1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Mục tiêu giáo dục là đào tạo nên những con người có đủ phẩm chất, năng
lực, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài thì các cơ sở giáo dục phải thực hiện tốt việc phát triển hài hòa
kiến thức, thái độ, kỹ năng, hành động để tạo ra những con người có tâm hồn
trong sáng, trí tuệ vững vàng, thể chất cường tráng. Trong điều kiện cách mạng
khoa học công nghệ phát triển như hiện nay, lợi thế sẽ thuộc về quốc gia có
nhân lực trí tuệ cao, kỹ năng vững vàng và khả năng sáng tạo lớn.
Giao tiếp, ứng xử có vai trị quan trọng đối với mỗi cá nhân cũng như các
quan hệ cá nhân trong xã hội. Thông qua hoạt động giao tiếp, ứng xử mà con
người có thể tiếp thu, lĩnh hội các giá trị văn hóa, tri thức, các giá trị đạo đức để
hình thành, phát triển các phẩm chất đạo đức, hành vi và thói quen của mỗi con
người. Kỹ năng giao tiếp, ứng xử của con người được hình thành thơng qua việc
tham gia của cá nhân trong các mối quan hệ xã hội. Nếu khơng có kỹ năng giao
tiếp, ứng xử con người sẽ không thể thực hiện tốt trách nhiệm với bản thân, gia
đình, xã hội, dễ bị lơi kéo vào các hành vi tiêu cực, dễ phát triển lệch lạc về nhân
cách.
Lứa tuổi học sinh THPT là tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách.
Lứa tuổi này các em luôn muốn khẳng định mình, có ước mơ và hồi bão. Tuy
nhiên các em còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lơi kéo và kích động. Vì vậy,
giáo dục kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho học sinh là rất cần thiết, giúp các em có
khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối
quan hệ tốt đẹp và sống hài hoà với bạn bè, thầy cô và những người xung quanh.
Trường THPT Thường Xuân 2 đóng trên địa bàn các xã phía Nam của
huyện Thường Xuân, thuộc vùng đặc biệt khó khăn. Đời sống, kinh tế và giao
lưu văn hóa của nhân dân trong địa bàn cịn gặp nhiều khó khăn. Giao thơng đi
lại khơng thuận lợi, địa hình chia cắt, nhiều em học sinh ở các thôn, bản xa trung
tâm.
Học sinh trường THPT Thường Xuân 2 phần lớn là người dân tộc thiểu số
(chiếm gần 70%), chủ yếu là người dân tộc Thái, Mường. Các em học sinh có
ngơn ngữ, phong tục và tập quán riêng. Phần lớn học sinh đều ham học, tuy
nhiên một bộ phận không nhỏ học sinh nhà trường thường gặp khó khăn trong
vấn đề giao tiếp và ứng xử với các tình huống xảy ra trong cuộc sống hàng ngày.
Nhiều em học sinh, nhất là học sinh đầu cấp thường có tâm lý rụt rè, nhút nhát,
khơng tự tin khi tham gia các hoạt động tập thể, còn gặp khó khăn khi giao tiếp
với thầy cơ, bạn bè và những người xung quanh. Thậm chí một số ít em học sinh
skkn
2
cịn có suy nghĩ lệch lạc, thiếu niềm tin hoặc hồi nghi về cuộc sống, trong quan
hệ với mọi người.
Vì vậy, tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng sống, kỹ năng giao
tiếp, ứng xử của học sinh là nhu cầu thực sự cần thiết đối với học sinh trường
THPT Thường Xuân 2. Việc này sẽ giúp các em tự tin, hạnh phúc hơn trong
cuộc sống, tạo tiền đề để các em nâng cao khả năng học tập và hình thành các kỹ
năng khác.
Là một cán bộ phụ trách công tác quản lý nề nếp, học sinh trong nhà
trường, với mong muốn tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giáo
dục kỹ năng giao tiếp và ứng xử cho học sinh, tôi lựa chọn đề tài: “Một số biện
pháp nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho học sinh trường THPT
Thường Xuân 2” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn công tác để đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao kỹ năng giao tiếp, ứng xử của học sinh trường THPT Thường Xuân 2.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp phát triển kỹ năng giao tiếp, ứng xử của học sinh trường
THPT Thường Xuân 2.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu, khái quát hóa các vấn đề
liên quan đến đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát, điều tra, tham
khảo ý kiến chuyên gia, trưng cầu ý kiến.
- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê số học.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
- Đề tài tiếp cận và đề xuất một số giải pháp mới và cách làm mang lại hiệu
quả trong hoạt động nâng cao kỹ năng giao tiếp, ứng xử của học sinh trong nhà
trường trong tình hình hiện nay.
- Góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giáo dục học sinh trong nhà
trường.
skkn
3
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2021-2022 về giáo dục đạo
đức, lối sống, kỹ năng cho học sinh, sinh viên
Công văn số 3699/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2021 của Bộ GDĐT về việc
Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học (GDTrH) năm học 20212022 đã thể hiện đầy đủ các yêu cầu đối với các nhà trường về giáo dục đạo đức,
lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên: “Tiếp tục thực hiện Chỉ thị
số 31/CT-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về giáo dục đạo đức,
lối sống cho học sinh, sinh viên; tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống,
xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học; cơng tác tư vấn tâm lý cho học sinh
phổ thông; công tác xã hội trong trường học. Tiếp tục thực hiện hiệu quả việc
tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống trong các
chương trình mơn học và hoạt động giáo dục, bao gồm: học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh…”
2.1.2. Mục đích của giáo dục kỹ năng sống đối với học sinh phổ thông
Giáo dục kỹ năng sống nhằm giúp học sinh đạt được:
- Có kỹ năng để tự bảo vệ trước những vấn đề xã hội có nguy cơ ảnh
hưởng cuộc sống khoẻ mạnh và an tồn, phịng ngừa những hành vi nguy cơ
có hại cho sức khoẻ và sự phát triển.
- Biết làm chủ bản thân, có khả năng thích ứng, biết cách ứng phó trước
những tình huống căng thẳng, khó khăn trong giao tiếp hàng ngày.
- Rèn luyện và định hướng cho các em biết sống có trách nhiệm với bản
thân, bạn bè, gia đình và cộng đồng khi các em lớn lên trong một xã hội hiện
đại.
- Tạo ra cho các em những cơ hội, hướng suy nghĩ, hướng đi tích cực
và tự tin cũng như giúp các em tự có quyết định và chọn lựa đúng đắn trong
các vấn đề của cuộc sống.
2.1.3. Nội dung giáo dục kỹ năng sống đối với học sinh trung học phổ
thông
Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong các nhà trường phổ
thông bao gồm 21 kỹ năng cơ bản, Theo PGS - TS Đặng Thị Thu Huyền, 21 kỹ
năng trên được tập hợp thành 6 nhóm kỹ năng:
- Nhóm kỹ năng làm chủ bản thân.
- Nhóm kỹ năng làm chủ kiến thức.
skkn
4
- Nhóm kỹ năng giao tiếp.
- Nhóm kỹ năng làm chủ các mối quan hệ.
- Nhóm kỹ năng làm chủ cuộc sống.
- Nhóm kỹ năng tổng hợp.
Như vậy nhóm kỹ năng giao tiếp giữ một vài trò hết sức quan trọng trong
mục tiêu giáo dục kỹ năng ở các nhà trường phổ thông.
2.1.4. Khái niệm về giao tiếp, ứng xử
Giao tiếp: là hoạt động giao lưu, tiếp xúc giữa con người với con người.
Trong q trình đó, các bên tham gia tạo ra hoặc chia sẻ thông tin, cảm xúc với
nhau nhằm đạt được mục đích giao tiếp. Giao tiếp có các hình thức sau đây:
Theo tính chất tiếp xúc: Có giao tiếp trực tiếp và giao tiếp gián tiếp (thông
qua văn bản, điện thoại, qua các phương tiện lưu giữ và truyền tin khác).
Theo vị thế trong giao tiếp: có giao tiếp ở thế mạnh, thế yếu và thế cân
bằng.
Theo ngơn ngữ: có giao tiếp bằng ngơn từ và phi ngơn từ.
Theo mục đích giao tiếp: có giao tiếp để Biết (lấy thông tin để hoặc thỏa
mãn nhu cầu biết, hoặc biết để thực thi, biết để giám sát, kiểm tra; biết đề truyền
tin); giao tiếp để Hiểu (đặc biệt để thực thi, để đánh giá, để thay đổi quan niệm,
cách nhìn nhận về con người, sự vật, hiện tượng,..); giao tiếp hướng tới Hành
động và giao tiếp để hướng tới sự Cộng tác.
Theo phạm vi của giao tiếp: có giao tiếp nội bộ và giao tiếp với bên ngoài.
Ứng xử: là cách thức con người lựa chọn để đối xử với nhau trong giao tiếp
sao cho phù hợp và hiệu quả; Là phản ứng của con người khi nhận được cách
đối xử của người khác, trong những tình huống cụ thể.
2.1.5. Kỹ năng
Theo Từ điển Tiếng Việt “Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức
thu được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế”. Kỹ năng giao tiếp là quá trình
sử dụng các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để định hướng, điều chỉnh
và điều khiển quá trình giao tiếp đạt tới mục đích nhất định.
Kỹ năng của con người thường được đánh giá qua các thao tác, các hoạt
động cụ thể và hiệu quả thực tiễn. Nhưng để có kỹ năng tốt, con người cần có
hiểu biết đúng về những gì mình đang làm, đang thực hiện.
Một người có thể bắt chước người khác nhiều thao tác và làm nhiều lần rồi
trở nên thành thục, hoặc thành thói quen. Kỹ năng như vậy được đánh giá là đã
skkn
5
có, nhưng thụ động, chưa đầy đủ. Những kỹ năng này chỉ phù hợp trong một số
lĩnh vực kỹ thuật có thao tác đơn giản.
Người có kỹ năng tốt là người có khả năng làm đúng và chính xác các yêu
cầu về nghiệp vụ, nhưng đồng thời hiểu được vì sao lại cần làm như vậy. Chỉ khi
họ thao tác thành thạo với tất cả tâm huyết và sự chủ động của mình, khi đó mới
được coi là kỹ năng tốt. Điều này đặc biệt quan trọng đối với kỹ năng giao tiếp,
vì kỹ năng này khơng chỉ là những thao tác đơn thuần với máy móc mà là sự thể
hiện hành vi đối với con người.
2.1.6. Kỹ năng giao tiếp, ứng xử
Kỹ năng giao tiếp là quá trình sử dụng các phương tiện ngôn ngữ và phi
ngôn ngữ để định hướng, điều chỉnh và điều khiển quá trình giao tiếp đạt tới
mục đích nhất định.
Kỹ năng của con người thường được đánh giá qua các thao tác, các hoạt
động cụ thể và hiệu quả thực tiễn. Nhưng để có kỹ năng tốt, con người cần có
hiểu biết đúng về những gì mình đang làm, đang thực hiện.
Nếu có kỹ năng giao tiếp, ứng xử tốt, mỗi thành viên trong tập thể sẽ thấy
sự tự tin, ln tìm thấy niềm vui trong cơng việc; ln tích cực, hăng hái, sáng
tạo. Kỹ năng giao tiếp tốt cũng góp phần giúp mỗi người ln hồn thành trách
nhiệm được giao. Ngược lại, người có kỹ năng giao tiếp tốt thường có tâm lý
thiếu tự tin, luôn mặc cảm, chán nản, bực tức hoặc luôn bất mãn, bất hợp tác,
làm giảm hiệu quả trong công việc và gây cản trở cho công việc chung.
2.1.7. Đặc điểm lứa tuổi học sinh THPT
Học sinh THPT còn gọi là tuổi thanh niên, là giai đoạn phát triển bắt đầu từ
lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Tuổi thanh niên được tính từ
15 đến 25 tuổi.
Tuổi thanh niên cũng thể hiện tính chất phức tạp và nhiều mặt của hiện
tượng, nó được giới hạn ở hai mặt: sinh lí và tâm lý. Đây là vấn đề khó khăn và
phức tạp vì khơng phải lúc nào nhịp điệu và các giai đoạn của sự phát triển tâm
sinh lý cũng trùng hợp với các thời kỳ trưởng thành về mặt xã hội. Có nghĩa là
sự trưởng thành về mặt thể chất, nhân cách trí tuệ, năng lực lao động sẽ không
trùng hợp với thời gian phát triển của lứa tuổi. Chính vì vậy mà các nhà tâm lý
học Macxit cho rằng: Khi nghiên cứu tuổi thanh nên thì cần phải kết hợp với
quan điểm của tâm lý học xã hội và phải tính đến quy luật bên trong của sự phát
triển lứa tuổi.
Do sự phát triển của xã hội nên sự phát triển của trẻ em ngày càng có sự gia
tốc, trẻ em lớn nhanh hơn và sự tăng trưởng đầy đủ diễn ra sớm hơn so với các
skkn
6
thế hệ trước, nên tuổi dậy thì bắt đầu và kết thúc sớm hơn khoảng 2 năm. Vì
vậy, tuổi thanh niên cũng bắt đầu sớm hơn. Nhưng việc phát triển tâm lý của
tuổi thanh niên không chỉ phụ thuộc vào giới hạn lứa tuổi, mà trước hết là do
điều kiện xã hội (vị trí của thanh niên trong xã hội; khối lượng tri thức, kỹ năng
kỹ xảo mà họ nắm được và một loạt nhân tố khác…) có ảnh hưởng đến sự phát
triển lứa tuổi. Trong thời đại ngày nay, hoạt động lao động và xã hội ngày càng
phức tạp, thời gian học tập của các em kéo dài làm cho sự trưởng thành thực sự
về mặt xã hội càng đến chậm.
2.1.8. Vai trò của kỹ năng giao tiếp đối với học sinh THPT
Kỹ năng giao tiếp luôn cần thiết đối với mỗi người. Ở độ tuổi khác nhau thì
khả năng giao tiếp cũng khác nhau, các em đang độ tuổi tiếp thu và học hỏi
nhanh nhạy thì dạy kỹ năng giao tiếp là thời điểm hợp lý, giúp các em phát triển
toàn diện, tự tin trong cuộc sống và thành công trong tương lai sau này.
Kỹ năng giao tiếp được xem là yếu tố then chốt đối với sự phát triển toàn
diện của một người. Với học sinh cấp THPT, các em bắt đầu biết nhìn nhận,
phân tích vấn đề ở góc độ trưởng thành hơn và sắp bước vào ngưỡng cửa đại học
hoặc đi làm. Vậy nên, kỹ năng gieo tiếp là vô cùng cần thiết để các em có thêm
hành trang vững bước vào tương lai.
Có kỹ năng giao tiếp thì có thể tự tin trong học tập, trình bày quan điểm
nhìn nhận vấn đề một cách khoa học, dễ hiểu, khiến người khác có thiện cảm
với mình hơn. Giao tiếp hiệu quả khơng phải là có khả năng nói nhiều, nói dài
mà cần phải có nghệ thuật truyền tải thông điệp nhẹ nhàng, cô đọng để hầu hết
số đông đều hiểu và nắm bắt được thông tin nhanh chóng.
Học cách giao tiếp giúp các em học sinh trưởng thành hơn, dễ dàng hòa
nhập với cuộc sống bên ngồi sau khi rời ghế nhà trường. Có khả năng giao tiếp
tốt, các em sẽ không bị ngỡ ngỡ khi chạm mặt với những vẫn đề bên ngồi gia
đình, ngồi nhà trường. Kỹ năng giao tiếp giúp các em rèn luyện sự tự tin trước
đám đông, khả năng hoạt động, làm việc độc lập, điều này có ảnh hưởng rất lớn
đến tính cách và sự thành cơng trong tương lai sau này của học sinh. Bởi thực tế
đã chứng minh, kỹ năng giao tiếp chính là chìa khóa của sự thành công trong sự
nghiệp, mở mang các mối quan hệ xã hội tích cực có lợi cho bản thân.
Giao tiếp tốt giúp các em có khả năng hịa đồng, nhận được sự yêu mến và
thiện cảm của mọi người xung quanh. Nhưng nghệ thuật giao tiếp lại khác, có
thể khiến các em trở thành một con người năng động, thông minh, hoạt bạt và dễ
mến trong mắt mọi người. Giao tiếp tốt có thể thành cơng trong việc truyền tải
những điều học sinh muốn nói tới xung quanh, về tương lai là những cuộc đàm
skkn
7
phá, những cơng việc liên quan đến kỹ năng nói và giao tiếp sẽ thuận lợi và đạt
hiệu quả cao hơn.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Khái quát đặc điểm Trường THPT Thường Xuân 2
Trường THPT Thường Xuân 2 được thành lập vào tháng 7 năm 2003, cách
trung tâm huyện gần 25 km. Trường đóng trên địa bàn miền núi cao của tỉnh, địa
bàn tiếp giáp với với huyện Thọ Xuân, Triệu Sơn và Như Xuân. Khu vực tuyển
sinh của trường thuộc 5 xã đặc biệt khó khăn của huyện Thường Xuân, đời sống
nhân cịn nhiều khó khăn, học sinh đa số là người dân tộc thiểu số, nhiều gia
đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo.
Trong những năm qua trường THPT Thường Xuân 2 luôn giữ ổn định về
quy mô trường lớp và chất lượng giáo dục. Năm học 2021 – 2022 toàn trường có
21 lớp với 791 học sinh. Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 51 người, 100%
có trình độ đạt chuẩn, số cán bộ, giáo viên trên chuẩn gần 30%. Các thầy cơ
giáo, nhân viên nhà trường trẻ, có năng lực sư phạm tốt, nhiệt huyết, tận tâm với
nghề.
Học sinh nhà trường đa số là người dân tộc thiểu số (người dân tộc Thái,
Mường, chiếm trên 70%). Nhiều học sinh được hưởng các chế độ, chính sách
của Nhà nước.
Số
lớp
Số học
sinh
2019-2020
21
2020-2021
2021-2022
Năm học
Học sinh dân tộc
thiểu số
Học sinh
hưởng chế
độ theo
Nghị định
116
Số học
sinh
khuyết
tật
Số
CBGV,
NV
Số
lượng
Tỉ lệ
797
582
73%
454
20
54
21
758
554
73%
424
19
51
21
791
561
71%
247
16
50
Bảng thống kê quy mô trường, lớp qua một số năm học
Trong những năm qua chất lượng giáo dục của nhà trường đã có những
bước phát triển. Tỷ lệ học sinh đậu tốt nghiệp THPT duy trì ở mức trên 99%; tỷ
lệ học sinh đậu Đại học, Cao đẳng bình quân đạt 42.3%. Chất lượng mũi nhọn
từng bước được nâng lên, số học sinh giỏi cấp tỉnh các năm học duy trì từ 7 - 14
giải, tỷ lệ học sinh khá giỏi năm hàng năm đạt 56,1%. Tỉ lệ học sinh xếp loại
hạnh kiểm khá, tốt trên 85%.
skkn
8
2.2.2. Thực trạng về kỹ năng giao tiếp, ứng xử của học sinh trường
THPT Thường Xuân 2
Học sinh trường THPT Thường Xuân 2 chủ yếu là học sinh thuộc các dân
tộc Kinh, Thái, Mường. Đa số các em học sinh chăm ngoan, lễ phép. Tuy nhiên
ngoài học sinh thuộc xã Luận Thành (trung tâm của các xã phía Nam huyện
Thường Xuân), học sinh chủ yếu là con em dân tộc thiểu số, sống ở vùng sâu,
địa hình chia cắt, giao thương khơng thuận lợi, điều kiện hưởng thụ văn hóa còn
hạn chế.
Khảo sát qua các năm học cho thấy:
- 100% học sinh sử dụng được tiếng Việt trong hoạt động hàng ngày.
- 100% học sinh dân tộc thiểu số sử dụng cả tiếng mẹ để và tiếng Việt trong
giao tiếp hàng ngày.
- 30% học sinh tự nhận tự tin trong giao tiếp, xử lý tình huống trong cuộc
sống (số học sinh này chủ yếu là học sinh khu vực trung tâm), số còn lại tự nhận
còn rất nhiều hạn chế như: ngại giao tiếp, giao tiếp không thường xuyên với mọi
người, mắc các lỗi khi diễn đạt ngôn ngữ, không tự tin khi giao tiếp…
- Trên 45% học sinh, nhất là học sinh dân tộc thiểu số xa trung tâm gặp khó
khăn khi giao tiếp, xử lý các tình huống.
2.2.3. Các nguyên nhân dẫn đến sự hạn chế về kỹ năng giao tiếp, ứng xử
của học sinh trường THPT Thường Xuân 2
* Về phía học sinh
Phần lớn học sinh nhà trường sống ở địa bàn vùng xâu, vùng đặc biệt khó
khăn, mơi trường giao tiếp hạn hẹp (chủ yếu trong phạm vi gia đình), nhiều em
thuộc gia đình hộ nghèo, chất lượng giáo dục cấp THCS chưa cao. Chính vì vậy,
khi bước vào học ở cấp THPT các em không tự tin vào kiến thức, kỹ năng mình
được trang bị.
Nhiều em học sinh còn tự ti là người dân tộc thiểu số, con hộ nghèo. Khi sự
tự ti, mặc cảm ăn sâu trong suy nghĩ thì giao tiếp cũng sẽ hạn chế, các em hay bị
động, sống khép kín, khi gặp khó khăn thì khơng tự tin để đối diện. Khơng tin
vào năng lực bản thân cho nên khó xác lập mục tiêu cho mình, khơng có mục
đích để hướng tới mà một khi khơng có mục đích rõ ràng thì mọi sự cố gắng dễ
trở thành nửa vời, khơng đem lại kết quả như mong muốn.
Đa số học sinh dân tộc thiểu số thường ít nói, ít tương tác với bạn bè và
thầy cô giáo. Trước đây các em chủ yếu dựa vào cha mẹ, chưa có cơ hội để hiểu
skkn
9
thêm về cuộc sống ngoài xã hội nên các em thường rụt rè trước người lạ, buông
xuôi khi gặp vấn đề khó khăn trong cuộc sống.
Nhiều học sinh sử dụng thời gian cho mạng xã hội chưa hợp lý, các em thích
giao tiếp, tương tác trên mơi trường mạng hơn là giao tiếp trực tiếp với mọi
người.
* Về phía gia đình
Đa số cha, mẹ học sinh nhà trường chủ yếu phát triển kinh tế lâm nghiệp,
sống ở miền núi, vùng sâu vùng xa nên rất khó khăn trong việc giúp con em
mình phát triển kỹ năng sống. Cha, mẹ học sinh đang độ tuổi lao động, đi làm ăn
xa, con cái gửi nhà với ông, bà và người thân trong gia đình. Việc trao đổi, quản
lý học sinh của phụ huynh chủ yếu qua điện thoại.
Sự hiểu biết về kỹ năng sống đối với các bậc phụ huynh còn nhiều hạn
chế, nhiều phụ huynh ít giao tiếp với con cái trong cuộc sống hàng ngày. Khoảng
cách vị trí địa lý lại quá xa, nhận thức của cha mẹ cũng hạn chế bởi vậy việc
phối hợp với nhà trường để giáo dục kỹ năng sống cho con mình của những bậc
cha mẹ khơng thể làm được.
Nhiều phụ huynh cịn phó mặc cho thầy, cô nhà trường trong việc giáo
dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh.
* Về phía nhà trường
Hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp, ứng xử của học sinh được lồng ghép
vào hoạt động giáo dục kỹ năng sống, bằng nhiều hình thức như: Sinh hoạt dưới
cờ, sinh hoạt chủ nhiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm…
Tuy nhiên, ở trường THPT hiện nay vì mặt thời lượng của chương trình; số
cán bộ, giáo viên có kinh nghiệp về giáo dục kỹ năng sống; điều kiện cơ sở vật
chất; sự khó khăn của về nguồn tại liệu chính thống và hướng dẫn chi tiết đối
với giáo viên; nguồn kinh phí hạn hẹp nên vấn đề tổ chức hoạt động giáo dục kỹ
năng sống nói chung và vấn đề phát triển kỹ năng giao tiếp, ứng xử của học sinh
trong nhà trường còn gặp rất nhiều hạn chế.
* Về phía xã hội
Xã hội hiện nay luôn đặt ra những nhu cầu cao về kiến thức, năng lực học
tập cho học sinh. Đồng thời áp lực về thi cử khơng hề giảm. Từ đó học phải dành
hết thời gian của mình cho việc học, ít có cơ hội giao tiếp và quan tâm đến việc
rèn luyện kỹ năng sống.
skkn
10
Mặc dù Nhà nước đã dành sự quan tâm cho học sinh vùng đặc biệt khó
khăn trong việc cấp các chế độ như tiền ăn, ở trọ, hỗ trợ gạo. Tuy nhiên kinh phí
để tổ chức các hoạt động trải nghiệm, dã ngoại cho học sinh còn hạn hẹp.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề
2.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và
học sinh về tầm quan trọng của công tác giáo dục kỹ năng sống nói chung và
rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử đối với học sinh.
Nhà trường cần tuyên truyền đến tất cả cán bộ giáo viên, phụ huynh và các
lực lượng bên ngoài nhà trường về tầm quan trọng của việc hình thành kỹ năng,
nâng cao hoạt động giao tiếp, ứng xử của học sinh trong nhà trường, đồng thời
trang bị kiến thức, cách thức giáo dục đối với học sinh và phương pháp đối với
người làm công công tác giáo dục.
Các biện pháp đã thực hiện trong nhà trường: Tổ chức cho giáo viên học
tập các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, của Bộ, ngành, địa phương
về đổi mới giáo dục nhất là học tập các nội dung của phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Đối với Hiệu trưởng nhà trường: Phải quán triệt mọi chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, các quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, các chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo về mục tiêu giáo dục toàn diện.
Quán triệt sâu sắc yêu cầu về đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục trong thời
đại hiện nay, xử lý một cách bình đẳng giữa hoạt động dạy học và hoạt động
góao dục, trong đó chú trọng đến cơng tác giáo dục đạo đức, lối sống và hình
thành các kỹ năng sống cho học sinh.
Đối với cán bộ Đoàn: Đề ra yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ Đoàn thanh
niên phải nắm bắt kịp thời chủ trương, đường lối của Đảng, các văn bản
hướng dẫn của các cấp để có định hướng hoạt động xuyên suốt trong năm học
với nhiều hình thức hoạt động phong phú, đa dạng, thiết thực nhằm giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh.
Trang bị kiến thức và kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh thiết thực, phù hợp từng chủ điểm và tình hình đồn viên
thanh niên nhà trường giúp cho đoàn viên, thanh niên học sinh xác định đúng
mục tiêu, lý tưởng, tu dưỡng rèn luyện và hình thành những kỹ năng cần thiết
cho bản thân.
skkn
11
Đối với tổ trưởng chuyên môn: Chỉ đạo tập huấn các kỹ năng tích hợp giáo
dục kỹ năng vào bài dạy theo từng nhóm chun mơn, trước mắt là các mơn có
lợi thế như Ngữ văn, Giáo dục cơng dân, Lịch sử.
Đối với giáo viên chủ nhiệm: Triển khai tốt kế hoạch chung của nhà
trường về giáo dục kỹ năng cho học sinh trong năm học. Tổ chức tốt các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp do nhà trường tổ chức. Giáo viên chủ nhiệm chỉ
đạo, kiểm tra, đánh giá học sinh để kịp thời điều chỉnh các biện pháp giáo dục
phù hợp.
Đối với học sinh: Hiện nay học sinh chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan
trọng của hoạt động giáo dục kỹ năng sống, giá trị sống đối với việc hình thành
nhân cách tồn diện ở các em. Do đó cần tuyên truyền để gúp các em hiểu đuợc
yêu cầu của xã hội ngày nay là đòi hỏi nguời lao động khơng chỉ có trình độ mà
phải cịn có khả năng giao tiếp, khả năng thích ứng…. Muốn làm được điều đó
nhà trường chỉ đạo cơng tác tuyên truyền phải thường xuyên, đồng bộ và cần chú
ý đến nội dung, hình thức sao cho phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học
sinh THPT.
2.3.2. Biện pháp 2: Rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh thông qua
các môn học
Biện pháp này nhằm mục tiêu cụ thể hóa nội dung giao tiếp cho học sinh
thơng qua kế hoạch bài học, các hoạt động và các khâu trong quá trình dạy học
nhằm tạo cơ hội cho học sinh được rèn luyện khả năng ngôn ngữ của mình.
Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên chỉ đạo giáo viên trong quá trình
xây dựng kế hoạch bài học (giáo án) cần xác định nội dung trọng tâm của tiết
dạy và nội dung giáo dục kỹ năng giao tiếp cần tích hợp. Tổ chức cho giáo viên
lên kế hoạch trong năm học, xây dựng kế hoạch thực hiện bài dạy với các cách
thức cụ thể như xây dựng tình huống, làm việc nhóm, ghép đơi, cho học sinh
phát biểu thảo luận, đàm thoại.
Trong bài học tổ chức cho học sinh đóng vai kết hợp với thảo luận
nhóm, giáo viên phải chuẩn bị chu đáo kế hoạch nội dung và các phương tiện
phục vụ dạy học. Dự kiến các bước tiến hành, chuẩn bị các tình huống và định
hướng cách giải quyết trong mỗi tình huống đó.
Khi tổ chức dạy học có tích hợp kỹ năng giao tiếp cho học sinh, giáo viên
cần tạo ra môi trường học tập thân thiện để học sinh có cơ hội tương tác với giáo
viên, giữa học sinh và học sinh, khả năng thuyết trình của các em học sinh trước
tập thể… Sau khi kết thúc các hoạt động giáo viên cần rút ra kết luận từ đó điều
chỉnh hành vi, thói quen của học sinh theo hướng tốt hơn.
skkn
12
2.3.3. Biện pháp 3: Nâng cao kỹ năng giao tiếp cho học sinh thông qua
việc tổ chức các câu lạc bộ
Câu lạc bộ là một cụm từ muốn nói về một tổ chức được thành lập theo sự
tự nguyện của mỗi người có chung một mục đích và từ một mục đích này mà đề
ra chương trình hoạt động của mình sao cho phù hợp với khả năng và thời gian
của các thành viên.
Mục tiêu của hoạt động Câu lạc bộ trong nhà trường là tạo cơ hội, môi
trường cho học sinh được trải nghiệm, rèn luyện thêm về kỹ năng giao tiếp như
giao tiếp bằng lời nói, biểu lộ cảm xúc, biết trình bày ý kiến phản hồi của cá
nhân. Tạo cơ hội để thầy cô và học sinh gần gũi với nhau hơn, giúp cho học sinh
trong trường xích lại gần nhau, biết đồng cảm và sẻ chia với nhau trong mọi khó
khăn, để mỗi học sinh cảm thấy được gắn bó với mọi người hơn. Rèn luyện kỹ
năng giao tiếp qua các hoạt động câu lạc bộ là bước đầu chuẩn bị cho tương lai
sau này khi các bạn trưởng thành và phải bước vào làm việc chung với những
người khác.
Cách thức tiến hành:
- Ngay từ đầu năm học, Nhà trường chỉ đạo Đoàn thanh niên phối hợp với
giáo viên chủ nhiệm tiến hành khảo sát năng lực, sở trường, sở thích của mỗi em
học sinh. Trên cơ sở tập hợp khảo sát, Đoàn thanh niên giới thiệu các mơ hình
Câu lạc bộ và khuyến khích học sinh chủ động tham gia. Một số câu lạc bộ cần
khuyến khích học sinh tham gia như:
+ Câu lạc bộ tình nguyện, thiện nguyện
+ Câu lạc bộ năng khiếu: Câu lạc bộ thể thao, Câu lạc bộ văn nghệ, Câu
lạc bộ MC, Câu lạc bộ truyền thông…
+ Câu lạc bộ mơn học: Câu lạc bộ Tốn, Câu lạc bộ Văn, Câu lạc bộ
STEM...
- Hoạt động của các câu lạc bộ trong nhà trường được hoạt động dưới sự
chỉ đạo của Ban giám hiệu các nhà trường, sự hướng dẫn của các thầy cơ giáo
của nhóm bộ mơn và Đồn Thanh niên. Trên cơ sở kế hoạch hoạt động, câu lạc
bộ tổ chức các hoạt động vào các mốc thời gian trong tuần như ngoài giờ học,
chiều thứ bảy để tiến hành những cơng việc cụ thể. Có sự kết hợp hài hòa giữa
Câu lạc bộ và các hoạt động khác của nhà trường.
- Xây dựng các hình thức sinh hoạt với các nội dung phong phú nhằm thu
hút sự tham gia đơng đảo của các em học sinh. Hình thức và nội dung sinh hoạt
do ban chủ nhiệm câu lạc bộ lựa chọn căn cứ vào tình hình thực tế và tâm tư
nguyện vọng của các thành viên.
skkn
13
- Chỉ đạo các Câu lạc bộ rèn những kỹ năng cần thiết như: kỹ năng làm
việc theo nhóm, kỹ năng giải các bài tập theo chủ đề, kỹ năng sinh hoạt tập thể,
kỹ năng diễn đạt, kỹ năng chuyển thể đối tượng thành cách diễn đạt khác. Đặc
biệt quan tâm đến kỹ năng sống, ứng xử, giao tiếp của học sinh.
2.3.4. Biện pháp 4: Rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh qua các
buổi ngoại khóa, giao lưu văn nghệ, thể dục thể thao
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là cầu nối giữa hoạt động giảng dạy
và học tập ở trên lớp với giáo dục học sinh ở ngồi lớp thơng qua các hoạt động
lao động, văn nghệ, xã hội, thể dục thể thao, vui chơi giải trí và giao lưu qua bạn
bè, với thầy cơ giáo,… Nhà trường tổ chức các buổi ngoại khóa, văn nghệ, thể
dục thể thao, giáo viên chủ nhiệm động viên các em tham gia tích cực và xem đó
là một mặt để đánh giá xếp loại học sinh hàng tháng.
Mục tiêu: Góp phần củng cố, khắc sâu và phát triển những kiến thức đã
học trên lớp; phát triển sự hiểu biết về các lĩnh vực trong đời sống, xã hội cũng
như làm phong phú thêm vốn tri thức của học sinh. Hoạt động ngoại khóa, văn
nghệ, thể dục thể thao đã tạo ra cơ hội cho học sinh thể hiện được khả năng của
mình, giúp cho học sinh có điều kiện để gặp gỡ, trao đổi với nhiều người, rèn
luyện cho học sinh cách giao tiếp bằng ngôn ngữ và phi ngơn ngữ. Ngồi ra nó
cịn nhằm bồi dưỡng tình cảm giữa học sinh và thầy cô; giữa bạn bè với nhau, là
mơi trường lí tưởng để học sinh thư giãn, giải trí sau giờ học, tạo ra sự hứng thú
cho học sinh trong các hoạt động khác.
Các thực hiện:
- Tổ chức các buổi chào cờ đầu tuần theo chuyên đề với các phương pháp
khác nhau, như nghiên cứu tình huống, phương pháp đóng vai, phương pháp
trị chơi, hoạt động nhóm, tọa đàm, trao đổi những vấn đề mà học sinh quan
tâm, giờ chào cờ đầu tuần là nơi để học sinh nhà trường bộc lộ những suy
nghĩ, băn khoăn trăn trở của mình.
- Căn cứ kế hoạch năm học, các chủ đề, các ngày lễ, kỷ niệm trong năm
học như ngày Phụ nữ Việt Nam (20/10), Ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11), Ngày
thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22/12)… Nhà trường tổ chức những
buổi ngoại khóa để tuyên truyền và dạy cho học sinh về các kỹ năng sống cơ
bản. Tạo điều kiện để học sinh đuợc trải nghiệm thực tế, thơng qua đó hình thành
tính tổ chức, tính kỷ luật, ý thức trách nhiệm với tập thể, với cộng đồng và rèn
các kỹ năng sống.
- Chỉ đạo Đoàn Thanh niên nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục giá trị
sống, kỹ năng sống theo từng tuần, từng tháng, từng học kỳ và cả năm học, triển
khai kế hoạch hoạt động đến giáo viên và học sinh trong trường
skkn
14
Khuyến khích Đồn trường tổ chức nhiều hoạt động văn hóa văn nghệ, tổ
chức cuộc thi làm báo tường, thể dục thể thao cho học sinh tham gia như: thi đấu
bóng chuyền, bóng đá giữa các chi đồn …Trong các hoạt động này khuyến
khích sự sáng tạo, tham gia chủ động của các em học sinh, tham gia vào ban tổ
chức của các hội thi, cuộc thi. Tăng cường tương tác giữa ban tổ chức và học
sinh, tạo cơ hội cho các em được trau dồi thêm kỹ năng giao tiếp, ứng xử với
người khác.
2.3.5. Biện pháp 5: Rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh qua các
hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm là những phương thức học hiệu quả, gắn với vận
động, với đời sống thực, việc học thông qua hành động, học đi đôi với hành.
Mục tiêu: Nhằm giúp cho học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận
dụng những kiến thức được học vào thực tiễn, từ đó hình thành năng lực thực
tiễn cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của mình. Hoạt động cịn nhằm tạo ra
cho học sinh một mơi trường giao tiếp, học hỏi các bạn cùng trang lứa khác để từ
đó các bạn có thêm về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đối diện và ứng phó với những
khó khăn trong cuộc sống và đây cũng chính là cơ hội để học sinh nội trú tiếp
xúc với cuộc sống bên ngoài.
Cách thực hiện:
- Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động từ thiện, nhân đạo, giáo
dục tinh thần “Lá lành đùm lá rách”... qua đó hình thành ở các em cuộc sống có
nghĩa, có tình, ln đồn kết, thương yêu đùm bọc lẫn nhau, tạo điều kiện để các
em được rèn luyện, bộc lộ những giá trị sống của mình đã lĩnh hội được.
- Nhà trường lấy ý kiến của phụ huynh học sinh về các hoạt động trải
nghiệm trong năm học. Trên cơ sở đồng thuận của phụ huynh, phối hợp với Ban
đại diện cha mẹ học sinh, Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm tổ chức các hoạt
động trải nghiệm thực tế tại các cơ sở sản xuất trên địa bàn, trải nghiệm thực tế
tại các khu di tích lịch sử như Đền Cửa Đạt, khu di tích Lam Kinh...
- Từ kế hoạch chung của nhà trường, giáo viên chủ nhiệm lập kế hoạch cụ
thể cho lớp mình và lập kế hoạch giao lưu với các lớp để học sinh học hỏi về
cách học, cách sống cũng như rèn luyện về kỹ năng giao tiếp.
2.3.6. Biện pháp 6: Nâng cao kỹ năng giao tiếp cho học sinh qua tư vấn
tâm lí học đường
Tư vấn tâm lý học đường thực hiện sự hỗ trợ cho học sinh thơng qua tư
vấn học đường. Tư vấn tâm lí học đường là một mơ hình ở trong trường học
nhằm giúp học sinh tháo gỡ những vướng mắc trong cuộc sống. Khi chưa có
skkn
15
người tư vấn được đào tạo về chun mơn thì giáo viên chủ nhiệm trong giai
đoạn hiện nay ngoài chức năng dạy học và giáo dục cịn có chức năng tư vấn. Tư
vấn tốt sẽ giúp thầy cô chủ nhiệm đạt kết quả cao trong giáo dục học sinh. Giáo
viên chủ nhiệm là người gần gũi, hiễu rõ học sinh cho nên trong q trình tư vấn
sẽ có định hướng rõ ràng, thơng qua q trình tư vấn rèn luyện kỹ năng giao tiếp
cho các em một cách hiệu quả.
Mục tiêu: Giúp học sinh giải quyết những khó khăn trong cuộc sống cũng
như trong học tập, giải đáp những thắc mắc của học sinh về những vấn đề trong
môi trường nội trú (học tập, tâm sinh lý, quan hệ bạn bè, hướng nghiệp...). Tạo
cơ hội để thầy cô, học sinh hiểu, gần gũi nhau hơn, tìm hiểu về phong tục tập
quán các dân tộc khác nhau, giúp cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của các bạn dễ
dàng hơn. Qua những lần trị chuyện để tư vấn ngồi mục đích giải quyết được
những vướng mắc trong cuộc sống cịn tạo mơi trường cho học sinh học cách
diễn đạt, trình bày một vấn đề, biết tiếp thu những ý kiến tư vấn từ giáo viên,
biết chọn lọc và xử lý thông tin, từ đó nâng cao khả năng giao tiếp cho các em
đặc biệt là kỹ năng giao tiếp với những người lớn tuổi.
Cách thực hiện:
- Thành lập Ban tư vấn học đường trong nhà trường, nòng cốt là giáo viên
chủ nhiệm và mời một số giáo viên bộ môn như: Ngữ Văn, Giáo dục cơng dân,
Sinh học hoặc cán bộ Đồn, cán bộ y tế để tư vấn thêm cho học sinh những vấn
đề như: hướng nghiệp, giới tính, tâm sinh lý lứa tuổi...
- Thường xuyên trao đổi thông tin giữ ban tư vấn với giáo viên chủ nhiệm,
cán sự lớp để nắm bắt tình hình học sinh, tâm tư, nguyện vọng của học sinh
trong nhà trường.
Hình thức tư vấn:
- Tư vấn trức tiếp cho học sinh tại phòng tư vấn tâm lý của nhà trường, có
thể là trực tiếp trao đổi với ban tư vấn để cùng thảo luận tháo gỡ những vướng
mắc trong cuộc sống, những trăn trở trong việc lựa chọn nghề nghiệp cho bản
thân trong tương lai…
- Thiết lập hộp thư trao đổi, qua mạng xã hội như zalo, facebook để kết
nối giữa ban tư vấn và học sinh, tạo sự thuận thiện, đảm bảo sự riêng tư đối với
các em học sinh, tạo cơ hội cho các em giải bày tâm tư, tình cảm của mình.
Nội dung tư vấn:
- Tư vấn cho các giáo viên chủ nhiệm trong giờ sinh hoạt lớp nên tổ chức
các tiết sinh hoạt lớp theo chuyên đề: “quan hệ, giao tiếp, ứng xử với gia đình,
thầy cơ và bạn bè”, phối hợp với Đoàn Thanh Niên tổ chức kỷ niệm ngày Phụ nữ
skkn
16
Việt Nam 20/10, Ngày Quốc tế phụ nữ 08/3. Thông qua các trị chơi đó, xây
dựng và củng cố mối quan hệ bạn bè tốt đẹp, gắn bó.
- Thường xuyên trao đổi với các em về vai trò của gia đình trong cuộc
sống của con người, phối hợp với hội phụ huynh của lớp tổ chức toạ đàm về vai
trò của gia đình để lắng nghe các em chia sẻ suy nghĩ và những mong ước của
bản thân đối với cha mẹ, đồng thời giúp các em hiểu được suy nghĩ, mong ước
của cha mẹ và thông cảm với cha mẹ mình.
- Trong quá trình học tập, xảy ra những va chạm giữa các em với nhau,
giữa học sinh với giáo viên. Mỗi trường hợp như vậy, Ban tư vấn cần chủ động
gặp học sinh ngay sau đó, lắng nghe suy nghĩ của các em để hiểu rõ nguyên
nhân, phân tích để các em thấy được cái đúng cái sai của bản thân, hỗ trợ các em
tìm cách giải quyết vấn đề.
- Trong các buổi tư vấn chung khi các em lớp 10 bước chân vào trường,
Ban tư vấn hướng dẫn học sinh hiểu rõ, nắm bắt các quy đinh tối thiểu cần thiết
khi học tập và sinh hoạt trong nhà trường như:
+ Với thầy cô, nhân viên, khách đến liên hệ cong việc: Phải có thái độ lễ
phép, chào hỏi khi gặp mặt.
+ Với các anh chị lớp trên, bạn bè và các em lớp dưới: Cần thể hiện sự tơn
trọng, ln ơn hồ, nhã nhặn, đồn kết .
+ Biết nói lời xin lỗi và nhận lời xin lỗi, nói lời cảm ơn với thái độ trân
thành.
2.3.7. Biện pháp 7: Rèn luyện năng giao tiếp cho học sinh qua tiết sinh
hoạt lớp hàng tuần
Căn cứ vào nội dung và yêu cầu nhiệm vụ của từng tuần giáo viên chủ
nhiệm thiết kế nội dung sinh hoạt lớp theo hướng đổi mới phù hợp với kế hoạch
công tác của giáo viên chủ nhiệm. Kế hoạch công tác giáo viên chủ nhiệm thực
chất là bản thiết kế đảm bảo hiệu quả và tính khả thi cho một tập hợp các hoạt
động giáo dục mà giáo viên chủ nhiệm cần tiến hành tại lớp chủ nhiệm. Hiệu quả
giáo dục của công tác chủ nhiệm phụ thuộc phần lớn vào tính khoa học của kế
hoạch công tác của giáo viên chủ nhiệm và nội dung, hình thức của các tiết sinh
hoạt lớp hàng tuần. Thiết kế nội dung sinh hoạt hướng đến nâng cao kỹ năng
giao tiếp cho học sinh, giúp học sinh giao tiếp hiệu quả hơn.
Mục tiêu: Đổi mới hình thức sinh hoạt lớp nhằm tạo hứng thú cho các em
và xây dựng tập thể lớp tự quản theo đúng nghĩa “lớp học thân thiện, học sinh
tích cực”, nâng cao kỹ năng giao tiếp của học sinh trong môi trường sinh hoạt
tập thể.
skkn
17
Cách tiến hành:
- Giáo viên chủ nhiệm lựa chọn hình thức sinh hoạt lớp phù hợp với nội
dung, công việc từng tuần như: sinh hoạt theo hình thức thảo luận dưới sự điều
hành của học sinh. Giáo viên chủ nhiệm giữ vai trò là cố vấn, chỉ xuất hiện, lên
tiếng khi cần thiết để tháo gỡ vướng mắc cho học sinh để học sinh tự bàn bạc,
đối thoại…
- Thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức tổ chức sinh hoạt lớp như
lồng ghép với các trò chơi tập thể, văn nghệ, trình bày nhạc cụ.… nhằm tạo sự
thu hút, tâm lý tự tin ở các em học sinh.
Ví dụ: thảo luận nội dung về các hoạt động chào mừng ngày nhà giáo Việt
nam 20/11 như văn nghệ, báo tường…
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Qua kiểm nghiệm thực hiện từ năm học 2019-2020 đến năm học 20212022 ở trường THPT Thường Xuân 2 và chia sẻ với trường THPT có điều kiện
tương đồng, tơi thấy các biện pháp trên đã mang đến một số hiệu quả tích cực đó
là:
- Qua hoạt động học tập trên lớp: Học sinh trao đổi thường xuyên hơn, có
ý thức hợp tác, chia sẻ giữa các học sinh, trao đổi thông tin với giáo viên. Từng
bước tự tin trình bày trước lớp, trước đông người, ngôn ngữ diễn đạt tốt hơn.
- Qua những câu lạc bộ, hoạt động ngoại khóa, hoạt động của ban tư vấn
học đường: Học sinh đã tự tin hơn về bản thân, khơng cịn cảm thấy rụt rè khi
đứng trước đám đông, biết điều chỉnh trong giao tiếp một cách phù hợp, cởi mở
bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.
Tham gia sinh hoạt trong câu lạc bộ, đối với các em học sinh, đó là cơ hội
để mỗi em được hoàn thiện những kỹ năng và thể hiện mình trong tập thể. Theo
nhiều thầy cơ giáo phụ trách câu lạc bộ ở các nhà trường, nhiều em học sinh vốn
rất rụt rè, nhút nhát nhưng sau một thời gian tham gia câu lạc bộ, các em tự tin
hẳn và sau nhiều lần đứng trước đám đơng, các em đã có kỹ năng ứng xử, giao
tiếp hơn hẳn trước.
- Học sinh mạnh dạn hơn khi giao tiếp, tự tin bày tỏ những những suy
nghĩ cảm xúc của mình với người khác. Đồng thời học sinh cịn biết cách xây
dựng mối quan hệ với bạn bè mới và trở nên gần gũi với thầy cô hơn rất nhiều.
Gỡ bỏ các trở ngại khi mình là người dân tộc thiểu số.
skkn
18
Các em đã học được cách lắng nghe, cảm thông qua những tâm sự của các
học sinh cùng trang lứa khác. Từ đó giúp xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với mọi
người xung quanh, với bạn bè, với thầy cô.
- Khả năng vận dụng và giải quyết các vấn đề khó khăn nảy sinh trong
cuộc sống được cải thiện. Học sinh có được tính tự lập cao hơn so với trước đây
rất nhiều, hình thành được ý thức tập thể để cùng nhau giải quyết các vướng mắc
trong cuộc sống.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Kỹ năng sống đang ngày càng quan trọng đối với nền giáo dục Việt Nam
bởi nó tác động đến nhận thức và hành động của mỗi học sinh. Trong đó giao
tiếp là một trong những kỹ năng mềm cần thiết hiện nay, giao tiếp tốt sẽ giúp
học sinh tạo ra sự thiện cảm, xây dựng được những mối quan hệ để thành công
hơn trong cơng việc và trong cuộc sống. Vì vậy, nâng cao kỹ năng giao tiếp là
một vấn đề cấn thiết đối với học sinh đặc biệt là đối với học sinh miền núi, học
sinh dân tộc thiểu số, nhằm đào tạo các thế hệ học sinh phát triển toàn diện để
tạo nguồn nhân lực có chất lượng trong tương lai và góp phần vào việc thực hiện
phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” mà Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã phát động trong những năm qua.
Qua quá trình kết hợp dạy học kiến thức và giáo dục kỹ năng sống, kỹ
năng giao tiếp ứng xử cho học sinh Trường THPT Thường Xuân 2 dưới nhiều
hình thức, chúng tơi nhận thấy: Theo thời gian, học sinh nhà trường khơng cịn
tâm lý tự ti, e ngại trong giao tiếp mà trở nên cởi mở, tự tin hơn giao tiếp, ứng
xử. Khả năng giao tiếp, ứng xử giữa các dân tộc, vùng miền dần được thu hẹp,
đặc biệt học sinh dân biết cách đối diện khó khăn và tìm ra cách ứng phó tích
cực, sống có lý tưởng, có mục đích, có kế hoạch để đạt được mục tiêu.
Những biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống được trình
bày trong đề tài đều đã được khảo nghiệm và đã đều được cho rằng là cần thiết
và có tính khả thi cao. Hy vọng các biện pháp đó sẽ góp phần tích cực trong việc
nâng cao giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống, giáo dục toàn diện cho học sinh
các trường trung học phổ thơng nói chung.
3.2. Kiến nghị
* Đối với Bộ giáo dục và Đào tạo: Có các văn bản hướng dẫn cụ thể, các
tài liệu chính thức về giáo dục kỹ năng sống, giá trị sống cho học sinh.
* Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo:
skkn
19
- Mở các lớp tập huấn về giáo dục kỹ năng sống cho cán bộ quản lý, giáo
viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm lớp, cán bộ Đoàn thanh niên, giáo viên tham
gia hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm trong các nhà
truờng để nâng cao kiến thức, kỹ năng tổ chức hoạt động này.
- Xây dựng nội dung, chuơng trình giáo dục kỹ năng sống, giá trị sống tích
hợp vào các mơn văn hóa, qua hoạt động ngồi giờ lên lớp, qua cơng tác Đoàn
Thanh niên, qua hoạt động của giáo viên chủ nhiệm.
- Tiếp tục có các văn bản hướng dẫn nhà trường và cơ chế hỗ trợ, vận động
kinh phí để nhà trường tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh.cho học
sinh.
* Đối với các nhà trường:
- Chủ động xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình, phương pháp và
chuẩn bị các phương tiện cần thiết, phối hợp đồng bộ các tổ chức trong và ngoài
nhà trường để tổ chức có hiệu quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh nói chung và kỹ năng giao tiếp, ứng xử nói riêng.
- Cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn cấp trên, triển khai hoạt động tập
huấn cấp trường, tổ chức tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm giữa các giáo viên trong
trường, đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động, động viên, khen thưởng
kịp thời.
Mặc dù tác giả đã dành nhiều thời gian nghiên cứu, triển khai thực hiện và
đúc rút kinh nghiệm. Tuy nhiên vẫn còn có vấn đề và khía cạnh khác mà bản
thân chưa chưa đề cập tới. Rất mong được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp và
bạn đọc để tác giả có thêm được những kinh nghiệm q báu trong cơng tác giáo
dục tại nhà trường.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2022
Tơi xin cam kết đây là SKKN tôi tự viết, không
sao chép nội dung của người khác.
Lê Đăng Bản
Tài liệu tham khảo
1. Nghị quyết 29 - Hội nghị Trung ương 8 khóa XI, về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
skkn
20
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Giáo dục Kỹ năng sống trong hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ thông, tài liệu
dành cho giáo viên.Nxb Giáo dục Việt Nam.
3. Bộ GD-ĐT (2015). Kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong trường trung học. Tài liệu tập huấn giáo viên.
4. Nguyễn Thanh Bình (2013), Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ
thông, Nxb Đại học sư phạm.
5. Ths Chu Văn Đức (2005), Giáo trình kỹ năng giao tiếp, Nxb Hà Nội.
6. Tổ tư vấn tâm lý nhà trường Trường THPT Thường Xuân 2, Báo
cáo cổng kết hoạt động năm học: 2019 – 2020, 2020 – 2021, 2021-2022.
7. Trường THPT Thường Xuân 2, Báo cáo tổng kết năm học: 20192020, 2020 – 2021, 2021-2022
-----------------------
DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
skkn