Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Khả năng tìm việc làm của lao động dữ dội sau khi sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.17 KB, 53 trang )

Khả năng tìm việc làm của lao động đôi d sau khi sắp xếp lại DNNN
Lời nói đầu
Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ
chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa đã,
đang và sẽ trải qua những biến đổi lớn: các xí nghiệp quốc doanh tiến hành sắp
xếp lại, chuyển sang hạch toán kinh tế toàn phần, xoá bỏ tình trạng lãi giả lỗ
thật, tính toán hiệu quả thực sự để bảo đảm sự tồn tại của xí nghiệp mình...;
các bộ, các cơ quan Nhà nớc... cũng tiến hành sắp xếp lại sao cho có hiệu quả
nhất. Những sắp xếp đó là cần thiết và đơng nhiên sẽ làm cho một số lớn cán
bộ công nhân viên dôi ra, thêm vào đó tốc độ phát triển dân số trong những
năm trớc cao nên nguồn lao động hiện nay vẫn tăng nhanh làm cho số ngời b-
ớc vào tuổi lao động hàng năm vẫn lớn; t tởng chỉ muốn làm việc trong khu
vực Nhà nớc vẫn còn nặng nề trong mỗi ngời lao động. Trong khi đó giải
quyết việc làm, sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn lao động lại là một trong
những nhiệm vụ và nội dung quan trọng nhất của chiến lợc phát triển kinh tế
xã hội của mỗi quốc gia.
Vì vậy giải quyết việc làm là một vấn đề hết sức khó khăn, nhất là đối
với lực lợng lao động d thừa khi cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nớc. Việc định h-
ớng cho một giải pháp góp phần giải quyết việc làm cho ngời lao động sau khi
rời khỏi doanh nghiệp nhà nớc có vai trò hết sức quan trọng, mang tính chất
chiến lợc. Hơn nữa việc thực hiện đề tài này cũng là nhằm bớc đầu tiếp cận với
một vấn đề có ý nghĩa thiết thực mà công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của
đất nớc đang đòi hỏi ngày một cao ở nớc ta hiện nay.
Mục đích nghiên cứu đề tài

1
Khả năng tìm việc làm của lao động đôi d sau khi sắp xếp lại DNNN
Một số lý luận về vấn đề lao động, việc làm, d thừa lao động và nhu cầu
việc làm của ngời lao động sau khi sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc.
Phân tích đề xuất một số hớng nhằm góp phần giải quyết việc làm cho


ngời lao động dôi d sau khi nghỉ việc do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc.
Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận đề tài có 3 phần lớn.
Chơng 1 : Chuyển đổi kinh tế theo hớng thị trờng với vấn đề phân
công lại lao động ở Việt Nam.
Chơng 2 : Phát triển kinh tế và đổi mới doanh nghiệp với vấn đề d
thừa lao động trong các doanh nghiệp nhà nớc.
Chơng 3 : Khả năng tìm việc làm của lao động đôi d sau khi sắp
xếp lại DNNN nhìn từ kết quả hồi qui, ớc lợng mô hình.
Đợc sự giúp đỡ của thầy cô giáo cùng với kiến thức của các môn chuyên
ngành em đã học, và sử dụng phân tích tệp số liệu Điều tra ngời lao động dôi
d đợc nhận trợ cấp theo Nghị định 41/2002/NĐ-CP của dự án hỗ trợ kỹ thuật
quĩ lao động dôi d, để xây dựng các mô hình ớc lợng mức độ ảnh hởng cụ thể
của các yếu tố liên quan đến khả năng tìm việc làm của ngời lao động sau khi
nghỉ việc do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc .
Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Cao Xuân Hòa ngời đã
trực tiếp hớng dẫn em thực hiện đề tài này. Các anh chị, đặc biệt là cô Phạm
Thị Là và chị Nguyễn Thị Hải Vân ở Vụ lao động - việc làm - Bộ lao động -
Thơng binh và Xã hội đã giúp đỡ tài liệu và đóng góp nhiều ý kiến quý báu
trong quá trình hoàn thành bài viết này.

2
Khả năng tìm việc làm của lao động đôi d sau khi sắp xếp lại DNNN
Mặc dù vậy, do trình độ và thời gian có hạn nên chuyên đề thực tập của
em chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong đợc sự chỉ bảo thêm của thầy,
cô giáo và các bạn đồng học.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, tháng 5 năm 2004

3

Khả năng tìm việc làm của lao động đôi d sau khi sắp xếp lại DNNN
Mục Lục
Trang
Lời nói đầu 1
Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài
Chơng 1
Chuyển đổi kinh tế theo hớng thị trờng với vấn đề
Phân công lại lao động ở Việt Nam. 6
1 - Tình hình lao động và việc làm ở nớc ta trong quá khứ 6
2 - Đổi mới kinh tế với vấn đề lao động, việc làm theo hớng
thị trờng 7
3 - Hiện trạng việc làm thất nghiệp ở Việt Nam 11
4 - Quan điểm và biện pháp giải quyết việc làm cho ngời lao động 14
4.1. Một số quan điểm về giải quyết việc làm cho ngời lao động 14
4.2. Một số biện pháp giải quyết việc làm cho ngời lao động 15
Chơng 2
Phát triển kinh tế và đổi mới doanh nghiệp với vấn đề
d thừa lao động trong các doanh nghiệp nhà nớc 18
1 - Lao động và việc làm trong quá trình đổi mới doanh nghiệp
Nhà nớc 18
2 - D thừa lao động trong quá trình phát triển kinh tế và sắp xếp
lại doanh nghiệp Nhà nớc 21
3 - Các biện pháp chủ yếu để giải quyết d thừa lao động trong
các doanh nghiệp Nhà nớc 25

4
Khả năng tìm việc làm của lao động đôi d sau khi sắp xếp lại DNNN
Chơng 3
Khả năng tìm việc làm của lao động đôi d sau khi sắp xếp lại

DNNN nhìn từ kết quả hồi qui, ớc lợng mô hình. 29
1 - Lao động nghỉ chờ việc không sắp xếp đợc việc làm trong
các doanh nghiệp 29
2 - Lao động nghỉ chờ việc đợc gọi trở lại làm việc 32
3 - Khả năng tìm việc làm của lao động dôi d sau khi sắp xếp
lại DNNN nhìn từ kết quả hồi qui, ớc lợng mô hình 35
4 - Đề xuất hớng giải quyết 49
Kết luận 52
Danh mục tài liệu tham khảo 53

5
Khả năng tìm việc làm của lao động đôi d sau khi sắp xếp lại DNNN
Chơng 1
Chuyển đổi kinh tế theo hớng thị trờng với vấn đề Phân công
lại lao động ở việt nam
1. Tình hình lao động và việc làm ở nớc ta trong quá khứ
Việt Nam là một trong số mời hai nớc đông dân nhất thế giới, dân số
Việt Nam phát triển tơng đối nhanh. Dân đông nhng lại phân bố không đồng
đều giữa các vùng. Vùng đồng bằng đô thị chỉ chiếm 20% diện tích tự nhiên,
nhng tập trung tới 80% dân số, còn vùng trung du miền núi chiếm 80% diện
tích tự nhiên, nhng chỉ có 20% dân số. Dân số phát triển nhanh là cơ sở hình
thành nguồn lao động ở mức độ cao và trở thành sức ép rất lớn về kinh tế - xã
hội. Số ngời cha có việc làm toàn phần tập trung ở khu vực thành thị (60-70
vạn ngời). ở nông thôn, về cơ bản không có thất nghiệp hoàn toàn, nhng nổi
lên vấn đề đáng quan tâm là thiếu việc làm, đồng thời việc làm đó kém hiệu
quả, thu nhập thấp và đời sống nhìn chung còn nhiều khó khăn. Theo tính
toán, ở nông thôn còn 1/3 quỹ thời gian lao động cha đợc sử dụng hết, quy ra
tơng đơng 5 triệu ngời. Trong khu vực Nhà nớc cũng có tình hình tơng tự, số
lao động không có nhu cầu sử dụng là rất lớn, chiếm khoảng 25-30%, thậm chí
có nơi tới 40-50% tổng số lao động.

Nguyên nhân chủ yếu là trong hệ thống cấu trúc kinh tế xã hội cũ, nền
kinh tế phi hàng hoá nhất loạt theo sắp xếp của một kế hoạch cứng nhắc từ
trung ơng. Chỉ khuyến khích hai thành phần kinh tế XHCN (quốc doanh và
hợp tác xã) và đòi sớm loại trừ các thành phần kinh tế phi XHCN, muốn chỉ
còn 2 giai cấp: Công nhân và nông dân tập thể. Về mặt lao động thì thúc đẩy
mọi ngời lao động hoặc vào khu vực quốc doanh hoặc vào khu vực HTX, hạn
chế tự do làm ăn, sợ nẩy sinh CNTB, không coi trọng cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần, kinh tế mở cửa, dẫn đến sai lầm trong bố trí cơ cấu kinh tế, cha

6
Khả năng tìm việc làm của lao động đôi d sau khi sắp xếp lại DNNN
quan tâm đúng mức đến xây dựng chiến lợc kinh tế - xã hội hớng vào phát
triển những ngành công nghiệp với quy mô nhỏ để thu hút đợc nhiều lao động,
dẫn đến hạn chế khả năng khai thác các tiềm năng hiện có để phát triển việc
làm và tạo điều kiện để ngời lao động tự tạo việc làm cho mình và cho ngời
khác; chức năng Nhà nớc trong việc tổ chức lao động, giải quyết việc làm cho
xã hội cha đợc phát huy đầy đủ.
Từ sai lầm trên, chúng ta đã thiết kế một hệ thống chính sách và cơ chế
không hớng vào sử dụng có hiệu quả nguồn lao động và giải quyết việc làm,
dẫn đến xu hớng Nhà nớc hoá, quốc doanh hoá việc làm, hạn chế tự do tự
tạo và tự kiếm việc làm.
Hệ thống đào tạo phục vụ chủ yếu cho cơ chế bao cấp, đào tạo theo kế
hoạch Nhà nớc và phân phối chủ yếu cho khu vực Nhà nớc, đào tạo cha gắn
chặt với sản xuất, với việc làm, số đông ngời đợc đào tạo không biết làm ăn,
sản xuất kinh doanh.
Trong xã hội hình thành tâm lý phổ biến đổ xô vào biên chế Nhà nớc, ỷ
lại vào sự phân công sắp đặt của Nhà nớc, ngời lao động ít tự chịu trách nhiệm
về cuộc sống của mình, hạn chế tính sáng tạo trong tìm kiếm việc làm. Vì vậy
mà không khai thác đợc ở mức tối đa mọi tiềm năng kinh tế của đất nớc cho
sản xuất kinh doanh. Về thực chất là bóp chết thị trờng lao động, kìm hãm sản

xuất hàng hoá phát triển.
2. Đổi mới kinh tế với vấn đề lao động, việc làm theo hớng thị trờng
Chính sách đổi mới, mở cửa và hội nhập vào Việt Nam đợc bắt đầu từ
năm 1986 với hàng loạt các chính sách nh phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần, đổi mới doanh nghiệp nhà nớc, khuyến khích khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh, đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại và thu hút đầu t nớc ngoài,
các cải cách kinh tế vĩ mô nh giảm thiểu bao cấp, cải cách ngân hàng, tách
ngân hàng thơng mại khỏi ngân hàng nhà nớc vv...

7
Khả năng tìm việc làm của lao động đôi d sau khi sắp xếp lại DNNN
Nhờ thực hiện các chính sách đổi mới này, không những nền kinh tế
nhiều thành phần đã dần dần đợc hình thành, mà cơ cấu các thành phần kinh tế
đã có sự chuyển đổi, kể cả việc chuyển đổi cơ cấu các khu vực kinh tế theo h-
ớng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch
vụ. Sau 15 năm đổi mới, từ một nền kinh tế với 2 thành phần là quốc doanh và
tập thể, Việt Nam đã chuyển sang kinh tế nhiều thành phần gồm kinh tế nhà n-
ớc, kinh tế hợp tác xã, kinh tế cá thể và t nhân, kinh tế hợp tác liên doanh với
nớc ngoài. Nếu nh năm 1990 cơ cấu tơng ứng của 3 khu vực công nghiệp,
nông nghiệp và dịch vụ là 22,7%; 38,7% và 38,6% thì đến năm 2000 cơ cấu
của các khu vực này là 33,3%; 24,5% và 42,2%.
Sự chuyển đổi về cơ cấu thành phần cũng nh cơ cấu khu vực kinh tế là
yếu tố quan trọng tác động đến sự chuyển dịch về cơ cấu lao động và việc làm.
Năm 1999 Việt Nam có khoảng 39 triệu ngời trong độ tuổi lao động tham gia
vào các hoạt động kinh tế, trong đó có khoảng 67,76% làm việc trong khu vực
nông nghiệp, 12,93% trong khu vực công nghiệp và 19,31% trong khu vực
dịch vụ. Tuy nhiên sự chuyển dịch giữa các khu vực kinh tế diễn ra chậm và
cha có sự cải thiện đáng kể về tạo việc làm mới trong khu vực công nghiệp,
dịch vụ.
Mặc dù duy trì đợc tốc độ tăng trởng kinh tế cao trong thời gian tơng

đối dài, nhng do chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm cùng với sự giảm sút
tốc độ tăng trởng kinh tế trong 2-3 năm gần đây, trong khi số ngời đến tuổi lao
động hàng năm khoảng 1,2-1,3 triệu ngời, nên vấn đề lao động và việc làm vẫn
còn là một trong các vấn đề trọng tâm của đổi mới. Việc đổi mới kinh tế cần
đặt trong mối quan hệ qua lại với giải quyết lao động, việc làm, phát triển
nguồn nhân lực, mà trọng tâm là giải quyết hàng loạt các vấn đề sau:
Thứ nhất, tình trạng thiếu việc làm và d thừa lao động đang ngày càng
trở nên bức xúc, đặc biệt là ở khu vực nông thôn. Do tốc độ chuyển dịch cơ

8
Khả năng tìm việc làm của lao động đôi d sau khi sắp xếp lại DNNN
cấu chậm, và do đó sự chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu
vực công nghiệp và dịch vụ còn rất chậm.
Thứ hai, đổi mới kinh tế không chỉ dẫn đến việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và lao động giữa 3 khu vực kinh tế nh nêu trên mà đổi mới doanh
nghiệp nhà nớc (DNNN) luôn đợc đặt ở vị trí u tiên hàng đầu, liên tục diễn ra
việc cơ cấu lại khu vực kinh tế nhà nớc và giải quyết các vấn đề về lao động,
việc làm trong khu vực DNNN. Việc cơ cấu lại khu vực kinh tế nhà nớc một
mặt đòi hỏi cơ cấu lại lao động dôi d trong khu vực DNNN, mặt khác phải chú
trọng hơn đến phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới của DNNN.
Bằng việc cổ phần hoá các doanh nghiệp đã huy động đợc một nguồn vốn lớn
ngoài xã hội vào phát triển sản xuất kinh doanh, đầu t chiều sâu, đổi mới công
nghệ, nhờ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Thứ ba, 15 năm đổi mới cũng là 15 năm thực hiện chính sách mở cửa và
hội nhập kinh tế với khu vực và quốc tế. Một mặt, việc mở cửa và hội nhập đã
tạo điều kiện để các doanh nghiệp Việt Nam tiếp thu công nghệ mới, kinh
nghiệm quản lý, nâng cao trình độ tay nghề và đổi mới phong cách làm việc
cho đội ngũ lao động. Nhng đồng thời, mở cửa và hội nhập cũng là nhân tố
dẫn đến chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các khu vực kinh tế. Hiện nay đã có

một bộ phận lao động không nhỏ khoảng 27 vạn ngời làm việc trực tiếp trong
khu vực doanh nghiệp mới và thu hút hàng chục vạn lao động khác có liên
quan tới khu vực này có công ăn việc làm. Mặt khác, hội nhập (với ý nghĩa
đầy đủ của nó là thực hiện các cam kết về cắt giảm bảo hộ thông qua hàng rào
thuế quan, tự do hoá đầu t, di chuyển lao động vv...) sẽ đặt ra những thách thức
rất lớn không chỉ với việc cơ cấu lại lao động giữa các khu vực kinh tế và giữa
các doanh nghiệp do điều chỉnh cơ cấu ngành nghề và cơ cấu đầu t, mà còn
đối phó với sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp nớc ngoài và có thể dẫn đến
tình trạng thu hẹp sản xuất, phá sản và thất nghiệp gia tăng nếu các doanh

9
Khả năng tìm việc làm của lao động đôi d sau khi sắp xếp lại DNNN
nghiệp có ngời lao động Việt Nam làm việc không có khả năng cạnh tranh.
Điều đó đặt ra yêu cầu rất lớn với việc đào tạo lại, đào tạo mới và phát triển
nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu hội nhập.
Thứ t, hiện nay lực lợng lao động của nớc ta đợc phân bổ ở 3 khu vực
chính là khu vực hành chính sự nghiệp, khu vực doanh nghiệp và khu vực phi
doanh nghiệp, bên cạnh một bộ phận lao động đợc xuất khẩu sang làm việc ở
nớc ngoài. Việc cơ cấu lại bộ máy nhà nớc sẽ làm cho một bộ phận lao động ở
khu vực hành chính sự nghiệp và khu vực doanh nghiệp giảm. Bộ phận lao
động phi doanh nghiệp chủ yếu ở khu vực nông nghiệp và các hộ gia đình. Nh-
ng do yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nên lao động trong nông nghiệp sẽ
giảm dần.
Thứ năm, nền kinh tế hiện nay đang đợc chuyển hớng sang nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Do
vậy việc tăng trởng kinh tế phải đi liền với phát triển kinh tế, tăng trởng để làm
tiền đề cho phát triển, đảm bảo về mặt xã hội cho ngời lao động, trong đó quan
trọng là vấn đề đảm bảo việc làm, nhng không chỉ cho số lao động dôi d trong
khu vực DNNN mà cần quan tâm hơn đến lao động thiếu việc làm ở khu vực
phi doanh nghiệp và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

Thứ sáu, do tốc độ tăng thu ngân sách nhà nớc từ năm 1997 đến nay có
xu hớng giảm nên ảnh hởng đến việc chi cho giải quyết lao động dôi d trong
khu vực DNNN, tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Năm 1997 tốc độ tăng thu ngân sách chỉ đạt 5,3%,
lần đầu tiên thấp hơn cả tốc độ tăng trởng kinh tế kể từ năm 1993. Năm 1998
là năm liên tiếp thứ hai có mức tăng thu ngân sách thấp hơn mức tăng trởng
kinh tế. Tổng thu trên GDP đã giảm dần từ 22,9% năm 1996 xuống 20,5%
năm 1997 và 18,7% năm 1999. Tỷ trọng thu từ DNNN (nếu loại trừ thu thuế
xuất nhập khẩu) so với tổng thu ngân sách giảm liên tục từ 41,5% năm 1996
xuống khoảng 39,3% năm 1999 và từ chỗ thu từ doanh nghiệp nhà nớc chiếm

10
Khả năng tìm việc làm của lao động đôi d sau khi sắp xếp lại DNNN
9,8% GDP năm 1995 xuống khoảng 7% GDP năm 1999. Nguyên nhân cơ bản
của xu hớng giảm tỷ lệ thu ngân sách nhà nớc là do tốc độ tăng trởng kinh tế
nói chung và của khu vực doanh nghiệp nhà nớc nói riêng bị sút giảm, do tác
động của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực.
3. Hiện trạng việc làm - thất nghiệp ở Việt Nam
Số lao động có việc làm trong nền kinh tế tại thời điểm 1/7 hàng năm
ngày càng tăng. Năm 1996 mới có 33.760 nghìn ngời có việc làm, đến năm
1998 đã tăng lên 35.232 nghìn ngời có việc làm và lên 36.710 nghìn ngời có
việc làm vào năm 2000, mỗi năm tăng từ 726 nghìn đến 739 nghìn ngời có
việc làm.
Năm 2001, số ngời đủ tuổi hoạt động kinh tế thờng xuyên đã lên tới
39.498 nghìn ngời, tăng nhiều so với các năm trớc đây.
Trong số những ngời có việc làm nói trên, số ngời có việc làm mới tạo
ra hàng năm tăng nhanh, từ 863 nghìn ngời mỗi năm trong giai đoạn
1991-1995 lên 1,2 triệu ngời mỗi năm trong giai đoạn 1996-2000; tăng trởng
việc làm bình quân là 2,9%/năm.
Cùng với tăng số ngời có việc làm, cơ cấu việc làm theo ngành cũng

thay đổi. Nếu tổng số việc làm là 100% thì các nhóm ngành nông - lâm - ng
nghiệp là 69%, xây dựng - công nghiệp là 10,9% và dịch vụ là 20,1% trong
năm 1996. Đến năm 2001 số lợng của các ngành trên là 60,5%; 14,4% và
25,1%. Nh vậy, tỉ trọng việc làm trong nông - lâm - ng nghiệp đã giảm đi
8,5% và việc làm trong công nghiệp - xây dựng - dịch vụ đã tăng lên tơng ứng
8,5%.
Theo thành phần kinh tế, trong giai đoạn 1996-2001 mỗi năm tăng thêm
159 nghìn ngời làm việc ở khu vực Nhà nớc, 510 nghìn ngời làm việc ở khu
vực ngoài Nhà nớc và tăng thêm 56 nghìn ngời làm việc ở khu vực có vốn đầu
nớc ngoài. Xét về số tơng đối, lao động trong khu vực Nhà nớc do cải cách

11
Khả năng tìm việc làm của lao động đôi d sau khi sắp xếp lại DNNN
hành chính và sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc đã giảm từ 14,7% năm 1991
xuống còn 9% năm 2000; khu vực có vốn đầu t nớc ngoài đã sử dụng đợc gần
1% lực lợng lao động.
Về cơ cấu số ngời đủ 15 tuổi trở lên có việc làm thờng xuyên chia theo
thành phần kinh tế toàn quốc, theo điều tra ngày 1/7/2001 nh sau: khu vực Nhà
nớc: 10,01%; khu vực tập thể: 16,31%; khu vực t nhân: 2,78%; khu vực cá thể:
69,11%; khu vực có vốn đầu t nớc ngoài: 0,09%; khu vực hỗn hợp: 0,08%.
Tuy nhiên, tỉ lệ thất nghiệp của lực lợng lao động trong độ tuổi ở khu vực
thành thị vẫn còn cao. Theo kết quả điều tra lao động - việc làm vào ngày 1/7
hàng năm, trong giai đoạn 1996-2000, tỉ lệ thất nghiệp trong khu vực thành thị
của cả nớc, năm thấp nhất là 5,88% (1996), năm cao nhất là 7,40% (1999), có
nơi tỉ lệ này đã lên tới 10,3% năm 1999 nh ở Hà Nội (Bảng 1).
Bảng 1: Tỉ lệ thất nghiệp của lực lợng lao động trong độ tuổi ở khu vực
thành thị. Đơn vị tính: %
Năm Tỉ lệ Nơi cao nhất: Hà Nội
1996
1998

1999
2000
2001
5,88
6,85
7,40
6,44
6,28
7,71
9,09
10,31
7,95
7,39
Nguồn: Niên giám thống kê 2001, tr47
ở nông thôn, tỉ lệ thời gian lao động đợc sử dụng của dân số hoạt động
kinh tế thờng xuyên mới đạt trên 70%. Năm cao nhất cả nớc đạt 74,37%
(2001), năm thấp nhất đạt 71,13% (1998) (Xem bảng 2). Trong số những ngời
thất nghiệp, thiếu việc làm ở thành thị và nông thôn, số thanh niên mới bớc

12
Khả năng tìm việc làm của lao động đôi d sau khi sắp xếp lại DNNN
vào độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ đáng kể. Do đó giải quyết việc làm cho họ là
một trong những nhiệm vụ quan trọng.
Bảng 2: Tỉ lệ thời gian lao động đợc sử dụng của dân số hoạt động
kinh tế thờng xuyên ở khu vực nông thôn. Đơn vị tính: %
Năm Tỉ lệ Vùng cao nhất
1996
1998
1999
2000

2001
72,11
71,13
73,49
73,86
74,36
Đông Bắc, Tây Bắc: 79,01
Tây Nguyên: 77,23
Tây Nguyên: 78,65
Tây nguyên: 76,74
Tây Nguyên: 77,16
Nguồn: Niên giám Thống kê 2001, tr48
Những tồn tại trên là do các nguyên nhân chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, sản xuất cha phát triển mạnh mẽ và toàn diện. ở nông thôn,
thời gian qua so với trớc đây tuy sản xuất nông nghiệp đã phát triển, tạo ra
nhiều nông sản phẩm cho sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu song nhìn chung
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ chậm phát triển, cơ cấu kinh tế
chuyển đổi chậm... Vì vậy số lao động thu hút cha nhiều, cha vững chắc.
ở thành thị, tuy cơ chế, chính sách của Nhà nớc có nhiều đổi mới song
sản xuất công nghiệp thơng mại - dịch vụ cha phát triển mạnh mẽ, do khó
khăn về vốn, mặt bằng sản xuất - kinh doanh, khả năng cạnh tranh và tiêu thụ
sản phẩm còn hạn chế...Vì vậy, số lao động đợc thu hút cha nhiều.
Thứ hai, số ngời tham gia xuất khẩu cha nhiều. Số lao động xuất khẩu
hàng năm tuy đã tăng từ hơn 1 nghìn ngời năm 1991 lên 37 nghìn ngời năm
2001, song vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu của đất nớc nói chung, của ngời lao
động nói riêng. Nguyên nhân là do chất lợng lao động xuất khẩu cha đảm bảo,

13
Khả năng tìm việc làm của lao động đôi d sau khi sắp xếp lại DNNN
công tác nghiên cứu, khai thác thị trờng, công tác tổ chức quản lý lao động ở

nớc ngoài còn lúng túng...
Thứ ba, về chất lợng lao động cha đáp ứng đợc nhu cầu công việc. Chất
lợng lao động tuy từng bớc đợc nâng cao, tỉ lệ lao động đợc đào tạo tăng từ
10% năm 1996 lên 20% năm 2000, trong đó đào tạo nghề khoảng 13,4%, song
nhìn chung cha đáp ứng đợc yêu cầu của sản xuất nhất là ở các nghề mới xuất
hiện trong các năm gần đây thuộc các ngành công nghiệp - xây dựng - dịch vụ.
Điều này xảy ra ở các cơ sở sản xuất của các thành phần kinh tế, dễ nhận thấy
nhất là ở khu vực có vốn đầu t nớc ngoài.
Thứ t, sự gia tăng nguồn lao động. Do tốc độ tăng nguồn lao động còn
lớn (2,1%/năm), dân số trong độ tuổi lao động tăng hàng năm trên 1 triệu ng-
ời, cha kể số lao động cha có việc làm của các năm trớc chuyển sang, trong
khi khả năng thu hút lao động hàng năm cha đạt đợc mức đó nên xảy ra tình
trạng thất nghiệp, thiếu việc làm. Ngoài ra, việc sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà
nớc cũng khiến cho lao động dôi d ra hàng năm không nhỏ (dự kiến đến năm
2005 sẽ có khoảng 25 vạn lao động dôi d cần đợc bố trí việc làm), bộ đội xuất
ngũ, học sinh, sinh viên tốt nghiệp các trờng sẽ góp thêm vào số ngời cần giải
quyết việc làm hàng năm.
4. Quan điểm và biện pháp giải quyết việc làm cho ngời lao động
4.1. Một số quan điểm về giải quyết việc làm cho ngời lao động
Để giải quyết việc làm tốt hơn nữa, cần quán triệt các quan điểm sau:
_ Giải quyết việc làm là nhiệm vụ của từng cá nhân, tập thể, các thành
phần kinh tế, các ngành, các cấp. Từng gia đình, đến phuờng, xã, quận, huyện,
tỉnh và trung ơng đều có trách nhiệm giải quyết việc làm. Các thành phần kinh
tế, các đoàn thể kinh tế xã hội đều phải coi giải quyết việc làm là một trong
những nhiệm vụ kinh tế - chính trị và xã hội quan trọng.

14
Khả năng tìm việc làm của lao động đôi d sau khi sắp xếp lại DNNN
_ Giải quyết việc làm cho những ngời có nhu cầu làm việc. Những đối t-
ợng cần đợc u tiên là các đối tợng chính sách, thanh niên mới bớc vào tuổi lao

động, hoặc sau khi tốt nghiệp các trờng, các đối tợng gặp khó khăn trong đời
sống cần đợc giải quyết việc làm trớc.
_ Tạo ra nhiều loại việc làm và chú ý việc làm tại chỗ, nhất là trong
nông nghiệp, nông thôn. Xuất phát từ nhận thức mọi hoạt động tạo ra nguồn
thu nhập, không bị pháp luật ngăn cấm đều đợc thừa nhận là việc làm, nên cần
tạo ra nhiều loại việc làm. Việc làm có thể phục vụ cho sản xuất và đời sống,
phục vụ cho nhu cầu trong nớc và nhu cầu xuất khẩu; tiến hành ở các ngành
công - nông nghiệp - thơng mại - dịch vụ, văn hoá - giáo dục, có thể đòi hỏi
vốn đầu t ít cũng có thể đòi hỏi vốn đầu t nhiều. Riêng trong nông nghiệp,
nông thôn phải quan tâm đến giải quyết việc làm tại chỗ.
_ Tạo việc làm phải phù hợp với trình độ, chuyên môn của ngời lao
động, song cần lu ý tính sáng tạo, đột phá tuỳ từng địa phơng.
Các biện pháp giải quyết việc làm cần toàn diện, đồng bộ về chính trị -
kinh tế - xã hội, về y tế, giáo dục, dân số, kế hoạch hoá gia đình cũng nh về tài
chính, tín dụng và xây dựng cơ sở hạ tầng. Tuỳ từng địa phơng cụ thể, cần xác
định rõ biện pháp đột phá, mũi nhọn phải lu tâm thực hiện tốt nhất.
4.2. Một số biện pháp giải quyết việc làm cho ngời lao động
_ Cùng với phát triển sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ ở nông thôn, nhằm tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập khắc phục hiện t-
ợng nông nhàn do tính thời vụ của nông nghiệp, do diện tích canh tác thấp,
năng suất thấp. Nếu thực hiện tốt các biện pháp có liên quan trớc hết là vấn đề
tiêu thụ sản phẩm và giống cây, con, đào tạo nghề cho ngời lao động...ở nông
thôn sẽ có cơ cấu kinh tế thay đổi, tăng đáng kể giá trị sản lợng nông nghiệp,
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thơng mại, dịch vụ, nâng cao đời sống vật
chất cho ngời lao động.

15
Khả năng tìm việc làm của lao động đôi d sau khi sắp xếp lại DNNN
Phát triển kinh tế phải đi đôi với phát triển xã hội nh y tế - văn hoá -
giáo dục - vệ sinh môi trờng, sử dụng nguồn nớc sạch và sản xuất theo yêu cầu

vệ sinh an toàn thực phẩm...cũng sẽ thu hút nhiều lao động, góp phần nâng cao
chất lợng cuộc sống, ổn định xã hội, giảm gia tăng dân số và nguồn lao động,
giảm hiện tợng dân nông nghiệp, nông thôn ra thành phố, khu công nghiệp tìm
việc làm một cách tự phát.
_ Phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế ở thành thị. Với u thế của
mình, các doanh nghiệp Nhà nớc sẽ phát triển theo chiều rộng và chiều sâu,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát huy lợi thế cạnh tranh sử dụng
nhiều lao động có khả năng chiếm lĩnh thị trờng trong nớc về xuất khẩu của
các ngành công nghiệp, xây dựng, giao thông, dịch vụ, du lịch...
Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần căn cứ vào nhu cầu
sản xuất, tiêu dùng tại chỗ và xuất khẩu, với khả năng về vốn, trình độ quản lý
và kỹ thuật có thể phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các ngành
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, du lịch, văn hoá, giáo dục, y tế...
_ Làm tốt công tác đào tạo nguồn lao động cho xuất khẩu lao động, tích
cực khai thác thị trờng mới, giữ vững thị trờng đã có, tăng cờng công tác quản
lý lao động ở nớc ngoài, sắp xếp lại các doanh nghiệp làm công tác xuất khẩu
lao động và cải tiến công tác tuyển chọn, thông tin về xuất khẩu lao động...
_ Nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn kỹ thuật cho nguồn nhân lực
là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu để giúp ngời lao động có khả
năng làm việc tìm đợc việc làm. Đặc biệt là đào tạo, bồi dỡng nghề cho ngời
lao động để tăng tỷ lệ lao động đợc đào tạo, đa dạng hoá hình thức đào tạo, bồi
dỡng với nhiều thành phần kinh tế tham gia. Các lao động mới bớc vào tuổi lao
động, lao động dôi d, lao động trẻ ở nông thôn là đối tợng cần đợc u tiên trong
việc trang bị các kiến thức và kỹ thuật về công nghệ mới liên quan đến trồng
trọt, chăn nuôi, các ngành nghề thủ công có điều kiện phát triển ở địa phơng

16
Khả năng tìm việc làm của lao động đôi d sau khi sắp xếp lại DNNN
cũng nh các kiến thức cần thiết khác để cung cấp nhân lực cho các khu công
nghiệp mới, các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.

Để tạo thuận lợi cho công tác xuất khẩu lao động, có thể thành lập bộ
phận đào tạo, bồi dỡng riêng trong các trung tâm dạy nghề hoặc hợp tác với
các trờng đào tạo trong và ngoài nớc để đào tạo - bồi dỡng cho ngời lao động
đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài. Cùng với đẩy mạnh việc đào tạo và đào
tạo lại nguồn nhân lực với các kiến thức về chuyên môn, kỹ thuật cũng nh kỹ
năng thực hành cho nhu cầu trớc mắt còn phải trang bị cho nguồn nhân lực các
kiến thức về ngoại ngữ, tin học, pháp luật nhằm đáp ứng cho nhu cầu của hội
nhập, cho nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc và giải quyết việc
làm cho ngời lao động.
Chơng 2
Phát triển kinh tế và đổi mới doanh nghiệp với vấn đề d thừa
lao động trong các doanh nghiệp nhà nớc.

17
Khả năng tìm việc làm của lao động đôi d sau khi sắp xếp lại DNNN
1. Lao động và việc làm trong quá trình đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc
Trong 15 năm qua đã có nhiều nỗ lực để giải quyết vấn đề lao động,
việc làm trong DNNN đi liền với các giải pháp nhằm cơ cấu lại và đổi mới cơ
chế quản lý khu vực DNNN. Vào những năm cuối của thập kỷ 80 Nhà nớc u
tiên sử dụng các biện pháp về đổi mới cơ chế quản lý DNNN, chuyển từ cơ
chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng, thực hiện chính sách cắt
giảm bao cấp, trong đó quan trọng là bao cấp về việc làm, chuyển từ cơ chế
biên chế sang cơ chế tự do tuyển dụng lao động của DNNN. Chính sự chuyển
đổi này đã đem lại luồng sinh khí mới cho DNNN nhng đồng thời cũng dẫn
đến d thừa một bộ phận lao động khoảng 70 vạn ngời vào cuối thập kỷ 80 và
đầu thập kỷ 90. Do sắp xếp lại nên số lợng DNNN trong thời kỳ 1990-1998 đã
giảm đi khoảng 6.600 doanh nghiệp, nhng lao động trong các DNNN nói
chung giảm không đáng kể. Nguyên dân là do cha xử lý đợc vấn đề lao động
và do không đủ nguồn tài chính để hỗ trợ trong sắp xếp lại. Cũng vì vậy có
nhiều DNNN thuộc dạng giải thể, phá sản nhng đến nay vẫn cha giải quyết đ-

ợc.
Bên cạnh sắp xếp lại, các biện pháp cổ phần hoá DNNN và giao, bán,
khoán, kinh doanh, cho thuê DNNN đã đợc triển khai nhằm khơi dậy động lực
và hạn chế tình trạng mất việc làm, giảm gánh nặng bao cấp của Nhà nớc đối
với những doanh nghiệp không cần nắm giữ. Đến giữa năm 2000, số lợng
doanh nghiệp đã cổ phần hoá là khoảng 460 doanh nghiệp và có 27 DNNN đ-
ợc chuyển giao cho tập thể ngời lao động hoặc bán cho khu vực ngoài quốc
doanh.
Do đẩy mạnh đổi mới doanh nghiệp nhà nớc theo hớng cổ phần hoá, đa
dạng hoá sở hữu doanh nghiệp nhà nớc, sáp nhập, giải thể, cho thuê, khoán
kinh doanh, tổ chức lại sản xuất, đầu t công nghệ mới nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của DNNN dẫn đến số lao động không bố trí đợc việc làm gia tăng.
Tổng số lao động của các doanh nghiệp dự kiến sẽ sắp xếp lại dới các hình

18
Khả năng tìm việc làm của lao động đôi d sau khi sắp xếp lại DNNN
thức cổ phần hoá, sáp nhập, giải thể, giao doanh nghiệp cho tập thể ngời lao
động, bán doanh nghiệp, cho thuê, khoán kinh doanh trong 3 năm tới là gần
430 ngàn ngời. Trong đó có một bộ phận lao động sẽ không bố trí đợc việc
làm, một bộ phận khác chuyển sang làm việc ở các thành phần kinh tế khác.
Tính đến năm 2001 có khoảng 1,7 triệu lao động làm việc trong các
DNNN, chiếm khoảng 5% lực lợng lao động xã hội, trong đó doanh nghiệp do
trung ơng quản lý với hơn 1 triệu lao động và doanh nghiệp do địa phơng quản
lý với hơn 700 nghìn lao động. Tuy số lợng lao động không nhiều nhng trong
thời gian tới các biện pháp cơ cấu lại doanh nghiệp nh trên sẽ tiếp tục đợc thực
hiện. Đồng thời yêu cầu đổi mới công nghệ, thiết bị của doanh nghiệp nhà nớc
để nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời gian tới có ý nghĩa sống còn đối
với DNNN khi bớc vào hội nhập theo các điều kiện của AFTA sẽ làm cho lao
động dôi d trong doanh nghiệp nhà nớc tăng lên. Nh vậy sức ép về lao động
dôi d sẽ ngày càng tăng.

Vì vậy, cùng với việc đẩy mạnh cải cách các doanh nghiệp nhà nớc cần
tìm các biện pháp giải quyết vấn đề lao động dôi d để tránh gây ra các phản
ứng bất lợi cho cải cách DNNN. Cũng vì vậy, song song với việc cơ cấu lại
khu vực doanh nghiệp nhà nớc, Việt Nam đã tiến hành đổi mới cơ chế quản lý
lao động trong doanh nghiệp nhà nớc, chuyển các quan hệ lao động theo hớng
thị trờng nh mở rộng quyền tự chủ cho doanh nghiệp trong việc sử dụng lao
động, xoá bỏ chế độ biên chế suốt đời, xoá bỏ dần các chế độ bao cấp, chuyển
sang chế độ hợp đồng lao động...
Theo báo cáo của 3.639 doanh nghiệp trong năm 1998 thì số lao động
không bố trí đợc việc làm ở 1946 doanh nghiệp là 92.274 ngời, chiếm khoảng
9,1% số lao động hiện có trong các doanh nghiệp báo cáo. Các doanh nghiệp
có quy mô vừa và nhỏ (vốn dới 3 tỷ đồng) có tỷ lệ lao động dôi d rất cao,
chiếm tới khoảng 15% tổng số lao động, tức gấp khoảng 2,5 lần các doanh
nghiệp có quy mô vốn trên 5 tỷ đồng. Lao động nữ, lao động trẻ, lao động

19
Khả năng tìm việc làm của lao động đôi d sau khi sắp xếp lại DNNN
không có trình độ chuyên môn kỹ thuật và lao động đợc đào tạo ở trình độ
trung cấp và dạy nghề cũng chịu tác động mạnh của cải cách, có tỷ lệ dôi d
cao hơn.
Ngoài số lao động dôi d thực sự DNNN không bố trí đợc việc làm còn
có lao động vẫn có việc làm nhng không thật sự cần thiết mà có thể giảm bớt
mà không ảnh hởng đến các hoạt động của doanh nghiệp. Theo các kết quả
điều tra dựa trên đánh giá của các doanh nghiệp thì số lao động không thực sự
cần thiết này bằng 9,4% tổng số lao động trong các doanh nghiệp. Số lao động
này có thể đợc coi là số lao động dôi d tiềm tàng trong các DNNN. Nếu tính
cả số lao động dôi d tiềm tàng thì tỷ lệ lao động cần giải quyết việc làm trong
DNNN là khoảng 18,5%.
Giải quyết việc làm đối với lao động trong DNNN hiện nay không chỉ
đối với lao động dôi d mà cần giải quyết căn nguyên của vấn đề lao động dôi

d, không chỉ trong khu vực DNNN mà cần tìm đến sự hỗ trợ của khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh với các cơ chế chính sách thích hợp về bảo đảm xã hội
cho số lao động chuyển dịch khỏi khu vực nhà nớc.
Do khu vực DNNN ít có khả năng tạo thêm việc làm đối với lao động
của các DNNN và lao động ngoài xã hội, vì tạo việc làm một phần quan trọng
phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của các DNNN và để tạo thêm chỗ làm
việc trong khu vực này cần tăng đầu t vào DNNN. Nhng giải quyết vấn đề này
gặp phải những hạn chế về nguồn tài chính và hiệu quả vốn đầu t, trong đó
một phần quan trọng không phải chi cho đầu t mở rộng sản xuất mà nhu cầu
cấp bách hiện nay là đầu t nâng cấp công nghệ, đầu t chiều sâu để nâng cao
năng lực cạnh tranh. Trên cơ sở nâng cao hiệu quả kinh doanh mới có tích luỹ
vốn để doanh nghiệp tự mở rộng sản xuất và trên cơ sở tích luỹ của doanh
nghiệp thì Nhà nớc mới có nguồn vốn để đầu t mở rộng sản xuất xã hội.
Mặt khác việc đẩy mạnh thực hiện đổi mới DNNN hiện nay bằng các
biện pháp cổ phần hoá, giao, bán, khoán, cho thuê DNNN không chỉ đảm bảo

20
Khả năng tìm việc làm của lao động đôi d sau khi sắp xếp lại DNNN
việc làm cho số lao động hiện có khi chuyển sang doanh nghiệp mới theo pháp
luật về lao động, mà quan trọng là tạo cơ sở vững chắc trên cơ sở hiệu quả cao
hơn trớc để tái tích luỹ, mở rộng sản xuất, thu hút lao động từ khu vực DNNN
chuyển sang và lao động ngoài xã hội.
Ngoài ra phải thực hiện các chính sách bảo đảm xã hội hợp lý để giải
quyết vấn đề lao động dôi d từ khu vực DNNN sang khu vực ngoài quốc
doanh.
2. D thừa lao động trong quá trình phát triển kinh tế và sắp xếp lại doanh
nghiệp Nhà nớc
Quá trình sắp xếp lại và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc, số lao
động thiếu việc là sẽ tăng lên. Đây là một thực tế khách quan đòi hỏi phải có
sự phân tích, đánh giá nghiêm túc để có những giải pháp hữu hiệu. Hơn nữa,

vấn đề lao động, việc làm không chỉ đơn thuần là vấn đề kinh tế mà nó thực sự
là vấn đề xã hội nổi cộm nhất đối với Việt Nam hiện nay.
Tình trạng d thừa lao động trong các DNNN đợc xem xét trên hai mức
độ: D thừa lao động thực tế trong các DNNN hiện nay có tỷ lệ là 7,12%. D
thừa tiềm năng, nghĩa là nếu có cắt giảm cũng không ảnh hởng đến kết quả
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, loại này có tỷ lệ là 9,44%. Nh vậy, d
thừa lao động ở các DNNN có thể lên tới 16,5%. Hiện tại cả nớc có khoảng
1,7 triệu lao động trong các DNNN, với tỷ lệ trên số lao động d thừa của khu
vực này lên tới 280.000 ngời và còn tiếp tục gia tăng trong những năm tới.
(Nguồn số liệu của Ban cải cách và Đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc năm
2002). Trên thực tế, vấn đề d thừa lao động là hiện tợng phổ biến đối với các
nớc có nền kinh tế chuyển đổi. Từ thực tế giải quyết việc làm ở các nớc, Ngân
hàng thế giới đã sắp xếp nguyên nhân d thừa lao động theo thứ tự sau: 1) Do
lao động không có khả năng đáp ứng những yêu cầu của môi trờng sản xuất
hiện tại; 2) Do những tác động của quá trình tái cơ cấu gây ra; 3) Do tốc độ

21
Khả năng tìm việc làm của lao động đôi d sau khi sắp xếp lại DNNN
tiêu thụ sản phẩm chậm, quy mô ứ đọng sản phẩm lớn gây ra; 4) Do lao động
không đáp ứng đợc với yêu cầu của công nghệ mới cũng nh việc chuyển giao
công nghệ; 5) Do tình trạng sức khoẻ kém, đặc biệt là lao động hoạt động
trong các ngành công nghiệp khai khoáng. ở Việt nam, theo kết quả nghiên
cứu của Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ơng, đã đa ra 7 nguyên nhân
dẫn đến d thừa lao động trong các DNNN, đó là do:
1. Những khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm.
2. Lao động không có khả năng đáp ứng công nghệ mới hoặc khó đào tạo
lại.
3. Mất cân đối giữa tuyển dụng và cho nghỉ hu hoặc sa thải.
4. Thiếu hệ thống quản lý nguồn nhân lực hiện đại.
5. Hệ thống đào tạo không đầy đủ.

6. Thiếu nhất quán giữa khuyến khích lao động và việc quy định trách
nhiệm của giám đốc.
7. Chế độ lơng và hệ thống hỗ trợ cho lao động d thừa không hoàn chỉnh
và phù hợp.
Thực tế cho thấy, vấn đề trả lơng và việc khuyến khích ngời lao động là
những vấn đề gai góc nhất mà DNNN phải đối mặt khi phát triển nguồn nhân
lực. Hiện nay, Nhà nớc vẫn thực hiện chế độ quy định tỷ lệ mà các DNNN có
thể trích ra từ lợi nhuận để lập các quỹ khen thởng và phúc lợi. Đồng thời, Nhà
nớc cũng quy định mức lơng tối thiểu, tốc độ tăng lơng, các điều kiện để
DNNN áp dụng đợc hệ số điều chỉnh lơng để tính lơng cho ngời lao động.
Những quy định về quỹ lơng, thởng và phúc lợi đã tác động đến hoạt động và
khả năng sáng tạo của ngời lao động. Tuy nhiên, phần lớn các DNNN vẫn coi
lơng là vấn đề khó khăn ảnh hởng đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực của
doanh nghiệp và thờng phàn nàn về vấn đề khuyến khích vật chất, về đào tạo
lại lao động, về chế độ đãi ngộ để khuyến khích tự nguyện nghỉ hu...Những

22
Khả năng tìm việc làm của lao động đôi d sau khi sắp xếp lại DNNN
vấn đề này làm cho việc giải quyết tình trạng d thừa lao động càng trở nên khó
khăn, phức tạp.
Quá trình sắp xếp lại và cổ phần hoá DNNN ở nớc ta những năm qua
cho thấy, số lao động d thừa thờng có những đặc điểm nổi bật sau:
_ Tình trạng d thừa lao động trong các DNNN địa phơng nghiêm trọng
hơn là các DNNN Trung ơng. Các DNNN ở các tỉnh phía Bắc có tỷ lệ lao động
d thừa cao hơn ở các tỉnh phía Nam.
_ DNNN trong các ngành sản xuất công nghiệp và dịch vụ thơng mại
phải gánh chịu hậu quả d thừa lao động nặng nề hơn các ngành nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản trong quá trình đổi mới nói chung và cải cách DNNN nói
riêng.
_ Các DNNN có quy mô vừa và nhỏ có tỷ lệ d thừa lao động cao hơn so

với các DNNN có quy mô lớn.
_ Lao động tuyển dụng vô thời hạn (trong biên chế cũ) có tỷ lệ d thừa
cao nhất, sau đó là loại lao động hợp đồng dài hạn, loại lao động tuyển dụng
theo mùa vụ (dới một năm) có tỷ lệ d thừa thấp nhất. Các tỉnh phía Bắc có tỷ lệ
d thừa lao động trong loại hợp đồng vô thời hạn và dài hạn cao hơn so với các
tỉnh phía Nam.
_ Lao động nữ có tỷ lệ d thừa cao hơn lao động nam. Độ tuổi càng cao
thì tỷ lệ d thừa càng cao. Lao động không có kỹ năng hoặc cha qua đào tạo có
tỷ lệ d thừa cao hơn nhiều so với lao động có kỹ năng, đã qua đào tạo...
Với những đặc điểm trên số lao động d thừa trong quá trình sắp xếp lại
và cổ phần hoá DNNN rất khó kiếm đợc việc làm mới, làm gia tăng lực lợng
lao động không có việc làm trong xã hội. Cũng vì vậy, cùng với tình trạng d
thừa lao động, hàng loạt vấn đề xã hội sẽ nảy sinh, tạo ra những bức xúc mới
đòi hỏi phải đợc giải quyết. Nhận thức đợc vấn đề d thừa lao động là một thực
tế khách quan trong quá trình đổi mới và cải cách DNNN, Đảng và Nhà nớc ta
đã chủ động ban hành một số chính sách để giải quyết lao động d thừa. Những

23
Khả năng tìm việc làm của lao động đôi d sau khi sắp xếp lại DNNN
chính sách này đợc xây dựng trên nguyên tắc: Nhà nớc, các DNNN và ngời lao
động cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh từ việc d thừa lao động. Nội
dung chính của những chính sách đó bao gồm:
_ Chính sách khuyến khích ngời lao động dôi d thôi việc tự nguyện, bao
gồm các quy định cụ thể: trả tiền thôi việc cho trờng hợp về hu sớm ; hạ độ
tuổi về hu cho một số ngành cùng với trả tiền thôi việc.
_ Chính sách đào tạo lại lao động khi điều chỉnh cơ cấu công việc nhằm
giúp họ tìm việc làm mới.
_ Quy định về việc tuyển dụng lao động sau khi có sáp nhập, chia tách,
cổ phần hoá hoặc đa dạng hoá các hình thức sở hữu DNNN.
Cung cấp các khoản vay với lãi suất thấp nhằm giúp những ngời lao

động không có việc làm tìm việc làm mới hoặc tự tạo công việc cho mình...
Những chính sách trên đã góp phần tích cực vào việc giải quyết lao
động d thừa cho các DNNN trong quá trình chuyển đổi. Tuy nhiên, trên thực
tế, những chính sách và khung pháp luật về lao động đã bộc lộ một số hạn chế:
_ Các khoản trợ cấp theo quy định còn rất thấp và còn bị nhiều cơ chế
ràng buộc nên không tạo ra đợc những điều kiện và cơ hội cho ngời lao động
kiếm việc làm mới.
_ Các nhà quản lý ở các DNNN vừa và nhỏ rất khó dãn bớt lao động khi
bản thân ngời lao động không tự nguyện.
_ Việc đào tạo lại lao động còn có nhiều khó khăn, ách tắc, nhất là đối
với những ngời lao động đã cao tuổi, sức khoẻ yếu, trình độ hạn chế; họ rất
khó có thể theo kịp yêu cầu về công nghệ và sản xuất mới nhng cũng rất khó
sa thải.
_ Số lao động d thừa thờng vẫn tiếp tục trả bảo hiểm xã hội để đợc nhận
phúc lợi xã hội trong DNNN dẫn đến việc quản lý nguồn nhân lực của doanh
nghiệp trở nên phức tạp hơn.

24
Khả năng tìm việc làm của lao động đôi d sau khi sắp xếp lại DNNN
_ Khung pháp luật để giải quyết vấn đề d thừa lao động chỉ hạn chế ở
việc bồi thờng trực tiếp cho các lao động thôi việc tạm thời, cha giúp họ trở lại
thị trờng lao động.
3. Các biện pháp chủ yếu để giải quyết d thừa lao động trong các doanh
nghiệp Nhà nớc
Một là, khuyến khích, động viên ngời lao động dôi d trẻ tuổi đi đào
tạo, học nghề để chuyển sang sản xuất các sản phẩm mới hoặc xuất khẩu lao
động. Do sắp xếp lại DNNN, thay đổi mặt hàng và cơ cấu sản xuất nên các
DNNN vừa thừa lao động và cũng vừa thiếu lao động. Thừa lao động không
sản xuất các sản phẩm cũ (sản xuất sản phẩm mà doanh nghiệp vẫn đang sản
xuất), thiếu lao động để sản xuất các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu tiêu dùng

trong nớc và xuất khẩu.
Để giải quyết tốt cả 2 việc thừa và thiếu lao động tốt nhất là nên cử số
lao động trẻ, khoẻ có trình độ văn hoá - khoa học - kỹ thuật ở mức cần thiết, đi
đào tạo, học nghề theo từng lớp, khoá riêng biệt tuỳ theo mục tiêu (về doanh
nghiệp hay xuất khẩu lao động). Chi phí để đào tạo, học nghề tiến hành theo
nguyên tắc Nhà nớc, doanh nghiệp và ngời lao động cùng chia sẻ kinh phí. Sau
khi đào tạo, học nghề, ngời lao động sẽ trở lại DNNN đã sắp xếp hoặc đi xuất
khẩu lao động theo kết quả học tập của từng ngời.
Hai là, hỗ trợ ngời lao động dôi d tìm việc làm mới ở ngoài doanh
nghiệp cũ thuộc các thành phần kinh tế. Ngoài một bộ phận lao động trẻ,
khoẻ có trình độ văn hoá - khoá học - kỹ thuật, có khả năng tiếp thu nhanh
công việc mới thông qua việc đào tạo, bồi dỡng ở các trờng lớp, sau đó quay
trở lại doanh nghiệp hoặc xuất khẩu lao động, vẫn còn một số không nhỏ lao
động dôi d sẽ phải làm việc ở ngoài doanh nghiệp cũ, bằng những công việc
mới phù hợp hoặc không phù hợp với khả năng lao động. Để giúp đỡ ngời lao

25

×