Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

SKKN đổi mới PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ QUA HÌNH THỨC xây DỰNG MA TRẬN đề để NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG dạy và học LỊCH sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.08 KB, 31 trang )

Trường THPT Trị An

Sáng kiến kinh nghiệm

Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ QUA HÌNH THỨC XÂY DỰNG MA TRẬN ĐỀ
ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC LỊCH SỬ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Năm học 2010-2011 qua kết quả mà học sinh dự thi vào các trường ĐH,CĐ thì bộ môn lịch sử đạt kết
rất thấp.Vậy đứng trước thực tế này ngành giáo dục nói chung và giáo viên dạy môn lịch sử nói riêng phải làm
gì? Làm thế nào để học sinh tích cực học tập, học có chất lượng thực của mình đối với bộ môn này.
Muốn vậy bộ môn lịch sử cần phải thay đổi cách dạy và học theo hướng tích cực hóa người học người dạy
đóng vai trò chủ đạo còn người học đóng vai trò chủ động chiếm lĩnh kiến thức.
Đổi mới kiểm tra đánh giá là một bộ phận của phương pháp dạy học nói riêng và đổi mới giáo dục nói
chung.Việc đổi mới phải đi từ tổng kết thực tiễn để phát huy ưu điểm, khắc phục các biểu hiện hạn chế, lạc
hậu yếu kém trên cơ sở đó tiếp thu vận dụng các thành tựu hiện đại của khoa học giáo dục trong nước và quốc
tế vào thực tiễn nước ta.Đổi mới kiểm tra đánh giá là hết sức cần thiết và là cách làm mang lại nhiều lợi ích,
phát huy mối quan hệ thúc đẩy tương hỗ giữa người dạy và người học.
Để có được kết quả của học sinh giáo viên cần phải kiểm tra đánh giá.Vậy kiểm tra đánh giá học sinh
bằng các nào, đó là thông qua hình thức kiểm tra miệng, kiểm trạ15 phút, kiểm tra 1 tiết, kiểm tra học kì… kết
quả có được của học sinh phản ánh cụ thể quá trình dạy học của giáo viên.Như vậy đổi mới kiểm tra đánh giá
bằng cách nào để nâng cao chất lượng dạy và học. Theo tôi đó là đổi mới thông qua việc xây dựng ma trận đề
kiểm tra, giúp giáo viên định hình được kiến thức mức độ ra đề, qua đó phân loại được học sinh Giỏi,
khá,trung bình, yếu, kém để có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi phụ đạo học sinh yếu. Xuất phát từ yêu cầu
này tôi đưa ra sáng kiến Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh qua hình thức
xây dựng ma trận đề,để nâng cao chất lượng dạy và học môn lịch sử.
II.THỰC TRẠNG DẠY HỌC LỊCH SỬ TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1.Thuận lợi.

Phan Thị Đoan Trang


Trang 1


Trường THPT Trị An

Sáng kiến kinh nghiệm

-Cán bộ quản lý cấp bộ và cấp sở, cấp trường đã ra quyết định triển khai việc thực hiện chỉ đạo đổi mới
phương pháp kiểm tra đánh giá qua hình thức xây dựng ma trận đề kiểm tra.
-Giáo viên dạy sử được tập huấn đầy đủ, chi tiết về phương pháp đổi mới kiểm tra đánh giá, về công tác xây
dựng ma trận đề kiểm tra.
-Ở trường phổ thông hiện tại,tài liệu hỗ trợ phương tiện máy móc được trang bị tương đối đủ tạo điều kiện
thuận lợi cho giáo viên thực hiện phương pháp đổi mới kiểm tra đánh giá.

2.Khó khăn.
- Đây là một sự thay đổi mới trong cách kiểm tra đánh giá,ra đề, để tiếp nhận và thực hiện nó phải mất một
thời gian công sức lớn.Trước đây học sinh học sử quan niệm chỉ cần học thuộc bài và chép lài nguyên văn
những gì đã học thuộc là đủ, không cần phải tư duy, vận dụng như các môn khoa học tự nhiên. Điều này làm
cho kiến thức của các em chỉ bó gọn trong sách, vở và bài giảng mà không cần tìm tòi, nghiên cứu, khám phá.
-Do nhu cầu của xã hội nên học sinh ít chọn học học môn sử.
-Học sinh thường coi môn sử là môn phụ, không học có học chỉ là để đối phó nên ít đầu tư thời gian, ít cộng
tác với giáo viên.
-Trường học ở vùng sâu vùng xa, phương tiện trang thiết bị có đầu tư nhưng còn thiếu nhiều so với nhu cầu
giáo dục hiện nay.
-Trong suốt quá trình học môn lịch sử từ lớp 10 đến lớp 12 cả thầy và trò chưa có điều kiện tham quan một di
tích lịch sử vì không có kinh phí.
III.NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1.Cơ sở lý luận
Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh kết quả học tập của học sinh là một hoạt động rất quan trọng trong quá
trình giáo dục.

Muốn biết được kết quả học tập của học sinh thì giáo viên phải thông qua hình thức kiểm tra đánh giá như ra
đề kiểm tra qua từng bài học hoặc từng chương với các hình thức kiểm tra như (miệng,viết) Đề kiểm tra phải
phân loại được học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu, kém.Tuy nhiên trên thực tế học sinh thường không đồng
Phan Thị Đoan Trang

Trang 2


Trường THPT Trị An

Sáng kiến kinh nghiệm

đều về kiến thức và năng lực tư duy,vì vậy khi ra đề giáo viên cần phải có những phương án điều chỉnh với
những đối tượng học sinh phù hợp ví dụ hệ thống câu hỏi đặt ra cần phải có các cấp độ giành cho đa số học
sinh như câu hỏi mang tính chất Biết (ghi nhớ,thuộc sự kiện) Hiểu (bản chất sự kiện) và Vận dụng kiến thức
trong quá trình học tập, trong thực hành..
Trong quá trình học, kiểm tra đánh giá thường xuyên và đánh giá tổng kết là rất quan trọng vì nó không chỉ
cho chúng ta biết được mức độ đạt được của mục tiêu dạy học mà còn cung cấp thông tin phản hồi hữu ích để
điều chỉnh quá trình dạy học nhằm đạt mục tiêu một cách hiệu quả nhất. Trong mô hình dạy học truyền thống
GV là người đánh giá độc quyền, theo hướng dạy học tích cực, hoạt động đánh giá của giáo viên cần kết hợp
với tự đánh giá của người học.Yêu cầu kiểm tra đánh giá trong môn học không chỉ dừng lại ở mức độ tái hiện
kiến thức, lặp lại các kỹ năng mà còn hướng tới việc rèn luyện các kỹ năng tư duy bậc cao.Giúp học sinh tự
điều chỉnh cách học để đạt hiệu quả.
2.Một số phương pháp phổ biến trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
-Phương kiểm tra đánh giá bằng hình thức kiểm tra(miệng,viết)
-Phương pháp kiểm tra đánh giá bằng hình thức câu hỏi tự luận.
-Phương pháp kiểm tra đánh giá bằng hình thức trắc nghiệm khách quan.
-Phương pháp đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng trắc nghiệm
khách quan.
-Kiểm tra đánh giá phải bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng.

-Kiểm tra đánh giá phải xây dựng ma trận đề kiểm tra.
3.Một số chú ý trong kiểm tra đánh giá khi xây dựng hệ thống câu hỏi.
-Xác định mục đích của câu hỏi: Nhằm kiểm tra đánh giá năng lực học tập, kĩ năng thực hành lịch sử của học
sinh qua một tiết học hay một phần học cụ thể.
-Xác định yêu cầu mức độ các câu hỏi: Câu hỏi phải rõ ràng, phải thể hiện sự phân hóa trình độ học sinh.Mỗi
câu hỏi trong một đề kiểm tra đều nhằm phân loại năng lực học tập của học sinh theo các mức giỏi-khá-trung
bình-yếu-kém.
+Câu hỏi dễ dành cho học sinh có lực học yếu.
+Câu hỏi trung bình dành cho học sinh có lực học trung bình.
+Câu hỏi khó dành cho học sinh có năng lực học khá giỏi.
Phan Thị Đoan Trang

Trang 3


Trường THPT Trị An

Sáng kiến kinh nghiệm

Như vậy, phương pháp kiểm tra đánh giá đóng vai trò quan trọng đối với việc đổi mới hoạt động kiểm tra
đánh giá, tác động trở lại đổi mới phương dạy học, thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học.Giúp lựa chọn
đúng những hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá vừa đảm bảo phát huy tính tích cực, chủ động của
học sinh trong học tập vừa đánh giá đúng chất lượng học tập của bộ môn.
4.Các bước cơ bản thiết lập ma trận đề kiểm tra.
-Bươc 1:Liệt kê tên các chủ đề (nội dung,chương)cần kiểm tra
-Bước 2:Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy
-Bước 3:Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề(nội dung,chương)
-Bước 4:Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra
-Bược 5:Tính số điểm cho mỗi chủ đề(nội dung,chương) tương ứng với tỷ lệ %
-Bước 6:Tính số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột

- Bước 7: Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột .
-Bước 8:Tính tỷ lệ% tổng số điểm cho mỗi cột.
-Bước 9:Đánh giá lại ma trận và chỉnh sữa nếu thấy cần thiết.
Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc:Mỗi câu hỏi chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một
vấn đề,khái niệm,số lượng câu hỏi và tổng số câu hỏi do ma trận đề quy định.
Có rất nhiều phương pháp kiểm tra đánh giá nhưng do hạn chế về thời gian đề tài chỉ tập trung vào việc đổi
mới phương pháp kiểm tra đánh giá qua hình thức xây dựng ma trận đề dành cho phần tự luận
5.Một số đề kiểm tra được xây dựng qua hình thức ma trận đề kiểm tra (dành cho hình thức tự luận)

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Trường THPT Trị An
KIỂM TRA 1 TIẾT
MÔN LỊCH SỬ - LỚP 10
Thời gian 45 phút (không kể thời gian giao đề)

Phan Thị Đoan Trang

Trang 4


Trường THPT Trị An

Sáng kiến kinh nghiệm

I.MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA
- Nhằm kiểm tra những kiến thức giữa HKI lớp 10 theo phân phối chương trình.
- Kiểm tra đánh giá quá trình học tập của học sinh so với mục tiêu của chương trình đề ra.
- Đánh giá quá trình giảng dạy của giáo viên, từ đó điều chỉnh phương pháp, hình thức giảng dạy của
giáo viên.
- Về kiến thức :

+ Hiểu thế nào là thị quốc
+ Phân tích được các thành tựu văn hóa cổ đại Hi lạp và Rô-ma.
+ Có những hiểu biết khái quát về quá trình hình thành chế độ phong kiến Trung Quốc.
+ Nêu nhận xét về chính sách đối ngoại của các triều đại phong kiến Trung Quốc.
+ Có những hiểu biết khái quát về quá trình hình thành, phát triển quốc gia phong kiến Ấn Độ.
- Về kĩ năng :
+ Rèn luyện kĩ năng viết bài kiểm tra, kĩ năng trình bày, kĩ năng phân tích, so sánh, bình luận và đưa
ra chính kiến của mình..
II.HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM KIỂM TRA
Hình thức : Tự luận
III. THIẾT LẬP MA TRẬN

TÊN CHỦ ĐỀ

NHẬN BIẾT

THÔNG
HIỂU

VẬN DỤNG

1. Các quốc gia

Phân tích các

cổ đại phương

Hiểu thế nào thành tựu văn

Tây


là thị quốc

CỘNG

hóa cổ đại Hi
lạp và Rô-ma

Số câu

Số câu: 1/3

Số câu: 2/3

Số câu :1

Số điểm

Số điểm:1.0

Số điểm:3.0

4 điểm=40%

30%

70%
Nêu nhận xét về

Tỉ lệ %

2. Trung Quốc Thống kê các triều
Phan Thị Đoan Trang

Trang 5


Trường THPT Trị An

TÊN CHỦ ĐỀ
thời phong kiến

Sáng kiến kinh nghiệm

NHẬN BIẾT

THÔNG
HIỂU

VẬN DỤNG

đại phong kiến Trung

chính sách đối

Quốc

ngoại của các

CỘNG


triều đại phong
kiến Trung
Quốc
Số câu

Số câu: 1/2

Số câu :1/2

Số câu: 1

Số điểm

Số điểm: 1.5

Số điểm :1.5

3 điểm=30 %

Tỉ lệ %
50%
3. Ấn Độ thời Trên cơ sở biết khái
phong kiến

50%

quát về quá trình hình
thành, phát triển quốc
gia phong kiến Ấn
Độ, chỉ ra vương

triều nào là phát triển
thịnh vượng nhất.

Số câu

Số câu: 1

Số câu: 1

Số điểm

Số điểm:3.0

3điểm=30 %

Tỉ lệ %
Tổng số câu

Tổng số điểm
Tỉ lệ %

100%
Số câu:

Số câu:

Số câu:

Số câu :


1/2+1

1/3

2/3+1/2

3

Số điểm: 4.5

Số điểm: 1.0

Số điểm: 4.5

Số điểm :10

45%

10%

45%

IV. ĐỀ BÀI
Câu 1. (4,0 điểm)
Phan Thị Đoan Trang

Trang 6


Trường THPT Trị An


Sáng kiến kinh nghiệm

- Thế nào là thị quốc? Phân tích các thành tựu văn hóa cổ đại Hi lạp và Rô-ma.
Câu 2. (3,0 điểm)
Em hãy thống kê các triều đại phong kiến Trung Quốc theo mẫu sau:
Tên triều đại

Thời gian tồn tại

Em có nhận xét gì về chính sách đối ngoại của các triều đại phong kiến Trung Quốc? Liên hệ với
hiện nay.
Câu : (3,0 điểm)
Trong lịch sử Ấn Độ thời phong kiến, vương triều nào được xem là phát triển thịnh vượng nhất?
Trình bày những hiểu biết của em về vương triều đó.
------------- Hết -------------

ĐÁP ÁN-BIỂU ĐIỂM

CÂU
1

NỘI DUNG CƠ BẢN CẦN ĐẠT
- Thế nào là thị quốc?
- Phân tích các thành tựu văn hóa cổ đại Hi lạp và Rô-ma.
* Thị quốc là hình thức tổ chức nhà nước thời cổ đại ở Hilạp – Rô-ma lấy thành thị

ĐIỂM
4 điểm
1


làm trung tâm và vùng phụ cận để hình thành một nhà nước nhỏ.
* Các thành tựu văn hóa cổ đại Hilạp – Rôma:
- Lịch và chữ viết:
+ Dùng dương lịch: 1 năm có 365 ngày và ¼ ngày.

0.5

+ Hệ chữ cái Rôma có 26 chữ cái, dùng phổ biến hiện nay.
- Khoa học:

1

+ Đạt tới trình độ khái quát hóa và trừu tượng hóa, trở thành nền tảng của các khoa
Phan Thị Đoan Trang

Trang 7


Trường THPT Trị An

Sáng kiến kinh nghiệm

học.
+ Một số nhà khoa học tiêu biểu: Talet, Pitago, Ơclit (toán học), Ac-si-mét (vật lí),
Platon (triết học), Hipôcrat (Yhọc), Hê-rô-đốt (sử học),...

0.5

- Văn học:

+ Văn học viết phát triển cao, hình thành các thể loại văn học: tiểu thuyết, thơ trữ
tình, bi kịch, hài kịch,... Kể tên tác giả, tác phẩm tiêu biểu.

0.5

- Nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc và hội họa: đạt đến độ hoàn mĩ, đậm tính hiện
thực và tính dân tộc. Kể tên một số công trình tiêu biểu.

0.5

=> Nền văn hóa cổ đại phương Tây phát triển cao, đạt tới trình độ khái quát hóa và
trừu tượng hóa, có ảnh hưởng sâu rộng và lâu dài tới quá trình phát triển của lịch sử
2

văn minh nhân loại.
Em hãy thống kê các triều đại phong kiến Trung Quốc theo mẫu sau:
Tên triều đại

3 điểm

Thời gian tồn tại

Em có nhận xét gì về chính sách đối ngoại của các triều đại phong kiến
Trung Quốc? Liên hệ với hiện nay.

Tên triều đại

Thời gian

Tần


221 – 206 TCN

Hán

206 TCN – 220

Đường
Minh

1.5

618 – 907
1368 – 1644

Thanh
1644 – 1911
* Nhận xét về chính sách đối ngoại của các triều đại phong kiến Trung Quốc: Các
triều đại phong kiến Trung Quốc liên tục tiến hành nhiều cuộc xâm lược các vùng
xung quanh.
- Thời Tần – Hán: xâm chiếm Triều Tiên và đất đai của người Việt cổ.
Phan Thị Đoan Trang

Trang 8

1


Trường THPT Trị An


Sáng kiến kinh nghiệm

- Thời Đường: xâm lược Nội Mông, Tây Vực, Triều Tiên, An Nam,… lãnh thổ
được mở rộng.
- Thời Minh – Thanh: mở rộng bành trướng ra bên ngoài, trong đó có xâm lược Đại
Việt, nhưng đã thất bại nặng nề.
- Hiện nay, Trung Quốc phát triển mạnh về kinh tế lẫn chính trị, quân sự đang đe
dọa mở rộng phạm vi ảnh hưởng ra khu vực và thế giới (thiết lập đường lưỡi bò,
muốn xâm chiếm biển Đông,…)
3

Trong lịch sử Ấn Độ thời phong kiến, vương triều nào được xem là phát

0.5
3 điểm

triển thịnh vượng nhất? Trình bày những hiểu biết của em về vương triều đó.
* Vương triều Mô-gôn (1526-1707) phát triển thịnh vượng nhất.

1

- Năm 1398, vua Ti-mua Leng thuộc dòng dõi Mông Cổ tấn công Ấn Độ
- Năm 1526, vương triều Mô-gôn được thành lập.
- Các đời vua đều ra sức củng cố theo hướng “Ấn Độ hóa” và xây dựng đất nước,

0.5

Ấn Độ có bước phát triển mới dưới thời Acơba (1556-1605)
- Các chính sách của Acơba:


1

+ Xây dựng chính quyền mạnh
+ Xóa bỏ kì thị tôn giáo, thủ tiêu đặc quyền Hồi giáo, tiến tới hòa hợp dân tộc
+ Khôi phục kinh tế
+ Phát triển văn hóa, nghệ thuật
- Giai đoạn cuối, do những chính sách cai trị hà khắc của giai cấp thống trị tạo nên
sự phản ứng của nhân dân ngày càng cao, Ấn Độ lam vào khủng hoảng, đứng trước
sự xâm lược của thực dân phương Tây.

Phan Thị Đoan Trang

Trang 9

0.5


Trường THPT Trị An

Sáng kiến kinh nghiệm

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
KIỂM TRA HỌC KỲ II, NĂM HỌC 2010 - 2011
MÔN LỊCH SỬ - LỚP 11
Thời gian 45 phút (không kể thời gian giao đề)
I.MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA
- Nhằm kiểm tra những kiến thức của học kì II, lớp 11 theo phân phối chương trình.
- Kiểm tra đánh giá quá trình học tập trong học kì II của học sinh so với mục tiêu của chương trình đề
ra.
- Đánh giá quá trình giảng dạy của giáo viên, từ đó điều chỉnh phương pháp, hình thức giảng dạy của

giáo viên.
- Về kiến thức :
+ Học sinh nêu được nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai.
+ Phân tích và đánh giá được hậu quả của chiến tranh thế giới thứ hai.
+ Hiểu thế nào là phong trào Cần vương.
+ Nêu được các cuộc khởi nghĩa chính trong phong trào Cần vương. Nguyên nhân thất bại.
+ Liệt kê các sự kiện của nhân dân ta (1873 đến 1883) về mặt thời gian, tên sự kiện.
Phan Thị Đoan Trang

Trang 10


Trường THPT Trị An

Sáng kiến kinh nghiệm

- Về kĩ năng :
+ Rèn luyện kĩ năng viết bài kiểm tra, kĩ năng trình bày, kĩ năng phân tích, so sánh, bình luận và đưa
ra chính kiến của mình..
II.HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM KIỂM TRA
Hình thức : Tự luận
III. THIẾT LẬP MA TRẬN

TÊN CHỦ ĐỀ

NHẬN BIẾT
THÔNG HIỂU VẬN DỤNG
(nội dung,chương)
1. Chiến tranh thế Nêu được nguyên nhân
Phân tích và

giới thư hai (1939 dẫn đến chiến tranh thế

đánh giá được

– 1945)

hậu

giới thứ hai.

quả

CỘNG

của

chiến tranh thế
giới thứ hai.
Số câu

Số câu :1/2

Số câu:1/2

Số câu: 1

Số điểm

Số điểm :1.5


Số điểm:1,5

3 điểm=30%

Tỉ lệ %
50%
2. Nhân dân Việt Các cuộc khởi nghĩa Hiểu thế nào là

50%

Nam kháng chiến chính trong phong trào phong trào Cần
chống Pháp xâm Cần

vương.

Nguyên vương.

lược (từ 1858 đến nhân thất bại.
trước năm 1873)
Số câu

Số câu:1/2

Số câu: 1/2

Số câu: 1

Số điểm

Số điểm: 2


Số điểm: 2

4 điểm=40%

Tỉ lệ %
50%
3. Chiến sự lan Liệt kê các sự kiện của
Phan Thị Đoan Trang

50%

Trang 11


Trường THPT Trị An

TÊN CHỦ ĐỀ
(nội dung,chương)
rộng ra cả nước.
Cuộc kháng chiến
của nhân dân ta
từ năm 1873 đến
năm 1884. Nhà

Sáng kiến kinh nghiệm

NHẬN BIẾT

THÔNG HIỂU


VẬN DỤNG

CỘNG

nhân dân ta (1873 đến
1883) về mặt thời gian,
tên sự kiện.

Nguyễn đầu hàng.
Số câu

Số câu:1

Số câu: 1

Số điểm

Số điểm:3,0

3 điểm=30%

Tỉ lệ %
Tổng số câu

Tổng số điểm

100%
Số câu:


Số câu:

Số câu:

Số câu: 3

1/2+1/2+1

1/2

1/2

10 điểm=100%

Số điểm: 6.5

Số điểm: 2,0

Số điểm: 1,5

65%

20 %

15 %

Tỉ lệ %
IV. ĐỀ BÀI
Câu 1. (3,0 điểm)


Nêu nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai. Phân tích và đánh giá hậu quả của chiến
tranh thế giới thứ hai.
Câu 2. (4,0 điểm)
Thế nào là phong trào Cần vương? Các cuộc khởi nghĩa chính trong phong trào Cần vương ?
Nguyên nhân thất bại.
Câu : (3,0 điểm)
Liệt kê các sự kiện của nhân dân ta (1873 – 1885):
Phan Thị Đoan Trang

Trang 12


Trường THPT Trị An

Sáng kiến kinh nghiệm

Thời gian

Tên sự kiện

------------- Hết -------------

ĐÁP ÁN-BIỂU ĐIỂM KIỂM TRA HỌC KÌ II LỚP 11 MÔN LỊCH SỬ
CÂU
1

NỘI DUNG CƠ BẢN CẦN ĐẠT
Nêu nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai. Phân tích và đánh giá hậu

ĐIỂM

3 điểm

quả của chiến tranh thế giới thứ hai.
Nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thế giới thư hai:
- Sự xuất hiện chủ nghĩa phát xít Đức – Ý – Nhật.

0.5

- Do hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933.

0.5

- Chính sách dung dưỡng của các nước Anh – Pháp – Mĩ tạo điều kiện cho khối phát- xít

0.5

phát động chiến tranh.
Hậu quả của chiến tranh thế giới thứ hai:
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc với sự sụp đổ hoàn toàn của ba nước phát-xít Đức

0.5

– Ý – Nhật. Thắng lợi vĩ đại đó thuộc về các quốc gia – dân tộc đã kiên cường chống
phát-xít. Ba cường quốc Liênxô – Mĩ – Anh là lực lượng trụ cột, giữ vai trò quyết định
trong cuộc tiêu diệt chủ nghĩa phát-xít.

0.5

- Hậu quả của cuộc chiến tranh thế giới thứ hai đối với nhân loại vô cùng nặng nề. Hơn
70 quốc gia với 1700 triệu người đã bị lôi cuốn vào cuộc chiến, khoảng 60 triệu người

chết, 90 triệu người bị tàn phế. Nhiều thành phố, làng mạc, nhiều cơ sở kinh tế bị tàn
phá, công trình văn hóa bị thiêu hủy.
Phan Thị Đoan Trang

Trang 13

0.5


Trường THPT Trị An

Sáng kiến kinh nghiệm

- Chiến tranh kết thúc đã dẫn đến những thay đổi căn bản trong tình hình thế giới, mở ra
2

một giai đoạn mới trong lịch sử thế giới hiện đại.
Thế nào là phong trào Cần vương? Các cuộc khởi nghĩa chính trong phong trào

4.0 điểm

Cần vương ?
Nguyên nhân thất bại.
Phong trào Cần vương là phong trào giúp vua cứu nước.

2.0

Các cuộc khởi nghĩa chính trong phong trào cần vương:

1.0


1. Khởi nghĩa Ba Đình (1886-1887)
2. Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883-1892)
3. Khởi nghĩa Hương Khê (1885-1896)
Nguyên nhân thất bại của phong trào Cần vương: Các phong trào nổ ra lẻ tẻ, mang tính

1.0

chất địa phương, thiếu sự liên kết ; mặt khác do Pháp lúc này đã ổn định được nền thống
3

trị, khuất phục được triều đình Huế nên dễ dàng đàn áp các cuộc nổi dậy.
Liệt kê các sự kiện của nhân dân ta (1873 – 1885):
Thời gian

Thời gian
21-12-1873
19-5-1883

Phan Thị Đoan Trang

Tên sự kiện

Tên sự kiện
Phục kích Cầu giấy lần 1. Gácniê tử trận.
Phục kích Cầu Giấy lần 2. Rivie tử trận.

Trang 14

3.0

điểm

1.5
1.5


Trường THPT Trị An

Sáng kiến kinh nghiệm

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Trường THPT Trị An
KIỂM TRA 1 TIẾT NĂM HỌC 2011- 2012
MÔN LỊCH SỬ - LỚP 12
Thời gian 45 phút (không kể thời gian giao đề)
I.MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA
- Nhằm kiểm tra khả năng tiếp thu kiến thức phần lịch sử thế giới hiện đại (1945 – nay ) học kì một,lớp
12 so với yêu cầu của chương trình.Từ kết quả kiểm tra các em tự đánh giá mình trong việc học tập nội dung
trên,để từ đó điều chỉnh hoạt động học tập trong các nội dung sau.
- Thực hiện yêu cầu trong phân phối chương trình của Bộ giáo dục và đào tạo.
- Đánh giá quá trình giảng dạy của giáo viên, từ đó điều chỉnh phương pháp, hình thức giảng dạy của
giáo viên.
- Về kiến thức :
- Học sinh biết và trình bày được những nét lớn về kinh tế, khoa học kỹ.thuật của Mĩ.Vận dụng các kiến
thức đã học để phân tích nguyên nhân dẫn đến sự phát triên vượt bậc của nền kinh tế Mĩ sau chiến tranh thế
giới thứ hai.
-Học sinh nêu được nguồn gốc mâu thuẩn Đông-Tây và phân tích những sự kiện dẫn tới tình trạng chiến
tranh lạnh giữa hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.
-Hiểu được tại sao toàn cầu hóa vừa là cơ hội,vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển.
-Về kĩ năng :

- Rèn luyện kĩ năng viết bài kiểm tra, kĩ năng trình bày, kĩ năng phân tích, và đưa ra chính kiến của
mình..
Phan Thị Đoan Trang

Trang 15


Trường THPT Trị An

Sáng kiến kinh nghiệm

II.HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM KIỂM TRA
Hình thức : Tự luận
III.THIẾT LẬP MA TRẬN

Phan Thị Đoan Trang

Trang 16


TÊN CHỦ
ĐỀ

Trường THPT Trị An

NHẬN BIẾT

(nội

dung,chương)

1.Mĩ,TâyÂu,

THÔNG

kinh nghiệm
VẬN DỤNG Sáng kiến
CỘNG

HIỂU

Trình bày được

Phân tích những

NhậtBản(194 những nét lớn về

nhân tố chủ yếu

5-2000)

kinh tế,khoa học

thúc

kỹ thuật của Mĩ.

kinh tế Mĩ phát

đẩy


triển

nền
nhanh

trong giai đoạn
Số câu

Số câu :1/2

1945-1973.
Số câu:1/2

Số điểm

Số điểm :2,0

Số điểm:2,o

Tỉ lệ %

50%

50%

2.Quan

hệ Nêu nguồn gốc

Quốc


Số câu :1
4 điểm=40%

Phân tích những

mâu thuẩn Đông-

sự kiện dẫn tới

tế(1945-2000) Tây.

tình trạng chiến
tranh lạnh giữa
hai phe TBCN và

Số câu

Số câu: 1/2

XHCN.
Số câu:1/2

Số điểm

Số điểm: 1,5

Số điểm:1,5

Tỉ lệ %


50%

50%

3.Cách mạng

Tại

khoa

toàn cầu hóa

học

sao


Số câu: 1
3 điểm=30%

nói

công nghệ và

vừa



xu thế toàn


hội,vừa

cầu hóa

thách thức đối



với các nước
đang
Phan Thị Đoan Trang

Số câu

Số điểm

phát

triển.Trang 17
Số câu:1
Số điểm:3,0

Số câu: 1
3 điểm=30 %


Trường THPT Trị An

Phan Thị Đoan Trang


Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 18


Trường THPT Trị An

Sáng kiến kinh nghiệm

IV. ĐỀ KIỂM TRA
Câu 1: (4.0 điểm)
Nêu sự phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật của Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai.Phân tích những nhân tố
thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triể nhanh trong giai đoạn (1945-1973).
Cầu 2:(3,Ođiểm)Nêu nguồn gốc mâu thuẩn Đông-Tây.Phân tích những sự kiện dẫn tới tình trạng chiến tranh
lạnh giữa hai phe TBCN và XHCN.
Câu 3: (3,0 điểm)
Tại sao nói toàn cầu hóa vừa là cơ hội,vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển?
------------- Hết -------------

ĐÁP ÁN-BIỂU ĐIỂM KIỂM TRA MỘT TIẾT MÔN LỊCH SỬ LƠP12

Phan Thị Đoan Trang

Trang 19


CÂU
1


NỘI DUNG CƠ BẢN CẦN ĐẠT
Nêu sự phát triển kinh tế,khoa học kỹ thuật của Mĩ sau chiến tranh

ĐIỂM
4 điểm

Trường THPT Trị Anthế giới thứ hai. Phân tích những nhân tố thúc đẩy kinh tế Mĩ phát
Sáng kiến kinh nghiệm

triển nhanh trong giai đoạn 1945-1973.
Ý a Nêu sự phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật của Mĩ sau
chiến tranh thế giới thứ hai.
*Kinh tế.

2,0 điểm
1,25

-Là nước có nền kinh tế TB phát triể mạnh nhất ->là trung tâm
kinh tế tài chính lớn nhất thế giới.
+Sản lượng công nghiệp chiếm hơn 65% thế giới chiếm 56%
+Nông nghiệp bằng hai lần năm nước(A,P,Đ,Ý,N)cộng lại.
-Nắm hơn 5o% tàu bè đi lại trên biển.
-Nắm ¾ dự trữ vàng thế giới.
*Khoa học kĩ thuật.

0,75

Đi đầu trong cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đạivà đạt
nhiều thành tựu to lớn như ché tạo công cụ sản xuất(máy tính điện tử)
vật liệu mới(pôlime) năng lượng mới (năng lượng nguyên tư,chinh

phục vũ trụ,cách mạng xanh.
Ý b : Phân tíc những nhân tố thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triể

2,0 điểm

nhanh trong giai đoạn 1945-1973.
- Lãnh thổ Mĩ rộng lớn,giàu tài nguyên,có nhiều nhân công với trình

0,5

độ kỹ thuật tay nghề cao...
- Mĩ không bị chiến tranh tàn phá,mà làm giàu từ chiến tranh thông

0,5

qua buôn bán vũ khí.
-Biết áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại.

0,5

-Qúa trình tập trung tư bản cao,các tổ hợp công nghiệp hoạt động có

0,25

hiệu quả.
-Vai trò điều tiết của nhà nước.

2

0,25


Nêu nguồn gốc mâu thuẩn Đông –Tây.Phân tích những sự kiện
dẫn tới tình trạng chiến tranh lạnh giữa hai phe TBCN và

Phan Thị Đoan Trang

XHCN.

Trang 20

3.0 điểm


Trường THPT Trị An

Phan Thị Đoan Trang

Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 21


Trường THPT Trị An

Sáng kiến kinh nghiệm

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Trường THPT Trị An
KIỂM TRA 15 PHÚT NĂM HỌC 2011- 2012
MÔN LỊCH SỬ - LỚP 12

Thời gian 15 phút (không kể thời gian giao đề)
I.MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA
- Nhằm kiểm tra khả năng tiếp thu kiến thức phần lịch sử thế giới hiện đại (1945 – nay ) học kì một,lớp
12 so với yêu cầu của chương trình.Từ kết quả kiểm tra các em tự đánh giá mình trong việc học tập nội dung
trên,để từ đó điều chỉnh hoạt động học tập trong các nội dung sau.
- Thực hiện yêu cầu trong phân phối chương trình của Bộ giáo dục và đào tạo.
- Đánh giá quá trình giảng dạy của giáo viên, từ đó điều chỉnh phương pháp, hình thức giảng dạy của
giáo viên.
- Về kiến thức :

Phan Thị Đoan Trang

Trang 22


Trường THPT Trị An

Sáng kiến kinh nghiệm

- Học sinh biết và trình bày được những nhân tố thúc đẩy sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật bản
thời kì 1952-1973.
- Nhân tố nào mà ta cần học tập ở Nhật Bản giải thích..
-Về kĩ năng :
- Rèn luyện kĩ năng viết bài kiểm tra, kĩ năng trình bày, và đưa ra chính kiến của mình.
II.HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM KIỂM TRA
Hình thức : Tự luận
III. THIẾT LẬP MA TRẬN

Phan Thị Đoan Trang


Trang 23


Trường THPT Trị An

TÊN CHỦ ĐỀ

Sáng kiến kinh nghiệm

NHẬN

(nội dung,chương)

BIẾT
Mĩ,TâyÂu,NhậtBản(1 Nêu những
945-2ooo)

nhân tố thúc
đẩy sự phát
triển thần kì
của

nền

kinh tế Nhật

THÔNG
HIỂU

VẬN DỤNG


CỘNG

Nhân tố nào
mà ta cần học
tập ở Nhật Bản
giải thích.

Số câu

Bản.
Số câu :2/3

Số câu:1/3

Số câu :1

Số điểm

Số điểm :

Số điểm 2,5

1ođiểm=1oo%

Tỉ lệ %

7,5

25%


75%

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ %

Số câu:

Số câu:

Số câu :1

2/3

1/3

Số điểm :10

Số điểm

Số điểm: 2.5

7,5


25 %

75%

Phan Thị Đoan Trang

Trang 24


Trường THPT Trị An

Sáng kiến kinh nghiệm

IV. ĐỀ KIỂM TRA
Câu 1: (1ođiểm)
Nêu những nhân tố thúc đẩy sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật giai đoạn 1952-1973.Nhân tố nào mà ta
cần học tập ở Nhật Bản giải thích.
------------- Hết ------------ĐÁP ÁN-BIỂU ĐIỂM KIỂM TRA 15 MÔN LỊCH SỬLƠP12

Phan Thị Đoan Trang

Trang 25


×