Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Skkn một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở trường thpt nguyễn quán nho theo hướng phối hợp các lực lượng giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.25 KB, 22 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục hướng nghiệp là một trong những hoạt động giáo dục rất quan trọng
của hệ thống giáo dục và đào tạo. Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung
phổ thông là việc làm cần thiết, giúp định các em định hướng nghề nghiệp tương
lai, xác định năng lực chuyên môn của bản thân, tạo động lực phấn đấu vươn lên
trên con đường học tập, định hình năng lực nghề nghiệp thực sự của mình trên
cơ sở của sở thích, sở trường, sức khỏe bản thân và nguồn tài chính của gia đình.
Giáo dục hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thơng (GDPT) bao
gồm toàn bộ các hoạt động của nhà trường phối hợp với gia đình và xã hội nhằm
trang bị kiến thức, hình thành năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh
(HS), từ đó giúp HS lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực, tính cách, sở
thích, quan niệm về giá trị của bản thân, phù hợp với điều kiện, hồn cảnh của
gia đình và phù hợp với nhu cầu của xã hội, thị trường lao động, xu hướng hội
nhập quốc tế. Giáo dục hướng nghiệp (GDHN) có ý nghĩa quan trọng góp phần
thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện và phân luồng HS sau tốt nghiệp lớp 9,
lớp 12. Hoạt động GDHN trong nhà trường phổ thơng được thực hiện thường
xun và liên tục, trong đó tập trung vào các năm học cuối của giai đoạn giáo
dục cơ bản và toàn bộ thời gian của giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.
Các hoạt động GDHN cho HS tại trường THPT bao gồm 7 hoạt động: dạy
học các mơn chính khóa có lồng ghép GDHN; dạy học môn Công nghệ; dạy
nghề cho HS; tư vấn nghề nghiệp cho HS tại các cơ sở giáo dục trung cấp, cao
đẳng, đại học; tham quan nơi lao động, sản xuất; sinh hoạt chuyên đề liên quan
GDHN cho HS; tổ chức các hội thi liên quan GDHN cho HS trong trường.
Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm
2018 phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học
sinh trong giáo dục phổ thơng giai đoạn 2018-2025”.
UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch số 158/KH-UBND, ngày 11
tháng 7 năm 2019 triển khai Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân
luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 – 2025” tỉnh Thanh
Hóa. Cụ thể như sau:


Mục tiêu đến năm 2025: Phấn đấu 100% các trường trung học cơ sở và trung
học phổ thơng có Chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ của địa phương; đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%; 100% các trường trung học cơ sở và trung
học phổ thơng có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp đáp
ứng nhu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ; đối với các địa phương có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%; Ít nhất 40% học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo
trình độ sơ cấp, trung cấp; đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 30%; Ít nhất 45% học sinh tốt nghiệp trung học phổ
thông tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao
đẳng; đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt
ít nhất 35%.
-1-

skkn


Tuy nhiên thực trạng công tác GDHN hiện nay chưa được các cấp quản lí
giáo dục và các nhà trường THPT quan tâm sâu sát, thực hiện chưa hiệu quả,
chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị. Chất lượng hoạt
động GDHN chưa đáp ứng được yêu cầu của HS, phụ huynh và xã hội, HS phổ
thông cuối các cấp học và bậc học chưa được chuẩn bị chu đáo để lựa chọn
ngành nghề phù hợp với bản thân và yêu cầu của xã hội. Vì những lý do trên, là
một nhà Quản lý tôi lựa chọn đề tài “ Một số biện pháp Quản lý hoạt động giáo
dục hướng nghiệp cho học sinh ở trường THPT Nguyễn Quán Nho theo
hướng phối hợp các lực lượng giáo dục” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của
mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp Quản lý

hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở trường THPT Nguyễn Quán
Nho theo hướng phối hợp các lực lượng giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục tồn diện. Đồng thời tơi muốn chia sẻ kinh nghiệm Quản lý hoạt động
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở trường THPT với các đồng nghiệp làm
công tác Quản lý và môn Giáo dục Hướng nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động Giáo dục Hường nghiệp ở trường THPT và Giáo dục hướng nghiệp trong
chương trình GDPT 2018.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở
trường THPT Nguyễn Quán Nho theo hướng phối hợp các lực lượng giáo dục.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.4.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp và khái qt hóa các tài liệu, văn bản, các cơng trình
nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các
trường THPT để xây dựng khung lý luận của đề tài.
1.4.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng phương pháp này nhằm khảo
sát thực trạng Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở trường
THPT Nguyễn Quán Nho theo hướng phối hợp các lực lượng giáo dục.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: Từ thực tiễn nhằm tổng hợp
các ưu điểm, tồn tại, nguyên nhân và biện pháp Quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh ở trường THPT Nguyễn Quán Nho theo hướng phối
hợp các lực lượng giáo dục.
1.4.3. Phương pháp toán thống kê
Phương pháp này sử dụng toán thống kê và phân tích số liệu. Đây là khâu
quan trọng sau khi tiến hành các phương pháp điều tra khác, đặc biệt là phương
pháp điều tra bằng phiếu hỏi. Từ đó đánh giá định lượng, định tính được kết quả
điều tra.
1.5. Những điểm mới của SKKN


-2-

skkn


1.5.1. Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về Một số biện pháp Quản lý hoạt động
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở trường THPT Nguyễn Quán Nho theo
hướng phối hợp các lực lượng giáo dục.
1.5.2. Khảo sát và đánh giá được thực trạng về Một số biện pháp Quản lý hoạt
động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở trường THPT Nguyễn Quán Nho
theo hướng phối hợp các lực lượng giáo dục.
1.5.3. Đề xuất các biện pháp về Một số biện pháp Quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh ở trường THPT Nguyễn Quán Nho theo hướng phối
hợp các lực lượng giáo dục.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Năm 1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh có quan điểm định hướng “Trong việc
giáo dục và học tập phải chú trọng đủ các mặt: đạo đức cách mạng, giác ngộ xã
hội chủ nghĩa, văn hóa, kỹ thuật, lao động và sản xuất”. Người cũng đã khẳng
định: “Nhà trường xã hội chủ nghĩa là nhà trường: - Học đi với lao động - Lý
luận đi với thực hành - Cần cù đi với tiết kiệm”. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề
cập đến một yếu tố mới của giáo dục. Đó là, “Việc cung cấp cho học sinh những
tri thức cơ bản về kỹ thuật sản xuất công nghiệp và nông nghiệp” và “Những
ngành sản xuất chủ yếu” trong xã hội. Đó cũng chính là những nội dung giáo
dục kỹ thuật nghề nghiệp của giáo dục nước ta lúc bấy giờ.
Ngày 14/5/2018, phó Thủ tướng ký Quyết định số 522/QĐ-TTg về việc Phê
duyệt đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong
giáo dục phổ thơng giai đoạn 2018-2025”. Có thể coi quyết định này là một mốc
quan trọng đối với sự phát triển giáo dục trong hệ thống nhà trường phổ thông,
bởi từ thời điểm ấy, hướng nghiệp được chính thức coi như là một môn học và

đồng thời được coi như một hoạt động có trong các tiết dạy của các mơn học.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX ghi rõ: Thực hiện phương châm "học đi
đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn với xã
hội". Coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn
bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương. Ở Đại hội Đảng
lần thứ XI và XII, Đảng ta đã xác định đổi mới toàn diện giáo dục - đào tạo, yêu
cầu dạy học phân ban và tự chọn ở cấp THPT trên cơ sở làm tốt công tác hướng
nghiệp và phân luồng học sinh từ cấp THCS. Đây là các cơ sở để định hướng
cho việc nghiên cứu và hoạt động giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề trong các
trường phổ thông hiện nay.
Như vậy, GDHN đã được quan tâm, góp phần vào mục tiêu giáo dục toàn
diện và phân luồng học sinh, là bước quan trọng trong việc định hướng phát
triển nguồn nhân lực cho đất nước.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động giáo dục hướng nghiệp:
Trường THPT Nguyễn Quán Nho được thánh lập năm 1988, tại xã Thiệu
Quang, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa; cách trung tâm thị trấn Thiệu Hóa
khoảng 13 km. Năm học 2020-2021; 2021-2022 có 23 lớp, với 53 CBGV-NV
-3-

skkn


(tất cả đều đạt chuẩn và trên chuẩn); HS thi tốt nghiệp đều đỗ 100%
Trong những năm qua, mối quan hàng đầu của nhà trường là làm thế nào để
đạt nhiều học sinh học giỏi, hạnh kiểm tốt, đạt giải cao trong các kỳ thi học sinh
giỏi tỉnh, đạt kết quả tốt trong kỳ thi tốt nghiệp, thi đại học. Việc sau khi tốt
nghiệp các em làm gì, học gì chưa được chú ý và quan tâm đúng mức.            
Học sinh trường THPT Nguyễn Quán Nho đã có sự quan tâm đến việc chọn

nghề, đã cân nhắc đến sự định hướng của gia đình, người thân và sở thích, năng
lực bản thân. Tuy nhiên, nhiều em không biết rõ về công việc mình sẽ làm khi
theo học ngành học đó và cảm thấy mơ hồ về công việc trong tương lai.
2.2.1.1. Về phía giáo viên:
Đội ngũ giáo viên thực hiện nhiệm vụ hướng nghiệp trong nhà trường còn
thiếu, chủ yếu là lấy giáo viên chủ nhiệm kiêm nhiệm và ít quan tâm đến việc
đổi mới hình thức hoạt động.
Qua khảo sát bằng trao đổi, phỏng vấn một cách cởi mở 50 CBGV của nhà
trường về hoạt động giáo dục hướng nghiệp, chúng tôi nhận được kết quả sau:
+ Rất thường xuyên: 4 người (8%); Thường xuyên: 26 người (52%); Rất ít quan
tâm: 20 người (40%).
Trong số 50 CBGV được khảo sát, khơng có giáo viên được đào tạo giáo dục
hướng nghiệp thường xuyên, số giáo viên còn lại thỉnh thoảng được tham dự
các lớp tập huấn về giáo dục hướng nghiệp.
Có nhiều ý kiến cho rằng việc chọn nghề phụ thuộc vào các yếu tố truyền
thống gia đình, sở thích của học sinh, năng lực của học sinh, nhu cầu nhân lực
của xã hội, khả năng xin được việc làm có thu nhập cao sau khi tốt nghiệp…
Điều này cho thấy giáo viên đã đi đúng hướng khi hướng nghiệp cho học sinh.
Qua khảo sát cũng cho thấy, đa số giáo viên cho rằng trách nhiệm giáo dục
hướng nghiệp thuộc về phụ huynh học sinh (70%), cán bộ quản lý nhà trường
(100%), chính quyền địa phương (60%), giáo viên chủ nhiệm (70%), giáo viên
bộ môn (25%). Giáo viên cũng cho rằng nhà trường cần có một bộ phận chuyên
trách về hướng nghiệp và chịu trách nhiệm giáo dục hướng nghiệp vì chỉ khi đó
hoạt động giáo dục hướng nghiệp mới mang tính chuyên nghiệp và hiệu quả
mới thu được cao.
Qua phân tích trên chúng tơi nhận thấy, trong nhà trường có một bộ phận cán
bộ quản lý các tổ bộ môn, giáo viên chưa quan tâm đúng mức đến hoạt động
giáo dục hướng nghiệp, chưa có nhận thức đầy đủ về định hướng phát triển kinh
tế của đất nước trong giai đoạn hiện nay.
2.2.1.2. Về phía học sinh:

Với mơi trường nơng thôn là chủ yếu, các em học sinh chọn nghề tương lai
của mình khá mơ hồ.
Khảo sát 180 học sinh của nhà trường: 60 học sinh khối 10, 60 học sinh khối
11 và 60 học sinh khối 12, mỗi khối lựa chọn đồng đều học sinh các lớp; Kết
quả thu được như sau:
- Mức độ quan tâm suy nghĩ về lựa chọn nghế tương lai:
Rất quan tâm: 17%
Quan tâm: 33%
Chưa quan tâm: 50%
- Dự định làm gì sau khi Tốt nghiệp THPT:
-4-

skkn


Thi vào ĐH, CĐ: 70%
Đi học các trường nghề: 15% Đi làm ngay: 15%
- Nếu đi học tiếp, bạn sẽ lựa chọn trường nào, nghành học gì. Kết quả:
Lựa chọn ngành kinh tế - kỹ thuật: 80%, trong đó bao gồm cả những học sinh
có thành tích học sinh giỏi ở các mơn tự nhiên như tốn, lý, hố; khoảng 3%
học sinh lựa chọn ngành nông nghiệp; 2% lựa chọn ngành truyền thông; 4%
chọn ngành luật và rải rác ở các ngành khác như du lịch, y, thiết kế đồ hoạ…
Qua khảo sát chúng tôi cũng nhận thấy khi chọn trường, các em đã cân nhắc
nhiều đến yếu tố chất lượng đào tạo của trường, sở thích của cá nhân và sự vừa
sức khi dự tuyển vào một trường. Yếu tố khả năng kinh tế có đáp ứng được mức
học phí của trường cũng được các học sinh xem xét vì nhiều học sinh có khả
năng học khá nhưng điều kiện kinh tế gia đình khơng q dư giả. Cũng có học
sinh chọn trường chỉ vì bạn bè của mình nhiều người thi vào đó và vì gia đình,
người thân giới thiệu.
Ở nội dung khảo sát: “Vì sao bạn lựa chọn ngành học đó?” chúng tơi nhận

được kết quả như sau: Nhiều học sinh trường THPT Nguyễn Quán Nho đã hiểu
được tầm quan trọng của sự phù hợp năng lực với nghề và hứng thú nghề. Tuy
nhiên, nhu cầu xã hội về nhân lực trong từng lĩnh vực nghề nghiệp lại chỉ có ít
học sinh chú ý. Mặt khác do năng lực học sinh đa số trung bình và yếu nên các
em thường chọn ngành học có điểm đầu vào thấp.
2.2.1.3. Thực trạng nhận thức của cha mẹ học sinh về hoạt động hướng
nghiệp:
Qua phỏng vấn một số phụ huynh, kết quả thu được như sau: Đa số phụ
huynh quan tâm tới vấn đề chọn nghề cho con em mình, hướng cho con đến các
nghề dễ xin việc sau khi ra trường, điều kiện làm việc không vất vả nhưng mang
lại thu nhập cao. Số phụ huynh lựa chọn nghề nghiệp cho con dựạ trên cơ sở
năng lực, sở thích và sự phù hợp của con mình với nghề chưa nhiều. Việc định
hướng nghề nghiệp chủ yếu dựa trên kinh nghiệm bản thân và tham khảo lời
khuyên của những người xung quanh. Phần lớn phụ huynh đều cho rằng nhà
trường chưa quan tâm nhiều đến hướng nghiệp cho học sinh, việc lựa chọn nghề
nghiệp cho con em họ hầu như khơng có ảnh hưởng nào từ các cơng tác hướng
nghiệp tại nhà trường.
Thực tế cho thấy, đa số phụ huynh học sinh nhà trường là lao động thủ công,
nông dân, bn bán, làm th. Họ chưa có thái độ nghiêm túc đối với việc
hướng nghiệp cho con em mình. Sự hiểu biết về hướng nghiệp của phụ huynh
chưa sâu sắc và chủ yếu dựa trên kinh nghiệm. Tìm hiểu về nghề nghiệp chủ
yếu qua báo, internet, qua bạn bè, những người sống xung quanh. Họ thiếu một
kênh thông tin cung cấp những kiến thức đầy đủ, tồn diện, chính xác về nghề
nghiệp, về các phẩm chất mà nghề nghiệp đòi hỏi, về nhu cầu của xã hội đối với
nghề đó...
2.2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh:
Như chúng ta đã biết, trong các trường trung học phổ thơng, hiện tồn tại 5
hình thức giáo dục hướng nghiệp, gồm: thông qua dạy học các môn khoa học cơ
bản; thông qua việc tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp chính khóa; thơng
qua hoạt động ngoại khóa; thơng qua hoạt động dạy và học môn công nghệ;

-5-

skkn


thông qua các buổi sinh hoạt hướng nghiệp.
2.2.2.1. Thực trạng giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường THPT
Nguyễn Quán Nho qua dạy - học các mơn văn hố:
Mỗi mơn học có liên quan đến các ngành nghề khác nhau. Do đó tuỳ thuộc
vào từng mơn học mà người giáo viên giới thiệu những ngành nghề có liên quan
tới các môn học. Giáo viên môn Ngữ văn, Lịch sử giới thiệu cho học sinh làm
quen với những nghề thuộc lĩnh vực hoạt động xã hội như giáo dục, nhà văn,
nhà thơ, nhà khảo cổ học, bảo tồn, bảo tàng, thư viện...Giáo viên mơn Địa lí cho
học sinh làm quen với các ngành nghề như du lịch, kinh tế, lâm nghiệp, nơng
nghiệp, địa chất, khí tượng - thuỷ văn, thuỷ sản, giao thông vận tải, xây dựng...
Giáo viên Ngoại ngữ giới thiệu cho các em làm quen với các nghề phiên dịch,
dịch thuật, ngoại giao, du lịch... Giáo viên mơn Tốn học, Vật lí, Tin học giới
thiệu cho các em làm quen với các ngành cơ khí - chế tạo, xây dựng, kiến trúc,
giao thơng, điện năng, bưu chính viễn thơng, công nghiệp luyện kim, công
nghiệp ôtô, công nghệ thông tin, cơng nghệ tự động hố... Giáo viên mơn Hố
học, Sinh học giới thiệu các nghề nông nghiệp, tạo giống mới, dầu khí, thực
phẩm chế biến, dệt - nhuộm, cơng nghệ sinh học, công nghệ vi sinh...
Tuy nhiên qua khảo sát việc định hướng nghề qua các môn học trong trường
THPT Nguyễn Qn Nho cho thấy: Vẫn cịn khơng ít giáo viên chưa chú trọng
đến công tác hướng nghiệp, coi hướng nghiệp là cơng việc thực hiện ở ngồi
giờ lên lớp, coi đó là cơng việc của giáo viên chủ nhiệm và gia đình học sinh.
Nội dung hướng nghiệp tích hợp trong dạy các mơn văn hố chưa được đề cập
nhiều trong giáo án của các mơn văn hố và cũng chưa được đề cập đến trong
các buổi sinh hoạt chuyên mơn của tổ, nhóm. Bởi vậy, việc tích hợp nội dung
hướng nghiệp trong dạy các mơn văn hố khơng được tiến hành một cách hệ

thống mà chỉ một số giáo viên quan tâm tiến hành .
2.2.2.2. Thực trạng giáo dục hướng nghiệp qua việc tổ chức hoạt động giáo
dục hướng nghiệp chính khóa.
Từ năm 2006 hoạt động giáo dục hướng nghiệp đã được đưa vào chương
trình giáo dục phổ thơng với thời lượng 01 tiết/tháng đối với các lớp THPT, do
đó người giáo viên phụ trách hoạt động giáo dục hướng nghiệp có nhiều cơ hội
để tổ chức hoạt động. Tuy nhiên nhiều giáo viên thường xem nhẹ nội dung này,
biến tiết học thành một giờ sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đoàn.
2.2.2.3. Thực trạng giáo dục hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại khố
Giới thiệu về ngành nghề khơng chỉ thông qua các bài giảng trên lớp, mà nhà
trường đã tổ chức cho học sinh tham quan các cơ sở sản xuất hoặc mời đại diện
các cơ sở sản xuất đến gới thiệu (Công ty may 10, may Vạn Hà….) nhằm cho
các em thấy được những ứng dụng của môn học. Việc này nhằm gắn lý thuyết
với ứng dụng của chúng trong sản xuất, gắn những nghề có quan hệ mật thiết
với những kiến thức đó, có tác dụng kích thích học sinh tìm hiểu những kiến
thức đã học trong các hoạt động nghề khác nhau.
Tuy nhiên hoạt động ngoại khố này khơng phải lúc nào cũng gắn với nội
dung giáo dục hướng nghiệp. Các hoạt động ngoại khố địi hỏi khá nhiều thời
gian, công sức để chuẩn bị cũng như chi phí để triển khai. Do đó, nó khơng
-6-

skkn


được nhà trường tổ chức một cách thường xuyên.
2.2.2.4. Thực trạng giáo dục hướng nghiệp qua dạy môn công nghệ:
Là một môn khoa học ứng dụng, bộ môn Công nghệ gồm Kĩ thuật nông
nghiệp và Kĩ thuật công nghiệp cung cấp cho học sinh những nguyên lý chung
của các quá trình sản xuất chủ yếu, củng cố những ngun lí khoa học và làm
cho học sinh hiểu được những ứng dụng của chúng trong sản xuất, kinh doanh,

trong các hoạt động nghề nghiệp khác nhau và qua đó gây sự hứng thú của học
sinh đối với nghề. Giáo viên Công nghệ của nhà trường được đào tạo chính quy,
đúng mơn học, có năng lực chun mơn khá, năng lực sư phạm tốt. Tuy nhiên
học sinh trong trường không định hướng được mục đích mình học mơn học này
để làm gì, áp dụng vào thực tế ra sao. Chính vì vậy mà các em có tâm lý xem
nhẹ mơn học này. Giáo dục hướng nghiệp qua môn Công nghệ bởi vậy không
gây được nhiều hứng thú cho học sinh.
2.2.2.5. Thực trạng giáo dục hướng nghiệp qua sinh hoạt hướng nghiệp:
Hàng năm, nhà trường đều tổ chức buổi sinh hoạt hướng nghiệp cho học sinh
khối 12. Hoạt động này thường được tổ chức vào đầu học kỳ II năm học lớp 12.
Người tổ chức hoạt động này thường là giáo viên chủ nhiệm các lớp 12 hoặc
của Đồn Thanh niên. Hình thức tổ chức buổi sinh hoạt hướng nghiệp khá linh
hoạt: trong buổi sinh hoạt đó học sinh có thể giao lưu với những cựu học sinh
đã thành đạt trong công việc, nay trở về chia sẻ kinh nghiệm về ngành nghề của
mình, về q trình lựa chọn cơng việc và kinh nghiệm lựa chọn ngành nghề phù
hợp. Học sinh cũng có thể nghe ý kiến tư vấn của chuyên gia, đưa ra các thắc
mắc về chọn nghề để được giải đáp. Các buổi sinh hoạt hướng nghiệp này
thường thu hút được sự quan tâm của học sinh khối 12. Tuy nhiên do hoạt động
này được làm theo khối, số lượng học sinh đơng nên khó lịng đáp ứng được
nhu cầu tìm hiểu ngành nghề cho từng em. Mặt khác số lượng buổi sinh hoạt
hướng nghiệp trong một năm cũng có hạn, nên hiệu quả mang lại chưa rõ rệt.
Hoạt động hướng nghiệp thơng qua sinh hoạt hướng nghiệp nhìn chung đã
được nhà trường quan tâm. Tuy nhiên, do chưa có giáo viên chuyên trách về
hướng nghiệp mà đa phần là giáo viên chủ nhiệm đảm nhiệm nên việc tổ chức
chưa mang tính hệ thống, chuyên nghiệp và khoa học. Nhiều nội dung hướng
nghiệp chưa được đề cập đến. Nhiều bước trong khâu hướng nghiệp bị bỏ qua.
Việc giúp học sinh trong việc chọn ngành nghề, công việc phù hợp với năng
lực, sở thích của học sinh, nhu cầu nhân lực của xã hội… chưa có hiệu quả rõ
rệt. Sự hỗ trợ định hướng nghề nghiệp của nhà trường cho học sinh chỉ dừng ở
việc góp ý cho học sinh chọn trường, ngành phù hợp với học lực. Giáo viên chỉ

có thể tư vấn, gợi ý hoặc đơn giản là đưa ra những lời khuyên dựa trên kinh
nghiệm, so sánh giữa điểm chuẩn năm trước của các trường đại học, cao đẳng
với năng lực học tập của học sinh mình, dựa trên kinh nghiệm rút ra từ các khoá
học sinh này đến các khoá học sinh khác,...
2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp:
2.2.3.1. Thực trạng về lập kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp:
Để hoạt động giáo dục hướng nghiệp có hiệu quả cao cần có một kế hoạch
tổng thể và các kế hoạch nhỏ chi tiết. Trong quản lý giáo dục thì quản lý kế
-7-

skkn


hoạch là vấn đề quan trọng, vấn đề đầu tiên của quản lý. Lập kế hoạch cho hoạt
động hướng nghiệp là q trình xác định các mục tiêu cho cơng tác hướng
nghiệp và lựa chọn các giải pháp tốt nhất để thực hiện được các mục tiêu đặt ra.
Ở trường THPT Nguyễn Quán Nho việc lập kế hoạch triển khai hoạt động
giáo dục hướng nghiệp được tiến hành vào đầu năm học. Kế hoạch hoạt động
giáo dục hướng nghiệp được chia thành nhiều kế hoạch nhỏ, trong đó kế hoạch
tổ chức các hoạt động hướng nghiệp thông qua thăm quan, dã ngoại, thông qua
các buổi sinh hoạt hướng nghiệp thường được lập bởi đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm và được Ban giám hiệu duyệt.
Kế hoạch giáo dục hướng nghiệp thông qua dạy môn công nghệ được thể
hiện trong kế hoạch công tác chi tiết của giáo viên môn công nghệ, được tổ
trưởng chuyên môn và Ban giám hiệu duyệt.
2.2.3.2. Thực trạng về quản lý nội dung dạy giáo dục hướng nghiệp:
Quản lý nội dung hướng nghiệp thông qua học các mơn văn hố cịn chưa
được chú trọng. Kế hoạch giáo dục hướng nghiệp qua học các mơn văn hố chỉ
được thể hiện lác đác qua giáo án của một số giáo viên bộ môn.
Quản lý nội dung hướng nghiệp trong môn công nghệ: Công nghệ là môn học

bắt buộc trong chương trình trung học phổ thơng nên nội dung mơn cơng nghệ
(trong đó có một phần nội dung hướng nghiệp) được quản lý chặt chẽ. Tổ
trưởng bộ môn, Ban giám hiệu kiểm tra giáo án, việc sử dụng đồ dùng dạy học,
các chuyên đề dạy học môn công nghệ.
Quản lý nội dung hướng nghiệp trong các buổi sinh hoạt hướng nghiệp. Nội
dung hướng nghiệp trong các buổi sinh hoạt hướng nghiệp cho toàn khối được
xây dựng bởi đội ngũ giáo viên chủ nhiệm và các bộ phận có liên quan và phải
được trình lên Ban giám hiệu phê duyệt. Nội dung đó phải được cập nhật
thường xuyên, có nhiều liên hệ thực tiễn và phù hợp với đặc điểm học sinh.
Quản lý nội dung hướng nghiệp trong các buổi hoạt động ngoại khoá: Các
buổi hoạt động ngoại khoá ở trường THPT Nguyễn Qn Nho ln có mục tiêu
rõ ràng, có nội dung chương trình chi tiết, có sự quản lý chặt chẽ của giáo viên
chủ nhiệm.
Như vậy, nội dung giáo dục hướng nghiệp đã được quản lý. Tuy nhiên, chưa
có sự quản lý đồng bộ, tổng thể cho nội dung hướng nghiệp nói chung, mà mới
chỉ quản lý ở từng mảng nhỏ. Vì vậy mà hoạt động hướng nghiệp diễn ra vẫn lẻ
tẻ, khơng có sự phối hợp nhịp nhàng. Kết quả là có những nội dung được đề cập
đến nhiều lần ở các hình thức giáo dục hướng nghiệp khác nhau, có những nội
dung thì hồn tồn khơng được đề cập dưới bất cứ hình thức nào.
Nội dung giáo dục hướng nghiệp ở trường trong nhiều năm qua cũng mới chỉ
tập trung vào định hướng nghề nghiệp chứ chưa tập trung vào tư vấn nghề.
Trong khi đó, các nội dung liên quan đến tư vấn nghề đóng vai trị vô cùng quan
trọng để học sinh lựa chọn được đúng đắn nghề nghiệp tương lai.
2.2.3.3. Thực trạng về quản lý đội ngũ giáo viên giáo dục hướng nghiệp:
Ở trường những năm trước đây, giáo viên làm nhiệm vụ hướng nghiệp gồm
giáo viên công nghệ, giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm. Tuy nhiên, các
giáo viên đều chưa được đào tạo về giáo dục hướng nghiệp, chưa có kiến thức
-8-

skkn



một cách khoa học, hệ thống về giáo dục hướng nghiệp nên bản thân các giáo
viên cũng chưa biết phải tiến hành giáo dục hướng nghiệp như thế nào cho học
sinh. Bởi vậy, các hoạt động giáo dục hướng nghiệp mới chỉ được tiến hành dựa
trên kinh nghiệm và hiểu biết xã hội của bản thân giáo viên.
2.2.3.4. Thực trạng về quản lý cơ sở vật chất dành cho giáo dục hướng
nghiệp:
Trường THPT Nguyễn Quán Nho chưa có đầy đủ cơ sở vật chất cho học tập.
Ở bộ môn công nghệ, trang thiết bị để học sinh thực hành còn thiếu. Nhà trường
khơng có các phịng chức năng, các phịng thực hành bộ mơn, phịng đa năng,
hội trường lớn nên khó khăn phục vụ cho các các buổi sinh hoạt hướng nghiệp
theo khối hoặc toàn trường. Ngân sách chi cho các hoạt động hướng nghiệp như
hội thảo, tham quan cơ sở sản xuất, chuẩn bị tài liệu hướng nghiệp cho học
sinh… cịn thiếu nên khơng thể tổ chức nhiều buổi sinh hoạt hướng nghiệp,
tham quan, hoạt động ngoại khoá…
Đánh giá chung về thực trạng
1. Ưu điểm và nguyên nhân của ưu điểm
Ưu điểm
- Giáo dục hướng nghiệm đóng vai trị quan trọng trong việc lựa chọn ngành
nghề phù hợp với điều kiện và đặc điểm tính cách của từng học sinh. Điều này
được lãnh đạo nhà trường quan tâm chú ý, đã chủ động chỉ đạo xây dựng nội
dung, chương trình kế hoạch GDHN và để cho hoạt động này thêm phong phú
đã chủ động tiến hành lập kế phối hợp với gia đình, xã hội trong GDHN cho
HS.
- Thực tế cho thấy hoạt động GDHN trước đây chưa phong phú về nội dung,
các hình thức chưa đi sát vào thực tế điều kiện tình hình kinh tế-xã hội của địa
phương và đất nước. Hiệu trưởng đã chủ động khắc phục được những vấn đề
này bằng cách từng bước đa dạng hóa lực lượng GDHN bằng cách tổ chức
thường xuyên phối hợp với các lực lượng bằng nhiều hình thức, làm cho các em

hứng thú, nhiệt tình tham gia các buổi GDHN do nhà trường tổ chức.
- Do có sự phối hợp nhịp hàng, đã cơ bản thay đổi và mang lại những lợi ích
thiết thực hiệu quả, thơng qua các nội dung, hình thức phối hợp đã mang lại
những hiệu quả tích cực cho cơng tác GDHN
Ngun nhân của ưu điểm
- Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Sở GD&ĐT, đã chỉ đạo Hiệu trưởng chú
trọng đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp GDHN tăng cường hoạt
động phối hợp với gia đình và xã hội trọng hoạt động GDHN. Bằng cách lãnh
đạo đã cụ thể hóa trong các văn bản giúp cho việc phối hợp dễ dang hơn.
- Đội ngũ CBQL, GV các trường của nhận thức rõ về tầm quan trọng của
công tác phối hợp trong GDHN, nhằm tận dụng các nguồn lực bên ngoài nhà
trường, làm sinh động phong phú thêm các nội dung GDHN.
2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
Hạn chế
- Tuy nhận được sự quan tâm chỉ đạo của cấp lãnh đạo, đội ngũ CBQL, GV
cũng đã nhận thức rõ. Đây cũng là việc mới mẽ nên khi thực hiện các nội dung,
-9-

skkn


hình thức tổ chức phối hợp chưa mang lại hiệu quả cao.
- Công tác quản lý hoạt động phối hợp giữa NT & GĐ trong GDHN từ các
khâu như: xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá làm chưa
tốt.
- Các văn bản quy định việc phối hợp chưa cụ thể rõ ràng chưa đi sát vào
thực tế, quyền lợi của bên hối hợp chưa rõ.
- Cơng tác trao đổi trực tiếp các vấn đề cịn nhiều hạnh chế, hoàn cảnh điều
kiện tinh tế-xã hội của trường ở địa phương của gây rất nhiều khó khăn trong
công tác phối hợp.

Nguyên nhân của hạn chế
- Các văn bản chỉ đạo về việc tổ chức phối hợp giữa nhà trường và gia đình,
lực lượng xã hội chưa cụ thể. Các chính sách chưa được ban hành cụ thể về
quyền và nghĩa vụ các bên trong hoạt động phối hợp. Sự chỉ đạo trực tiếp từ Bộ,
Sở GD&ĐT chưa sâu sát, rõ ràng về vai trò của hoạt động phối hợp.
- Chương trình GDHN, nội dung GDHN cịn nặng về lý thuyết, tính liên
thơng chưa cao, có nhiều nội dung khó thực hiện cơng tác phối hợp.
- Năng lực lãnh đạo quản lý của Hiệu trưởng các trường về tổ chức phối hợp
chậm đổi mới về nội dung GDHN cũng như các nội dung, hình thức phối hợp.
- Trình độ của đội ngũ giáo viên chưa đi kịp với những thay đổi về giáo dục,
một bộ phận còn chậm đổi mới nội dung hình thức và phương pháp giảng dạy
kết hợp với GDHN, chưa chủ động trong công tác phối hợp.
2.3. Các Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
trường THPT Nguyễn Quán Nho theo hướng phối hợp
2.3.1. Biện pháp 1: Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về hoạt động
giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT Nguyễn Quán Nho cho cán bộ quản
lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh
2.3.1.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
Nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ CBQL, GV là yếu tố
vô cùng quan trọng, ảnh hưởng lớn đến chất lượng GDHN cho học sinh và chất
lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường. Khi nhận thức đầy đủ về vấn đề HN
càng sâu sắc, thấy được trách nhiệm của bản thân đối với HN thì cơng tác huy
động các lực lượng tham gia vào các hoạt động GDHN cho học sinh sẽ dễ dàng
hơn, việc tổ chức các hoạt động GDHN sẽ được hưởng ứng tích cực hơn. Điều
đó có nghĩa là đã đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức cũng như trong hành
động của mỗi chủ thể, tạo nên sức mạnh tổng hợp thực hiện tốt các mục tiêu đề
ra của hoạt động giáo dục này.
Việc nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL và GV trường THPT là nhằm
mục đích làm cho đội ngũ CBQL, GV và các tổ chức Đồn thể trong các nhà
trường nhìn nhận sâu sắc hơn về tầm quan trọng và sự cấp thiết của hoạt động

GDHN cho HS trong giai đoạn hiện nay. Qua đó, nâng cao tinh thần trách
nhiệm, tích cực tham gia các hoạt động nhằm góp phần nâng cao chất lượng
GDHN cho HS nói riêng, đồng thời góp phần hồn thiện nhân cách của con
người Việt Nam nói chung.
2.3.1.2. Nội dung của biện pháp
-10-

skkn


Làm cho đội ngũ CBQL, GV, HS trong các nhà trường nắm vững được các
chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định, quy chế
của ngành và hướng dẫn của các cơ quan QLGD về hoạt động GDHN. Cung cấp
thêm kiến thức về HN, những hậu quả, hệ lụy sẽ xảy ra khi HS lựa chọn nghề
khơng phù hợp. Làm cho mọi người đều có ý thức, trách nhiệm đối với các hành
vi của mình trong vấn đề GDHN cho học sinh THPT.
Tăng cường giáo dục về tư tưởng, chính trị cho HS trường THPT, để có định
hướng cho hoạt động GDHN trong từng năm học với nhiều hình thức hoạt động
phong phú, đa dạng và thiết thực, huy động HS tham gia vào các hoạt động vì
tương lai của bản thân và của đất nước.
2.3.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Trách nhiệm của HT và CBQL của nhà trường:
Cần nắm vững các văn bản chỉ đạo của cấp trên về hoạt động GDHN; quán
triệt các văn bản này đến tập thể giáo viên, nhân viên trong nhà trường qua các
cuộc họp hội đồng sư phạm; thông qua các buổi sinh hoạt tập thể, sinh hoạt dưới
cờ để triển khai, quán triệt đến toàn thể HS và qua các cuộc họp phụ huynh học
sinh để thông tin đến CMHS một cách đầy đủ, kịp thời; chỉ đạo, vận động các
lực lượng trong nhà trường cùng tham gia thực hiện hoạt động này đạt hiệu quả.
Chỉ đạo tổ chức hội thảo, chuyên đề, các buổi thảo luận về hoạt động GDHN
cho HS, phân bố về thời gian, lựa chọn địa điểm, nội dung, hình thức và cách

thức tiến hành hoạt động GDHN sao cho phù hợp với tình hình thức tế của địa
phương và đơn vị. Thành phần tham dự gồm tất cả GV, nhân viên, Ban đại diện
CMHS của trường, các lớp, mời đại diện chính quyền địa phương, các đồn thể.
Qua đó, đề ra được những hình thức và biện pháp thích hợp để giáo dục và quản
lí hoạt động GDHN cho HS THPT.
- Trách nhiệm của tổ chức đoàn thể trong nhà trường:
Đoàn Thanh niên tiên phong trong việc thực hiện các phong trào hành động
cách mạng; tích cực tham gia thực hiện xuất sắc các nội dung của phong trào
thanh niên xung kích trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; tạo
điều kiện cho thanh niên phát huy tài năng với tinh thần trách nhiệm cao các
phong trào phát triển kinh tế - xã hội, đóng góp tích cực cho tập thể và cộng
đồng.
Ban chấp hành Cơng đồn nắm bắt chủ trương, chính sách, nghị quyết của
Đảng và pháp luật của Nhà nước về HN; các kế hoạch, chương trình hành động
của Cơng đồn cấp trên để xây dựng chương trình hành động trong năm học với
nội dung và hình thức sinh hoạt thiết thực, huy động được đồn viên tham gia
nhằm góp phần tích cực cho hoạt động GDHN cho HS. Đồng thời, thường
xuyên tuyên truyền về mục đích, vai trị và ý nghĩa của việc GDHN đến tồn thể
đồn viên của mình.
- Trách nhiệm của giáo viên:
Giáo bộ môn cần thiết kế bài giảng, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các
hoạt động với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, hấp dẫn để động viên,
khuyến khích và tạo điều kiện cho HS, giúp HS đạt được những yêu cầu cơ bản,
tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào q trình khám phá, phát
-11-

skkn


hiện, lĩnh hội kiến thức về HN. Trong quá trình dạy học, GV cần chú ý khai thác

vốn kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng đã có của HS về nghề nghiệp tại địa
phương, các nghề có nhu cầu lao động cao hiện nay; tạo niềm vui, hứng thú, nhu
cầu hành động, thái độ tự tin trong học tập cho HS; từ đó, giúp HS phát triển tối
đa phẩm chất, năng lực cá nhân của các em.
GVCN là người góp phần quan trong việc nâng cao chất lượng GDHN cho
HS. Vì vậy, GVCN cần có nhận thức đúng đắn về mục tiêu giáo dục hiện nay
với tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình và biết vận dụng các phương pháp
GDHN cho HS. GVCN phải thường xuyên lưu ý, nhắc nhở HS; kịp thời phổ
biến và quán triệt trong HS về chỉ đạo của ngành và nhà trường về hoạt động
GDHN qua các buổi sinh hoạt lớp, sinh hoạt tập thể, tham gia các phong trào,
ngoại khóa do nhà trường, Đồn, Hội tổ chức.
2.3.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Lãnh đạo nhà trường phải có quyết tâm cao trong chỉ đạo hoạt động GDHN
cho HS, xem đây là một trong những nội dung chính, cốt lõi trong nhiệm vụ
giáo dục của nhà trường.
Đầu tư, trang bị thêm CSVC cho nhà trường để thực hiện các buổi hội thảo,
chuyên đề, các buổi sinh hoạt tập thể, ngoại khóa cho học sinh. Hỗ trợ kinh phí
cho các tổ chức Đồn, Hội tổ chức các buổi tuyên truyền, nâng cao nhận thức
cho đoàn viên, hội viên và học sinh.
2.3.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
THPT huyện Thiệu Hóa theo hướng phối hợp phối hợp các lực lượng giáo
dục
2.3.2.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp
Lãnh đạo nhà trường cần xây dựng kế hoạch tổng thể về nội dung hoạt động
GDHN làm cơ sở để cho các tổ chuyên môn, giáo viên và cá nhân được phân
công nhiệm vụ thực hiện GDHN căn cứ vào đó lập kế hoạch thực hiện chi tiết
cho từng hoạt động.
Lập kế hoạch GDHN là chức năng mang tính "định hướng" cho việc thực
hiện các chức năng quản lí khác. Chủ thể quản lí hoạt động GDHN phải bắt đầu
chu trình quản lí của mình bằng việc thực hiện việc lập kế hoạch GDHN theo

từng cấp quản lí nhằm tạo nên một tiến trình, hệ thống các nhiệm vụ có tính
khoa học và thực tiễn, để nâng cao hiệu quả cho hoạt động GDHN.
2.3.2.2. Nội dung của biện pháp
Phân tích nhu cầu nhân lực của địa phương và của vùng; tình hình thực tế của
nhà trường tại thời điểm lập kế hoạch, từ đó xác lập mục tiêu tổng quát hoạt
động GDHN cho HS trên cơ sở bám sát mục tiêu GDHN theo quy định của
chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành, cụ thể hóa các mục tiêu GDHN của
từng trường THPT tại địa phương.
Xác định các nguồn lực đảm bảo cho hoạt động GDHN bao gồm: Các nguồn
nhân lực, tài lực, vật lực, cơ chế chính sách, thơng tin. Đối với trường THPT
tồn bộ kinh phí, thiết bị giáo dục, sách, tài liệu đều do ngân sách nhà nước đảm
bảo do vậy cần phải khảo sát kỹ những nguồn lực hiện có thơng qua quy định,
-12-

skkn


định mức trong các văn bản hướng dẫn thực hiện. Đồng thời đẩy mạnh cơng tác
xã hội hố giáo dục của nhà trường.
Phân định các nhiệm vụ GDHN của toàn khóa, từng khối lớp 10, 11, 12. Dựa
trên chương trình GDHN của Bộ GD&ĐT ban hành làm căn cứ để xác định
nhiệm vụ, mục tiêu, nội dung GDHN cho HS của mỗi trường THPT tại địa
phương.
2.3.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Lập kế hoạch GDHN cho HS các trường THPT gắn với nhu cầu phát triển
nguồn nhân lực của địa phương và cả vùng có thể triển khai theo các bước sau
đây:
- Bước thứ nhất, Phân tích nhu cầu nhân lực của địa phương và của cả vùng.
Nhiệm vụ trước tiên cần phải nắm rõ tình hình nhân lực của địa phương và
của vùng, để từ đó nắm được mặt mạnh, mặt hạn chế và nguyên nhân của mặt

mạnh và hạn chế; đồng thời xác định nhu cầu nhân lực – số lượng, cơ cấu ngành
nghề, trình độ, giới tính, . . . và yêu cầu về chất lượng.
- Bước thứ hai, Xác định căn cứ pháp lý về hoạt động GDHN cho HS
- Bước thứ ba, Xác định nhu cầu hướng nghiệp
Để xác định nhu cầu hướng nghiệp, lãnh đạo các trường THPT cần tiến hành
xác định nhu cầu hướng nghiệp bằng phiếu hỏi các đối tượng là lực lượng giáo
dục với những nội dung sau:
(1) Nguyện vọng và nhu cầu được cung cấp thông tin hướng nghiệp;
(2) Nguyện vọng và nhu cầu được tham gia các hình thức hướng nghiệp;
(3) Nguyện vọng và nhu cầu được hướng dẫn tìm hiểu sâu về hướng nghiệp;
(4) Nguyện vọng và nhu cầu được tư vấn hướng nghiệp.
Đồng thời, lãnh đạo nhà trường cần tìm hiểu thơng tin về nhu cầu nhân lực
của đất nước, của tỉnh Thanh Hóa vài năm gần đây để làm cơ sở xác định mục
tiêu GDHN trên cơ sở gắn kết nhu cầu của trường và xã hội.
Mặt khác, cũng cần tìm hiểu nhu cầu của cha mẹ, gia đình HS về nghề
nghiệp tương lai của con em họ để có có hình thức, phương pháp GDHN phù
hợp và thúc đẩy sự phối hợp với CMHS trong GDHN cho HS.
Trên cơ sở đó, xác định mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp thực hiện kế hoạch
GDHN cho phù hợp.
Bước thứ tư, Xác định các nguồn lực tổ chức thực hiện hoạt động GDHN
Lãnh đạo các trường cần xác định đầy đủ các nguồn lực: Nhân lực (CBQL,
GV, nhân viên nhà trường và các đối tượng bên ngoài thuộc lực lượng tham gia
giáo dục HS); Vật lực ( bao gồm cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ GDHN cho
HS); Tài lực (nguồn tài chính do ngân sách cấp và nguồn kinh phí do huy động
cộng đồng sử dụng cho các hoạt động GDHN); Tin lực (nguồn thông tin về
chương trình giáo dục THPT, tài liệu GDHN...); Thời lực (nguồn lực thời gian
dành cho GDHN).
- Bước thứ năm, Xây dựng bản kế hoạch GDHN cụ thể
Mục tiêu chung: Có được bảng kế hoạch dài hạn, cơ bản hoàn chỉnh, đảm
bảo hoạt động GDHN cho HS các trường THPT bát sát nhu cầu nhân lực tại địa

phương và vùng lân cận những năm tiếp theo.
-13-

skkn


Mục tiêu cụ thể:
Vừa khắc phục hạn chế được chỉ ra từ kết quả khảo sát hoạt động GDHN và
quản lí hoạt động này tại các trường THPT ở địa phương những năm qua; Vừa
là cơ sở giúp cho các tổ chức và thành viên trong và ngồi trường có được định
hướng góp phần nâng cao chất lượng hoạt động GDHN cho HS.
Nội dung bản kế hoạch GDHN cụ thể như sau:
- Xác định các nhiệm vụ GDHN cho HS bao gồm: Định hướng nghề; Tư vấn
nghề; lựa chọn nghề.
+ Nhiệm vụ GDHN cho HS lớp 10 là Giáo dục tuyên truyền định hướng nghề.
+ Nhiệm vụ GDHN cho HS lớp 11 là Giáo dục tư vấn hướng nghiệp.
+ Nhiệm vụ GDHN cho HS lớp 12 là Giáo dục lựa chọn nghề nghiệp.
- Sắp xếp các hoạt động cho mỗi nhiệm vụ nêu trên được phân chia cụ thể
theo nhiệm vụ GDHN;
- Xác lập phương thức thực hiện các nhiệm vụ và phân phối nguồn nhân lực;
- Xây dựng cơ chế hỗ trợ phối hợp giữa các chủ thể giáo dục, quản lí giáo
dục và hình thành cơ chế kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
2.3.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Lập kế hoạch GDHN cho HS ở các trường THPT phù hợp với yêu cầu đổi
mới giáo dục phổ thơng, với tình hình thực tế của trường và nhu cầu nhân lực
của địa phương và vùng lân cận có tính khả thi, thì lãnh đạo nhà trường cần phải
có cơng cụ quản lí phù hợp:
- Ln cập nhật thơng tin về chủ trương GDHN của Chính phủ, Ngành
GD&ĐT các cấp, đặc biệt chương trình GDHN;
- Nắm rõ tình hình hoạt động GDHN cho HS của trường mình phụ trách (đội

ngũ GV, tài chính, điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ GDHN, . . .);
- Kiến thức rộng về tình hình phát triển KT-XH của địa phương và vùng lận
cận, đặc biệt thông hiểu nhu cầu nhân lực (quy mơ, cơ cấu trình độ, ngành nghề,
giới tính, độ tuổi, . . .) trong thời gian 5 năm tới và lâu hơn;
- Cán bộ quản lí các trường THPT ở địa phương cần được thông hiểu đầy đủ
các văn bản pháp lý, có trách nhiệm và có năng lực lãnh đạo, quản lí.
2.3.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo giáo viên xây dựng chương trình, nội dung giáo
dục hướng nghiệp phù hợp với điều kiện và đặc điểm học sinh trường THPT
Nguyễn Quán Nho theo hướng phối hợp
2.3.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Chỉ đạo là một khâu của quá trình lập kế hoạch giáo dục, việc định hướng chỉ
đạo có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục.
2.3.3.2. Nội dung của biện pháp
Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo phân công giáo viên phụ trách 2 đến 3 chuyên
đề. Những chuyên đề đó phải phù hợp với trường, chuyên môn của từng người
hoặc có khả năng tìm hiểu của giáo viên.
Cán bộ quản lí cần tạo điều kiện cho giáo viên tìm hiểu, nghiên cứu sâu, khai
thác lĩnh vực đó nhằm nâng cao chất lượng buổi sinh hoạt hướng nghiệp.
2.3.3.3. Cách thực hiện biện pháp
-14-

skkn


Đầu tư đổi mới mạnh mẽ hơn về nội dung, chương trình giáo dục hướng
nghiệp phù hợp với kinh tế xã hội của địa phương nhằm phát huy tính chủ động,
sáng tạo của học sinh theo hướng tăng cường hoạt động của học sinh.
Các chuyên đề do giáo viên biên soạn cần được phát rộng rãi cho người học
làm tư liệu học tập, tiết kiệm thời gian ghi chép. Các nội dung giáo dục hướng
nghiệp cần được thay đổi đa dạng và phong phú hơn, đồng thời hình thức tổ

chức dạy học cần đa dạng hơn như: tổ chức các câu lạc bộ tìm hiểu nghề, sinh
hoạt ngồi trời, phát huy tính tích cực độc lập sáng tạo của học sinh.
Thành lập hội đồng thẩm định về nội dung giáo dục trong nhà trường, nhận
xét và rút kinh nghiệm kịp thời đối với từng chuyên đề giáo dục hướng nghiệp.
Tổ chức các buổi tọa đàm với những nội dung giáo dục hướng nghiệp mới,
phù hợp với sự thay đổi của chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018.
Tổ chức các buổi tham quan các cơ sở sản xuất, nhà máy, xí nghiệp, trên địa bàn
hoặc đi tham quan những nơi đào tạo nghề mà địa phương cần. Sau khi tham
quan yêu cầu học sinh viết thu hoạch hoặc trao đổi trực tiếp với giáo viên, từ đó
là cơ sở cho giáo viên điều chỉnh nội dung, chương trình giáo dục hướng nghiệp
sao cho phù hợp với tình hình của địa phương.
2.3.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo mục tiêu, nội dung, chương trình thống
nhất trong Ngành. Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng chương trình cụ thể, kế
hoạch triển khai nội dung, chương trình phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội
của tỉnh và yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018.
- Hiệu trưởng xác định nhiệm vụ xây dựng, nội dung chương trình, kế hoạch
triển khai nội dung, chương trình phù hợp với trường.
- Giáo viên phối hợp với các lực lượng khác, thực hiện một cách nghiêm túc
và đầy đủ nội dung giáo dục hướng nghiệp. Thường xuyên rút kinh nghiệm,
đánh giá việc giảng dạy nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc triển
khai công tác giáo dục hướng nghiệp ở trường.
- Giáo viên thực hiện công việc với thái độ nghiêm túc, luôn luôn sẵn sàng
giải đáp những thắc mắc của học sinh.
- Học sinh cần nghiêm túc học tập, lĩnh hội đầy đủ kiến thức về hướng
nghiệp.
2.3.4. Biện pháp 4: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục hướng
nghiệp cho đội ngũ giáo viên trường THPT Nguyễn Quán Nho theo hướng
phối hợp các lực lượng giáo dục
2.3.4.1. Mục đích của biện pháp

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về GDHN trong thời gian tới, chúng ta
cần có một đội ngũ có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chun mơn sâu, có
năng lực sư phạm về dạy nghề và hướng nghiệp, đặc biệt có tay nghề thực hành
giỏi. CSVC là phương tiện cần thiết và là nhu cầu thiết yếu cho hoạt động giáo
dục hướng nghiệp ở trường THPT Nguyễn Quán Nho theo hướng phối hợp. Cần
xây dựng mạng lưới tư vấn hướng nghiệp, có biên chế trong các trường THPT
huyện Thiệu Hóa.
2.3.4.2. Nội dung của biện pháp
-15-

skkn


Đội ngũ ở đây có thể hiểu bao gồm CBQL và GV, trong đó CBQL có vai trị
quyết định sự thành bại về định hướng, kế hoạch, có mối quan hệ tốt đối với các
tổ chức đoàn thể, các tổ chức doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp,
dạy nghề, các trường cao đẳng, đại học... để hoạt động GDHN có hiệu quả. Đội
ngũ giáo viên dạy hướng nghiệp phải đủ các loại hình bao gồm giáo viên dạy kỹ
thuật, dạy nghề phổ thông và hướng nghiệp.
2.3.4.3. Cách thực hiện biện pháp
Hiện nay các trường phổ thơng khơng có giáo viên hướng nghiệp chuyên
trách mà chỉ có giáo viên chủ nhiệm nhưng để dạy hướng nghiệp cho học sinh
cũng cần có những giáo viên thật sự có năng lực và tâm huyết với nghề.
Trường THPT Nguyễn Quán Nho phải có một đội ngũ CBQL, đội ngũ GV
có phân cơng cụ thể về trách nhiệm về hoạt động GDHN, đồng thời đội ngũ nầy
phải có kinh nghiệm chun mơn, có khả năng tư vấn, nhạy bén nắm bắt thông
tin và nhất là thông tin về thị trường lao động, nhu cầu nghề nghiệp trong xã hội.
Trước mắt, để có giáo viên tham gia hoạt động GDHN ở trường THPT
Nguyễn Quán Nho, Sở GD&ĐT và Hiệu trưởng trường THPT huyện Thiệu Hóa,
tỉnh Thanh Hóa cần tận dụng hết đội ngũ giáo viên chủ nhiệm sẵn có cùng với

giáo viên kỹ thuật, dạy nghề tại trường tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn giáo
viên hướng nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế ở các trường THPT. Tiếp đó,
phải thường xuyên bồi dưỡng đội ngũ này để họ năng cao tay nghề, thực hiện tốt
hơn vai trị của mình trong hoạt động GDHN.
Qua phân tích kết quả khảo sát thực tế về xây dựng đội ngũ thực hiện GDHN
tại trường THPT Nguyễn Quán Nho, chúng ta cần phải: Tổ chức công tác tập
huấn, bồi dưỡng cho giáo viên tham gia hoạt động giáo hướng nghiệp ở các
trường THPT. Phát huy tạo điều kiện cho giáo viên dạy môn kỹ thuật công
nghiệp, kỹ thuật nông nghiệp tham gia hoạt động GDHN và DNPT cho học sinh
ngay tại trường. Hợp đồng với giáo viên ở các trường TCCN và dạy nghề về dạy
hướng nghiệp cho học sinh. Vận động các nghệ nhân tham gia giảng dạy hướng
nghiệp các ngành nghề truyền thống của địa phương và đất nước.
2.3.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Cử giáo viên và cán bộ quản lí đi tham quan, học tập ở một số trường làm tốt
công tác hướng nghiệp.
Xây dựng đội ngũ cộng tác viên gồm PHHS, cựu học sinh đã ra trường và
thành đạt.
Thành lập và có chế độ bồi dưỡng Tổ hướng nghiệp và những người tham gia
làm cơng tác giáo dục hướng nghiệp thích hợp.
Đẩy mạnh kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GDHN tại nhà trường.
Đánh giá giáo viên luôn phải đảm bảo tính khách quan, chính xác, cơng bằng,
kết quả đánh giá chung được coi là tiêu chí để đánh giá thi đua của tổ nhóm
chun mơn.
Lập kế hoạch kiểm tra định kỳ và kiểm tra chuyên đề GDHN; Tổ GDHN
phải lập được kế hoạch kiểm tra định kỳ và kiểm tra chuyên đề của GDHN, qua
mỗi lần kiểm tra đề có đánh giá và rút kinh nghiệm để xây dựng ý thức tự kiểm
tra của giáo viên và học sinh.
-16-

skkn



Các báo cáo về GDHN cần đi sâu vào những đánh giá tồn tại chủ quan và
khách quan, tìm hiểu ngun nhân, từ đó tìm ra những giải pháp phù hợp cho kế
hoạch thời gian tiếp theo.
Nhà trường cần xây dựng các tiêu chí đánh giá giáo viên trong GDHN; Đánh
giá hiệu quả hoạt động của từng cá nhân là việc làm rất khó và rất tế nhị của nhà
trường. Hiệu quả của GDHN cũng giống như hiệu quả của hoạt động giáo dục
khác, nó khơng thể thực hiện ngay tức thời mà phải sau một thời gian dài, khi
học sinh đã ra trường, thậm chí khi đã trưởng thành, thành đạt trong cơng tác. Vì
vậy để đánh giá hiệu quả công tác của giáo viên thực hiện GDHN ta cần căn cứ
vào các mức độ hoạt động của từng cá nhân.
Có thể xây dựng chuẩn đánh giá của nhà trường thơng qua các tiêu chí: Tiến
độ thực hiện, ngày giờ công, nề nếp giảng dạy, nề nếp sinh hoạt chuyên môn, sự
tham gia hoạt động do thầy cô tổ chức (hoạt động này có thể thực hiện bằng
phiếu thăm dò ý kiến) vv…
2.3.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo tổ tư vấn hướng nghiệp thực hiện chương trình,
nội dung giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT huyện Thiệu Hóa theo
hướng phối hợp các lực lượng giáo dục
2.3.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Biện pháp này hướng tới mục tiêu:
- Tác động giúp đội ngũ CBQL, GV hiểu rõ vai trò, ưu, nhược điểm của các
phương pháp và hình thức hoạt động GDHN cho HS theo hướng phối hợp.
- Chỉ đạo GV sử dụng đa dạng các phương pháp và hình thức hoạt động phối
hợp giữa NT & GĐ trong GDHN cho HS trong quá trình tổ chức hoạt động.
- Tác động để GV tích cực đổi mới phương pháp, hình thức hoạt động phối
hợp giữa NT & GĐ trong GDHN cho HS theo hướng phát huy năng lực.
2.3.5.2. Nội dung thực hiện biện pháp
Để thực hiện hoạt động phối hợp giữa NT & GĐ trong GDHN cho HS, việc
lựa chọn nội dung, phương pháp và hình thức phối hợp giữa NT & GĐ trong

GDHN cho HS rất quan trọng, cụ thể:
* Về lựa chọn nội dung: Đơn giản, gần gũi, thiết thực với cuộc sống của trẻ;
Phù hợp khả năng, kinh nghiệm của HS;
* Về phương pháp và hình thức tổ chức: Chỉ đạo GV tạo nhiều cơ hội cho
HS được tương tác với bạn, với cô; Tạo cơ hội cho trẻ được trải nghiệm một
cách hứng thú, sáng tạo và tích cực trong các hoạt động phối hợp giữa NT & GĐ
trong GDHN cho HS.
2.3.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Chỉ đạo các GV trong quá trình nghiệp vụ cần lưu ý, thông qua giáo dục
trực quan trên thiết bị hiện đại, những bài học về tinh thần đồng đội, giao tiếp,
thuyết trình, tư duy được khái quát bằng hình ảnh, ngơn từ có vần điệu, những
bài đồng dao, ca dao phù hợp với chủ đề được đưa vào để trẻ dễ dàng tiếp thu
trong quá trình học tập.
- Bên cạnh đó cần chỉ đạo giáo viên phát huy vai trò là người hỗ trợ giúp trẻ
phát huy khả năng, thế mạnh của mình, từ đó phát triển những ứng xử tích cực
và tự tin trong cuộc sống.
-17-

skkn


- Chỉ đạo GV tích cực hoạt động phối hợp giữa NT & GĐ trong GDHN cho
HS.
- Về hình thức: Đây chính là bước tổ chức phối hợp thực hiện các nội dung
đã đề ra trong kế hoạch GDHN: giải thích về mục tiêu, yêu cầu của kế hoạch,
thảo luận về các biện pháp thực hiện, sắp xếp bố trí nhân lực, phân công trách
nhiệm trong quản lý, tổ chức thực hiện, huy động cơ sở vật chất, xác định tiến
độ và thời gian thực hiện.
- Về phương pháp: là tiến hành giao việc, hướng dẫn, giám sát, thúc đẩy thực
hiện các hoạt động cụ thể trong kế hoạch (theo năm, học kỳ, tháng, tuần) để đảm

bảo rằng hoạt động GDHN được thực hiện đúng hướng và hiệu quả. Trong q
trình thực hiện cần chú trọng việc đơn đốc thực hiện các vấn đề quan trọng như
nội dung, thời gian, nhân lực, phương tiện và tính hiệu quả về mặt GD và kinh tế
của hoạt động GDHN.
2.3.6. Biện pháp 6: Kiểm tra, đánh giá thường xuyên hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh THPT huyện Thiệu Hóa theo hướng phối hợp các
lực lượng giáo dục
2.3.6.1. Mục đích của biện pháp
- Để biết được kết quả thực tế việc thực thi kế hoạch đã triển khai, người quản
lý cần phải kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện theo từng giai đoạn để kịp thời
điều chỉnh những sai lệch phát sinh, đảm bảo đúng yêu cầu đã đề ra.
- Thông qua việc kiểm tra đánh giá, người quản lí đúc kết kinh nghiệm, tuyên
dương khen thưởng kịp thời những bộ phận và cá nhân thực hiện tốt, có sáng
tạo, chấn chỉnh những bộ phận cá nhân thực hiện chưa tốt.
2.3.6.2. Nội dung của biện pháp
- Ban chỉ đạo có kế hoạch kiểm tra và kiểm tra theo định kì hoạt động phối
hợp giữa NT & GĐ trong GDHN;
- Sơ kết, tổng kết để đánh giá hiệu quả hoạt động phối hợp để biết được thuận
lợi, khó khăn và tìm cách khắc phục;
- Có biện pháp động viên, khen thưởng, khuyến khích thường xuyên và kịp
thời đối với cá nhân, bộ phận thực hiện tốt hoạt động phối hợp giữa NT & GĐ;
- Có biện pháp điều chỉnh các sai lệch trong quá trình thực hiện hoạt động
phối hợp giữa NT & GĐ;
- Có biện pháp nhân rộng những điển hình tốt trong hoạt động phối hợp giữa
NT & GĐ.
2.3.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Thành lập ban kiểm tra đánh giá, phân công nhân sự kiểm tra đánh giá;
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá định kì về hoạt động phối hợp;
- Xây dựng tiêu chí và thang điểm đánh giá rõ ràng;
- Hướng dẫn cách thức kiểm tra đánh giá;

- Tiến hành kiểm tra đánh giá theo kế hoạch;
- Sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm sau mỗi lần kiểm tra, đánh giá;
- Đề ra các biện pháp điều chỉnh các sai lệch trong quá trình kiểm tra, đánh
giá.
-18-

skkn


2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường:
Trong phần nội dung trên đã nêu ra 5 biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh trường THPT Nguyễn Quán Nho. Các biện pháp này
có tác động qua lại với nhau, hỗ trợ cho nhau và cần được tiến hành đồng bộ. Để
kiểm chứng tính hiệu quả của các biện pháp, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý
kiến của các cán bộ, giáo viên, học sinh trường Nguyễn Quán Nho.
2.4.1. Mức độ quan tâm của giáo viên đến vấn đề giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh:
Rất thường xuyên: 8% => 20% (tăng 12%)
Thường xuyên: 52% => 64% (tăng 8%)
Rất ít: 40% => 16% (giảm 24%)
Có thể thấy nhận thức của giáo viên đã thay đổi khá rõ rệt khi nhà trường
thực hiện đồng bộ các giải pháp. Sự quan tâm đến hướng nghiệp nghề của giáo
viên đã có những thay đổi tích cực từ nhận thức đến hành động.
2. 4.2. Nhận thức của học sinh về hoạt động hướng nghiệp:
Rất quan tâm: 17% => 35% (tăng 18%)
Quan tâm: 33% => 40% (tăng 7%)
Chưa quan tâm: 50% => 25% (giảm 25%)
Từ đây ta có thể thấy nhận thức của học sinh về vấn đề hướng nghiệp đã
có sự thay đổi rõ rệt, Ban giám hiệu nhà trường đã triển khai đồng bộ nhiều biện

pháp, đặc biệt là tăng cường công tác chỉ đạo, công tác tư vấn trực tiếp nghề
nghiệp cho học sinh.
2.4.3. Mức độ hiểu biết của học sinh về nghề nghiệp lựa chọn:
Biết rõ: 13% => 30% (tăng 17%)
Không rõ lắm: 19% => 35% (tăng 26%)
Không biết gì cả: 68% => 35% (giảm 33%)
2.4.4. Nguồn thơng tin học sinh có được về ngành học:
Những thơng tin vê nghề nghiệp trước đây học sinh rất ít cơ hội để nhận
được từ phía các thầy cơ giáo vì nhiều lí do, lí do cơ bản nhất là nhà trường chưa
xây dựng các biện pháp cụ thể, chi tiết. Từ năm học 2019-2020, Ban giám hiệu
nhà trường đã xây dựng kế hoạch chi tiết cho hoạt động tư vấn hướng nghiệp
nghề cho học sinh. Vì vậy thơng tin nghề nghiệp học sinh nhận được đầy đủ
hơn, đa chiều hơn. Kết quả:
Qua các phương tiện truyền thông: 30% =>18% (giảm 12%)
Qua cha mẹ, người thân: 18% => 25% (tăng 7%)
Qua bạn bè: 30% => 25% (giảm 5%)
Qua hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại trường: 15% => 30% (tăng 15%)
Không biết gì cả: 7% => 2% (giảm 5%)
2.4.5. Đối tượng giúp học sinh chọn nghề có hiệu quả:
Ban giám hiệu: 5% => 15% (tăng 10%)
Giáo viên chủ nhiệm: 28% => 35% (tăng 7%)
Tổ chức Đoàn: 11% =>14% (tăng 3%)
Giáo viên bộ môn: 11% => 28% (tăng 17%)
-19-

skkn


Các đối tượng khác: 45% => 8% (giảm 37%)
Qua các kết quả khảo sát trên đây cho thấy, các biện pháp mà chúng tôi thực

hiện đã mang lại hiệu quả rất thiết thực cho nhà trường.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường trung học phổ thơng có
vai trị và ý nghĩa rất quan trọng. Do đó nếu được quản lý một cách hiệu quả,
hoạt động giáo dục hướng nghiệp sẽ đóng góp lớn cho sự phát triển của xã hội
nói chung, của cá nhân người học nói riêng.
Học sinh trường THPT Nguyễn Quán Nho là những học sinh có năng lực hạn
chế nên đa số đều xác định sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông sẽ trực tiếp đi
lao động hoặc học nghề. Bản thân các em khi học cũng đã xác định được hướng
phát triển trong tương lai phần nào có liên quan đến mơn học mà các em ưa
thích. Do đó giáo dục hướng nghiệp đối với học sinh trường THPT Nguyễn
Quán Nho cần chú ý đến các đặc điểm của học sinh và điều kiện thực tế của nhà
trường cũng như của địa phương. Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh nhà
trường cần tập trung vào việc phát hiện ra khả năng của từng em, cung cấp cho
các em những thông tin về ngành nghề không chỉ trong nước mà cả ở nước
ngoài và định hướng cho các em lựa chọn nghề phù hợp với khả năng của cá
nhân và đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Trong khuôn khổ đề tài này, dựa trên cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo
dục hướng nghiệp, dựa trên thực trạng việc quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp ở trường THPT Nguyễn Quán Nho, dựa trên các điều kiện thực tế của
nhà trường tôi đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của ông tác
quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh. Các biện pháp được đề
xuất theo các nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp có tính cần thiết và khả thi và cần được tiến hành đồng bộ nhằm mang lại
hiệu quả cao nhất.
3.2. Kiến nghị:
Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở giáo dục và Đào tạo cần có những chỉ đạo để
phối hợp hoạt động giáo dục hướng nghiệp của nhà trường với các tổ chức xã
hội có liên quan. Cần ủng hộ các sáng kiến mới có tính khả thi cao và mạnh dạn

đưa vào áp dụng trong nhà trường.
Đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo khi tổ chức tập huấn cần yêu cầu Hiệu
trưởng và Phó Hiệu trưởng phụ trách tham gia.
Nhà trường cần tạo điều kiện cho đội ngũ giáo dục hướng nghiệp hoàn
thành tốt nhiệm vụ của mình một cách khoa học, sáng tạo, hiệu quả: nên đầu tư
kinh phí cho các trang thiết bị, phịng ốc, tài liệu… phục vụ cho hoạt động giáo
dục hướng nghiệp. Có sự quản lý, kiểm tra, đánh giá một cách thường xuyên các
hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường để hoạt động đó đạt hiệu quả
cao nhất.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, tháng 5 năm 2022
-20-

skkn



×