Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Skkn một số giải pháp giáo dục atgt cho học sinh thcs thông qua môn tin học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.5 KB, 23 trang )

PHỊNG
GIÁODỤC
DỤCVÀ

ĐÀO
TẠO
NƠNG
CỐNG
SỞ GIÁO
ĐÀO
TẠO
THANH
HĨA
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NƠNG CỐNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
GIÁO DỤC AN TỒN GIAO THƠNG CHO HỌC SINH
THCS THÔNG QUA MÔN TIN HỌC

Người thực hiện: Lê Thị Trâm Anh
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Vạn Thiện
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Tin học

NƠNG CỐNG, NĂM 2022

skkn



MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Lý do chọn đề tài

1

1.2. Mục đích nghiên cứu

1

1.3. Đối tượng nghiên cứu

1

1.4. Phương pháp nghiên cứu

1

1.5. Những điểm mới của SKKN

2


2. NỘI DUNG

2

2.1. Cơ sở lý luận

2

2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
kinh nghiệm

2

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

4->18

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.

18

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

19

3.1. Kết luận

19

3.2. Kiến nghị


19

TÀI LIỆU THAM KHẢO

skkn


I. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
An toàn giao thông (ATGT) hiện nay là một trong những vấn đề được xã hội
quan tâm sâu sắc. Đó là do tình hình tai nạn giao thơng (TNGT) trên thế giới,
trong nước đang ngày càng trở nên nghiêm trọng, với việc gia tăng các ca tử vong
và thương tích do mất an tồn giao thơng. Đối với nước ta hiện nay, kinh tế đang
trên đà tăng trưởng mạnh, đời sống của nhân dân được nâng cao kéo theo sự gia
tăng vượt bậc của các phương tiện tham gia giao thông, đặc biệt là giao thơng
đường bộ. Cùng với đó, có rất nhiều vụ tai nạn giao thông đáng tiếc đã xảy ra
hàng ngày để lại hậu quả rất nặng nề cho sức khỏe, tính mạng của con người và
nỗi đau tinh thần khó có thể qn được cho những gia đình nạn nhân. Có nhiều
nguyên nhân gây ra các vụ tai nạn giao thông, tuy nhiên phần lớn là do ý thức
chấp hành Luật an tồn giao thơng đường bộ của mọi người còn hạn chế, đặc biệt
là các em học sinh. Các em học sinh có thể là nạn nhân hoặc bản thân các em gây
tai nạn cho người khác.Vì vậy, “ Tai nạn giao thông đã trở thành mối hiểm họa
của mọi người”.
Trăn trở về vấn đề này, là giáo viên giảng dạy mơn Tin học, ngồi việc
cung cấp những kiến thức cơ bản cần thiết cho các em, tôi cịn sáng tạo tìm
nhiều giải pháp nhằm tun truyền giáo dục Luật ATGT cho học sinh trong nhà
trường, đúc rút thành kinh nghiệm“Một số giải pháp giáo dục ATGT cho học
sinh THCS thông qua môn Tin học ”
Với kinh nghiệm này, mong muốn nhân rộng ở bộ môn tin học và chia sẻ

tới nhiều đơn vị trường học nhằm đẩy mạnh việc tun truyền Luật an tồn giao
thơng (ATGT) cho học sinh dưới nhiều hình thức khác nhau mang lại hiệu quả
giáo dục cao hướng học sinh nắm vững và chấp hành Luật ATGT một cách hiệu
quả nhất.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định tầm quan trọng của việc giáo dục ATGT cho học sinh trong nhà
trường góp phần giảm thiểu tối đa tai nạn giao thông xảy ra đối với các em.
- Góp phần trang bị kiến thức, kỹ năng và văn hóa giao thơng cho học sinh.
- Nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về ATGT, hạn chế vi
phạm trong đối tượng học sinh – thanh thiếu niên.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục ATGT cho HS ở
trường THCS Vạn Thiện một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm tình hình nhà
trường, địa phương.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong phạm vi đề tài này tôi đã lựa chọn một số phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết:
Nghiên cứu các Công văn, Thơng tư, Nghị quyết, Nghị định… có tính cấp
thiết về việc giáo dục ATGT cho học sinh trong các nhà trường phổ thông.

1

skkn


- Điều tra, khảo sát tình hình thực tế về việc chấp hành luật ATGT của
người dân trong xã và sự hiểu biết, ý thức chấp hành, văn hóa tham gia giao
thông của học sinh trong nhà trường:
Sử dụng hệ thống câu hỏi qua phiếu điều tra để khảo sát mức độ nhận thức
của học sinh về luật ATGT giao thông đường bộ, ý nghĩa của một số biển báo…

- Nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm giáo dục:
Lắng nghe, trao đổi, rút kinh nghiệm từ những nhận xét, góp ý của đồng
nghiệp để trau rồi, nâng cao trình độ nghiệp vụ sư phạm của bản thân.
- Thống kê, xử lý số liệu:
Để đảm bảo tính chính xác của thực trạng, hiệu quả vấn đề nghiên cứu, tôi
đã sử dụng thống kê toán học, xử lý số liệu để rút ra những kết luận quan trọng.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
Sáng kiến này được làm và áp dụng lần đầu tại trường THCS Vạn Thiện và
đã đem lại hiệu quả cao.
II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Học sinh THCS có độ tuổi từ 11 đến 14, 15 có tâm sinh lí tương đối phức
tạp, chưa thật ổn định về tâm lí, tính cách các em cần được giáo dục về ATGT
thường xuyên phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi, hình thành cho các em hiểu biết
và kỹ năng tham gia giao thông đúng luật giảm thiểu tối đa những vi phạm,
những tai nạn đáng tiếc xảy ra.
Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24/8/2011 của chính phủ, yêu cầu gắn nhiệm
vụ đảm bảo trật tự an tồn giao thơng với kết quả thực hiện chuyên môn của cán
bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, đặc biệt là người đứng đầu, người trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ trong công tác đảm bảo trật tự an tồn giao thơng [1].
Và mới đây nhất để thực hiện công vănsố139/UBATGTQG ngày
20/04/2018 của Ủy ban An tồn giao thơng Quốc gia về việc tăng cường các giải
pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong trường mầm non đến trung học
phổ thông. Ngày 27/4/2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có công văn số
1669/BGDĐT-GDCTHSSV đề nghị Giám đốc Sở giáo dục và đào tạo các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW thực hiện một số nội dung như:[1]
 Yêu cầu các cơ sở giáo dục tuyên truyền, quán triệt tới tất cả cán bộ, giáo
viên, nhân viên và học sinh thực hiện nghiêm túc Luật Giao thông đường bộ, các
quy định pháp luật về bảo đảm trật tự an tồn giao thơng; thực hiện nghiêm túc
Nghị định số 80/2017/NĐ-CPngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về mơi

trường giáo dục an tồn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường
và các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về an toàn trường học[1].
Với những căn cứ nêu trên cho thấy công tác giáo dục pháp luật ATGT
trong các nhà trường là vấn đề hết sức cấp thiết.
2.2.Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thực trạng về an tồn giao thơng trên địa bàn huyện Nông Cống:
Huyện Nông Cống trong những năm gần đây đang trên đà phát triển, có
nhiều cơng ty đóng trên địa bàn huyện với số lượng công nhân tương đối lớn,
2

skkn


điển hình như Cơng ty Kim Việt, Cơng ty may Trường Thắng, Công ty Trường
Phát...vào các giờ cao điểm như buổi sáng (tầm 6h30-7h) công nhân đi làm và
buổi chiều (từ 16h30-17h) cơng nhân tan tầm thì mật độ người tham gia giao
thông trên đường càng trở nên dày đặc, người nào cũng vội vàng, chen lấn đi
trước, đi với tốc độ cao...rất nguy hiểm. Đặc biệt, bắt đầu từ năm 2021 có nhiều
xe tải có tải trọng lớn chạy qua do đang làm đường cao tốc Bắc Nam, đường liên
tỉnh gây nguy hiểm cho ngừơi tham gia giao thông.
Một bộ phận thanh thiếu niên do tính hiếu kì, thích lạng lách, đánh võng,
phóng nhanh, vượt ẩu, khơng chấp hành luật lệ ATGT. Vì vậy trên địa bàn
huyện Nơng Cống trong những năm gần đây xảy ra khơng ít các vụ tai nạn giao
thơng, nhiều người bị thương tích nặng và một số thiệt hại tính mạng.
2.2.2. Thực trạng về việc chấp hành an tồn giao thơng đường bộ của
học sinh trong nhà trường.
Khi đi học đến trường, nghĩa là các em phải tham gia giao thơng, phải hịa
mình vào với dòng người hối hả, tất bật đi lại trên đường. Phần lớn các em đi lại
bằng phương tiện xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện, thường dàn hàng đơi, hàng
ba theo nhóm, vừa đi vừa trị chuyện, đùa nghịch, nhiều khi chiếm hết lòng

đường gây cản chở giao thông. Đặc biệt tụm năm, tụm bẩy ngay trước cổng
trường. Một số em đi xe đạp điện không đội mũ bảo hiểm, đèo hai, đèo ba...đây
chính là nguy cơ gây tai nạn tiềm ẩn.
2.2.3. Thực trạng về công tác giáo dục an tồn giao thơng cho học sinh
trong nhà trường.
- Trong những năm gần đây Ban giám hiệu nhà trường cũng đặc biệt quan
tâm và chỉ đạo sát sao việc giáo dục ATGT cho học sinh trong nhà trường dưới
nhiều hình thức như: Lồng ghép vào các mơn học, tun truyền dưới cờ...Song
việc tuyên truyền dưới cờ hiệu quả chưa cao do dịch bệnh Covid_19 trong 2
năm nay phức tạp không thể tập trung học sinh để tuyên truyền và hướng dẫn
được nhiều đến học sinh đồng thời việc tổ chức một hội thi tìm hiểu về ATGT
cho học sinh cũng rất khó khăn.
- Tài liệu, tranh ảnh, mơ hình sa bàn, thiết bị đèn xanh, đèn đỏ...phục vụ
cho công tác giáo dục ATGT trong nhà trường chưa có.
- Các tổ chức Đoàn, Đội trong nhà trường cũng phối hợp tổ chức một số
hoạt động như thi vẽ tranh, viết bài tuyên truyền về ATGT... tuy nhiên do kinh
phí hạn hẹp, quy mô tổ chức nhỏ nên chưa thu hút được học sinh tham gia vào
hoạt động này.
Trên cơ sở tìm hiểu tình hình ở địa phương, thực trạng của học sinh nhà
trường, chúng tôi đã khảo sát 85 emhọc sinh khối 6 thông qua phiếu điều tra với
nội dung như sau:
1. Em hãy cho biết ý nghĩa các loại biển báo giao thông sau:[3]

3

skkn


1..........


4..........
Kết quả thu được:
Hiểu ý nghĩa
Tổng số HS của hệ thống
biển báo
khối 6
SL
%
85
58
68,2

3...............

2........

6. .............

5. .............
Chưa hiểu ý
nghĩa của hệ
thống biển báo
SL
%
27
31,8

Thực hiện tốt
ATGT
SL

55

%
64,7

Thực hiện
chưa tốt
ATGT
SL
%
30
35,3

Qua kết quả này, cho thấy số lượng học sinh khi tham gia giao thông gặp
các biển báo nhưng không hiểu được ý nghĩa của hệ thống biển báo còn
cao(27/85= 31,8%). Số học sinh thực hiện chưa tốt ATGT còn tương đối nhiều
(30/140=35,3%). Con số này là nguy cơ tiềm ẩn gây tai nạn.
Nhận thức được tính cấp thiết của việc giáo dục luật ATGT cho học sinh
trong nhà trường nói chung và học sinh lớp 6 nói riêng. Cùng với kết quả điều
tra thực trạng trên, tôi đã xây dựng được nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của công tác giáo dục, thực hành kĩ năng ATGT cho học sinh thông qua
môn Tin học, góp phần hạn chế tối đa tai nạn giao thơng xảy ra trong nhà
trường.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1 Lựa chọn các bài trong chương trình mơn Tin học 6 để tích hợp.
STT

1

2


Tên Bài

Địa chỉ
tích hợp

Bài1:
Thơng tin
và dữ liệu

- HĐ3:
Tầm quan
trọng của
thơng tin

Bài 4:
Mạng máy
tính

Nội dung tích hợp

Phương
pháp tích
hợp
Tích hợp
1 phần

Nhắc nhở học sinh khi tham gia
giao thơng phải chấp hành hệ
thống đèn tín hiệu giao thông, biển

báo..
- Chỉ cho học sinh thấy vai trị của Tích hợp
Hoạt động hệ thống điều khiển giao thông->
1 phần
1:
giáo dục các em ý thức chấp hành
ATGT.

4

skkn


3

4

5

Bài 6:
Mạng
thơng tin
tồn cầu

Mục 3.
TH: Khai
thác thơng
tin trên
trang
Internet

Bài 7: Tìm Mục 2: TH
kiếm thơng Tìm kiếm
tin trên
và khai
Internet
thác thơng
tin trên
Internet
Bài 19:
Phần thực
Định dạng
hành
văn bản

- Hướng dẫn học sinh truy cập
trang web
giaoducatgttrongtruonghoc.com.v
n

Tích hợp
1 phần

- Hướng dẫn học sinh tìm kiếm
thơng tin: Luật giao thơng đường
bộ

Tích hợp
1 phần

- Soạn thảo một bài tun truyền

về ATGT, có chèn hình ảnh minh
họa

Tích hợp
1 phần

2.3.2. Dạy thử nghiệm:
Trong đề tài này chúng tôi xin được trình bày một bài dạy thử nghiệm cụ
thể trong chương trình Tin học 6: Bài 1-Tiết 1,2: Thơng tin và dữ liệu(SGK
Tin học 6 -Trang 5 - Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) 
BÀI 1: THÔNG TIN VÀ DỮ LIỆU
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Kiến thức:
- Nhận biết được sự khác nhau giữa thông tin và dữ liệu
- Nêu được ví dụ minh họa tầm quan trọng của thông tin
- Phân biệt được thông tin và vật mang tin.
2. Năng lực hình thành:
a. Năng lực tin học:
Nla: Sử dụng và quản lý các phương tiện công nghệ thông tin và truyền
thông:
Năng lực sử dụng công nghệ thông tin:
+ Phân biệt được thông tin và vật mang thông tin
+ Nêu được ví dụ minh họa mối quan hệ giữa thông tin và dữ liệu
b. Năng lực chung:
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết cách nghiên cứu các tình
huống gợi vấn đề, từ đó học sinh phát hiện vấn đề, tìm cách giải quyết
vấn đề.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác
- Năng lực tự học và tự chủ
3. Phẩm chất:

- Chăm chỉ: miệt mài, chú ý lắng nghe, đọc, làm bài tập, vận dụng kiến thức
vào thực tiễn.
- Trung thực: Sẵn sàng chia sẻ sản phẩm của mình cho các bạn góp ý, đánh
giá.
5

skkn


- Trách nhiệm: trách nhiệm của học sinh khi thực hiện hoạt động nhóm, báo
cáo kết quả hoạt động nhóm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên: Giáo án, máy vi tính, Tivi, phiếu học tập.
2. Đối với học sinh: Sgk, dụng cụ học tập, đọc bài trước theo sự hướng dẫn của
giáo viên.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức
d. Tổ chức thực hiện:
GV trình bày vấn đề: Trong cuộc sống hằng ngày, em nhìn thấy những con
số, những dịng chữ, những hình ảnh trong sách; em nghe thấy tiếng chim hót,
tiếng xe cộ đi lại trên đường. Tất cả những thứ đó được giác quan của em thu
nhận và não xử lí để trở thành những hiểu biết của em về thế giới xung quanh.
Và để hiểu rõ hơn, chúng ta cùng đến với bài 1: Thông tin và dữ liệu.
B. HOẠT ĐỘNGHÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Thơng tin và dữ liệu - Nghe gì? Thấy gì
a. Mục tiêu: Thơng qua hoạt động để dần dần hình dung được khái niệm, nhận
biết được các đặc điểm về dữ liệu và thông tin.

b. Nội dung: Đọc thông tin sgk, nghe giáo viên hướng dẫn, học sinh thảo luận,
trao đổi.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh trên phiếu học tập
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
NỘI DUNG
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ 1. Thông tin và dữ liệu
học tập
Hoạt động 1. Nghe gì? Thấy gì?
GV u cầu HS đọc thơng tin ở hoạt
Thấy gì?
Biết gì?
động 1 và yêu cầu thảo luận, tìm ra lời
- Đường
- Có nguy cơ
giải.
phố đơng
mất an tồn giao
Hãy đọc đoạn văn sau và cho biết: Bạn
người,
thơng
Minh đã thấy những gì và biết được
nhiều xe.
-> Phải chú ý
điều gì để quyết định nhanh chóng qua
- Đèn giao quan sát.
đường?
thơng dành - Có thể qua
“Trên đường từ nhà đến trường, Minh
cho người

đường an toàn
phải đi qua...chuyển sang màu đỏ”.
đi bộ đổi
-> Quyết định
Bước 2:HS thực hiện nhiệm vụ học
sang màu
qua đường
tập
xanh.
nhanh chóng.
+ HS tiếp nhận nhiệm vụ, trao đổi, thảo
- Các xe di
luận theo nhóm nhỏ.
chuyển
+ GV quan sát HS hoạt động, hỗ trợ khi
chiều đèn
HS cần
đỏ dừng lại
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
6

skkn


thảo luận
+ GV gọi 2 bạn đại diện 2 nhóm đứng
dậy báo cáo kết quả làm việc của nhóm.
+ GV gọi HS nhóm khác nhận xét, đánh
giá.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện

nhiệm vụ học tập
+ GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến
thức, chuyển sang nội dung mới.
Hoạt động 2: Thơng tin và dữ liệu – Tìm hiểu các khái niệm, mối quan hệ
giữa thông tin và dữ liệu
a. Mục tiêu: Thơng qua q trình trả lời câu hỏi, đọc sgk HS nắm được khái
niệm và mối quan hệ của thông tin và dữ liệu.
b. Nội dung: Đọc thông tin sgk, nghe giáo viên hướng dẫn, học sinh thảo luận,
trao đổi.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh trên phiếu học tập
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
NỘI DUNG
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm
vụ học tập
- GV yêu cầu một HS đướng dậy
đọc thông tin trong sgk.
- GV yếu cầu HS trả lời câu hỏi:
+ Từ hoạt động 1, em hãy đưa ra
khái niệm về dữ liệu, thông tin
và vật mang tin theo cách em
hiểu?
+ Theo em, thơng tin và dữ liệu
có những điểm tương đồng và
khác biệt nào?
+ Theo em, tiếng trống trường ba
hồi chín tiếng là dữ liệu hay
thơng tin? Hãy giải thích rõ?
- GV yêu câu HS trả lời câu hỏi
1, 2 trang 6 sgk?

Bước 2:HS thực hiện nhiệm vụ
học tập
+ HS tiếp nhận nhiệm vụ, suy
nghĩ và trả lời câu hỏi.
+ GV quan sát HS thực hiện
nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt
động và thảo luận
+ HS đứng tại chỗ trả lời câu hỏi

1. Thông tin và dữ liệu
a. Các khái niệm
- Thơng tin là những gì đem lại hiểu biết cho
con người về thế giới xung quanh và về
chính bản thân mình.
- Thơng tin được ghi lên vật mang tin trở thành
dữ liệu. Dữ liệu được thể hiện dưới dạng những
con số, văn bản, hình ảnh và âm thanh.
- Vật mang tin là phương tiện được dùng để
lưu trữ và truyền tải thơng tin, ví dụ như giấy
viết, đĩa CD, thẻ nhớ...
b. Sự tương đồng và khác biệt giữa thông
tin và dữ liệu:
+ Thông tin và dữ liệu cùng đem lại hiểu biết
cho con người nên đôi khi được dùng thay
thế cho nhau.
+ Dữ liệu gồm những văn bản, con số, hình
ảnh, âm thanh... là nguồn gốc của thơng tin.
- Phân tích tiếng trống trường
+ TH1: Tiếng trồng trường 3 hồi 9 tiếng là

thông tin nếu đặt trong bối cảnh ngày khai
trường.
+ TH2: Tiếng trống trường 3 hồi 9 tiếng
được ghi lại trong một tệp âm thanh thì thẻ
nhớ chưa tệp âm thành đó là vật mang tin và
âm thanh là dữ liệu.
7

skkn


+ GV gọi HS khác nhận xét, Trả lời:
đánh giá.
Câu 1: 1 – b, 2 – a, 3 – c
Bước 4: Đánh giá kết quả thực Câu 2:
hiện nhiệm vụ học tập
16:00
0123456789
+ GV đánh giá, nhận xét, chuẩn Hãy gọi cho tôi lúc 16:00
kiến thức, chuyển sang nội dung theo số điện thoại
mới.
0123456789

Dữ liệu
Thông tin

Hoạt động 3: Tầm quan trọng của thông tin
a. Mục tiêu: Hiểu được sự quan trọng của thông tin trong cuộc sống.
b. Nội dung: Đọc thông tin sgk, nghe giáo viên hướng dẫn, học sinh thảo luận,
trao đổi.

c. Sản phẩm học tập Câu trả lời của học sinh trên phiếu học tập
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
NỘI DUNG
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học
tập
- GV yêu cầu một HS đướng dậy đọc
thông tin trong sgk.
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
+ Theo em, thơng tin mang lại những gì
cho con người? Nêu ví dụ?
+ Thơng tin giúp con người điều gì? Nêu
ví dụ?
+ Chia lớp thành 4 tổ để thực hiện hoạt
động 2: Hỏi để có thơng tin.
Bước 2:HS thực hiện nhiệm vụ học tập
+ HS tiếp nhận nhiệm vụ, suy nghĩ và trả
lời câu hỏi.
+ GV quan sát HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận
+ HS đứng tại chỗ trả lời câu hỏi
+ GV gọi HS khác nhận xét, đánh giá.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
+ GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức,
chuyển sang nội dung mới.

2. Tầm quan trọng của thông tin
- Thông tin đem lại hiểu biết cho

con người. Mọi hoạt động của con
người đều cần đến thơng tin.
Ví dụ: Trong bài Con Rồng Cháu
Tiên chúng ta biết được nguồn gốc
của người Việt.
- Thông tin đúng giúp con người
đưa ra những lựa chọn tốt, giúp cho
hoạt động của con người đạt hiệu
quả.
Ví dụ: Đài khí tượng thủy văn báo
Hà Nội hơm nay trời rất nắng ->
Bạn An đi học mang theo áo dài và
mũ.
Hoạt động 2: Hs tiến hành thảo
luận đưa ra một sơ đồ tư duy mô tả
kế hoạch đi dã ngoại theo địa điểm
tùy chọn của từng nhóm.

* Tích hợp ATGT:
GV: Chiếu một video nội dung về một vụ
tai nạn giao thơng do nạn nhân cố tình
vượt đèn đỏ.
- Đoạn Video trên cho chúng ta biết
8

skkn


thơng tin gì?
- Ngun nhân nào dẫn đến tai nạn giao

thơng trên?
HS: Do nạn nhân khơng chấp hành tín
hiệu đèn giao thơng nên gặp nạn.
GV: Khẳng định tín hiệu đèn giao thơng
cho chúng ta biết khi nào thì được đi, khi
nào thì dừng. Các em nên lưu ý khi tham
gia giao thông, phải chấp hành tốt luật
giao thông; đi đúng phần đường của
minh, chấp hành tốt hệ thống đèn tín hiệu,
biển báo…
GV: Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm.
- Hãy lấy 3 ví dụ về việc em thu
nhận được thơng tin về sự vật,
hiện tượng? (Hoàn thành phiếu
học tập)
Sự vật, hiện tượng

Thông tin thu nhận
được

- Em tiếp nhận thông tin xong sẽ
làm gì tiếp theo?

GV đánh giá, nhận xét

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua bài tập
b. Nội dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập
c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.
d. Tổ chức thực hiện:

- GV yêu cầu HS thự hiện BT luyện tập trang 7 sgk
Bảng 1.1 cho biết lượng mưa trung bình hàng tháng (theo đơn vị mm) của hai
năm 2017, 2018 ở một số địa phương (Theo tổng cục thống kê).

Em hãy xem bảng 1.1 và trả lời các câu hỏi sau:
a. Các con số trong bảng là thông tin hay dữ liệu
b. Phát biểu “Tháng 6, Đà Nẵng ít mưa nhất so với các thành phố Hà Nội,
Huế, Vũng Tàu” là thông tin hay dữ liệu?
9

skkn


c. Trả lời câu hỏi: “Huế ít mưa nhất vào tháng nào trong năm?”. Câu trả lời
là thông tin hay dữ liệu?
d. Câu trả lời cho câu hỏi c) có ảnh hưởng đến việc lựa chọn thời gian và
địa điểm du lịch không?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời:
a. Các con số trong bảng đã cho là dữ liệu
b. Phát biểu đó là thơng tin
c. Câu trả lời này là thông tin
d. Câu trả lời trong câu c có ảnh hưởng đến lựa chọn thời gian và địa điểm
du lịch. Nếu người đi du lịch muốn đến tham quan Huế thì tháng Ba là một lựa
chọn tốt về thời gian vì họ sẽ tránh được những cơn mưa.
- GV nhận xét, chuẩn kiến thức
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:

- GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi trang 7 sách kết nối tri thức.
Câu 1. Em hãy nêu ví dụ cho thấy thơng tin giúp em:
a. Có những lựa chọn trang phục phù hợp hơn
b. Đảm bảo an toàn khi tham gia giao thơng.
Câu 2. Em hãy nêu ví dụ về vật mang tin giúp ích cho việc học tập của em.
- HS tiếp nhận, trả lời câu hỏi:
Câu 1. Lấy ví dụ về vai trị của thơng tin
a) Thơng tin thời tiết giúp em lựa chọn tốt trong trang phục. Trước một
buổi tham quan, hoặc chỉ đơn giản là trước khi đi học, thông tin thời tiết giúp
HS chuẩn bị trang phục phù hợp. Chẳng hạn, vào những ngày nhiệt độ chênh
lệch lớn, trời lạnh vào buổi sáng, nắng nóng vào buổi trưa thì khi đi học em cần
mặc áo sơ mi bên trong áo khốc để khi nóng, bỏ bớt áo khốc ngồi, em vẫn có
trang phục phù hợp.
b) Hiểu biết về luật giao thông đường bộ, để ý quan sát các đèn tín hiệu,
biển báo giao thơng, vạch kẻ đường sẽ giúp em đi trên đường phố tự tin hơn, an
tồn hơn, nhất là tại những nút giao thơng.
Câu 2. Lấy ví dụ về vật mang tin trong học tập: Sách, vở, bảng,... là những vật
mang tin.
- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.
IV. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
Phương pháp
Ghi
Hình thức đánh giá
Cơng cụ đánh giá
đánh giá
Chú
- Thu hút được sự - Hấp dẫn, sinh động - Báo cáo thực hiện
tham gia tích cực của -Thu hút được sự cơng việc.
người học
tham gia tích cực của - Phiếu học tập

- Tạo cơ hội thực người học
- Hệ thống câu hỏi và
hành cho người học
- Phù hợp với mục bài tập
10

skkn


tiêu, nội dung
2.3.3. Thực hành ngoại khóa trên lớp.
Vì thời gian một tiết học chính khóa chỉ có 45 phút, GV vừa phải truyền tải
đầy đủ lượng kiến thức cơ bản cần thiết, lại vừa lồng ghép, tích hợp nội dung
giáo dục ATGT. Như vậy kiến thức về ATGT mà giáo viên cung cấp sẽ không
được nhiều, không sâu, đặc biệt HS khơng được trao đổi, thực hành.
Do đó sau mỗi chủ đề, tôi mạnh dạn tổ chức một buổi học ngoại khóa
riêng, phù hợp với đối tượng HS nhằm trang bị thêm kiến thức và rèn kỹ năng
thực hành ATGT cho các em.
Chẳng hạn, sau khi học xong Chủ đề 1-Máy tính và cộng đồng(SGK Tin
học 6), tơi đã tổ chức buổi hoạt động ngoại khóa cho học sinh lớp 6 với chủ đề:
CÁCH ĐI XE ĐẠP VÀ XE ĐẠP ĐIỆN AN TOÀN
1. MỤC TIÊU DẠY HỌC

* Về kiến thức:
- Biết được tình hình tham gia giao thơng bằng xe đạp, xe đạp điện của học
sinh hiện nay, đặc biệt là các hành vi khơng an tồn khi tham gia giao thông.
- Hiểu và nghiêm chỉnh chấp hành Luật giao thông đường bộ khi tham gia
giao thông bằng xe đạp, xe đạp điện hằng ngày; đồng thời tuyên truyền, vận
động mọi người xung quanh cùng thực hiện.
- Nêu và vận dụng được các quy định về các hành vi an tồn và khơng an

tồn khi đi xe đạp, xe đạp điện; các hành vi bị nghiêm cấm khi đi xe đạp và xe
đạp điện.
* Kỹ năng:
- Rèn luyện kĩ năng chọn xe, kiểm tra xe, đi đúng phần đường, làn đường.
- Biết và rèn luyện kĩ năng đi xe đạp, xe đạp điện qua đường an toàn.
- Rèn luyện kĩ năng thuyết trình một nội dung học tập.
- Phân tích, so sánh, tổng hợp và kĩ năng khai thác và sử dụng bản đồ, tranh
ảnh.
* Thái độ:
- Không coi việc đi xe đạp, xe đạp điện là đơn giản và dễ dàng nên tùy tiện
không tuân theo quy tắc giao thông đường bộ khi đi. Chú trọng đến các yêu cầu
và qui tắc khi đi xe đạp.
2. CHUẨN BỊ CHO BÀI HỌC
* Chuẩn bị của giáo viên
- Máy tính, máy chiếu, bút chì; các đoạn phim nếu có.
- Bảng hiệu quy định các quy tắc đối với xe đạp khi tham gia giao thông.
- Phiếu học tập, các bản hợp đồng, bảng chấm sản phẩm.
- Các tài liệu, website cần thiết giới thiệu cho HS
- Báo cáo tổng kết
* Chuẩn bị của học sinh
- Tìm hiểu những lỗi phổ biến của học sinh khi đi xe đạp.
- Tìm hiểu một số quy định trong Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ đối với xe đạp và xe đạp điện.
11

skkn


3. THỜI LƯỢNG
4. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC


Tên hoạt
động

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Bước 1:
- GV phát cho HS và các đại biểu tham dự phiếu đánh
giá và tự đánh giá của các nhóm
- Dẫn dắt vấn đề, giáo viên phát phiếu học tập cho học
sinh làm bài nhận xét hành vi, việc làm thực hiện đúng, sai
Luật giao thông đường bộ và được GV trình chiếu.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ được giao. Giáo viên quan
sát, theo dõi, hướng dẫn và gợi ý đối với học sinh có khó
khăn.
Bước 3: Giáo viên gọi 01 học sinh lên bảng trình bày kết quả
làm việc, gọi học sinh các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Trên cơ sở trao đổi thảo luận của lớp, kết quả làm
việc của học sinh có thể khác nhau. Giáo viên sử dụng nội
Hoạt động 1
dung thảo luận làm tình huống dẫn dắt giới thiệu nội dung
Khởi động
của bài học.
...Xe đạp điện, xe máy điện có nhiều ưu điểm như không
cần bằng lái, không dùng xăng, không mất sức, dễ sử dụng,
có tốc độ cao… nên ngày càng được nhiều người ưa chuộng,
trong đó phần lớn là học sinh. Tuy nhiên, thời gian qua trên
cả nước nói chung và địa bàn các tỉnh nói riêng xảy ra nhiều
vụ va chạm, tai nạn giao thông nghiêm trọng liên quan đến
loại phương tiện này. Nhằm nâng cao nhận thức của người

điều khiển xe đạp, xe đạp điện, đặc biệt là các em học sinh;
góp phần đảm bảo trật tự an tồn giao thơng; tun truyền
văn hóa giao thơng đối với người điều khiển xe đạp điện, xe
máy điện, phòng tránh tai nạn giao thơng góp phần giảm tai
nạn giao thơng và ùn tắc giao thơng...Đó là lý do của bài học
hơm nay.
Hoạt động 2
1.Tình hình tham gia giao thơng bằng xe đạp, xe đạp điện
của học sinh trung học hiện nay. Những quy tắc yêu cầu
Tìm hiểu
bắt buộc đối với người tham gia giao thơng bằng xe đạp,
tình hình
xe đạp điện.
tham gia giao a/ Hình thức: Thuyết trình và Thảo luận
thơng bằng
b/ Tiến trình dạy học
xe đạp của
(1) Đại diện nhóm 1 trình bày bài thuyết trình
học sinh
(2) HS các nhóm khác lắng nghe bài thuyết trình và
trung học
hồn thành ghi nhận thơng tin.
hiện nay...
(3) Sau khi nhóm thuyết trình xong, GV yêu cầu nhóm
1 tự đánh giá sản phẩm của mình và cho học sinh ở các nhóm
khác nhận xét, đánh giá, đưa ra các câu hỏi (nếu có)
12

skkn



(4) HS nhóm thuyết trình ghi chép lại các câu hỏi và
đưa ra phương án trả lời (nếu có)
(5) GV quan sát, trợ giúp các nhóm và nhận xét, đánh
giá q trình hoạt động của HS. GV chuẩn hóa kiến thức
chưa chính xác cho HS.
2. Tìm hiểu cơng việc chuẩn bị khi đi xe đạp và xe đạp
Hoạt động 3 điện an toàn. Cách đi xe đạp và xe đạp điện an tồn.
a/ Hình thức: Thuyết trình và Thảo luận
Tìm hiểu
b/ Tiến trình dạy học
cơng việc
(1) Đại diện nhóm 2 trình bày bài thuyết trình
chuẩn bị khi
(2) HS các nhóm khác lắng nghe bài thuyết trình và
đi xe đạp và hồn thành ghi nhận thơng tin.
xe đạp điện
(3) Sau khi nhóm thuyết trình xong, GV u cầu nhóm
an tồn.
2 tự đánh giá sản phẩm của mình và cho học sinh ở các nhóm
Cách đi xe
khác nhận xét, đánh giá, đưa ra các câu hỏi (nếu có)
đạp và xe
(4) HS nhóm thuyết trình ghi chép lại các câu hỏi và
đạp điện an
đưa ra phương án trả lời (nếu có)
tồn.
(5) GV quan sát, trợ giúp các nhóm và nhận xét, đánh
giá quá trình hoạt động của HS. GV chuẩn hóa kiến thức
chưa chính xác cho HS.

3. Vẽ tranh tuyên truyền việc tham gia giao thông bằng xe
đạp và xe đạp điện an tồn.
a/ Hình thức: Thuyết trình và Thảo luận
Hoạt động 3
b/ Tiến trình dạy học
(1) Đại diện nhóm 3 giới thiệu tranh vẽ và trình bày bài
Vẽ tranh
thuyết trình
tuyên truyền
(2) HS các nhóm khác lắng nghe bài thuyết trình và
việc tham gia
hồn thành ghi nhận thơng tin.
giao thơng
(3) Sau khi nhóm thuyết trình xong, GV u cầu nhóm
bằng xe đạp
3 tự đánh giá sản phẩm của mình và cho học sinh ở các nhóm
và xe đạp
khác nhận xét, đánh giá, đưa ra các câu hỏi (nếu có)
điện an
(4) HS nhóm thuyết trình ghi chép lại các câu hỏi và
tồn...
đưa ra phương án trả lời (nếu có)
(5) GV quan sát, trợ giúp các nhóm và nhận xét, đánh
giá q trình hoạt động của HS. GV chuẩn hóa kiến thức
chưa chính xác cho HS.
Hoạt động 4 4. Viết thơng điệp
a/ Hình thức: Thuyết trình.
Viết thơng
b/ Tiến trình dạy học
điệp

(1) Đại diện từng nhóm giới thiệu thông điệp kêu gọi
mọi người chấp hành tốt Luật giao thông đường bộ khi sử
dụng xe đạp, xe đạp điện mà nhóm đã chuẩn bị trước.
(2) HS các nhóm khác lắng nghe bài thuyết trình
(3) Sau khi từng nhóm thuyết trình xong, GV u cầu
13

skkn


từng nhóm tự đánh giá sản phẩm của mình và cho học sinh ở
các nhóm khác nhận xét, đánh giá.
(4) HS trưng bày thông điệp xung quanh lớp học.
(5) GV quan sát, trợ giúp các nhóm và nhận xét, đánh
giá quá trình hoạt động của HS. GV cho HS bình chọn thơng
điệp hay nhất:
1. Văn hóa giao thơng là tự giác chấp hành pháp luật về giao
thông
2. Một ý thức giao thông, triệu nụ cười hạnh phúc
5. Luyện tập và vận dụng:
a/ Hình thức: Làm bài tập trắc nghiệm (10 câu).
Hoạt động 5 b/ Tiến trình dạy học
(1) Giáo viên phát phiếu bài tập vận dụng cho học sinh.
Luyện tập,
(2) HS cả lớp cùng làm bài tập luyện tập.
vận dụng và
(3) Giáo viên gọi 01 học sinh trả lời nội dung của mình
tìm tịi mở
và sau đó cho các bạn trong lớp nhận xét.
rộng ( hoạt đ

(4) Giáo viên nhận xét và gợi ý kết quả cho học sinh.
ộng này có
* Kết thúc buổi báo cáo, GV nhận xét sơ bộ về kết quả của
thể giao cho các nhóm, GV đưa ra các hướng phát triển tiếp theo của các
học sinh thực nhiệm vụ học tập để HS có điều kiện nghiên cứu thêm.
hiện ở nhà)
6. Giao nhiệm vụ cho học sinh về nhà
a. Bản thân em đã thực hiện những quy tắc giao thông khi đi
xe đạp hoặc xe đạp điện như thế nào? Hãy tự lập kế hoạch rèn
luyện khắc phục những vi phạm và nhắc nhở các bạn cùng
thực hiện:
- Mục tiêu: Tạo thói quen đi xe đạp, xe đạp điện an toàn,
đúng luật.
- Chỉ ra những hạn chế, vi phạm của bản thân lâu nay (như:
không có thói quen tự kiểm tra xe trước khi đi, dàn hàng
ngang, vừa đi vừa nghe điện thoại...).
- Xây dựng kế hoạch khắc phục.
b. Tìm hiểu một số quy định trong Nghị định quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
đối với xe đạp và xe đạp điện
5. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
CHO HỌC SINH LÀM BÀI TRẮC NGHIỆM SAU (10 phút)
Câu 1: Theo Luật Giao thông đường bộ, người điều khiển xe đạp chỉ được chở
một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em mấy tuổi thì được chở tối đa hai
người?
A. Dưới 7 tuổi. 
B. Trên 7 tuổi.
C. Không quy định tuổi. 
D. Không được chở hai người.
Câu 2: Người điều khiển phương tiện nào sau đây khi tham gia giao thơng phải

đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách? Hãy chọn đáp án đúng nhất.
A. Xe môtô, xe gắn máy.
14

skkn


B. Xe gắn máy, xe đạp máy, xe đạp.
C. Xe môtô, xe gắn máy, xe đạp máy.
D. Xe môtô 2 bánh, xe môtô 3 bánh, xe gắn máy, xe đạp máy.
Câu 3: Tư thế nào dưới đây là an toàn đối với người ngồi sau xe đạp, xe đạp
điện và xe máy ?
A. Sử dụng ô để che nắng, mưa cho người điều khiển xe.
B. Ngồi quay lưng lại với người lái xe để có thể quan sát khung cảnh phía sau.
C. Có hành động đùa nghịch người điều khiển xe.
D. Ngồi ngay ngắn trên phần yên dành cho người ngồi sau, hai tay ôm
vừa chặt thắt lưng người điều khiển xe, hai chân đặt lên phần để chân ở
bánh sau.
Câu Hỏi 4: Biển báo hiệu đường bộ gồm những nhóm nào, ý nghĩa của từng nhóm?
A. Nhóm biển báo cấm để biểu thị các điều cấm, nhóm biển báo nguy hiểm
để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra;
B. Nhóm hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh phải thi hành, Nhóm biển chỉ dẫn
để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần biết;
C. Nhóm biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo
nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn;
D. Tất cả các nhóm nêu trên.
Câu 5: Hành vi nào sau đây vi phạm quy tắc giao thông đường bộ?
A. Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình.
B. Đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống
báo hiệu đường bộ.

C. Đi xe dàn hàng ba, không đội mũ bảo hiểm khi đi xe đạp điện.
D. Ngồi hàng ghế phía trước trong xe ơ tơ phải thắt dây an tồn.
Câu 6:  Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) đi khơng
đúng phần đường quy định thì bị xử phạt như thế nào?
A. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.
B. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.
C. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.
D. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng.
Câu 7: Khi đi xe đạp trên đường em cần phải làm gì ?
A. Ln đi đúng phần đường quy định, đi về phía bên phải.
B. Qua chỗ đường giao nhau phải tuân theo hiệu lệnh tín hiệu đèn hoặc
phải quan sát thật an toàn mới đi.C. Khi muốn đổi hướng rẽ phải, rẽ trái phải đi
chậm, giơ tay xin đường và chú ý quan sát xe.
D. Thực hiện tất cả các điều trên.
Câu 8: Muốn phịng tránh tai nạn giao thơng đường bộ, mỗi học sinh và mỗi
cơng dân cần phải làm gì ?
A. Tìm hiểu học tập để biết rõ về Luật an tồn giao thơng đường bộ.
B. Thận trọng khi tham gia giao thông trên đường.
C. Không đùa nghịch, chạy nhảy hoặc đá bóng dưới lịng đường
D. Thực hiện tất cả các điều trên.
15

skkn


Câu 9: Người tham gia giao thông phải đi như thế nào là đúng quy tắc giao
thông?
A. Đi bên phải theo chiều đi của mình
B. Đi đúng phần đường quy định
C. Chấp hành hệ thống báo hiệu giao thông đường bộ

D. Tất cả các ý trên
Câu 10: Lựa chọn các từ theo thứ tự ở các phương án dưới đây, điền vào
chỗ .......... sao cho hợp lí về quy tắc đi xe đạp và xe đạp điện an toàn.
(1) Đi vào phần đường, làn đường dành cho xe đạp, xe thô sơ. Đi…………..
theo chiều đi của mình.
(2) Tn thủ tín hiệu …………... và các hiệu lệnh của người điều khiển giao
thông.
(3) Giảm…………..., đưa ra tín hiệu báo hướng rẽ nếu chuyển hướng.
(4) Chú ý quan sát …………….. ở mọi phía (trái, phải, trước, sau) khi thấy
khơng có xe nào đang đến gần mới đi qua nhưng vẫn chú ý quan sát.
A. bên trái – biển báo giao thông – quan sát – an tồn
B. bên trái – biển báo giao thơng – tốc độ –các phương tiện
C. bên phải – đèn giao thơng – tốc độ – an tồn
D. bên phải – đèn giao thông – quan sát – các phương tiện
6. SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH
- Phiếu giao việc trong nhóm
- Nhận xét và đánh giá các sản phẩm của học sinh
2.3.4. Tư vấn cho Đội thiếu niên triển khai mơ hình “Cổng trường an tồn
giao thơng”.
Trường THCS Vạn Thiện có tổng số học sinh tồn trường là 296 HS, bên
cạnh lại là trường Tiểu học nên thời điểm đầu giờ và sau khi tan học, khu vực
cổng trường đông đúc, xảy ra cảnh tượng chen lấn, ùn tắc. Chính vì vậy việc
triển khai mơ hình “Cổng trường an tồn giao thông” là biện pháp hết sức thiết
thực, nhằm nâng cao ý thức của mỗi đội viên trong việc giữ gìn trật tự ATGT
trong nhà trường, tránh tai nạn thương tích cho bản thân, mọi người. Hiểu biết
về những tác động nguy hại trực tiếp hoặc gián tiếp của việc vi phạm trật tự
ATGT, từ đó mỗi đội viên tích cực tham gia những hoạt động có ý nghĩa thiết
thực nhằm bảo vệ, giữ gìn trật tự ATGT, đặc biệt trong nhà trường. Đồng thời
tạo những thói quen, những hành vi đúng đắn với giao thông.
Cách tổ chức thực hiện:

- Thành lập Đội xung kích giữ gìn trật tự ATGT trước cổng trường (16 em).
- Tổ chức tập huấn kiến thức về ATGT cho đội xung kích. Nhiệm vụ
chính của đội xung kích là giúp phân luồng, tuyên truyền ý thức chấp hành
ATGT cho cả phụ huynh và học sinh.
- Đội xung kích có trách nhiệm thay phiên theo dõi, giám sát, kiểm tra, đánh
giá hoạt động của các lớp trong tuần, tháng, giao ban với Ban chấp hành liên Đội.
- Tổng phụ trách đội có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện về Ban
giám hiệu nhà trường.
16

skkn


Với việc triển khai thực hiện mơ hình “Cổng trường an tồn giao
thơng” từ đầu năm học. Đến nay cảnh tượng ùn tắc giao thông trước cổng
trường được cải thiện đáng kể. Đội xung kích nhà trường đứng ở điểm, nút giao
thông khu vực trước cổng trường tham gia điều tiết, hướng dẫn học sinh di
chuyển theo hàng lối, không tụ tập, đùa nghịch nơi cổng trường, khi đi xe phải
đội mũ bảo hiểm, không cầm ô...Biện pháp này đã góp phần giáo dục ý thức
chấp hành Luật giao thơng cho các em ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
2.3.5. Hướng dẫn học sinh tham gia cuộc thi ”Giao thông học đường qua
mạng Internet”
Hoạt động này được tôi lồng ghép thơng qua một số giờ thực hành trên
phịng máy.

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, đối với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
* Đối với học sinh:
17


skkn


Sau khi áp dụng đề tài trên trong việc giáo dục ATGT cho học sinh thông
qua môn Tin học trong năm qua, đến nay tình hình thực hiện ATGT trong nhà
trường được cải thiện đáng kể. Cụ thể:
- Hầu hết tất cả học sinh trong toàn trường đều hiểu và tự giác chấp hành 
nghiêm chỉnh luật ATGT.
- Các em có kỹ năng, thói quen thường trực, đặc biệt ý thức chấp hành Luật
ATGT.
- Học sinh thực hiện tốt văn hóa khi tham gia giao thơng.
- Hình thành kỹ năng phán đốn và nhận thức được những điều kiện an
tồn và khơng an tồn khi lựa chọn phương tiện tham gia giao thơng. Kỹ năng
xử lí tốt các tình huống giao thơng khi đi học, biết phịng tránh các tình huống
khơng an tồn ở những vị trí nguy hiểm trên đường để tránh tai nạn xảy ra. 
Để thấy rõ được kết quả này, tháng 03/2022, chúng tôi đã tiến hành khảo sát lại
mức độ nhận thức và chấp hành ATGT của 85 học sinh khối 6 cũng với nội
dung như phiếu điều tra ban đầu và thu được kết quả như sau :
Tổng số HS
nhà trường

Hiểu ý nghĩa
Chưa hiểu ý
Thực hiện tốt
Thực hiện
của hệ thống
nghĩa của hệ
ATGT
chưa tốt
biển báo

thống biển báo
ATGT
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
85
81
95,3
4
4,7
82
96,4
3
3,6
Như vậy so với kết quả khảo sát ban đầu thì tỉ lệ học sinh hiểu được hệ
thống biển báo giao thông và thực hiện tốt ATGT đã tăng đáng kể từ 68,2% lên
95,3% . Tỷ lệ học sinh chưa hiểu ý nghĩa của hệ thống biển báo giao thơng giảm
từ 31,8% cịn 4,7% và đáng chú ý nhất là tỉ lệ học sinh chấp hành tốt luật giao
thông đã giảm rõ rệt từ 35,5% xuống còn 3,6%. Kết quả này cho thấy việc áp
dụng đề tài ”Một số giải pháp giáo dục ATGTcho học sinh THCS thông qua
môn Tin học” đã mang lại hiệu quả cao giúp học sinh của nhà trường thực hiện
tốt luật ATGT khi tham gia giao thông.
* Đối với bản thân và đồng nghiệp:
Đề tài này, sau khi được áp dụng triển khai ở trường, thật sự rất hữu ích đối
với bản thân tôi và đồng nghiệp: Giáo viên từ chỗ chỉ chăm lo đến chuyên môn

và cuộc sống gia đình, nhiều đồng chí ít để ý, học hỏi, trau dồi kiến thức và kỹ
năng ATGT, nay đã được trang bị đầy đủ, bổ sung vào vốn kỹ năng sống của
chính mình. Từ kiến thức và kỹ năng này có thể vận dụng dạy tích hợp vào mơn
học mình phụ trách hoặc tuyên truyền sâu rộng đến gia đình, người thân và địa
phương nơi cư trú để mọi người cùng chung tay thực hiện tốt Luật ATGT, giảm
thiểu tối đa các vụ tai nạn giao thông xảy ra.
* Đối với nhà trường:
Biện pháp giáo dục ATGT thông qua môn Tin học sẽ được vận dụng
thường xuyên, nhân rộng tổ chức ở nhiều khối lớp và các môn học khác, tiến
hành qua nhiều năm học tiếp theo, từ đó sẽ trang bị cho học sinh, cán bộ, giáo
viên, nhân viên trong nhà trường đầy đủ kiến thức, kỹ năng, ý thức thường
18

skkn



×