.Những ngày đầu thì chỉ vài ba em, nhưng
dần dần rất nhiều em đã chăm chỉ đọc bài ở nhà và mạnh dạn lên bảng đọc
mẫu cho cả lớp vì các em được khen giỏi, chăm chỉ học bài ở nhà.
Sau khi cho cả lớp đọc xong, tôi mời các em đọc chưa được, nhận
diện âm vần chưa chính xác lên bàn giáo viên để cùng đọc bài với cô.Tôi
giành nhiều thời gian cho đối tượng này hơn. Cùng đọc bài với các em trong
giờ ra chơi (nhưng vẫn để cho các em có thời gian thư giãn, nghỉ ngơi). Khi
các em có biểu hiện tiến bộ tơi thường khen thưởng các em bằng những
phần quà nhỏ như cuốn vở, viên phấn màu, cây bút đẹp vv… để các em
thích thú và cố gắng hơn. Khen thưởng, khích lệ bằng những lời khen, lời
động viên là món ăn tinh thần khơng thể thiếu với các em trong bất kì buổi
học nào. Nó là động lực để các em ngày một cố gắng và tiến bộ hơn trong
học tập.
2.3.4.4. Phương pháp học nhóm
Ngay từ đầu năm học qua khảo sát , phân loại học sinh trong lớp
tơi bố trí cho học sinh đọc tốt kèm học sinh đọc chưa đạt yêu cầu, em học

tốt ngồi gần em chưa đạt yêu cầu để giúp bạn học tập , ưu tiên những học
sinh chưa đạt yêu cầu được ngồi ở dãy bàn thứ nhất và thứ hai trong lớp.
Trong từng giờ học lúc nào tôi cũng gọi các em đọc bài nhiều hơn những
bạn học sinh khác, gọi đọc theo nhóm đơi ( trong cùng bàn ) để học sinh
chưa đạt yêu cầu đọc theo học sinh đọc tốt, và học sinh chưa đạt yêu cầu
cũng được luyện tập nhiều hơn .
2.3.4.5. Phương pháp tổ chức các trị chơi
Trong giờ học vần, tơi hay lồng ghép các trị chơi nhỏ để cả lớp cùng
tham gia.
Ví dụ: Trò chơi Đọc nhanh – Đọc đúng
Giáo viên ghi một số từ vào các mảnh bìa và đưa ra cho học sinh đọc.
Bạn nào đọc nhanh, đọc đúng 3 từ liên tiếp sẽ được cả lớp khen là tốt và tôi
thường hay chọn các học sinh chưa đạt yêu cầu để đọc nhiều hơn nhằm giúp
các em cố gắng đọc để thi đua và tạo cho các em khả năng đọc nhanh, đọc
đúng.
Hay trò chơi Chỉ nhanh – Chỉ đúng
Tơi gọi một nhóm 3 học sinh lên bảng 1 em (là học sinh đọc tốt ) đọc
cho hai học sinh chưa đạt yêu cầu chỉ vào âm, vần, tiếng, từ do bạn đọc. Trị
chơi này học sinh rất thích và lớp học cũng sôi nổi.

skkn


13

2.3.4.6. Phương pháp nhận xét nêu gương
Để nâng dần chất lượng học sinh trong lớp, muốn cho trình độ học
sinh đồng đều vào cuối năm học, tơi thường trị chuyện với học sinh chưa
đạt yêu cầu để giúp các em cố gắng hơn cho kịp bằng các bạn. Tôi cho các
em nhận xét các bạn đọc tốt trong lớp.

Ví dụ: Bạn Phúc Hưng. bạn Linh Nhi đọc tốt, hoàn thành bài tốt vì
các bạn ấy rất chăm chỉ đọc bài và đọc rất nhiều ở nhà. Ở lớp các bạn cũng
rất cố gắng đọc bài và luyện tập thêm để ngày càng đọc tốt đọc hay hơn.
Các bạn luôn thi đua với nhau xem ai đọc nhiều hơn, ai đọc đúng hơn và ai
đọc hay hơn. Các em cũng sẽ đọc tốt như các bạn ấy nếu có cố gắng đọc
nhiều, như các bạn: đọc chưa thông, đọc chưa nhanh thì đánh vần, đọc
nhẩm, nhẩm xong đọc to lên và cứ thế mà đọc mãi, đọc đi đọc lại, đọc đến
khi nào nhìn vào chữ là đọc được ngay mới thôi.
Và tôi đã cũng đọc với các bạn nhỏ chưa đạt yêu ấy, nhằm giúp đỡ
khả năng đọc bài, cũng như giúp các em phân tích tiếng, cách đọc một
tiếng, cách đọc sao cho nhanh như: nhẩm âm đầu → nhẩm vần → ghép âm
đầu với vần → ghép dấu thanh thành tiếng vv…
2.3.4.7. Kết hợp cùng gia đình học sinh
     Việc học đọc của học sinh lớp 1 mới chỉ dừng lại ở những bước
đầu. Bởi vậy, việc luyện đọc cần diễn ra thường xuyên, liên tục mới đem lại
hiệu quả tốt.
     Ngay từ đầu năm học, giáo viên cần trao đổi với phụ huynh tình
hình của các con, cần cho phụ huynh nắm rõ được những yêu cầu cần đạt
đối với việc đọc, những ưu điểm và nhược điểm cần khắc phục của mỗi học
sinh để phụ huynh có thể nắm được. Trên cơ sở đó, giáo viên đưa ra một số
biện pháp phối hợp giữa giáo viên và phụ huynh để giúp các em có kĩ năng
tốt trong việc đọc như:
     - Đôn đốc, kiểm tra các con việc luyện đọc ở nhà.
- Đọc bài rồi quay bài gửi vào nhóm lớp.
     - Khuyến khích các con đọc thêm sách, báo, truyện để rèn luyện
thêm khả năng đọc.
     - Hướng dẫn các con đọc đúng văn bản.
     Giáo viên cũng phải thường xun thơng báo tình hình của học
sinh cho phụ huynh biết để kịp thời có những biên pháp can thiệp hợp lí
giúp em ngày càng tiến bộ hơn trong việc đọc.

     2.3.4.8. Tích hợp rèn kĩ năng đọc trong các môn học khác
     Để giúp phát huy được hiệu quả của các biện pháp trên, việc tích
hợp dạy học đọc trong tất cả các phân môn khác là vô cùng cần thiết. Trong
các môn học khác, tôi luôn cho các em đọc tựa bài, yêu cầu hay kết luận bài
học. Học sinh cần đọc đúng, đọc tốt thì mới có thể học tốt các mơn học
khác được. Bởi vậy, trong quá trình dạy học, người giáo viên cần cho học
sinh vận dụng tối đa kĩ năng đọc để các em càng có thêm cơ hội rèn luyện
cho việc đọc. Dạy học tích hợp cũng là một trong những nguyên tắc cơ bản
trong giảng dạy Tiếng Việt nói chung và các mơn học khác nói riêng. Điều

skkn


14

này giúp các em được rèn luyện thêm kĩ năng và qua đó chất lượng học tập
của các em cũng được củng cố và nâng cao.
 2.4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm.
     Sau một thời gian áp dụng những biện pháp nêu trên, tôi thấy hiệu
quả giờ dạy được nâng lên rõ rệt. Học sinh có hứng thú học tập, các em
mạnh dạn tự tin hơn khi đọc bài, số em đọc đúng đã được nâng lên, số em
đọc chưa đạt yêu cầu đã giảm đi. Kết quả thu được cụ thể:
TT Lớp 1D (Sĩ số: 30 học sinh)
Số lượng
1.

  Đọc sai phụ âm đầu

0 em


2.

  Đọc sai dấu

0 em

3.

  Đọc thiếu (hoặc thừa) tiếng

0 em

4.

  Ngắt, nghỉ hơi chưa đúng

2 em

5.

  Tốc độ đọc còn chậm

2 em

6.

  Đọc to, rõ, ngắt nghỉ hơi đúng

26 em


Nhờ đó mà kết quả cuối học kì I ở mơn Tiếng Việt ở lớp tôi cũng rất
khả quan với tỉ lệ: Tốt (T): 26 em(86,6%), Hoàn thành (H): 4 em(14,4%),
Chưa hoàn thành (C): 0 em (0%). Như vậy với một thời gian ngắn nhưng tôi
nhận thấy những biện pháp mà tôi đưa ra đã thu được kết quả thật khả quan.
Bản thân tôi thiết nghĩ nếu giáo viên áp dụng các biện pháp này một cách
thường xuyên ở lớp thì chắc chắn hiệu quả dạy đọc đúng cho các em sẽ
được nâng cao rõ rệt.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận.
Qua việc thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng kĩ năng đọc
cho học sinh lớp 1 tơi thấy đã có những chuyển biến rõ rệt. Đó là chất lượng
đọc đạt kết quả cao, học sinh khơng những đọc thơng thạo mà cịn viết
đúng, viết đẹp, đem lại niềm vui cho thầy cô giáo, cho học sinh, cho cả phụ
huynh.
Các em đọc không tốt, đọc chưa đạt yêu cầu dần dần tiến bộ và số
lượng hoàn thành tốt tăng rõ rệt, các em đọc tốt hơn, mạch lạc hơn trước và
có thể đảm bảo được chất lượng đọc khi lên các lớp tiếp theo. Từ đó, bản
thân tơi cũng rút ra được một bài học kinh nghiệm cho bản thân cũng như
để các thầy cơ đồng nghiệp tham khảo, góp ý như sau:
- Tìm hiểu nguyên nhân mà học sinh trở nên đọc chưa đạt yêu cầu,
phải biết được các em bị hổng kiến thức nào.
- Thực hiện chuyên đề về phân môn Học vần trong tổ chuyên môn,
trao đổi cùng đồng nghiệp trong tổ các phương pháp thực hiện để cùng nhau
tiến bộ.
-Trong từng tiết dạy giáo viên phải xác định khối lượng kiến thức cần
truyền thụ cho học sinh theo từng đối tượng thơng qua mục đích, u cầu
của bài dạy. Khi giảng dạy cần lựa chọn nhiều phương pháp phù hợp, vận

skkn



15

dụng việc đổi mới phương pháp trong giảng dạy đó là lấy học sinh làm
trung tâm, phải khơi gợi cho học sinh tính chủ động, ham thích học, đọc bài.
- Tổ chức thực hành, luyện tập thường xuyên dưới nhiều hình thức.
Phân chia đối tượng học sinh, có kế hoạch bồi dưỡng học sinh chưa hoàn
thành, học sinh đọc kém, kịp thời.
- Cần chuẩn bị đồ dùng dạy học chu đáo tránh dạy chay và thường
xuyên ứng dụng công nghệ thơng tin trong việc dạy học, giới thiệu tranh
ảnh, trị chơi để học sinh hào hứng học tập.
Giáo viên cần dẫn dắt học sinh đọc một cách nhẹ nhàng, dí dỏm, tạo
cho các em tinh thần vui vẻ, hồn nhiên để học tập. Khi đọc mẫu giáo viên
nên phát âm chuẩn xác để học sinh bắt chước và vững vàng trong cách đọc
tránh đọc sai để ảnh hưởng đến học sinh.
- Xây dựng nề nếp học tập tốt trong mọi khía cạnh, tạo khơng khí thi
đua giữa các tổ, các nhóm, các học sinh theo từng đối tượng.
- Giáo viên - học sinh có mối quan hệ gần gũi nhưng nghiêm túc, tạo
tâm lý thoải mái, cử chỉ thân thiện trong quá trình dạy học.
- Sử dụng phương pháp động viên, khen ngợi hợp lí, khi các em có
một điểm đúng hay tiến bộ dù là rất nhỏ thì giáo viên cũng cần khen ngợi để
tăng sự cố gắng vươn lên học tốt của các em.
- Cần phối hợp với cha mẹ học sinh để giúp các em tiến bộ. Ở trường
có thầy cơ về nhà có bố mẹ kèm cặp giúp đỡ học sinh tự tin hăng say học
tập.
Tuy nhiên điều quan trọng hơn cả vẫn là lòng yêu trẻ, sự kiên trì,
nhẫn nại và ý thức trách nhiệm của một người thầy giáo, cô giáo trực tiếp
gần gũi các em hàng ngày. Người giáo viên đối với học sinh vừa là người
thầy truyền thụ kiến thức vừa là người cha, người mẹ động viên an ủi. Với
tình thương yêu gần gũi các em sẽ tiến bộ hơn rất nhiều. Từ đó khơng

những đọc đúng từ ngữ đúng tốc độ mà cịn biết đọc hay, ngắt nghỉ đúng
chỗ, có em đọc văn đúng giọng nhân vật tạo cho các em tự tin để tìm hiểu
các mơn học khác.
3.2. Kiến nghị.
- Đối với nhà trường: cần bổ sung thêm nhiều tranh ảnh minh họa cho
môn Tiếng Việt để giúp giáo viên có phương tiện dạy học tốt hơn .
- Mỗi phòng học cần trang bị máy chiếu cố định hoặc ti vi màn hình
rộng để giáo viên dạy thuận lợi, vì mỗi lần dạy phải lắp ráp mất nhiều thời
gian.
- Đối với giáo viên: Chúng ta cần phải thực sự quan tâm u thương,
gần gũi và tạo khơng khí vui tươi, phấn khởi trong các buổi học để giúp các
em ham học học, và u thích mơn học.
- Về phía học sinh: Có đầy đủ đồ dùng học tập. Có ý thức tự giác
trong học tập.
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ bản thân tôi đúc rút được qua
quá trình giảng dạy. Tuy nhiên do thời gian và năng lực có hạn chắc hẳn sẽ
có những thiếu sót.

skkn


16

Rất mong góp ý bạn bè đồng nghiệp, Ban giám hiệu nhà trường và
các cấp quản lí để sáng kiến của tơi được hồn thiện hơn và có hiệu quả hơn
trong công tác giảng dạy.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 16 tháng 04 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình

viết, khơng sao chép nội dung của người khác.
( Ký và ghi rõ họ tên)

Trương Thị Nhung

skkn


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị Quyết Đại hội Đảng XII.
2. Đặc điểm tâm lý trẻ vào lớp 1.
3. Luật Giáo dục.
4. Điều lệ trường Tiểu học.
5. Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc ban hành chương trình giáo dục phổ thơng .
6. Thơng tư 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 9 năm 2020, ban hành đánh giá
học sinh Tiểu học.
7. Giáo trình phương pháp dạy học Tiếng Việt Khoa Tiểu học trường Đại học
SP Đồng Tháp.
8. Phương pháp dạy học Tiếng Việt. Nhà xuất bản giáo dục. Nhà xuất bản Đại
học sư phạm.
9. Sách giáo viên Tiếng việt 1.
10. Sách giáo khoa Tiếng Việt 1.

skkn



×