Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Skkn giáo dục kỹ năng sống cho học sing thông qua hoạt động ngoại khóa nhận diện và phòng chống tin giả cho học sinh trường thpt ii trên mạng xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 30 trang )

Mục lục

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT NHƯ XUÂN II

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GIÁO DỤC KỸ NĂNG NHẬN DIỆN VÀ PHÒNG CHỐNG TIN
GIẢ TRÊN MẠNG XÃ HỘI CHO HỌC SINH THƠNG QUA
HOẠT ĐỘNG NGỒI GIỜ LÊN LỚP

Người thực hiện: Lê Thị Hồng Ngọc
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Hoạt động NGLL

THANH HỐ, NĂM 2022

skkn


Mục lục

skkn


1.
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.


2.
2.1.

Trang
1
1
1
2
2
2
2
2

2.4.1.
2.4.2.
3.
3.1.
3.1.1.
3.1.2.
3.2.

Mở đầu
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Những điểm mới của SKKN
Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lí luận về vấn đề tin giả, những quy định pháp luật về

tin giả
Phân loại về cách thức chế tác tin giả
Sự quản lý của Đảng, Nhà nước đối với mạng xã hội và
pháp luật với tin giả
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Vài nét về khách thể nghiên cứu
Thực trạng cách nhìn nhận của HS về tin giả
Thực trạng sự hiểu biết pháp luật về tin giả của học sinh
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Một số biện pháp tác động nâng cao hiểu biết pháp luật và
hình thành kĩ năng xử lý với vấn đề tin giả cho học sinh
THPT Như Xuân II
Thực nghiệm tác động giúp học sinh Trường THPT Như
Xuân II nâng cao hiểu biết pháp luật và hình thành kỹ năng
sống với vấn đề tin giả trên mạng xã hội
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Kết quả định tính
Kết quả định lượng
Kết luận, kiến nghị
Kết luận
Ưu điểm của biện pháp
Hạn chế của biện pháp
Kiến nghị

3.2.1.

Đối với các cấp lãnh đạo

13

13
15
15
15
15
15
15

3.2.2.

Đối với Nhà trường

15

2.1.1.
2.1.2.
2.1.3.
2.2.
2.2.1
2.2.2.
2.2.3.
2.3.
2.3.1.

2.3.2.
2.4.

skkn

3

4
5
6
6
6
8
5
8

10
13


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Cách đây 15 năm, mạng xã hội mà khởi sự là mạng xã hội Facebook ra đời
đã tạo nên một cuộc cách mạng về công nghệ giúp việc kết nối, trao đổi thông
tin trở nên dễ dàng hơn. Nhưng nếu như những năm đầu xuất hiện, Facebook là
môi trường kết nối, trao đổi thơng tin lành mạnh của cộng đồng thì 3 đến 4 năm
gần đây, mạng xã hội vơ hình chung trở thành nguồn cung cấp thơng tin khơng
chính thống. Hiện nay, mạng xã hội dần chiếm ưu thế, thậm chí lấn át truyền
thơng đại chúng. Bên cạnh đó, mạng xã hội giúp mọi người có thể đăng tải, chia
sẻ, bình luận thơng tin q dễ dàng đây chính là “khe hở” tạo thành cơ hội để lan
truyền tin giả đến cộng đồng.
Theo số liệu thống kê mới đây nhất của Facebook thì Việt Nam có khoảng
30 triệu người dùng thường xun trên Facebook, và con số này còn tăng trưởng
mỗi ngày. Facebook ước tính 36% trên tổng dân số Việt Nam đang lướt
Facebook trên điện thoại. Facebook thống kê người việt dành mỗi ngày ít nhất
2,5 tiếng để truy cập mạng xã hội này cao hơn nhiều so với thời gian dành cho
truyền hình. Độ tuổi trung bình của người dùng vào khoảng 15 - 34 tuổi.

Thuộc nhóm tỉ lệ người sử dụng Facebook cao nhất và cùng với những đặc
điểm tâm sinh lý đang phát triển chưa ổn định, ưa khám phá, tiếp thu cái mới
nhanh và nhu cầu chia sẻ tình cảm cao, muốn khẳng định mình... là giới trẻ,
nhưng dễ bị kích động do chưa có nhiều kinh nghiệm sống vì vậy học sinh lứa
tuổi THPT với mục đích đăng tải thơng tin giả trên mạng xã hội để thể hiện bản
thân một cách lệch lạc, thu hút sự chú ý của dư luận để “kiếm” nhiều lượt thích
(like), chia sẻ (share), bình luận (comment) mà khơng nhận thức được những tác
hại nghiêm trọng của những tin giả (Fake news) đối với cộng đồng, xã hội,
khiến cho mức độ sống ảo của giới trẻ tăng. Đáng nói là có khơng ít trường hợp
vi phạm pháp luật có tuổi đời chưa đủ 18 nhưng đã lập ra nhiều trang fanpage,
nhóm chuyên đăng tải những tin, ảnh nóng nhưng lại thiếu kiểm chứng độ chính
xác của thơng tin và đã bị các cơ quan chức năng xử phạt nghiêm khắc .
Điều này cho thấy, thanh thiếu niên với sự thiếu hiểu biết, khơng có kĩ
năng kiểm chứng thơng tin chính thống cùng tâm lý a dua, thích chú ý đang vơ
tình làm cho thực trạng thơng tin giả trở nên phức tạp hơn và bản thân vướng
vào pháp luật mà không hay. Từ thực tế trên, tôi nhận thấy cần phải nâng cao
hiểu biết pháp luật về vấn đề tin giả cho học sinh THPT Như Xuân II và hình
thành cho các em kĩ năng xử lý tin giả vì thế tôi đã lựa chọn đề tài “Giáo dục kỹ
nhận diện và phòng chống tin giả cho học sinh trên mạng xã hội thơng qua
hoạt động ngồi giờ lên lớp”
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Chỉ ra một số đặc điểm nhận diện tin giả trên mạng xã hội FaceBook.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiểu biết của học sinh đối với
vấn đề tin giả.
- Hình thành kỹ năng xử lý tin giả cho học sinh trường THPT Như Xuân II.
1

skkn



1.3. Đối tượng nghiên cứu
- HS trường THPT Như Xuân II.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của HS.
- Kỹ năng sử dụng internet hiệu quả an tồn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Tiến hành thu thập, phân tích, tổng hợp hệ thống hóa và khái quát hóa các
tài liệu có liên quan đến tin giả (Fake news) và các quy định phápluật về tin giả
để nghiên cứu, xây dựng hệ thống cơ sở lý luận cho đề tài.
1.4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a. Phương pháp điều tra bằng Anket
Xây dựng hệ thống câu hỏi đóng và mở để khảo sát mức độ hiểu biết về
pháp luật và cách nhìn nhận, kĩ năng xử lý với tin giả (Fake news) của học sinh
Trường THPT Như Xuân II .
b. Phương pháp quan sát
Quan sát học sinh trong quá trình tiếp xúc với mạng xã hội facebook, cách
thức xử lý thông tin của các bạn học sinh THPTNhư Xuân II.
c. Phương pháp trò chuyện
Tiến hành trò chuyện với một số học sinh nhằm thu thập thêm thông tin
thực tiễn cho đề tài nghiên cứu.
d. Phương pháp phân tích trường hợp điển hình
Lựa chọn một số học sinh sử dụng mạng xã hội nhiều; phân tích sâu những
phương pháp tâm lý học sinh khi xử lý tin giả (Fake news), tạo căn cứ thực tiễn
cho việc đề xuất các biện pháp tác động nâng cao hiểu biết về luật an ninh mạng
và hình thành kĩ năng xử lý với tin giả cho học sinh THPT .
e. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của Ông Lê Văn Thành -Thẩm phán TAND huyện Như
Xuân và Ơng Vi Đức Kỳ - Phó trưởng Cơng an Huyện Như Xn.
f. Nhóm phương pháp thống kê tốn học
- Phần mềm Excel để xử lý kết quả khảo sát.

- Phần mềm thống kê giá trị trung bình, phương sai, độ lệch chuẩn.
1.5. Những điểm mới của SKKN
- Đề xuất thiết kế và tổ chức các hoạt động sinh hoạt dưới cờ.
- Đưa ra được các biện pháp phù hợp với nội dung chương trình, độ tuổi
HS để phát triển kỹ năng sống cho HS.
- Thúc đẩy tính tích cực, hứng thú, tập trung của HS khi tham gia hoạt động
dưới cờ.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1 Cơ sở lí luận về vấn đề tin giả, những quy định pháp luật về tin
giả
* Định nghĩa về tin giả (Fake news)
2

skkn


Fake news là một thuật ngữ Tiếng Anh, được dùng phổ biến ở Việt Nam,
được hiểu đơn giản nhất là tin tức hay những câu chuyện khơng đúng sự thật.
Có rất nhiều định nghĩa về tin giả, nhưngcó thể tóm gọn lại: Tin giả là
thuật ngữ dùng để chỉ những thơng tin bịa đặt, khơng có thật, cố tình đăng tải
trên các phương tiện truyền thơng vì mục đích kinh tế, chính trị và có tác động,
ảnh hưởng tiêu cực lên nhiều mặt đời sống, xã hội. Tin giả là những thơng tin
được tạo ra giống tin thật, có chứng cứ bằng hình ảnh, thậm chí là video để tạo
niềm tin tuyệt đối cho cơng chúng.
* Lịch sử hình thành của tin giả (Fake news)
Tin giả không phải là vấn đề mới phát sinh mà nó đã có lịch sử từ lâu đời
và gây ra nhiều tác động tiêu cực.
Tin giả xuất hiện đầu tiên ở thế kỷ thứ XV tại sự kiện Lễ Phục sinh năm
1975 ở Trent (Ytaly). Đến thế kỷ XVII, tin giả đã xuất hiện trên mặt báo, trong

đó có những câu chuyện tưởng như vơ lý, phi thực tế vẫn lan truyền với tốc độ
nhanh chóng. Đến đầu thế kỷ XIX, báo chí hiện đại xuất hiện đã làm tăng sức
lan tỏa của tin giả.
Có thể nói, tin giả đã manh nha từ rất lâu và bùng nổ vào thời đại cơng
nghệ số, nhanh chóng lan truyền như virus khi xuất hiện mạng xã hội. Các kênh
truyền thơng chính là “con đường rộng” đưa tin giả đến với công chúng. Nội
dung tin giả thường đề cập đến vấn đề chính trị, tin tức giật gân, những chuyện
lạ, câu chuyện về người nổi tiếng...Bởi thường đề cập đến những vấn đề “nóng”
trong xã hội nên tin giả rất dễ lan truyền và có ảnh hưởng lớn, nó càng trở nên
nghiêm trọng hơn khi nhiều người tin rằng tin giả là tin thật.
* Nguyên nhân dẫn đến sự hình thành tin giả (Fake news)
Tin giả thường mang nội dung gây sốc, đánh vào tâm lý tò mò của cơng
chúng. Trong khi đó tỷ lệ cơng chúng “thơng hiểu truyền thơng” cịn thấp. Sự dễ
dãi trong việc kiểm chứng thông tin của nhà báo và cơ quan báo chí; sự hiếu kỳ
ngây thơ của một bộ phận cơng chúng khi tiếp nhận thông tin; sự hỗn loạn của
các trang web đăng tin giả câu view; sự dễ dàng trong việc phán tán tin tức...là
nguyên nhân khiến cho tin giả tồn tại.
* Mạng xã hội và tin giả (Fake news) trên mạng xã hội
Theo định nghĩa chính thức của Chính phủ nhà nước CHXHCN Việt Nam,
dưới đề xuất của Bộ Thơng tin và Truyền thơng, thì mạng xã hội “là hệ thông
thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ,
cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thơng tin với nhau, bao gồm
dịch vụ tạp trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat)
trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác”.
Internet chính thức có mặt ở Việt Nam từ năm 1997, nhưng gần một thập kỉ
sau thì mạng xã hội đầu tiên (Yahoo 360) mới thực sự xuất hiện ở nước ta. Năm
2005, Yahoo 360 được thí điểm ở Việt Nam. Năm 2008, Yahoo tuyên bố đóng
cửa dịch vụ blog Yahoo 360. Cùng lúc, dịch vụ mạng xã hội Facebook, sau một
năm thâm nhập vào thị trường Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ.
3


skkn


Sự xuất hiện của Facebook đánh dấu một bước phát triển mới cho truyền thông
xã hội ở Việt Nam, đặc biết xét đến quy mô lan tỏa của thông tin. Facebook với
những tính năng “share” (chia sẻ) rất dễ dàng, kết nối mạng lưới “friends” (bạn
bè) nhanh và rộng cùng sự nhạy bén của các tính năng tương tác khác comment
và like đã khiến hầu hết tất cả người dùng đều có thể kết nối và chia sẻ thơng tin
cho nhau một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Theo trang tin The Next Wed,
tính tới tháng 7/2017, số người dùng Facebook ở Việt Nam là 64 triệu người
dùng, chiếm 3% trong tổng số tài khoản Facebook đang hoạt động tồn cầu và là
quốc gia thứ 7 trong nhóm 10 quốc gia có số người dùng Facebook lớn nhất thế
giới. Đây cũng là thời điểm mà mạng xã hội bắt đầu tạo ra những ảnh hưởng lớn
đến nền báo chí, truyền thông ở Việt Nam và cũng là thời điểm thuận lợi cho tin
giả (Fake news) được lan truyền.
Để biết được sự kiện hay vấn đề nào nhận được sự quan tâm của độc giả, ta
có thể dựa vào lượng “like” (số lượng người ủng hộ), “comment” (bình luận),
“share” (chia sẻ) trên mạng xã hội. Việc thông tin lan truyền nhanh chóng đã có
nhiều tác động tích cực trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, bênh cạnh những tác
động tích cực đó, những thơng tin giả mạo lan truyền có ảnh hưởng hết sức
nghiêm trọng.
* Thói quen chia sẻ tin tức của người dùng
Hằng ngày, hàng trăm triệu người trên thế giới chia sẻ thơng tin với nhau
qua nhiều hình thức như văn bản, hình ảnh, âm thanh, video...đã khiến cho
lượng thông tin trên mạng xã hội trở nên đa dạng và phong phú. Chủ đề của
những tin tức đó là vô tận. Từ những tin ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống như
thiên tai, chiến tranh, bạo lực, tội phạm... đến những điều nhỏ nhặt trong cuộc
sông riêng tư, sinh hoạt của mỗi người đều xuất hiện trên mạng xã hội. Chỉ cần
những thơng tin đó liên quan đến cá nhân độc giả, họ sẽ thường “phản ứng” với

nó bằng cách “share” (chia sẻ thông tin) đến những người khác..
Số đông người trẻ dùng mạng xã hội hiện nay khá tị mị, ln muốn trở
thành người dẫn đầu trên “mặt trận” thông tin, nhận được sự quan tâm của số
đông… nên họ bấm vào nút chia sẻ trên Facebook. Một số khác chia sẻ những
điều họ đọc thấy, tìm được ở đâu đó trên mạng với suy nghĩ cảnh giác người
khác mà khơng hề biết hành động của mình có ảnh hưởng như thế nào đến cộng
đồng, khi thơng tin chưa được kiểm chứng.
2.1.2. Phân loại về cách thức chế tác tin giả
Mạng xã hội xuất hiện với mục đích ban đầu là kết nối mọi người với nhau
và chia sẻ thông tin cá nhân đến với cộng đồng. Tuy nhiên, một bộ phận khơng
nhỏ đã lạm dụng tính tiện ích của mạng xã hội để thỏa mãn sự tự do ngơn luận
của mình hay vì nhiều mục đích khác.
a. Dựng ra tin giả với thơng tin hồn tồn khơng chính xác
Loại thứ nhất là những thơng tin hồn tồn khơng chính xác (bao gồn cả
thơng tin thơng thường và thơng tin được trình bày giống như một tin báo chí)
được tác giả cố tình dàn dựng và đăng tải, lan truyền vì một mục đích nào đó.
4

skkn


Đặc trưng chung nhất của tin giả kiểu này là chúng thường xuất phát từ những
sự kiện, hiện tượng nóng, gây tranh cãi trong đời sống thực. Những sự kiện nào
càng nóng, càng gây tranh cãi thường sẽ trở thành đề tài cho tin giả phát tác.
b. Phóng đại tiếp một phần sự thật thông tin được đăng tải
Nếu như loại tin giả tự bịa ra kịch bản (video hay ảnh minh họa) có sẵn lừa
được cơng chúng trong vài ba ngày thì loại tin giả được dàn dựng dựa trên một
phần sự thật thông đã được cơ quan báo chí chính thống đăng tải trước đó càng
trở nên “có giá trị”, thu hút sự quan tâm của cộng đồng mạng nhiều hơn. Những
tin tức làm giả dựa trên một phần sự thật câu chuyện trước đó đa phần là những

thơng tin do cá nhân bịa đặt vì một mục đích cụ thể nào đó.
Ngồi ra phân loại tin giả theo nội dung có: tin giả về chính trị; tin giả về
các vấn đề nóng trong xã hội; tin giả về giáo dục; tin giả về văn hóa, giải trí.
2.1.3. Sự quản lý của Đảng, Nhà nước đối với mạng xã hội và pháp luật
với tin giả.
Trong số các trang mạng xã hội thì Facebook là trang có số lượng người
dùng ở Việt Nam rất lớn. Với sự tương tác và tốc độ lan truyền thông tin nhanh,
người dử dụng nó như một cơng cụ để nắm bắt thơng tin, liên lạc, chia sẻ, thể
hiện, bày tỏ về mọi vấn đề, lĩnh vực trong đời sống của cá nhân cũng như người
khác. Khơng ít người đã và đang coi mạng xã hội là nơi bày tỏ bức xúc của mình
và nhiều lúc dây ra những phiền phức khơng đáng có. Đó cũng có thể là điều
kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân mang mục đích xấu lợi dụng nhằm lan truyền
tin bịa đặt, tin giả.
Việc bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan điểm hay tự do trao đổi thông tin trên hệ
thống báo chí, xuất bản, Internet, mạng xã hội là quyền tự do công dân..., tuy
nhiên, người dùng cần sử dụng mạng xã hội đúng luật. Để quản lý và tạo môi
trường lành mạnh cho người dùng tham gia mạng xã hội, Đảng, Nhà nước Việt
Nam đã đưa ra những văn bản pháp luật quy định về vấn đề này.
Ngày 3/2/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định 15/2020/NĐCP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thơng, tần số
vơ tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử, trong đó quy định các tổ
chức, cá nhân cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật… sẽ bị
xử phạt nặng. Cụ thể, Điều 101 Nghị định 15 quy định phạt tiền 10 - 20 triệu
đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để cung cấp, chia sẻ thông tin giả
mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ
chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
Bộ luật hình sự đề cập về tội đưa hoặc sử dụng trái phép thơng tin mạng
máy tính, mạng viễn thơng được quy định tại điều 288 Bộ luật hình sự năm
2015.
“Điều 288. Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thơng tin mạng máy tính, mạng
viễn thơng

(1). Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính
từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ
5

skkn


100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm
uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ
06 tháng đến 03 năm....”
Đặc biệt 12-6-2018, Kỳ họp thứ 5, Quốc hội Khóa IV đã thơng qua Luật
an ninh mạng với tỷ lệ 86,86%. Luật có hiệu lực1/1/2019. Luật An ninh mạng
làm rõ hơn về điều kiện, quy trình các bước thu thập chứng cứ điện tử để làm cơ
sở xử lý các cá nhân, tổ chức về hành vi tung tin giả, tin sai sự thật trên mạng
Internet. Luật đã áp dụng các điều khoản về tội phạm có liên quan của Bộ luật
hình sự; nghiêm cấm hành vi xuyên tạc và thông tin sai sự thật gây hoang mang
và thiệt hại; xử phạt, bắt bồi thường, truy cứu trách nhiệm hình sự…
Luật An ninh mạng là cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác quản lý, xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật trên không gian mạng. Đặc biệt, “màng lọc”
thông tin này đang phát huy rất hiệu quả trong đại dịch Covid-19.
Từ khi thi hành, Luật An ninh mạng đã chứng minh không chỉ là công cụ
quản lý hiệu quả của Nhà nước với an ninh mạng mà còn là chuẩn mực để bảo
đảm quyền và nghĩa vụ của mọi chủ thể tham gia.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Vài nét về khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là 503 học sinh trường THPT Như Xuân II, tôi lựa
chọn ngẫu nhiên số học sinh tham gia nghiên cứu.
Bảng 2.1: Mẫu khách thể nghiên cứu
Khối 10

Khối 11
Khối 12
Lớp
Biến số
SL
%
SL
%
SL
%
Tổng
Giới
Nam 42,0
24,6 54,0
31,6 75,0
43,9 171,0
tính
Nữ
107,0 34,6 100,0 32,4 102,0 33,0 309,0
Tổng
149,0 31,0 154,0 32,1 198,0 36,9 480,0
2.2.2. Thực trạng cách nhìn nhận của học sinh về tin giả
a. Thực trang mức độ hiểu biết và khả năng phân biệt tin giả của học
sinh trường THPT Như Xuân II
Biểu đồ 2.2. Thực trạng mức độ hiểu biết về tin giả của HS trường THPT Như
Xuân II

6

skkn



38.8
25.9

22.8

3.4
Chưa từng nghe

Có nghe qua

Đã biết đến

Đã biết và từng
tìm hiểu
Mức độ hiểu biết về tin giả của học sinh THPT

Khi được hỏi “Bạn đã từng nghe đến tin giả bao giờ chưa”? Có đến 38,8%
số học sinh được hỏi cho rằng “Có nghe qua” nhưng chỉ có 22,8% học sinh dám
khẳng định “đã biết và từng tìm hiểu” về tin giả; có 3,4% học sinh “chưa từng
nghe” đến tin giả bao giờ. Điều đó cho thấy “tin giả” là vấn đề mà học sinh
trường THPT Như Xuân II có quan tâm nhưng số lượng học sinh biết và tìm
hiểu tin giả chưa cao, chưa nhiều. Điều này càng được khẳng định khi nhóm
nghiên cứu khảo sát tỉ lệ HS tiếp xúc với tin giả bằng cách đưa ra khái niệm tin
giả và mời HS đối chiếu với khái niệm đó, kết quả 89,3% đã từng tiếp xúc với
tin giả. Nhưng chỉ có 45/618 học sinh tương ứng 7,3% khẳng định chắc chắn có
thể phân biệt được tin giả và chiếm tỉ lệ cao nhất 38,5% tương ứng 238/618 học
sinh đơi khi có khả năng phân biệt được tin giả và 23,4% học sinh khơng có khả
năng phân biệt được tin giả. Từ thực trạng đó HS tiếp xúc với tin giả nhiều

nhưng khả năng phân biệt tin giả của học sinh không cao và không chắc chắn.
Điều này đỏi hỏi cần có những biện pháp giúp học sinh hình thành được kĩ năng
phân biệt tin giả.
Biểu đồ 2.3. Tỉ lệ học sinh THPT
Biểu đồ 2.4. Khả năng phân biệt
Như Xuân II tiếp xúc với tin giả
tin giả của học sinh THPT Như Xuân II
190

10.7

150

89.3

Đã từng
Chưa từng

0

45

238

145
Nam
Nữ
Tổng

b. Thực trạng kĩ năng xử lý tin giả của học sinh THPT Như Xuân II

Nhóm nghiên cứu đã thiết kế câu hỏi điều tra về việc tìm kiếm thơng tin
trên mạng xã hội của học sinh THPT Như Xuân II cụ thể “Bạn thường lấy
thông tin ở các trang mạng xã hội nào”? Kết quả thu được cao nhất ở mức độ
thường xuyên đó là facebook là 435 học sinh - 70,4%, đứng thứ 2 là Youtube là
363 học sinh - 59%. Đứng cao nhất ở mức độ thỉnh thoảng là Zalo 414 học sinh
- 67%. Như vậy Facebook mà mạng xã hội được đông đảo học sinh THPT sử
dụng nhiều nhất trong việc khai thác thơng tin. Trong đó có khoảng 67% thỉnh
thoảng chia sẻ và 30% học sinh được hỏi thường xuyên chia sẻ thông tin trên
7

skkn


mạng xã hội. Như vậy đặt ra vấn đề học sinh sẽ xử lý như thế nào trong tình
huống “Bạn đã chia sẻ thơng tin (do khơng biết tin đó là tin giả) nhưng sau khi
biết tin đó là giả mạo, bạn sẽ làm như thế nào”? đa phần (57,3%) học sinh xóa
tin giả trên trang cá nhân của mình và (51%) thông báo cho những người xung
quanh. Việc làm này cũng giúp giảm lượng tương tác tin giả nhưng có độ trễ về
thời gian , bởi khi đó các trang báo chính thống đã chỉ rõ đó là tin giả; Tỷ lệ học
sinh (33,5%) đăng thơng tin đính chính trên trang cá nhân không nhiều. Đa số
học sinh (57,3%) chọn cách “khơng làm gì cả” khi biết tin tức mình đăng là giả.
Sự xấu hổ, e ngại bị chê bai có thể là một trong nhiều lý do khiến học sinh đã
chia sẻ tin giả không gỡ bài hoặc đính chính thơng tin khi biết đó là giả mạo.
Như vậy việc giáo dục kĩ năng xử lý với tin giả cho học sinh là điều cần thiết để
tránh việc lây lan tin giả cũng như hình thành văn hóa mạng cho học sinh.
Biểu đồ 2.5. Mức độ học sinh chia sẻ thông Biểu đồ 2.6. Cách xử lý của học
tin trên mạng xã hội
sinh khi biết tin mình chia sẻ là giả
600.0435.0
400.0

200.0

57.3

363.0

87.093.0
30.0

24.0

0.0
k er m lo e e
oo itt ra Za tub pac
b
g
u s
ce Tw sta
Yo My
Fa
n
I

Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không bao giờ

Thơng báo cho người xung
quanh


51
33.5

Xóa tin giả trên trang
cá nhân

21.8
0

20 40 60 80

2.2.3. Thực trạng sự hiểu biết pháp luật về tin giả (Fake news) của học
sinh THPT Như Xuân II.
Tiến hành khảo sát thực trạng sự hiểu biết pháp luật về tin giả của học sinh
THPT Như Xuân II, nhóm nghiên cứu nhận được kết quả 7,3% học sinh chưa
từng nghe đến các quy định pháp luật về tin giả; 56,8% có nghe đến nhưng chỉ
29,1% đã biết đến và rất ít học sinh (6,8%) đã biết và hiểu về luật an ninh mạng.
Như vậy có thể kết luận rằng mức độ hiểu biết pháp luật về tin giả của học sinh
THPT chưa cao; Các quy định pháp luật về tin giả còn khá mới mẻ với học sinh.
Biểu đồ 2.7. Thực trạng hiểu biết pháp luật về tin giả của HS THPT Như Xuân II
6.8

7.3

29.1

56.8

Chưa từng nghe
Có nghe đến

Đã biết đến
Đã biết và hiểu

8

skkn


2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề
2.3.1. Một số biện pháp tác động nâng cao hiểu biết pháp luật và hình
thành kĩ năng xử lý với vấn đề tin giả cho học sinh THPT Như Xuân II.
* Nguyên tắc đề xuất biện pháp
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận khoa học và thực tiễn điều tra:
+ Nếu trang bị cho học sinh THPT những hiểu biết nhất định về tin giả
(fake news) bao gồm kỹ năng nhận diện và xử lý với tin giả; Cung cấp kiến thức
pháp luật về tin giả nhấn mạnh các quy định liên quan đến việc xử lý việc đăng
tải, chia sẻ tin tức giả sẽ trang bị cho học sinh kỹ năng sống, chủ động hơn trên
không gian mạng để không bị ảnh hưởng trước những tác động xấu từ một số
thông tin không chuẩn xác trên mạng.
+ Việc phối hợp nhịp nhàng thường xuyên các phương pháp theo nhiều
hình thức, áp dụng với từng hoàn cảnh, đối tượng sẽ giúp học sinh THPT tiếp
cận tin tức chính thống, tránh hành động chia sẻ, phát tán thơng tin sai sự thật,
hình thành “văn hóa mạng”.
a. Biện pháp “Chuyên gia Pháp luật”
- Hình thức: Tuyên truyền về Tin giả (Fake news) - Pháp luật liên quan đến
Tin giả (Fake news) dưới sự góp mặt của các Chun gia pháp luật (Cơng an,
An ninh, Tịa án, Viện kiểm sát...)
- Cách thức: Tổ chức các buổi chào cờ, hoạt động ngoại khóa mời “Chuyên
gia Pháp luật”; Sử dụng ấn phẩm tuyên truyền (Tờ rơi, băng zôn, khẩu hiểu...)

- Ưu điểm/Hạn chế: Dễ dàng thực hiện nhưng mang tính chất hàn lâm, giáo
huấn, khơ khan.
b. Biện pháp “Phiên tịa giả định” (phụ lục)
- Hình thức: Tuyên truyền về Tin giả (Fake news) - Pháp luật liên quan đến
Tin giả (Fake news) bằng cách sân khấu hóa với đầy đủ các trình tự, thủ tục của
một phiên tịa. “Phiên tịa giả định” tái hiện quá trình xét xử vụ án nhằm cung
cấp cho người xem về hành vi phạm tội, việc xét xử người phạm tội, truyền đạt
thông điệp sống, làm việc theo Hiến pháp, pháp luật đến đông đảo học sinh.
- Cách thức: Linh hoạt
+ Sân khấu hóa trực tiếp.
+ Quay Video tuyên truyền trên các trang mạng xã hội đặc biệt là
Facebook.
- Ưu điểm/Hạn chế:
+ Hấp dẫn có tính ứng dụng thực tế, mới lạ mang tính trực quan sinh động,
không chỉ phản ánh những hành vi phạm tội, các quy định của pháp luật về mức
án được áp dụng dành cho hành vi phạm tội mà còn giúp những người tham dự
hiểu rõ về ranh giới giữa đúng - sai; thiện - ác, tính nghiêm minh, hướng thiện
của pháp luật.
- Khó, phức tạp địi hỏi người tổ chức phải tham khảo, vận dụng kiến thức
về pháp luật, phối hợp, tư vấn từ các cơ quan chức năng (cơng an, an ninh, tịa
án...) để tổ chức phiên tịa giả định nhưng như thật.
9

skkn


c. Biện pháp “ Giáo dục tích hợp”
- Hình thức: tổ chức các hoạt động giáo dục tích hợp trong các bộ môn cụ
thể môn Giáo dục công dân, môn Tin học
- Cách thức: Giới thiệu, học về pháp luật liên quan đến tin giả (Fake news),

nhận diện và cách xử lý, mức độ vi phạm pháp luật trong các giờ Giáo dục công
dân; Thực hành rèn luyện các kĩ năng (kỹ năng làm chủ bản thân; kỹ năng giải
quyết vấn đề) với tin giả (Fake news) trong các giờ Tin học.
* Hình thành kĩ năng làm chủ bản thân
- Hãy hoài nghi về tiêu đề của bài viết: Tin giả thường có một tiêu đề thu
hút chú ý, được viết bằng CHỮ IN HOA với rất nhiều DẤU CHẤM THAN!!!!
- Hãy xem xét kỹ các URL (đường dẫn hay địa chỉ dùng để tham chiếu đến
các tài nguyên trên mạng Internet)… chẳng hạn, nếu mình nhận được email từ
ngân hàng của mình, email đó có thể trơng rất thực và yêu cầu mình đăng nhập
để kiểm tra số dư của mình...
- Hãy xem xét các bức ảnh trong câu chuyện. Những câu chuyện sai lệch
thường chứa hình ảnh hoặc video bị chỉnh sửa. Đơi khi bức ảnh có thể có thật
nhưng được đưa ra khỏi bối cảnh để thay đổi ý nghĩa của chúng. Mình có thể
tìm kiếm hình ảnh đó để xác minh xem nó đến từ đâu.
- Hãy xem xét kỹ ngày tháng trong câu chuyện. Những câu chuyện sai lệch
có thể chứa các mốc thời gian không hợp lý hoặc ngày của sự kiện đã bị thay
đổi.
- Một số trang web được cấp phép tại Việt Nam:
Tên miền
Dành cho
GOV.VN
Các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương
COM.VN
Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh, thương mại.
NET.VN
Các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động trong lĩnh
vực thiết lập và cung cấp các dịch vụ trên mạng.
ORG.VN
Các tổ chức hoạt động lĩnh vực chính trị, văn hóa, xã hội.

INT.VN
Tổ chức quốc tế
AC.VN
Các tổ chức cá nhân liên quan đến hoạt động trong lĩnh
vực nghiên cứu.
BIZ.VN
Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh, thương mại (tương đương với tên miền
COM.VN)
EDU.VN
Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo.
* Hình thành kĩ năng giải quyết vấn đề
- Khi tiếp cận được một thông tin, dù sốt dẻo và thúc giục đến mấy thì việc
đầu tiên ta cần có “bộ lọc”, phải là xác minh thông tin.
- Thận trọng trong việc bình luận (comment), nhấn nút like và chia sẻ
(share). Thay vì vội tin, vội chia sẻ hay vội bình luận một thơng tin nào đó chưa
10

skkn


chắc chắn, nên chờ đợi và tìm kiếm những nguồn tin chính thống và đã được
kiểm chứng uy tín để không mất thời gian và bị đánh lừa rồi vô tình tiếp tay
trong việc truyền thơng tin giả và vướng vào vịng pháp luật mà khơng hay.
- Nếu thơng tin bạn chia sẻ là sai hãy xóa và đăng tin đính chính khi đã xác
minh lại.
- Tìm hiểu những điều luật về tin giả: Luật an ninh mạng, Luật bưu chính
viễn thơng, Luật Hình sự...
2.3.2 Thực nghiệm tác động giúp học sinh Trường THPT Như Xuân II

nâng cao hiểu biết pháp luật và hình thành kỹ năng sống với vấn đề tin giả
trên mạng xã hội.
a. Các bước triển khai thực nghiệm
Bước 1: Chọn mẫu thực nghiệm (nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng)
Trên cơ sở điều tra cho thấy mức độ sử dụng Facebook thường xuyên nhất
rơi vào học sinh 12. Chúng tôi chọn ngẫu nhiên 34 học sinh lớp 12 và chia thành
2 nhóm: nhóm thực nghiệm (17 học sinh) và nhóm đối chứng (17 học sinh)
Bước 2: Triển khai thực nghiệm
- Tiến hành thực nghiệm này với sự phối hợp của hai công đoạn:
+ Công đoạn I: Trang bị nhận thức về tin giả và sự hiểu biết pháp luật về
tin giả cho học sinh THPT - Thực hiện biện pháp “Chuyên gia pháp luật” và
“Phiên tòa giả định”.
+ Cơng đoạn II: Hình thành kỹ năng sống về nhận biết, xử lý tin giả trên
Facebook cho học sinh THPT - Thực hiện biện pháp “Giáo dục tích hợp”.
Bước 3: Đánh giá kết quả thực nghiệm
- Tiến hành khảo sát hiểu biết pháp luật và kỹ năng xử lý với tin giả trên
mạng Facebook ở cả hai nhóm.
- Xử lý số liệu khảo sát.
- Áp dụng toán học thống kê.
b. Nội dung triển khai cụ thể
* Công đoạn 1: Trang bị hiểu biết pháp luật về tin giả cho học sinh
Bước 1: Tổ chức một buổi tuyên truyền với những học sinh có trong danh
sách thuộc nhóm thực nghiệm đã được lựa chọn những kiến thức hiểu biết
chung và những quy định pháp luật về tin giả. Tôi cung cấp một số cách có thể
nhận diện tin giả trên Facebook. Cuối buổi, chúng em phát tài liệu, tờ rơi và mời
nhóm học sinh thực nghiệm đóng tình huống trong các tiểu phẩm về tin giả
trong chương trình “Nói không với Face News”. (phụ lục)
Bước 2: Tổ chức chương trình “Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật”,
“Luật an ninh mạng - Nói khơng với Face News”, tổ chức vào 2 tiết chào cờ của
hai tuần học liên tiếp tại trường Như Xuân II có mời sự tham gia tuyên truyền

của Đại úy Lê Anh Tuấn - phó đội trưởng đội an ninh công an huyện Như Xuân
và thực hiện sân khấu hóa trực tiếp “Phiên tịa giả định” xử lý về hành vi đăng
tải tin giả trên mạng xã hội Facebook.
a. Tiết 1 - “Fake News là gì”
11

skkn


- Nội dung : Trò chuyện, trao đổi với học sinh THPT Như Xuân IIvề khái
niệm Face News, phân loại Fake News, kỹ năng nhận diện Fake News.
- Cách triển khai :
+ Đưa ra khái niệm Fake News, phân loại Fake News, kỹ năng nhận diện
Fake News. Trao đổi với học sinh về các vấn đề trên.
+ Phát tờ rơi, đưa ra một số tình huống qua tiểu phẩm, trị chơi giúp học
sinh hiểu thêm về các nội dung trên.

Một số hình ảnh của tiết 1 - “Fake News là gì”
b. Tiết 2 - “Pháp luật với Fake News ”
- Nội dung : Cung cấp những biện pháp giúp học sinh hình thành kỹ năng
xử lý với Fake News, Kiến thức pháp luật về các quy định xử lý với việc đăng
tin, chia sẻ tin giả.
- Cách triển khai :
+ Đưa ra một số tình huống thực tế qua tiểu phẩm - Thực hiện đóng trực
tiếp Phiên tòa giả định để học sinh nhận biết cách xử lý với với Fake News
+ Học sinh phát biểu ý kiến và đưa ra nhận xét về bản thân sau khi được
tìm hiểu và thực hành các biện pháp.

12


skkn


Một số hình ảnh của Tiết 2 - “Pháp luật với Fake News ”
* Công đoạn 2 : Tổ chức một số biện pháp hình thành kỹ năng xử lý với
tin giả
Tiến hành tác động đến nhóm thực nghiệm trong khoảng thời gian 2 tuần.
Q trình cơng đoạn 2 được tiến hành  như sau :
Đăng tờ rơi, Video Phiên tòa giả định trên trang mạng của nhà trường để
học sinh có thể xem lại nhận thức về hậu quả của việc đăng tin giả.
Tích hợp trong các tiết học bộ mơn Tin học qua hình thức: làm chủ bản
thân và giải quyết vấn đề về tin giả (Fake news).
- Giải quyết vấn đề :
* Ln đặt ra câu hỏi : Mình chia sẻ thơng tin này để làm gì ? Tin này có
liên quan đến những hành vi nghiêm cấm trên an ninh mạng không ?
* Nếu tin này là tin giả cần xóa bài và đính chính lại thơng tin trên trang cá
nhân của mình.

13

skkn


Một số hình ảnh của Cơng đoạn 2
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Trong năm học 2021 - 2022 tôi đã tiến hành tổ chức các tiết HĐNGLL theo
chủ đề phịng chống tin giả trên tồn trường THPT Như Xuân II. Để có thể đánh
giá khách quan, cụ thể hiệu quả của các SKKN, tôi đã tiến hành so sánh đối
chứng giữa kết quả điều tra và làm bài test nhanh trước và sau khi áp dụng đề

tài, tiến hành xử lí số liệu thu được với ngẫu nhiên 120 bài điều tra..
Bên cạnh đó khi tiến hành, tôi cũng chủ động quan sát về quá trình theo
dõi, tiếp thu của HS để đánh giá định tính về hứng thú, hiệu quả, chất lượng của
các bi sinh hoạt. Ngồi đánh giá định tính, đánh giá định lượng được thể hiện
bằng các bài kiểm tra 15 phút để thấy hiệu quả rõ rệt mà đề tài mang lại trong
năm học 2021 – 2022.
2.4.1. Kết quả định tính.
*Đối với học sinh đối chứng (trước tác động):
Các em vẫn tham gia các buổi HĐNGLL một cách tập trung, chú ý, tuy
nhiên hứng thú hợp tác của các em không cao. Chỉ có một số ít HS tham gia vào
q trình tiếp nhận nhiệm vụ với sự tích cực, sơi nổi. Phần lớn các em chưa có
sự chủ động. Đa số HS mang tâm lí nặng nề trong việc tiếp thu nội dung, các em
ít chia sẻ về cách sử dụng mạng xã hội, cịn mơng lung, do dự chưa phân biệt
được đâu tà tin giả đâu là tin thật. Vì vậy khả năng hiểu và khắc sâu chưa tốt.
Buổi HĐNGLL chưa sôi nổi và hiệu quả chưa cao.
*Đối với học sinh thực nghiệm (sau khi tác động)
Khi tiến hành triển khai SKKN, đưa ra các tình huống thực tiễn các em có
sự hào hứng và quan tâm. Khơng khí tiết học cũng vì vậy mà trở nên sơi nổi.
14

skkn


Các em tích cực trong việc tìm hiểu các kiến thức để hoạt thành nhiệm vụ được
giao qua từng buổi HĐNGLL. Các kiến thức được khắc sâu một cách “tự nhiên”
thông qua các hoạt động thực tế.
2.4.2. Kết quả định lượng
Để đánh giá chính xác hơn về hiệu quả của SKKN, tơi tiến hành đánh giá
định lượng qua hai hình thức:
- Thông qua phiếu khảo sát ý kiến HS trước và sau khi áp dụng đề tài

- Thông qua kết quả kiểm tra đánh giá với bài kiểm tra 15 phút trước và sau
khi áp dụng đề tài.
Kết quả thu được như sau.
*Về phiếu khảo sát (xem phần phụ lục)
Thông qua phiếu khảo sát HS sau khi đã triển khai SKKN tơi thấy rằng:
Phần lớn các em đều u thích và hứng thú với chủ đề được đưa ra. Thông qua
phương pháp này các em hiểu, ghi nhớ nội dung một cách tốt hơn và cũng thấy
yêu thích các buổi sinh hoạt dưới cờ hơn. Điều quan trọng nhất đó là kỹ năng
nhận diện tin giả và hiểu biết pháp luât của các em cũng được nâng cao. Các kĩ
năng CNTT, giải quyết vấn đề, làm việc nhóm, hợp tác, thuyết trình.... cũng
được cải thiện và trau dồi khi thực hiện các nhiệm vụ.
*Về bài kiểm tra đánh giá
Đối với phân tích định lượng kết quả kiểm tra,chúng tơi chọn ngẫu nhiên
120HS cùng làm 1 bài khảo sát sau khi tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt dưới
cờ. Kết quả thu được như sau:
ĐỐI CHỨNG (ĐC)
Thực nghiệm (TN)
120 HS trước khi tham gia các buổi 120 HS sau khi tham gia đầy đủ các
HĐNGLL
buổi HĐNGLL
Phân loại kết quả học tập của TN – ĐC qua bài kiểm tra
Số % HS
Đối tượng
Yếu-kém Trung bình
Khá
Giỏi
(0 – 4)
(5 - 6)
(7 - 8)
(9 – 10)

TN
7,42
20,2
39,1
33,28
ĐC
15,03
37,8
31,61
15,56

Hình 6. Biểu đồ phân loại kết quả bài kiểm tra lớp TN1 – ĐC1
Qua phân tích định lượng, chúng tôi thấy kết quả học tập thực nghiệm luôn
cao hơn đối chứng, cụ thể: Tỉ lệ % học sinh đạt điểm khá giỏi ở các lớp sau khi
15

skkn


thực nghiệm luôn cao hơn đối chứng và tỉ lệ % học sinh đạt điểm yếu, kém và
trung bình ở các lớp sau thực nghiệm thấp hơn khi đối chứng. Chứng tỏ sau thực
nghiệm HS đã hiểu bài và vận dụng kiến thức tốt hơn. Điều này cho thấy khi áp
dụng SKKN đã giúp HS nâng cao ý thức, kỹ năng trong sử dụng mạng xã hội. .
Có thể thấy SKKN đã mang tới hiệu quả rõ rệt trong các buổi HĐNGLL.
Với bản thân và đồng nghiệp, chúng tôi nhận thấy phương pháp giáo dục
giáo dục kỹ năng sống tuy cịn rất mới nhưng nó đã làm cho người dạy phải tìm
tịi nhiều kiến thức ở các mơn học khác nhau để vận dụng giải quyết các vấn đề
đặt ra trong cuộc sống. Chúng tôi đang từng bước thực hiện đổi mới giờ dạy
theo hướng rèn luyện kỹ năng sống bước đầu đã làm quen và vận dụng ở mức cơ
bản phụ thuộc vào cơ sở vật chất, năng lực học tập ở từng đối tượng HS.

3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận.
Sau khi tiến hành xây dựng và thực hiện sáng kiến, tôi rút ra một số kết
luận sau:
3.1.1. Ưu điểm của biện pháp
- Khảo sát được thực trạng hứng thú học tập, tính tích cực của học sinh.
- HS gặp phải những rào cản nào trong việc sử dụng mạng xã hội và phòng
chống tin giả.
- Đề xuất và tổ chức môt số buổi sinh hoạt dưới cờ theo chủ đề phòng
chống tin giả.
- Tiến hành thực nghiệm kiểm chứng trên HS trường THPT Như Xuân II
về mặt định tính, định lượng qua phiếu khảo sát, bài kiểm tra chất lượng để đánh
giá được sự hiệu quả của SKKN khi áp dụng.
3.1.2. Hạn chế của biện pháp
- Các hoạt động tổ chức HĐNGLL xây dụng chưa được thường xuyên, cần
bổ sung và phát triển ở các nội dung phong phú trải đều trong năm học.
- Một số ít học sinh vẫn chưa tích cực tham gia vào quá trình tiếp nhận
nhiệm vụ.
3.2. Kiến nghị
Qua quá trình thực nghiệm, tơi nhận thấy và có một số đề xuất với mong
muốn góp phần nâng cao hiệu quả của buổi sinh hoạt dưới cờ như sau:
3.2.1. Đối với các cấp lãnh đạo
Nên tăng cường các buổi tập huấn, trao đổi, chia sẻ về kinh nghiệm áp
dụng trong giờ chào cờ để GV có cơ hội học hỏi, trau dồi thêm kiến thức về kỹ
năng vận hành một buổi chào cờ.
3.2.2. Đối với Nhà trường
Nhà trường cần đảm bảo có sự quan tâm đầy đủ và toàn diện tới lĩnh vực
giáo dục kỹ năng sống để đạt được hiệu quả cao nhất trong giáo dục HS.
- Cần quan tâm đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị: hiều hình ảnh, minh họa
bằng bài giảng điện tử, video, internet và trình chiếu, loa đài, khẩu hiệu…

16

skkn


Thường xuyên lồng ghép các hoạt động giáo dục kỹ năng sống thơng qua
nhiều hình thức hơn nữa để đảm bảo q trình khơng bị gián đoạn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.

Lê Thị Hồng Ngọc

17

skkn


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Hồng Ngọc
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Giáo viên hóa học trường THPT Như Xuân II

STT


Tên đề tài SKKN

1

Một số kĩ thuật độc đáo
giải bài tập peptit

Cấp đánh giá Kết quả
xếp loại
đánh giá
(Ngành GD cấp xếp loại
huyện/tỉnh;
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)
Cấp tỉnh

C

Năm
học
đánh
giá xếp
loại
20172018

18

skkn



PHỤ LỤC
1- PHIẾU KHẢO SÁT TRƯỚC KHI TÁC ĐỘNG
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho các bạn học sinh TRƯỜNG THPT NHƯ XUÂN II)
-------------------------------Để phục vụ cho việc nghiên cứu khoa học với mục đích tìm hiểu về
thực trạng về nhận thức của các bạn học sinh THPT về tác động của “tin
giả” trên các trang mạng xã hội, chúng tôi rất mong các bạn hợp tác và
chia sẻ bằng cách đọc kỹ và trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh
dấu (X) hoặc điền thông tin vào ô tương ứng.
Câu 1 : Bạn hãy cho biết đôi điều về bản thân?
-Họ và tên:…………………………………..Học sinh lớp:
……………
-Trường:…………………………………… Giới tính: …………
Cấu 2: Bạn đã từng nghe đến tin giả bao giờ chưa”?
Chưa từng nghe
Có nghe qua
Đã biết đến
Đã biết và từng tìm hiểu
Câu 3: Bạn đã từng tiếp xúc với tin giả chưa?
Đã biết đến
Chưa từng biết đến
Câu 4: Bạn có phân biệt được tin giả khơng?
Chắc chắn
Có khả năng
Đơi khi
Khơng phân biệt
Câu 5: Bạn thường lấy thông tin ở các trang mạng xã hội nào
Mạng xã hội

Facebook
Twitter
Instagram
Zalo
Youtube
Myspace
...
Câu 6: Bạn có thường xuyên chia sẻ thông tin trên mạng xã hội
không?
1

skkn


Luôn chia sẻ
Thường xuyên chia sẻ
Thỉnh thoảng chia sẻ
Không chia sẻ
Câu 7: : Khi biết một thông tin trên mạng xã hội là giả , bạn sẽ
xử lí như thế nào?(Bạn có thể chọn nhiều phương án cho câu hỏi này)
Báo cáo (Report)
Chia sẻ và cảnh báo cho mọi người biết đó là tin giả
Mặc kệ tin giả đó
Báo cho các cơ quan pháp lý nếu tin đó gây ảnh hưởng
nghiêm trọng
Tiếp tục chia sẻ tin giả đó
Tuyên truyền tin giả đó một cách sai lệch và nghiêm trọng
hơn
Câu 8: Nếu có các cuộc tuyên truyền nâng cao hiểu biết về luật
an ninh mạng và kỹ năng phòng chống tin giả, bạn có muốn tham gia

khơng?
Sẽ tham gia thường xun.
Thỉnh thoảng tham gia.
Có thể sẽ tham gia.
Sẽ khơng tham gia.
Chân thành cảm ơn bạn đã tham gia!
----------------------------

2

skkn


2 – PHIẾU KHẢO SÁT SAU KHI TÁC ĐỘNG
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho các bạn học sinh TRƯỜNG THPT NHƯ XUÂN II)
-------------------------------Để phục vụ cho việc nghiên cứu khoa học với mục đích tìm hiểu về
thực trạng về nhận thức của các bạn học sinh THPT về tác động của “tin
giả” trên các trang mạng xã hội, chúng tôi rất mong các bạn hợp tác và
chia sẻ bằng cách đọc kỹ và trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh
dấu (X) hoặc điền thông tin vào ô tương ứng.
Câu hỏi 1 : Bạn hãy cho biết đôi điều về bản thân?
-Họ và tên:…………………………………..Học sinh lớp:
……………
-Trường:…………………………………… Giới tính: …………
Câu hỏi 2 : Bạn có thường xuyên sử dụng mạng xã hội để tìm
kiếm thơng tin khơng ?
Thường xun sử dụng
Thỉnh thoảng sử dụng
Sử dụng khi cần thiết

Không sử dụng
Câu hỏi 3 : Bạn thường lấy thông tin ở các trang mạng xã hội
nào?
Mạng
xã hội

Mức độ
Thường
xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao
giờ

Facebo
ok
Twitter
Instagr
am
Zalo
Youtub
e
Myspa
ce
3

skkn



...
Mạng xã hội
khác………………………………………………………
Câu hỏi 4 : Bạn đã nghe đến tin giả bao giờ chưa?
Chưa từng nghe
Có nghe qua
` Đã biết đến
Đã biết và từng tìm hiểu
Câu hỏi 5 : Theo bạn , bạn có khả năng phân biệt được tin giả
hay khơng?
Chắc chắn có thể phân biệt được
Có khả năng phân biệt được
Đôi khi phân biệt được
Không phân biệt được
Câu hỏi 6 : Bạn nghĩ tin giả có gây ra hậu quả nghiêm trọng
không?
Tin giả gây ra hậu quả rất nghiêm trọng
Tin giả gây ra hậu quả nghiêm trọng
Tin giả gây ra hậu quả trong mức có thể xử lý được
Tin giả không gây ra bất cứ hậu quả nào
Câu hỏi 7 : Bạn nghĩ nên có những giải pháp ngăn chặn tin giả
không?
Rất cần thiết
Cần thiết
Không hẳn
Không cần thiết
Câu hỏi 8 : Bạn đã từng nghe đến luật an ninh mạng chưa?
Chưa từng nghe
Có nghe qua
Đã biết đến

Đã biết và hiểu
Câu hỏi 9: Bạn có thường xuyên chia sẻ thông tin trên mạng xã
hội không ?
Luôn chia sẻ
Thường xuyên chia sẻ
Thỉnh thoảng chia sẻ
Không chia sẻ
Câu hỏi 10 : Bạn nghĩ việc tuyên truyền các biện pháp phòng
chống tin giả có cần thiết khơng?
Rất cần thiết
Cần thiết
Khơng hẳn
Khơng cần thiết
Câu hỏi 12 : Theo bạn tin giả thường xuất hiện ở đâu?
Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không xuất hiện
4

skkn


×