Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Skkn đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh phần văn học việt nam hiện đại ở lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.35 KB, 35 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP. THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
PHẦN VĂN HỌC VIỆT NAM HIỆN ĐẠI Ở LỚP 9

Người thực hiện: Hoàng ThịYến
Chức vụ:
Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Trần Mai Ninh
SKKN thuộc môn: Ngữ văn

THANH HOÁ NĂM 2022
1

skkn


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

1. MỞ ĐẦU

1


1.1. Lý do chọn đề tài

1

1.2. Mục đích nghiên cứu

2

1.3. Đối tượng nghiên cứu

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

2. NỘI DUNG

3

2.1. Cơ sở lý luận

3

2.2.Thực trạng vấn đề

4

2.3. Các biện pháp giải quyết vấn đề nghiên cứu


4

2.3.1. Xác định đúng mục đích đánh giá

4

2.3.2. Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết hợp trong quá trình
dạy học ở nhiều thời điểm khác nhau

5

2.3.3. Kiểm tra, đánh giá nhiều kỹ năng, năng lực khác nhau

6

2.3.4. Sử dụng nhiều công cụ trong kiểm tra, đánh giá và hỗ
trợ kiểm tra, đánh giá

6

2.3.5. Ví dụ minh họa cụ thể

7

2.4. Hiệu quả

15

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


18

3.1. Kết luận

18

3.2. Kiến nghị

19

2

skkn


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Giáo dục là q trình tồn vẹn hình thành nhân cách, được tổ chức có mục
đích, có kế hoạch, thơng qua hoạt động và quan hệ giữa nhà giáo dục và người
được giáo dục nhằm chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội của loài người. Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ XI đã xác định :"Phát triển giáo dục là quốc sách hàng
đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá,
hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế…”; “Đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp dạy và phương pháp học, phương pháp thi
và kiểm tra theo hướng hiện đại”. Như vậy, trong quá trình đổi mới giáo dục và
đào tạo, chúng ta cần phải đổi mới mạnh mẽ tư duy, tiếp cận với những mơ hình
và cách làm mới; những tri thức và kinh nghiệm về giáo dục của bạn bè quốc tế
để sử dụng sáng tạo vào điều kiện nước ta. Vậy đổi mới phải trên cơ sở đã xác
định lấy người học làm trung tâm được đặt ra một cách bức thiết. Bản chất của
dạy học lấy người học làm trung tâm là phát huy cao độ tính tự giác, tích cực,

độc lập, sáng tạo của người học. Người học là chủ thể hoạt động chiếm lĩnh tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ chứ không phải là “cái bình chứa kiến thức”
một cách thụ động.
Trong xã hội hiện nay, nền kinh tế thị trường làm cho đời sống, ý thức của
người dân được cải thiện hơn, ai ai cũng từ chỗ “no cơm ấm áo” dần dần tiến tới
“ăn ngon mặc đẹp”, chăm lo cho tương lai con cái nhiều hơn; chính sách mở
cửa, giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các nước cũng rất đa dạng. Điều đó đã tác
động ít nhiều đến sự nhận thức, hiểu biết của các học sinh chúng ta. Cho nên ta
dễ dàng nhận thấy rằng học sinh ngày nay thơng minh, nhanh nhẹn, sáng tạo và
hiểu biết hơn. Chính vì vậy, trong quá trình dạy học hiện nay, giáo viên đã đổi
mới một số phuơng pháp dạy học, kỹ thuật dạy học tích cực để học sinh có thể
tự chủ, tích cực trong các hoạt động tìm tịi xây dựng kiến thức và biết vận dụng
kiến thức giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Nhưng đổi mới
phương pháp dạy học cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá trình dạy học
cũng như đổi mới việc kiểm tra, đánh giá thành tích học tập của học sinh. Bởi vì,
đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá là hai mặt thống
nhất hữu cơ của q trình dạy học, trong đó đổi mới kiểm tra, đánh giá chính là
động lực để thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy
học phải dựa trên kết quả đổi mới kiểm tra, đánh giá và ngược lại đổi mới kiểm
tra, đánh giá chỉ phát huy hiệu quả cuối cùng khi thông qua đổi mới phương
pháp dạy học.
Hiện nay, chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh
đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng phát triển năng
lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học.Vì lẽ đó mà việc kiểm tra, đánh
1

skkn


giá kết quả học tập học sinh không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức

đã học làm trung tâm mà cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức
trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Để chứng minh học sinh có năng
lực ở một mức độ nào đó, giáo viên phải tạo cơ hội cho học sinh được giải quyết
vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó để giải quyết được vấn đề
học sinh vừa phải vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường,
vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm
ngồi nhà trường( gia đình, cộng đồng và xã hội). Như vậy, thông qua giải quyết
một vấn đề thực tiễn giáo viên có thể đánh giá được cả kỹ năng nhận thức, kỹ
năng thực hiện, và những giá trị, tình cảm của học sinh.
Chính vì những lẽ đó mà hơm nay tơi mạnh dạn trình bày sáng kiến kinh
nghiệm “Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát
triển năng lực của học sinh phần văn học Việt Nam hiện đại ở lớp 9” đúc kết
kinh nghiệm từ q trình giảng dạy của bản thân tơi trong các năm học vừa qua,
đặc biệt là năm học 2020 - 2021. Rất mong sự góp ý chân thành của cấp trên
cùng quý bạn đồng nghiệp để tôi ngày càng có thêm nhiều kinh nghiệm qúy báu
trong cơng tác giảng dạy, giúp tơi hồn thành cơng tác tốt hơn và cũng là hồn
thiện bản thân mình hơn.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Góp phần thực hiện yêu cầu đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh do ngành Giáo dục và Đào tạo Việt Nam đề ra trong giai đoạn hiện
nay.
- Xây dựng biện pháp đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh trong dạy học môn Ngữ văn 9 phần văn học hiện đại Việt Nam.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: SGK Ngữ văn 9, hoạt động của GV và HS trong
giờ kiểm tra, kết quả bài kiểm tra viết trên lớp của HS.
- Phạm vi nghiên cứu: Kiểm tra, đánh giá phần truyện hiện đại Việt Nam
ở lớp 9, theo hướng tích cực và sáng tạo.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra:

+ Tìm hiểu về sự khác nhau giữa đánh giá theo năng lực người học với
đánh giá theo kiến thức, kỹ năng.
+ Tìm hiểu về các hình thức đánh giá theo năng lực người học hiện nay.
+ Tìm hiểu về cách xây dựng các câu hỏi, bài tập theo định hướng phát
triển năng lực người học.
- Phát vấn:
Điều tra qua các câu hỏi, bài tập trong quá trình giảng dạy, trong các giờ
kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ...
2

skkn


- Tra cứu trên các nguồn tài liệu: Báo chí, Internet...
- Xử lý số liệu theo các phương pháp thống kê thông thường.

3

skkn


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của SKKN
2.1.1. Quan niệm về kiểm tra, đánh giá
Dạy học là một quá trình bao gồm nhiều hoạt động khác nhau của giáo viên
và học sinh, trong đó kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là khâu có
tầm quan trọng đặc biệt. Đây là khâu cuối cùng, đồng thời cũng khởi đầu cho
một chu trình khép kín tiếp theo với một chất lượng cao hơn của quá trình giáo
dục.
“Kiểm tra” là một hình thức và phương tiện đánh giá có tầm quan trọng đặc

biệt trong cung cấp thơng tin hay cơ sở dữ liệu cho đánh giá.
“Đánh giá” có nghĩa là nhận định giá trị. Thông thường, chúng ta quan
niệm kiểm tra, đánh giá là công việc nhằm xem xét và nhận định về khả năng
tiếp thu kiến thức của học sinh sau mỗi bài, mỗi khóa trình, hay cả kì, cả năm
học.
Tuy có nhiều quan điểm khác nhau về đánh giá, nhưng nhìn chung, tất cả
đều coi đánh giá là quá trình xem xét mức độ phù hợp của thực trạng, đối chiếu
các thông tin cụ thể về thực trạng với mục tiêu đã đề ra, từ đó có những biện
pháp nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy học.
2.1.2. Khái niệm năng lực
Theo Từ điển tiếng Việt [6, tr.660-661], Năng lực có nghĩa là: Khả năng,
điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó;
Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt
động nào đó với chất lượng cao.
Theo các tiếp cận truyền thống là các tiếp cận hành vi, năng lực được hiểu
là những khả năng đơn lẻ của cá nhân, được hình thành bởi những kết hợp của
nững kiến thức và kĩ năng cụ thể. Bùi Hiền và các tác giả Từ điển Giáo dục cho
rằng: “Năng lực được thể hiện vào khả năng thi hành một hoạt động, thực hiện
một nhiệm vụ. Năng lực chỉ có hiệu quả khi nó được chứng minh, trong trường
hợp cịn lại nó chỉ là giả định hoặc khơng có thực. Nó phát triển bởi kinh
nghiệm hoặc bởi việc học tập phù hợp với tính riêng biệt của cá nhân. Năng lực
được coi như khả năng của con người khi đối mặt với những vấn đề mới và
những tình huống mới, gợi tìm lại được tin tức và những kĩ thuật đã được sử
dụng trong những thực nghiệm trước đây” [5, tr.18].
Dự thảo “Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể” cũng xác định:
Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và
q trình học tập, rèn luyện cho phép con người huy động tập hợp các kiến thức
kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác nhau như hứng thú, niềm tin, ý chí,…
thực hiện thành công một loạt hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn
trong nững điều kiện cụ thể.

4

skkn


2.2. Thực trạng vấn đề
Năm học 2021 -2022 này là một năm học cịn có ảnh hưởng của đại dịch
Covid 19, vì vậy, Bộ giáo dục đào tạo đề ra thơng tư 26/2020/TT-BGDĐT, ngày
20/8/2020, trong đó đề cập đến việc cắt giảm các tiết kiểm tra định kì. Theo đó,
bài kiểm tra định kì ở mỗi mơn học chỉ cịn một bài kiểm tra giữa kì và một bài
kiểm tra cuối kì. Như thế, việc đánh giá học sinh thơng qua bài kiểm tra đã có
sự thay đổi, rất phù hợp với quan điểm giáo dục mới.
Các hình thức kiểm tra đánh giá học sinh theo phương pháp dạy học
truyền thống có nhược điểm là chỉ đánh giá kết quả học tập sau khi học xong bài
học, cuối môn học, nhằm mục đích xếp hạng, phân loại học sinh qua việc ghi
nhớ, tái hiện kiến thức. Đặc biệt, hoạt động kiểm tra đánh giá được thực hiện
gần như độc lập với q trình dạy học. Điều đó dẫn đến tình trạng học vẹt, học
tủ mỗi khi có bài kiểm tra. Chính vì vậy mà việc học bộ mơn càng trở nên thụ
động, nhàm chán. Điều đó khơng cịn phù hợp với mục tiêu đổi mới giáo dục
phổ thông.
Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy: Học sinh trường THCS Trần Mai
Ninh có kết quả học tập mơn Ngữ văn chất lượng tương đối tốt. Nhưng để nâng
cao hơn nữa chất lượng môn học cũng như về kỹ năng viết văn theo định hướng
phát triển năng lực học sinh trong quá trình dạy học, thì cần đổi mới hình thức
kiểm tra đánh giá, đạt được chỉ tiêu phấn đấu của trường THCS Trần Mai Ninh.
Việc đổi mới kiểm tra, đánh giá người học không chỉ cải thiện chất lượng
môn học mà còn tạo thêm sự hứng thú của học sinh dành cho môn học.
2.3. Giải pháp giải quyết vấn đề
Giải pháp thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh được thực hiện ở
các nội dung sau:

2.3.1. Xác định đúng mục đích đánh giá
Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thơng tin chính xác, kịp
thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến
bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy
học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và
nâng cao chất lượng giáo dục.
Hiện nay, vấn đề đổi mới đánh giá đang được đặt ra như một trong những
bước đột phá của giáo dục. Mục tiêu đánh giá đã có sự thay đổi, từ việc chỉ quan
tâm đến đánh giá kết quả học tập của học sinh đến việc nhấn mạnh hơn đến mục
đích đánh giá như một hoạt động học tập và đánh giá vì hoạt động học tập. Điều
này có nghĩa là, đánh giá khơng chỉ nhằm đưa ra những nhận định định tính hay
định lượng về kết quả học tập của học sinh mà còn là một phương pháp để học
sinh tự đánh giá, tự rèn luyện, tự chiếm lĩnh tri thức, đánh giá để thúc đẩy quá
5

skkn


trình học tập, điều chỉnh nội dung và phương pháp học tập trong các giai đoạn
giáo dục tiếp theo.
Có thể nói, trong q trình đổi mới đánh giá giáo dục hiện nay, mục tiêu
đánh giá đã được mở rộng theo hướng đánh giá khơng chỉ mơ tả thực trạng
mang cịn có vai trị dự báo, tạo cơ hội cho các đối tượng được tham gia vào các
hoạt động đánh giá vì sự thành cơng của mỗi học sinh.
2.3.2. Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết hợp trong quá trình dạy học ở nhiều
thời điểm khác nhau
Theo các nhà khoa học, có hai loại đánh giá xét theo tính liên tục và thời
điểm đánh giá là đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì.
Đánh giá thường xuyên là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình dạy
học thu thập thông tin phản hồi cho giáo viên và học sinh nhằm mục tiêu cải

thiện hoạt động dạy và học. Đánh giá thường xun cịn được xem là đánh giá
q trình học tập, vì sự tiến bộ của người học. Mục đích của đánh giá thường
xuyên là nhằm thu thập các minh chứng liên quan đến kết quả học tập, rèn luyện
của học sinh trong quá trình học để cung cấp những phản hồi cho giáo viên
(GV) và học sinh (HS). Thơng qua kết quả ĐGTX, giáo viên biết những gì HS
đã làm được so với mục tiêu, yêu cầu cần đạt của bài học, của chương trình, từ
đó khuyến khích sự nỗ lực của người học, xác định những gì họ chưa làm được
để điều chỉnh hoạt động dạy và học, tìm các biện pháp nhằm cải thiện, nâng cao
kết quả học tập trong thời điểm tiếp theo.
Đánh giá thường xuyên sử dụng đa dạng các hình hình thức đánh giá như
vấn đáp, trị chơi, thảo luận nhóm, thuyết trình nhóm trước lớp, trắc
nghiệm....Việc kiểm tra được tiến hành trong tất cả các thời điểm của tiết học
(kiểm tra đầu giờ, giữa giờ hoặc cuối giờ), trong tất cả các hoạt động của tiến
trình học tập (kiểm tra bài cũ, tìm hiểu bài mới, vận dụng kiến thức, luyện tập,
mở rộng bài học). Đánh giá thường xuyên nhằm tạo ra một môi trường học tập
phù hợp để hỗ trợ trực tiếp hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của
học sinh, giúp cho việc lập kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch dạy học kịp thời,
hiệu quả, làm căn cứ để sắp xếp học sinh vào các nhóm năng lực khác nhau,
cung cấp những thông tin phản hồi nhanh chóng cho cha mẹ để phối hợp giáo
dục học sinh. Khi thực hiện đánh giá thường xuyên, giáo viên có thể phối hợp
các phương pháp đánh giá khác nhau, giúp cho việc thu thập thông tin được
phong phú như quan sát, tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của HS.
Đánh giá định kì là hoạt động đánh giá diễn ra sau một giai đoạn dạy học
được thực hiện bằng các bài kiểm tra trên lớp cho tất cả học sinh để lấy kết quả
làm căn cứ xếp loại học sinh. Đánh giá định kì cũng có thể được tổ chức thành
các kì thi kết thúc năm học, các kì thi từ cấp Tỉnh trở lên nhằm khẳng định thành
tích học tập của HS. Mục đích chính của đánh giá tổng kết là thu thập các minh
6

skkn



chứng liên quan đến kết quả học tập, rèn luyện của HS, xác định các mức độ đạt
được về thành tích để xếp loại, cơng nhận HS đã hồn thành hoặc chưa hoàn
thành nhiệm vụ học tập. Căn cứ vào kết quả thu được từ kết quả đánh giá định
kì, các nhà trường sẽ xem xét điều chỉnh những yếu tố liên quan để cải thiện
chất lượng giáo dục.
Đánh giá tổng kết giúp giáo viên và học sinh nhìn lại kết quả dạy và học
sau một thời gian nhất định, đánh giá mức độ học sinh nắm vững kiến thức, kĩ
năng để củng cố mở rộng những điều đã học, tạo cơ sở vững chắc tiếp tục
chuyển sang những nội dung học tập mới. Việc kiểm tra này có thể bao quát một
mạch nội dung của môn học hoặc một chủ điểm, một giai đoạn học tập, có tác
dụng hỗ trợ rất lớn đến việc triển khai các bước tiếp theo của quá trình học tập.
Do vậy, khi biên soạn công cụ đánh giá tổng kết, giáo viên cần lưu ý phân tích
kĩ mục tiêu, nội dung chương trình và SGK, xác định những kiến thức và kĩ
năng trọng tâm của nội dung vừa học để xây dựng ma trận đề và phân bố điểm
hợp lí nhằm hướng tới mục tiêu đánh giá năng lực của học sinh một cách tồn
diện, khách quan, khoa học và phân hóa được trình độ của học sinh.
2.3.3. Kiểm tra, đánh giá nhiều kỹ năng, năng lực khác nhau
- Thuyết trình
- Viết bài
- Trao đổi
- Hợp tác, làm việc nhóm
- Giải quyết nhiệm vụ
- Sáng tạo
2.3.4. Sử dụng nhiều công cụ trong kiểm tra, đánh giá và hỗ trợ kiểm tra,
đánh giá
- Câu hỏi
- Phiếu học tập, bảng biểu
- Học sinh tự đánh giá

- Học sinh đánh giá lẫn nhau.
- Giáo viên đánh giá
- Kết hợp các ứng dụng Công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá
Để thực hiện được các giải pháp trên, giáo viên cần làm các công việc cụ
thể sau đây :
- Xác định được chuẩn kiến thức, năng lực, phẩm chất cần hình thành ở
mỗi bài dạy ( hoặc chủ đề ), chú trọng năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết
các tình huống thực tiễn và năng lực sáng tạo
- Soạn bài, thiết kế các hoạt động dạy và học, các hoạt động kiểm tra đánh
giá.
7

skkn


- Lựa chọn hình thức kiểm tra đánh giá, nội dung kiểm tra đánh giá phù
hợp năng lực thực tiễn của học sinh.
- Vận dụng ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học, thiết kế các trò
chơi kết hợp với mục đích kiểm tra đánh giá để tạo hứng thú học tập.
- Khuyến khích học sinh sáng tạo đồ dùng dạy học, trong đó có cơng cụ
đánh giá hoặc hỗ trợ đánh giá ( Vòng quay kỳ diệu, phiếu đánh giá , thẻ gọi
tên...)
- Đối với các bài kiểm tra định kỳ: Cần xây dựng ma trận đề với các cấp
độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng; chú trọng kiểu đề mở.
- Thái độ đánh giá của giáo viên cần khách quan, cơng bằng, có sự
khuyến khích, động viên đối với học sinh( thể hiện rõ tính chất sư phạm ).
2.3.5. Ví dụ minh họa cụ thể:
2.3.5.1. Kiểm tra, đánh giá HS qua hoạt động khởi động
Để kết hợp với kiểm tra bài cũ và tạo khơng khí cho giờ học, gv tổ chức
trò chơi như sau:

- Tổ chức cuộc thi Đuổi hình đốn thành ngữ
Đây là chị chơi mơ phỏng chương trình nổi tiếng trên truyền hình "Đuổi
hình bắt chữ". Trị chơi này kích thích não bộ rất tốt, yêu cầu các em phải tập
trung theo dõi, phân tích hình ảnh để đưa ra được câu trả lời.
Cách chơi: Giáo viên trình chiếu một hình ảnh mơ phỏng câu tục ngữ có
liên quan đến chủ đề bài học, trong khoảng thời gian nhất định nếu học sinh nào
trả lời chính xác sẽ là người chiến thắng. Có thể tổ chức chơi theo từng cá nhân
hoặc theo đội nhóm.
Ví dụ 1: Bài Ánh trăng của Nguyễn Duy, SGK Ngữ văn 9, tập 1
Giáo viên sẽ cho học sinh khởi động bằng cách trình chiếu 4 hình ảnh
tương đương với 4 câu thành ngữ

Có trăng quên đèn

Có mới nới cũ
8

skkn


Qua cầu rút ván
Ăn cháo đá bát
GV: Điểm chung của các thành ngữ trên là gì?
Thể hiện sự vơ ơn, bội nghĩa...(đáp án gợi ý)
- Tác dụng của trò chơi:
+ Trị chơi này có tác dụng khởi động tư duy của học sinh, dẫn dắt học
sinh tới nội dung của bài học.
+ Tạo hứng thú học tập một cách tự nhiên, tâm lí thoải mái, vui vẻ, khơng
áp lực, căng thẳng như các lần kiểm tra bài cũ.
Trò chơi này còn được sử dụng khi chuyển tiếp sang một nội dung mới

trong giờ học. Cách chuyển tiếp này giúp học sinh thay đổi trạng thái, kích
thích hoạt động trí tuệ để đạt được mục tiêu bài học.
2.3.5.2. Kiểm tra, đánh giá HS qua hoạt động hình thành kiến thức
- Tùy theo nội dung kiến thức bài học, Giáo viên tổ chức hoạt động nhóm:
chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm 1 nhiệm vụ thiết kế trên giấy A2 theo kỹ thuật
nhóm chuyên gia
Sau khi thảo luận nhóm, các nhóm chọn 1 "chun gia" ( bằng hình thức
dùng vịng quay kỳ diệu có ghi tên tất cả học sinh trong lớp, hoặc dùng thẻ tên
để rút thăm ). Học sinh làm "chun gia" sẽ đi đến các nhóm cịn lại chia sẻ các
kiến thức mà nhóm vừa thảo luận. Sau hoạt động chia sẻ, mỗi cá nhân được phát
1 phiếu đánh giá hoạt động chia sẻ của chuyên gia.
(Học sinh tự đánh giá về nội dung trình bày, phong cách trình bày của
chun gia)
Ví dụ về cơng cụ đánh giá
* Cơng cụ 1: Hệ số đánh giá đồng đẳng
- Bước 1: GV đánh giá hoạt động nhóm
Phiếu đánh giá hoạt động của các nhóm (phiếu dành cho GV)
Nhóm: ………… ngày……. tháng……năm…….
9

skkn


STT

Tiêu chí đánh giá

Điểm Điểm đạt Ghi
tối đa
được

chú

1

Số lượng thành viên (TV) đầy đủ

1

2

Tổ chức làm việc nhóm: phân cơng tổ trưởng,
thư kí; phân cơng cơng việc; kế hoạch làm
việc….

1

3

Các TV tham gia tích cực vào hoạt động nhóm

1,5

4

Tạo khơng khí vui vẻ và hịa đồng giữa các TV
trong nhóm

1,5

Nhóm báo cáo:

+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu
+ Trả lời được các câu hỏi của GV, nhóm khác

2,5

Nhóm khơng báo cáo:
+ Lắng nghe và chú ý các nhóm báo cáo
+ Đưa ra được câu hỏi cho nhóm báo cáo, GV

2,5

Thực hiện tốt các yêu cầu trong phiếu làm việc

2,5

Tổng

10

5

6

- Bước 2: Tính hệ số do các thành viên trong nhóm đánh giá lẫn nhau
+ Mỗi thành viên trong nhóm nhận được phiếu theo mẫu( phiếu dành cho HS)
Họ tên người đánh giá.............................................nhóm 1 - Lớp: 9D..
Tiêu chí
Sự nhiệt Đưa ra ý
Tạo mơi Tổ chức và
Hồn

tình tham kiến và ý
trường
hướng dẫn
thành
Tên
gia cơng
tưởng
hợp tác
cả nhóm
nhiệm vụ
thành viên
viêc
mới
thân thiện
hiệu quả
trong nhóm
Quỳnh Hoa
Thanh Mai
Tân Dân
Hữu Đồng
Đức Hiếu
Minh Thư
+ Mỗi HS tự đánh giá các thành viên trong nhóm tham gia cơng việc như thế
nào. Sử dụng các mức đo trong thang đo sau:

Tốt hơn các bạn khác: 3 điểm

Tốt bằng các bạn khác: 2 điểm

Không tốt bằng các bạn khác: 1 điểm

10

skkn


Ít hoặc khơng giúp ích được gì: 0 điểm
+ Cộng tổng điểm của một thành viên do tất cả các thành viên khác trong nhóm
chấm.
+ Chia tổng điểm trên cho (số lượng thành viên đánh giá x số lượng tiêu chí x 2)
sẽ được hệ số đánh giá đồng đẳng.
Lưu ý: Để tránh cảm tình cá nhân ảnh hưởng đến kết quả đánh giá, nếu điểm số
nào đó rất cao hoặc rất thấp, chỉ xuất hiện một lần trong một tiêu chí thì điểm đó
được thay bằng điểm trung bình giả định (điểm 2).
- Bước 3. Tính kết quả đánh giá cho từng cá nhân.
Kết quả cá nhân = kết quả của nhóm (GV đánh giá) x hệ số đánh giá đồng đẳng
- Bước 4. GV và HS phản hồi.
*Công cụ 2: Chia điểm số
Bước 1. GV đánh giá kết quả hoạt động của nhóm
Bước 2. Nhân số điểm đánh giá của GV với số lượng thành viên trong nhóm
Bước 3. Mỗi thành viên trong nhóm phân bổ số điểm này cho tất cả các thành
viên trong nhóm.
Bước 4. Mỗi thành viên trong nhóm tính tổng điểm đánh giá của các thành viên
khác và của chính mình
Bước 5. Mỗi thành viên chia tổng điểm trên cho số thành viên trong nhóm sẽ
được điểm của chính mình.
Bước 6. GV và HS phản hồi
Ví dụ: Đánh giá kết quả công việc của mỗi thành viên trong nhóm 1
( Phụ lục 1)
- Giáo viên sử dụng phiếu quan sát ĐG năng lực đọc hiểu thể loại truyện ngắn ở
lớp 9

Phiếu quan sát là công cụ giúp cho người quan sát định hướng những yếu
tố cần quan sát trong bài học vi mô. Đối với người được quan sát, phiếu này
giúp HS biết được những điểm đạt được hoặc chưa đạt được ở kĩ năng đang
được rèn luyện, qua đó các em có thể có những điều chỉnh tốt hơn trong những
giờ học tiếp theo.
GV sử dụng phiếu quan sát để thu thập thông tin đưới dạng những minh
chứng nhằm bổ sung, hỗ trợ cho những quyết định đánh giá. Phiếu quan sát là
công cụ thu thập và cung cấp nguồn thơng tin để GV có những cơ sở tin cậy, xác
đáng khi đưa ra những nhận xét, đánh giá về động cơ, thái độ học tập, sự hứng
thú, sự tập trung chú ý của HS vào bài học, đánh giá quá trình hình thành kĩ
năng, năng lực đọc hiểu thể loại truyện ngắn của HS.
Cách thiết kế phiếu quan sát: Về mặt hình thức, phiếu quan sát được thể
hiện đa dạng, tùy thuộc vào mục đích, khả năng, sở thích,…của GV (người thiết


11

skkn


kế). Nó có thể là các thẻ thu thập thơng tin, những bảng biểu, sơ đồ,…Khi thiết
kế cần đảm bảo các bước cơ bản sau:
(1) Chuẩn bị: Xác định mục đích, nội dung, phương pháp quan sát (ngẫu
nhiên hay có chủ định), đối tượng cần quan sát, thời gian, thời điểm quan sát…
(2) Xây dựng phiếu quan sát: Lựa chọn hình thức thể hiện; lựa chọn nội
dung quan sát sao cho phù hợp với mục đích quan sát; tính tốn các thang điểm
hoặc các tiêu chí phục vụ cho việc phân tích, xử lí thơng tin sau quan sát.
(3) Chỉnh sửa, hồn thiện phiếu quan sát: có thể dùng phiếu thử nghiệm
với một hoặc nhóm nhỏ HS, sau đó phân tích các thơng tin thu được từ phiếu
quan sát nhằm điều chỉnh kịp thời những hạn chế (nếu có).

Để có một phiếu quan sát tốt, dễ sử dụng và những thơng tin thu được
đảm bảo tính hữu ích trong việc đánh giá HS cần chú ý một số yêu cầu sau:
- Lựa chọn phương pháp quan sát thích hợp
- Xác định được trọng tâm quan sát (những vấn đề cần quan sát, đối tượng
quan sát, vị trí quan sát, tần số quan sát…)
- Xây dựng thang số đảm bảo tính khách quan (mức độ cần đo lường
trong từng lĩnh vực, trọng số cho từng lĩnh vực đó, xếp mức loại thành tích
chung).
- Vai trị của GV (tham dự hay khơng tham dự)
- Cách ghi chép, quan sát và miêu tả (đánh dấu, gạch chéo hay viết…)
- Phiếu quan sát phải đảm bảo ghi chép một cách thuận lợi, chính xác
những biểu hiện, hành vi của người được quan sát và các thơng tin được thu thập
được có thể xử lí theo những mục đích đã đặt ra. Sau đây là một mẫu phiếu quan
sát NL đọc hiểu thể loại truyện ngắn ở lớp 9.
I. Thông tin chung
Họ tên HS được đánh giá…………………………………Lớp…………
Người đánh giá…………………............Đối tượng: GV/HS……………
Nội dung thực hành………………………………………………………..
Bài học……………….Tiết…………Chương trình lớp………………….
Ngày……tháng……năm….
II. Bảng tiêu chí đánh giá
Mức độ đạt
Các biểu
Ngun nhân và biện
Nội dung quan sát
được
hiện cụ thể
pháp khắc phục
I. Kiến thức, kĩ năng đọc hiểu thể loại truyện ngắn của HS
1. Thu thập, chiết

xuất các thông tin
trong văn bản
2. Kết nối và diễn

A
B
C
A
12

skkn


giải
3. Liên hệ, so sánh và
đánh giá

a) Với nhóm nhiệm
vụ thu thập thơng tin
b) Với nhóm nhiệm
vụ kết nối, phân tích,
lí giải
c) Với nhóm nhiệm
vụ liên hệ, so sánh,
đánh giá
d) Với hình thức hoạt
động cá nhân
e) Với hình thức hoạt
động cặp đơi
f) Với hình thức hoạt

động nhóm

B
C
A
B
C
II. Thái độ của HS
A
B
C
A
B
C
A
B
C
A
B
C
A
B
C
A
B
C

Cách thức sử dụng phiếu quan sát:
Người sử dụng là GV, cũng có thể là HS dùng để nhận xét về các bạn.
Quy trình tiến hành đánh giá thơng qua phương pháp quan sát gồm ba

bước: quan sát, ghi chép các biểu hiện hay hành vi; phân tích các biểu hiện hay
hành vi; nhận xét, đánh giá (có thể dùng các ghi chú). Khi sử dụng phiếu quan
sát GV cần lưu ý tới mục đích thu thập chứng cứ để hỗ trợ đánh giá nên cần xây
dựng hệ thống ghi chép để có thể quản lí được, phối hợp hài hòa giữa đánh giá
của GV và các đánh giá khác. Các mức A, B, C chính là các mức độ đạt được từ
mức Tốt, Khá, Trung bình. GV sẽ phân chia phiếu quan sát theo từng hoạt động
của HS: hoạt động cá nhân, hoạt động cặp đơi, hoạt động nhóm để HS dễ thực
hiện, GV dễ đánh giá năng lực đọc hiểu thể loại truyện ngắn của HS.
Ở THCS, GV có thể giao cho HS quan sát và đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ của bạn mình. Tất nhiên, cần có sự hướng dẫn chi tiết cụ thể, thậm chí
GV phải làm mẫu trước. Khi HS biết sử dụng phiếu quan sát để nhận xét bạn
13

skkn


cũng sẽ giúp cho các em ý thức được việc tổ chức, điều chỉnh hoạt động học tập
của bản thân hướng tới mục tiêu tốt nhất, nghĩa là các em sẽ ý thức được những
điểm mạnh cần phát huy và những hạn chế cần khắc phục.
GV nên có sự đối chiếu giữa các phiếu nhận xét cho cùng một HS ở
những thời điểm khác nhau với những nhiệm vụ tương tự để xem xét mức độ
tiến bộ của mỗi HS, từ đó có những biện pháp tác động phù hợp. Cần kết hợp
với các công cụ khác nhau như phiếu đọc hiểu, câu hỏi/bài tập để có được những
kết luận đúng về HS nhằm nâng cao hiệu lực đánh giá.
Phiếu quan sát được GV sử dụng trong giờ dạy học, có tác dụng giống
như nhật kí dạy học để theo dõi một hoặc một số học sinh. Mỗi HS cần quan sát
phải có một phiếu. Việc ghi chép chính xác, kịp thời những biểu hiện cụ thể của
HS khi tham gia các hoạt động học tập giúp cho GV có những căn cứ khách
quan để nhận xét sự tiến bộ của HS để có hướng giải quyết những vấn đề còn
tồn tại. Đồng thời giúp HS cải thiện kết quả học tập và bản thân GV cải thiện kết

quả dạy học. GV cũng cần lưu ý đến các mức độ đọc hiểu thể hiện trong phiếu
quan sát được nâng cao dần về mức độ khó. Từ đó tìm hiểu xem HS của mình
cịn hạn chế ở mức nào, thu thập thơng tin, kết nối phân tích, hay so sánh, đánh
giá để có những can thiệp sư phạm kịp thời trong các giờ dạy học đọc hiểu tiếp
theo.
2.3.5.3. Kiểm tra, đánh giá HS qua hoạt động luyện tập
Sau mỗi tiết dạy có hoạt động kiểm tra kiến thức, củng cố kiến thức cho
HS bằng nhiều hình thức khác nhau. Ví dụ GV có thể kiểm tra, đánh giá HS qua
trị chơi:
+ Những trị chơi trong nhóm này được sử dụng sau khi học sinh đã được
học một nội dung kiến thức của bài học.
Ví dụ minh họa: Trị chơi: Ơ CHỮ BÍ MẬT
Với thực trạng học sinh lười đọc, lười nghiên cứu bài học, soạn bài đối
phó bằng cách chép trên mạng hay trong sách để học tốt như hiện nay thì trị
chơi ơ chữ bí mật có tác dụng kích thích học sinh tìm hiểu bài mới. Bắt buộc học
sinh phải đọc thì mới tham gia tốt trị chơi này được.
Cách thực hiện: Giáo viên chuẩn bị ô chữ và các câu hỏi gợi ý. Mỗi học
sinh được chọn một hàng ngang tương ứng với một câu hỏi gợi ý. Nếu học sinh
giải được từ hàng dọc trước khi mở hết các từ hàng ngang sẽ nhận được phần
thưởng đặc biệt do giáo viên chuẩn bị
Lưu ý: Tùy theo lực học của học sinh trong lớp để xây dựng hệ thống câu
hỏi phù hợp. Đối với các trường hợp không có đủ cơ sở vật chất, phương tiện
dạy học như máy chiếu, ti vi có thể tự thiết kế trên giấy A0. Trước tiên giáo viên
kẻ ơ chữ có sẵn đáp án lên trên giấy, sau đó lấy băng keo hai mặt dán đáp án lại
và thiết kế các câu hỏi tương ứng.
14

skkn



Ví dụ : Bài Chiếc lược ngà- Nguyễn Quang Sáng, SGK Ngữ văn 9, tập 1
Ô chữ bài này gồm có 10 hàng ngang và một hàng dọc là từ khóa cần tìm. Câu
hỏi gợi ý và bảng ơ chữ đáp án như sau:
1           B É T H U              
2             Đ I T Ậ P K Ế T      
3               N G À V O I        
4         C Á N H Đ Ồ N G H O A N G
5           B Á C B A              
6             K H Ổ T Â M          
7 C H I Ế N T R A N H              
8       C H I Ê C L Ư Ợ C N G À    
9     V Ế T S Ẹ O                  
10         T Á M N Ă M              
Cuối mỗi hoạt động, cuối giờ học, giáo viên nhận xét tổng kết hoạt động ,
nhận xét giờ học ( thái độ, tinh thần học tập, năng lực nổi trội, các hoạt động cần
rút kinh nghiệm... )
Như vậy, hoạt động kiểm tra đánh giá được thực hiện tích hợp trong suốt
các hoạt động dạy và học. Nội dung kiểm tra có cả kiến thức, năng lực, kĩ năng
của học sinh. Tham gia vào quá trình kiểm tra, đánh giá không đơn thuần là
công việc của giáo viên mà có cả học sinh.
2.3.5.4. Kiểm tra, đánh giá HS qua hoạt động đánh giá định kì
* Một số điểm cần lưu ý
- Thực hiện ra đề kiểm tra theo đúng qui trình, đảm bảo đúng yêu cầu
thiết kế đề có ý nghĩa khẳng định chất lượng bài kiểm tra đạt được độ tin cậy,
tính giá trị.
- Đối với phần kiểm tra, đánh giá theo định kỳ (kiểm tra giữa học kỳ,
kiểm tra cuối học kỳ) sự đổi mới được thực hiện từ khâu ra đề đến khâu chấm
bài:
+ Hình thức đề kiểm tra gồm cả trắc nghiệm và tự luận theo ma trận, bám
sát chuẩn kiến thức, phát triển năng lực...

+ Nội dung đề chú trọng đến việc tính tốn cũng như giải quyết những
vấn đề có liên quan đến thực tiễn cuộc sống đang diễn ra, gần gũi với học sinh.
- Thực hiện tốt khâu chấm bài và đánh giá kết quả kiểm tra
+ Giáo viên chấm bài theo “Hướng dẫn chấm” linh động, đánh giá theo sự
tiến bộ của học sinh (Không phải là đáp án chấm như trước đây với những quy
định chấm chặt chẽ, cứng nhắc)
+ Lời nhận xét, đánh giá của giáo viên trên bài làm của học sinh phải có
tính khuyến khích, động viên
15

skkn


* Các công cụ sử dụng trong đánh giá định kì:
* Đề kiểm tra: Các dạng, mức độ đề kiểm tra ĐG NL:
- Dạng đề trắc nghiệm: Với quy định trong ĐGĐK hiện nay, môn Ngữ
văn không sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Tuy nhiên, để ĐG NL
đọc hiểu, GV cần đa dạng hóa các câu hỏi để kích thích tư duy, trí tưởng tượng
và khả năng nhận thức, thực hành của HS. Ví dụ: GV chọn một truyện ngắn đã
học, kèm theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn HS giải mã truyện ngắn. Những câu
hỏi này được ra theo hướng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, giúp HS
đi sâu vào văn bản để tìm hiểu nội dung, ý nghĩa của truyện ngắn. Tỉ lệ câu hỏi
nên 9/20 câu (chiếm 45%).
- Dạng đề tự luận: Trước đây, nội dung đề kiểm tra, đề thi là kiến thức
có trong SGK, HS hồn tồn có thể học thuộc. Tuy nhiên, như vậy, HS sẽ học
vẹt, khơng có sự sáng tạo trong bài làm. Chính vì vậy, GV cần ra đề kiểm tra, đề
thi theo hướng mở nhằm hình thành năng lực tự đọc hiểu văn bản cho HS. Hình
thức ra đề theo hướng mới này đòi hỏi người GV phải đổi mới phương pháp
theo hướng hình thành NL đọc hiểu thể loại cho HS. Khâu cuối cùng để ĐG kết
quả của quá trình dạy là cho HS làm những đề kiểm tra với những văn bản

khơng nằm trong SGK. Khi hình thành kĩ năng, kĩ xảo thì việc tự đọc hiểu các
thể loại văn bản khơng cịn khó khăn, lạ lẫm với HS. Đề thi ra theo hướng mở
này tránh được tình trạng quay cóp, HS có thể sử dụng tồn bộ kĩ năng đã học
để đọc hiểu văn bản.
* Thiết kế đề minh họa ( Phụ lục 2)
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường.
* Hiệu quả đối với hoạt động giáo dục
- Theo các nhà nghiên cứu về giáo dục, ưu điểm của biện pháp đổi mới
kiểm tra, đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực được thể hiện
qua bảng so sánh sau:
STT

1
2
3

Đánh giá theo hướng
tiếp cận nội dung

Đánh giá theo hướng
tiếp cận năng lực

Các bài kiểm tra trên giấy được
thực hiện vào cuối một chủ đề,
một chương, một học kì,...
Nhấn mạnh sự cạnh tranh về
điểm số, thứ tự học lực trong lớp

Nhiều bài kiểm tra đa dạng (giấy,

thực hành, sản phẩm dự án, cá nhân,
nhóm…) trong suốt q trình học tập
Nhấn mạnh sự tiến bộ của người học

Quan tâm đến đến phương pháp học
Quan tâm đến mục tiêu cuối
tập, phương pháp rèn luyện của học
cùng của việc dạy học
sinh
16

skkn


Chú trọng vào quá trình tạo ra sản
phẩm, chú ý đến ý tưởng sáng tạo,
4
Chú trọng vào điểm số
đến các chi tiết của sản phẩm để
nhận xét
Tập trung vào năng lực thực tế và
5
Tập trung vào kiến thức hàn lâm
sáng tạo
Được thực hiện bởi các cấp Giáo viên và học sinh chủ động
quản lí và do giáo viên là chủ trong đánh giá, khuyến khích tự
6
yếu, cịn tự đánh giá của học sinh đánh giá và đánh giá chéo của học
khơng hoặc ít được cơng nhận
sinh

Đánh giá đạo đức học sinh chú Đánh giá phẩm chất của học sinh
trọng đến việc chấp hành nội quy toàn diện, chú trọng đến năng lực cá
7
nhà trường, tham gia phong trào nhân, khuyến khích học sinh thể hiện
thi đua…
cá tính và năng lực bản thân
Qua thực tiễn vận dụng, tôi cũng nhận thấy:
- Việc kiểm tra, đánh giá được tiến hành thường xuyên, kết hợp với quá
trình dạy học, giảm được tình trạng học chỉ cốt lấy điểm cao khi thi cử.
- Năng lực học sinh được phát hiện kịp thời, được khuyến khích bộc lộ và
phát triển, nhất là năng lực vận dụng và giải quyết các vấn đề thực tiễn và năng
lực tư duy sáng tạo.
- Học sinh được tham gia trực tiếp vào quá trình kiểm tra đánh giá
- Kết quả kiểm tra, đánh giá có tính chất phân loại được học sinh, từ đó có
thể giúp giáo viên và học sinh điều chỉnh quá trình dạy- học
- Tạo hứng thú học tập cho bộ môn hơn.
* Kết quả và kết luận thực nghiệm
Do đặc thù của các bộ công cụ này, chúng tôi chọn phương pháp thực
nghiệm là hướng dẫn GV sử dụng Phiếu quan sát, Đề kiểm tra trong các giờ dạy
đọc hiểu văn bản "Lặng lẽ SaPa" (Nguyễn Thành Trung). Chúng tôi xin ý kiến
nhận xét của GV về bộ công cụ ở một số phương diện chính, thể hiện ở những
tiêu chí sau đây:
1. Các tiêu chí đã rõ ràng chưa
2. Việc sử dụng cơng cụ có thuận lợi khơng?
3. Cấu trúc của bộ cơng cụ có phù hợp khơng?
4. Các nội dung đánh giá có phù hợp với mục tiêu không?
5. Các nội dung đánh giá có phù hợp với HS khơng?
6. Những u cầu đặt ra ở các bộ cơng cụ có rõ ràng khơng?
7. Tính chính xác, khoa học của bộ cơng cụ đã đảm bảo chưa?
8. Các tiêu chí đánh giá, chấm điểm đã rõ ràng chưa?

17

skkn


Biểu đồ 3.1. Nhận xét ở mức độ rất tốt của GV về đề kiểm tra

Biểu đồ 3.2. Nhận xét ở mức độ rất tốt của GV về Phiếu quan sát
Phân tích kết quả thực nghiệm về một số cơng cụ được dùng trong ĐG
thường xuyên như Phiếu quan sát, đề kiểm tra đã giúp chúng tôi nhận ra rằng
việc đưa cơng cụ cịn nhiều mới mẻ vào nhà trường khơng có q nhiều khó
khăn như tơi từng nghĩ. Thực tế cho thấy cả GV và HS đều thực hiện rất tốt các
nhiệm vụ của hoạt động thực nghiệm. Những kết quả ban đầu cũng cho thấy một
số bộ công cụ mà chúng tơi thiết kế có thể được tiếp tục nhân lên và sử dụng
rộng rãi hơn vì cơ bản đảm bảo được các tiêu chí đã xác định nhằm đánh giá NL
đọc hiểu thể loại truyện ngắn của HS. Do đặc thù của bộ công cụ và một số hạn
chế nhất định về điều kiện thực hiện nên việc thực nghiệm mới được tiến hành ở
phạm vi hẹp. Tuy nhiên, tôi tin tưởng rằng với những nỗ lực của mình và sự
hợp tác nhiệt tình, tích cực, đầy trách nhiệm của GV và HS trong trường tham
gia thực nghiệm đã giúp chúng tơi có được những thành cơng bước đầu như đã
phân tích trên đây.

18

skkn



×