Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Skkn một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh thông qua mục 1 bài 23 cơ cấu dân số địa lí 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 27 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT VĨNH LỘC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN
THÔNG QUA MỤC 1 BÀI 23 : CƠ CẤU DÂN SỐ - ĐỊA LÍ 10

Người thực hiện: Nguyễn Thị Tun
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Địa lí.

THANH HĨA, NĂM 2022

skkn


TT

MỤC LỤC

skkn

Trang


1

Phần mở đầu

1



1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.3

Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lí luận
Thực trạng của vấn đề
Một số giải pháp nhằm giáo dục sức khỏe sing sản cho học
sing THPT
Trao đổi, đàm thoại
Dạy học nêu vấn đề
Phương pháp nghiên cứu học tập
Minh chứng
Hiệu quả của SKKN
Kết luận, kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị

1
3

3
4
4
4
5
6

2.3.1
2.3.2
2.3.3
2.4
3
3.1
3.2

TÀI LIỆU THAM KHẢO

skkn

6
6
7
8
12
13
13
14


[1].


Giáo dục giới tính trong trường phổ thơng, “Đừng sợ vẽ đường cho hưu
chạy” Nguyễn tấn như - Báo thanh niên.
[2]. Hội Giáo dục“Đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm”,
NXB Đại học sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội, (1996).
[3].
Tầm quan trọng của công tác giáo dục sức khỏe sinh sản cho vị thành niênNguyễn Thị Thanh - Khoa phụ sản Hà Nội
[4]. Theo sức khỏe và đời sống. ( năm2021)
[5]. Đặc điểm tâm tâm sinh lí học sinh THPT- Tác giả Trần Thị Dung
[6]. PGS.TS Bùi Hồng Tiến “ Phương pháp dạy học tích cực”, NXB Giáo dục
2005
[7]. Sức khỏe sinh sản - Tác giả Minh Anh
[8]. Những điều đáng lo ngại ở tuổi vị hành niên và giải pháp – Khánh Vân –
Báo
[9]. Lê Thông (Tổng chủ biên) và các tác giả, “ Sách giáo khoa Địa lí 12”, NXB
Giáo Dục,
[10]. Tham khảo một số tài liệu trên mạng Internet: Bản đồ, hình ảnh, tư liệu... từ
trang thư viện bài giảng điện tử.

skkn


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Tuyên
Chức vụ và đơn vị công tác:Giáo viên – Trường THPT Vĩnh Lộc

TT


Tên đề tài SKKN

1.

Thiết kế bài dạy Địa lí theo
phương pháp đổi mới ở
trường miền núi
Sử dụng Át lát Địa lí Việt
Nam trong học tập và trong
kiểm tra
Nâng cao hiệu quả sử dụng
hình ảnh, Át lát địa lí, bản đồ
trong giảng dạy tiềm năng
Vùng biển đảo Việt Nam cho
học sinh lớp12
Nâng cao hiệu quả bằng cách
lồng nghép di sản Việt Nam
trong giảng dạy: Mục 1 và 2,
Bài 44 Vấn đề phát triển du
lịch.

2.
3.

4.

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá

giá xếp loại
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)

Năm học
đánh giá xếp
loại

Sở GD&ĐT

C

2003- 2004

Sở GD&ĐT

C

2011 - 2012

C

2012 - 2013

C

2014 - 2015


Sở GD&ĐT

Sở GD&ĐT

skkn


skkn


skkn


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Mơn Địa lí trong trường THPT là góp phần phát triển con người về năng
lực trí tuệ, về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm với xã hội. Môn học giúp
học sinh hoàn thiện được nhân cách của bản thân cũng như thấy được ý nghĩa to
lớn của cuộc sống, thể hiện rõ được bản lĩnh của bản thân trong thời đại mới. Từ
những mục tiêu trên địi hỏi người dạy ln phải tìm ra phương pháp dạy học
phù hợp nhất để mang lại hiệu quả cao trong giáo dục.
Trong thực tế, ở các trường THPT hiện nay học sinh chưa hứng thú trong
học mơn Địa lí dẫn đế kết quả học tập và rèn luyện chưa cao. Nhiều học sinh
còn sống xa rời thực tế, chưa có lý tưởng sống. Trong khi đó một số bài cịn khá
dài xắp xếp chưa phù hợp với khả năng tiếp nhận kiến thức của học đặc biệt là
học sinh khối 10 còn gặp nhiều khó khăn. Đối với học sinh lớp 10 khi bước chân
vào một mơi trường mới các em cịn nhiều bỡ ngỡ, đơi khi chống ngợp với
nhiều thứ mà các em chưa được tiếp cận trong quá trình học tập và cả môi
trường sống xung quanh các em. Từ những thực tế đó, với chương trình Địa lí

trong trường THPT như hiện nay, việc nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí
rất cần sự tâm huyết huyết của giáo viên trong việc lựa chọn nội dung, đổi mới
phương pháp, lấy ví dụ thực tế để học sinh dễ tiếp thu.Trước yêu cầu đó đặt ra
cho mỗi giáo viên giảng dạy mơn Địa lí cần làm thế nào để nâng cao chất lượng
dạy và học, kích thích sự hứng thú học tập của học sinh.
Hơn thế nữa, hiện nay trong xu hướng đổi mới phương pháp dạy học Địa
lí nói nhiều đến việc tích cực hóa hoạt động của người học chính là nói tới vấn
đề tổ chức hoạt động lĩnh hội sáng tạo của học sinh trên cơ sở tư duy độc lập.
Trong dạy học Địa lí ở trường trung học phổ thông hiện nay để phát triển tư duy
học sinh giáo viên cần kết hợp hai loại lĩnh hội tái tạo và lĩnh hội sáng tạo. Song
cần đặc biệt chú ý tới hoạt động lĩnh hội sáng tạo ở học sinh. Đúng như Lép Tôn
– xtôi đã viết “kiến thức chỉ thực sự trở thành kiến thức khi nó là thành quả của
tư duy chứ khơng phải trí nhớ”. ”[2].
Quán triệt quan điểm trên, trong quá trình học tập Địa Lí để phát huy tính
tích cực đặc biệt là tư duy của học sinh, đòi hỏi người giáo viên phải kết hợp
nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học để gây sự chú ý và hứng thú cho học sinh.
Bởi Địa lí có vị trí hết sức quan trọng đối với sự phát triển của xã hội lồi
người, Địa lí cho ta thấy được sự thay đổi của tự nhiên, sự phát triển của xã hội
và những dấu ấn của lịch sử để lại. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay khi đất
nước ta đang đổi mới thì việc giảng Địa lí cịn góp phần hình thành bồi dưỡng
năng lực tư duy, hành động và thái độ ứng xử đúng đắn trong cuộc sống xã hội
thời kì đổi mới
Xã hội phát triển, đặc biệt là sự phát triển của mạng internet khiến cho
giới trẻ ngày một được tiếp cận với nhiều thứ và được “phát triển sớm” hơn so
với những thế hệ trước đó. Tuy nhiên, cũng chính điều này đã dẫn đến những hệ
quả xấu, trong đó có việc quan hệ tình dục sớm ở lứa tuổi học đường.
Thật vậy, ngày nay tình yêu học đường ngày một bị biến tướng theo nhiều
hướng tiêu cực hơn. Các em học sinh tuy cịn rất nhỏ nhưng đã có những biểu
1


skkn


hiện và hành động đi quá với lứa tuổi của mình. Cái gọi là tình cảm trong sáng
lứa tuổi học trị dần biến mất và thay vào đó là những hành vi sốc nổi, thiếu
trong sáng. Các bạn học sinh hiện nay có xu hướng quan hệ tình dục từ khi cịn
khá trẻ. Trả lời phóng viên của VOV.vn, Tiến sĩ Trần Thành Nam (Tiến sĩ Tâm
lý học trẻ em và vị thành niên – ĐHQGHN) cho biết: “Theo những số liệu
nghiên cứu của tôi và đồng nghiệp, chọn mẫu tại một số trường ở nội và ngoại
thành Hà Nội, thì đến hết lớp 9 có khoảng 10% học sinh đã từng quan hệ tình
dục; tính đến hết lớp 12 thì con số là 39%. 10% học sinh THPT báo cáo đã từng
quan hệ với từ 3 người trở lên”. Bên cạnh đó cũng có nhưng em học sinh đã
từng tâm sự rằng các em cảm thấy rất lo, sợ hãi khi quan hệ tình dục trước 18
tuổi. Bởi chúng đều biết vấn đề học sinh có xu hướng quan hệ tình dục sớm khó
mà tránh được, vì bây giờ các bạn ấy xài điện thoại thơng minh có khi cịn giỏi
hơn mình. Các bạn ln tị mị, lại được tiếp xúc với những vấn đề liên quan giới
tính, tình dục nhanh hơn, dễ dàng hơn. Do đó, nếu các em khơng được giáo dục
ngay từ đầu thì đây là một vấn đề vơ cùng thiếu sót và dẫn đến nhiều hệ lụy cho
các em, gia đình, xã hội. Bởi thế việc giáo dục giới tính ở trường phổ thơng là
cần thiết, khơng cịn là điều cấm kỵ, đáng lo ngại. Tỷ lệ học sinh từ 14
tuổi quan hệ tình dục lần đầu tăng gấp 2 trong 6 năm qua, đây là vấn đề đáng lo
ngại cho xã hội .
Mới đây, Bộ Y tế, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) tổ chức hội thảo trực
tuyến công bố báo cáo "Khảo sát hành vi sức khỏe học sinh toàn cầu tại Việt
Nam năm 2019” cho thấy tỷ lệ quan hệ tình dục tr ong học sinh giảm nhẹ, nhưng
tỷ lệ quan hệ tình dục trước 14 tuổi tăng gấp 2 lần, từ 1,45% (năm 2013), tăng
lên 3,51% (năm 2019).

2


skkn


Tuổi học sinh THPT là thời kì đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể. Sự
phát triển thể chất đã bước vào thời kì phát triển bình thường, hài hòa, cân đối.
Cơ thể của các em đã đạt tới mức phát triển của người trưởng thành, nhưng sự
phát triển của các em còn kém so với người lớn. Các em có thể làm những cơng
việc nặng của người lớn. Hoạt động trí tuệ của các em có thể phát triển tới mức
cao. Khả năng hưng phấn và ức chế ở vỏ não tăng lên rõ rệt có thể hình thành
mối liên hệ thần kinh tạm thời phức tạp hơn. Tư duy ngơn ngữ và những phẩm
chất ý chí có điều kiện phát triển mạnh. Ở tuổi này, các em dễ bị kích thích và sự
biểu hiện của nó cũng giống như ở tuổi thiếu niên. Tuy nhiên tính dễ bị kích
thích này khơng phải chỉ do ngun nhân sinh lý như ở tuổi thiếu niên mà nó
cịn do cách sống của cá nhân (như hút thuốc lá, không giữ điều độ trong học
tập, lao động, vui chơi…) Sự phát triển thể chất ở lứa tuổi này sẽ có ảnh hưởng
đến sự phát triển tâm lý và nhân cách đồng thời nó cịn ảnh hưởng tới sự lựa
chọn nghề nghiệp sau này của các em. ”[5].
Việc học sinh có xu hướng quan hệ tình dục sớm hơn có thể giải thích các
bạn khơng được giáo dục giới tính đầy đủ. Việc xã hội hiện đại, hội nhập, thông
tin được tiếp cận trên internet rộng rãi hơn khiến nhiều người trẻ có tư tưởng
thống, cởi mở nhưng khơng trong khn khổ. Trẻ bị quấy rối tình dục, bị xâm
hại cũng là một vấn đề rất nhức nhối. Rồi khi đọc tin ở một số bệnh viện phụ sản
nổi tiếng trong thành phố, các cô gái ở lứa tuổi thanh niên, thiếu niên phải phá
thai trong những năm gần đây ngày càng tăng có thế thấy với lứa tuổi này nếu
không được giáo dục một cách kỹ càng thì hậu quả sẽ khơng lường với các em.
Vì vậy cần phải dạy về giới tính một cách đàng hồng hơn cho học sinh.
Khơng nên nói mập mờ mà cần phải nói thẳng, nói thật để học sinh có biện pháp
phịng tránh, bảo vệ sức khỏe đồng thời tránh hiểu sai chưa đầy đủ rồi ra những
hậu quả nghiêm trọng. Trong q trình giảng dạy thầy cơ giáo lồng ghép vào bài
giảng của mình ở các mơn học về giáo dục giới tính và quan hệ tình dục lành

mạnh trong đó có mơn Địa Lí, đặc biệt khuyến khích, động viên các em khơng
nên u ở tuổi học trị, nếu đã lỡ u rồi thì hạn chế những đụng chạm về da thịt,
hạn chế âu yếm nhau ở nơi vắng vẻ. Một khi đã không cưỡng được “chuyện ấy”
thì nhất thiết phải có biện pháp phịng tránh. [1]
u, quan hệ tình dục, thậm chí là sinh con khi mới 14-15 tuổi không phải là
hiếm ở các huyện miền núi và ngay cả ở đồng bằng. Những “khoảng trống”
chưa được lấp đầy trong nhận thức cũng như dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh
sản cho người chưa thành niên đang đem lại nhiều hệ lụy cho bản thân và cộng
đồng . Với học sinh THPT lứa tuổi thể hiện tính chất phức tạp và nhiều mặt của
hiện tượng, nó được giới hạn ở hai mặt: sinh lí và tâm lý. Đây là vấn đề khó
khăn và phức tạp vì không phải lúc nào nhịp điệu và các giai đoạn của sự phát
triển tâm sinh lý cũng trùng hợp với các thời kỳ trưởng thành về mặt xã hội. Có
nghĩa là sự trưởng thành về mặt thể chất, nhân cách trí tuệ, năng lực lao động sẽ
khơng trùng hợp với thời gian phát triển của lứa tuổi. Chính vì vậy mà các nhà
tâm lý học Macxit cho rằng: Khi nghiên cứu tuổi này cần phải kết hợp với quan
điểm của tâm lý học xã hội và phải tính đến quy luật bên trong của sự phát triển
lứa tuổi. Do sự phát triển của xã hội nên sự phát triển của trẻ em ngày càng có
3

skkn


sự gia tốc, trẻ em lớn nhanh hơn và sự tăng trưởng đầy đủ diễn ra sớm hơn so
với các thế hệ trước, nên tuổi dậy thì bắt đầu và kết thúc sớm hơn khoảng 2 năm.
Vì vậy việc phát triển tâm lý của tuổi này không chỉ phụ thuộc vào giới hạn lứa
tuổi, mà trước hết là do điều kiện xã hội (vị trí của thanh niên trong xã hội; khối
lượng tri thức, kỹ năng kỹ xảo mà họ nắm được và một loạt nhân tố khác…) có
ảnh hưởng đến sự phát triển lứa tuổi. Trong thời đại ngày nay, hoạt động lao
động và xã hội ngày càng phức tạp, thời gian học tập của các em kéo dài làm
cho sự trưởng thành thực sự về mặt xã hội càng đến chậm.

Vì những lí do trên, tơi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Một số giải
pháp nâng cao chất lượng giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh thông
qua mục 1: Bài 23 Cơ cấu dân số” Địa lí 10
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.2.1. Đối với giáo viên
Mục đích của nghiên cứu là giúp học sinh nhận thực được tâm quan trọng
của giáo dục sức khỏe sinh sản trong lứa tuổi vị thành niên.
1.2.2. Đối với học sinh
Vận dụng các con đường, biên pháp phát triển tính tích cực, độc lập trong
nhận thức, đặc biệt là tư duy giúp các em lĩnh hội sâu sắc và nhớ lâu kiến thức,
từ đó các em nhận thức được các mức độ quan trọng về sức khỏe sinh sản.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Tâm lí lứa tuổi từ đó rút ra những giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh thông qua mục 1: Bài 23 “Cơ
cấu dân số” Địa lí 10
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy phát triển tính tích cực độc lập
trong nhận thức đặc biệt là trong tư duy của học sinh trong dạy học.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Về lí thuyết:
+ Đề tài sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó chủ yếu là những
phương pháp Địa lí,
+ Phương pháp nghiên cứu tổng hợp để tiếp cận nghiên cứu, đi sâu vào
các vấn đề về lí luận dạy học nói chung, dạy học Địa lí nói riêng để lí giải rõ nội
hàm khái niệm phát triển tính tích cực độc lập trong nhận thức đặc biệt là trong
tư duy của học sinh .
+ Phương pháp so sánh để tìm ra những nét chung và những nét nổi trội
khi vận dụng các biện pháp nhằm phát triển tính tích cực độc lập trong nhận
thức đặc biệt là tư duy học sinh so với phương pháp truyền thống trước đây.
Đồng thời, sử dụng phương pháp này sẽ góp phần nhận diện đặc trưng cửa việc
đổi mới phương pháp dạy học Địa lí hiện nay.

- Về thực tiễn:
+ Dự giờ đồng nghiệp dạy cùng khối 10 chương trình ban cơ bản.
+ Thực nghiệm sư phạm: thực nghiệm đề tài vào giảng dạy tự học của học
sinh với nội dung Địa lí với Mục 1 “Bài 23: Cơ cấu dân số” Địa lí 10 do bản
thân trực tiếp đứng lớp ở trường Trung học phổ thông Vĩnh Lộc.
4

skkn


+ Chọn hai lớp có năng lực tiếp thu bài tương đương nhau: một lớp có vận
dụng triệt để các biện pháp phát triển hoạt động nhận thức độc lập, sáng tạo nhất
là tư duy của học sinh trong giờ dạy, một lớp chỉ sử dụng chung chung, trong hệ
thống phương pháp dạy học nhằm kiểm chứng những biện pháp mà đề tài nêu ra
từ đó rút ra các kết luận khoa học và khẳng định tính khả thi của đề tài.
+ Sử dụng phương pháp toán học thống kê trên cơ sở so sánh các giá trị
thu được giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng để đánh giá hiệu quả của những
biện pháp dạy học mà đề tài đưa ra.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận
Xuất phát từ quan điểm “dạy chữ để dạy người”, quan niệm đồng bộ, toàn
diện hiệu quả bài học Địa lí đuợc xác định khơng chỉ bằng việc hình thành kiến
thức, mà còn là kết quả của việc giáo dục và phát triển tư duy, kĩ năng, kĩ xảo,
tính tích cực học tập của học sinh. Để đạt đuợc điều này, một trong những biện
pháp quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học là phải chú trọng đến vai trò
của người học, coi học sinh là chủ thể của quá trình dạy học.

Tại nhà trường, mặc dù đã có các mơn học như Sinh học, Giáo dục
cơng dân, mơn Địa lí nhưng những kiến thức mới dừng lại ở lý thuyết. Nhu
cầu về việc tuyên truyền, phổ biến sức khỏe sing sản rất quan trọng, nhất là

trong bối cảnh hiện nay khi mạng internet ln có tác động hai chiều đến
nhận thức của các em, trong đó, thơng tin tiêu cực vẫn cịn khá nhiều.
Cơng tác tun truyền giáo dục sức khỏe sinh sản cho vị thành niên
tại các trường học giúp các em học sinh biết được nhiều kiến thức về sức
khỏe sinh sản tuổi vị thành niên là rất quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến
cuộc sống gia đình trong tương lai, đồng thời giúp các em chuẩn bị tâm thế
tốt về vấn đề sức khỏe sinh sản khi còn trên ghế nhà trường.
Mục tiêu quan trọng trong truyền thông đối với trẻ vị thành niên về
chăm sóc sức khỏe sinh sản đó là trang bị cho các em học sinh nữ kiến
thức để tự chăm sóc sức khỏe vị thành niên và thanh niên, kỹ năng ứng xử
trước sự thay đổi tâm sinh lý, cách để tránh bị lạm dụng tình dục, phịng
tránh việc mang thai ngồi ý muốn, tình trạng u sớm, quan hệ tình dục,
cá biệt là mang thai ngồi ý muốn vẫn cịn xảy ra.Việc mang thai ngồy ý
muốn sẽ dẫn đến những hậu quả rất nghiêm trọng như: phá thai, đẻ non,
ảnh hưởng nghiêm trọng sức khỏe của mẹ, gây biến chứng khả năng sinh
sản sau này, học hành dỡ dang… Nguyên nhân chính dẫn đến vấn đề trên
là do các em chưa được trang bị đầy đủ những kiến thức căn bản để bảo vệ
mình và có cách ứng xử phù hợp với lứa tuổi. Nhiệm vụ phối hợp truyền
thông sức khỏe sinh sản giữa ngành y tế và nhà trường cần tiếp tục tiến
hành thường xuyên hơn nữa, cần sự vào cuộc tích cực khơng chỉ của ngành
Y tế mà phải phát huy vai trị chủ động, tích cực của nhà trường, phụ
huynh. Kiềng 3 chân này có vững thì các em mới đủ tự tin, sức khỏe, bản
5

skkn


lĩnh đối mặt với những thách thức về sự thay đổi mạnh mẽ ở lứa tuổi trẻ vị
thành niên.[3].
2.2. Thực trạng vấn đề

Trong những năm qua tại trường THPT Vĩnh Lộc, số học sinh phải nghỉ
học vì mang thai ngồi ý muốn khơng phải là khơng có, mỗi năm có từ 1 đến 2
học sinh, có những em mang bầu nhưng vẫn đến trường cho đến ngày sinh... Với
thực trạng trên khi giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh tại trường THPT
Vĩnh Lộc khi dạy mục 1 “Bài 23 Cơ cấu dân số” Giáo viên cung cấp thông tin,
kiến thức, các khái niệm cơ bản về giáo dục sức khỏe sinh sản những yếu tố ảnh
hưởng đến sức khỏe sinh sản. Thực trạng và những nguy cơ, thách thức đang đặt
ra đối với vấn đề này gúp các em học sinh đã làm rõ hơn các vấn đề như, tuổi
sinh sản tốt nhất của người phụ nữ từ 22-29 tuổi, cách tránh thai tốt nhất là
không nên quan hệ tình dục ở lứa tuổi vị thành niên, tác hại của phá thai. Qua đó
cũng hiểu thêm được những suy nghĩ của các em, giúp các em phần nào hiểu
được về giới tính, để các em biết cách tự bảo vệ sức khoẻ sinh sản cho chính
mình, làm chủ được bản thân trước các tình huống và xây dựng được lối sống
lành mạnh, thực hiện được hoài bão và ước mơ tốt đẹp.
2.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục sức khỏe sinh sản
cho học sinh THPT
2.3.1. Trao đổi, đàm thoại
Trao đổi, đàm thoại là công việc trong đó Giáo viên nêu câu hỏi để học
sinh trả lời. Đồng thời các em có thể trao đổi với nhau dưới sự chỉ đạo của Giáo
viên. Qua đó đạt được mục đích dạy học [6].
Trong dạy học Địa lí có thể vận dụng nhiều dạng trao đổi, đàm thoại căn
cứ vào nội dung của từng bài học cụ thể như trao đổi tái hiện nhằm gợi lại kiến
thức cũ để tiếp thu kiến thức mới, trao đổi đàm thoại phận tích, khái qt hóa
nhằm hướng học sinh tìm ra bản chất của sự việc.
Theo bản thân tôi, để hình thành kiến thức trên cơ sở hoạt động tư duy
tích cực, độc lập của học sinh thì việc trao đổi, đàm thoại rất có ưu thế. Qua hoạt
động này rèn luyện cho các em những phẩm chất cần thiết của hoạt động nhận
thức như tính tích cực, độc lập, sáng tạo, óc phê phán, đặc biệt tính kiên nhẫn
trong học tập. Hơn nữa trao đổi đàm thoại cịn có tác dụng tạo khơng khí lớp học
sơi động, cuốn hút hứng thú của học sinh từ đó việc lĩnh hội kiến thức cũng dễ

dàng và sâu sắc hơn.
Như vậy muốn lôi cuốn các em vào bài giảng của giáo viên và trả lời đuợc
câu hỏi của giáo viên, học sinh phải chăm chú nghe giảng, nghiên cứu sách giáo
khoa, độc lập suy nghĩ và đặt trong bối cảnh của vấn đề để nhận xét.
2.3.2.Dạy học nêu vấn đề
Dạy học nêu vấn đề không phải là một phương pháp dạy học cụ thể mà là
nguyên tắc chỉ đạo việc tiến hành nhiều phương pháp dạy học. Nó được vận
dụng trong tất cả các khâu của giờ học và là mọi kiểu dạy học.Trong giờ học,
dạy học nêu vấn đề có ý nghĩa đặc biệt đối với việc hình thành kiến thức trên cơ
sở hoạt động tư duy độc lập của học sinh. Dạy học nêu vấn đề khác hẳn với cách
giảng dạy nhồi nhét, học sinh chỉ biết nghe, ghi, nhớ, mà lười suy nghĩ, lười tư
6

skkn


duy [6].
Cũng như các dạng trình bày khác như thơng báo, tường thuật, miêu tả...
trình bày nêu vấn đề phải dựa trên tính khoa học. Ngồi ra nó cịn có thêm các
thành tố như khơi gợi, quyết định hoạt động tư duy độc lập của học sinh. Cần
lưu ý rằng khi trình bày nêu vấn đề giáo viên cần đặt học sinh trước tình huống
cần giải quyết một vấn đề mới chưa biết. Từ đó học sinh trên cơ sở kiến thức,
trình bày, kĩ năng, kĩ xảo tự tìm ra bản chất sự kiện, hiện tượng, độc lập rút ra
các kết luận cần thiết. Với chủ đề “ Một số giải pháp giáo dục sức khỏe sinh
sản cho học sinh thông qua mục 1: Bài 23 Cơ cấu dân số” Địa lí 10 để giảng
dạy bằng phương pháp dạy học nêu vấn đề và phương pháp nghiên cứu học tập
giáo viên phải đưa ra cho học sinh những bằng chứng cụ thể và sát thực để
khẳng định cho học sinh thấy được vai trò của giáo dục sức khỏe sinh sản.
Các thầy cô giáo chỉ rõ cho các em thấy, lứa tuổi các em là sự chuyển tiếp
từ trẻ em sang người lớn; các em hầu như chưa biết và chưa hề có kinh nghiệm

gì trong cuộc sống, nhất là về các hoạt động tình dục; tuy thế do sự phát triển về
cơ thể và các chức năng hoạt động nội tiết, các em bắt đầu có những địi hỏi và
nhu cầu về tình dục một cách tự nhiên, trong khi về mặt tâm lý, các em lại muốn
khám phá, thử thách. Ngoài ra việc cố tình giấu giếm thơng tin, khơng dám đề
cập vấn đề một cách khoa học của người lớn và cả các phong tục, lễ giáo trong
gia đình và xã hội ràng buộc khiến các em khơng biết hỏi ai, tìm hiểu ở đâu. Các
em chỉ cịn cách trao đổi thầm kín với nhau trong nhóm bạn bè thân thiết và do
đều là những trẻ khơng có kinh nghiệm như nhau nên dễ đưa đến những
nhận thức lệch lạc, nhất là trong hoàn cảnh xã hội ngày nay, nhiều thơng tin
sai lạc, các hình ảnh khiêu dâm, đồi trụy lại đầy rẫy trên các loại phim ảnh,
video ngoài luồng, trên mạng internet càng làm cho các em dễ dàng bị xâm hại.
Vì thế các hoạt động tình dục dễ dàng diễn ra trong các em cùng lứa tuổi.Hậu
quả của nó là hiện tượng mang thai ngoài ý muốn, các bệnh nhiễm khuẩn đường
sinh sản và lây truyền qua đường tình dục tăng lên, ảnh hưởng rất lớn đến sức
khỏe, tương lai hạnh phúc của các em sau này thậm chí nguy hiểm đến tính
mạng. [7].
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu học tập
Trong quá trình dạy học, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh làm quen
với phương pháp nghiên cứu Địa lí bằng cách đưa ra cho các em tìm hiểu những
vấn đề đã đuợc giải quyết thậm chí chưa đuợc giải quyết.
Khi đã phân tích rõ các nguyên nhân về thể chất, tâm lý, môi trường sống,
áp lực của việc học… thì việc hạn chế hiện tượng học sinh trung học yêu sớm là
có thể và cần làm ngay trước khi quá muộn.
- Thứ nhất, để giúp trẻ có thể trưởng thành khỏe mạnh, cha mẹ, thầy cô
giáo và xã hội cần phải kết hợp với nhau. Đó chính là thực hiện tốt mối quan hệ
ba môi trường giáo dục: gia đình - nhà trường và xã hội; nhắm đúng vào thực tế
của trẻ để tìm những biện pháp đề phịng tích cực giúp trẻ thấy việc học tập là
thích thú, là bổn phận của mình.
- Thứ hai, ngăn chặn tình trạng yêu sớm ở học sinh không chỉ là trách
nhiệm của nhà trường, cha mẹ mà là của toàn xã hội.Trong quá trình giảng dạy

7

skkn


giáo viên tổ chức các hoạt động giáo dục phong phú, đa dạng phù hợp với lứa
tuổi như mở các lớp chuyên đề, sinh hoạt ngoại khóa về phát triển giới tính của
trẻ, tình bạn trong học sinh, tổ chức cho các em đọc tham khảo những sách giáo
khoa, tài liệu do các cơ quan có trách nhiệm ban hành như Bộ GD&ĐT, Bộ Y
tế. Điều này hướng các em thiết lập những mối quan hệ lành mạnh giữa bạn trai
- bạn gái. Tất cả các hoạt động trên đều phải dựa trên tiền đề tôn trọng nhân cách
của các em, tạo tâm lý thoải mái, gợi mở để các em tâm sự, tự tin nêu lên những
thắc mắc về các góc độ (cơ thể, tâm sinh lý, kiến thức sức khỏe sinh sản). Song
song đó, cha mẹ phải ln là người gần gũi, xử lý tốt mối quan hệ với trẻ. Từ đó
hiểu trẻ hơn, kịp thời phát hiện những biểu hiện, hành động của con cái và có
định hướng tư tưởng, tư vấn cho trẻ. Dẫu cha mẹ biết trước tình yêu này thường
chẳng bền lâu nhưng cũng tuyệt đối không được dùng mọi biện pháp đe dọa,
ngăn chặn bởi điều này có thể gây ra một số hậu quả tiêu cực, đặc biệt với
những đứa trẻ có cá tính mạnh.
- Thứ ba, tiến hành trang bị kiến thức về sức khỏe sinh sản, giáo dục giới
tính cho học sinh theo đặc điểm lứa tuổi và từng giới. Trong thời kỳ thanh xuân
của học sinh trung học, sẽ xuất hiện sự khác biệt sự hoàn thiện về sinh lý và
chưa thành thực về đạo lý. Vì vậy, khi giáo dục giới tính, tình bạn, tình u cho
các em cũng phải chú ý phù hợp từng loại đối tượng. Như đối với số trẻ chưa
yêu thì khi giáo dục chủ yếu là tiến hành các hình thức giáo dục đề phòng, ngăn
chặn trẻ bước vào con đường yêu sớm. Nhưng đối với trẻ vừa mới yêu thì chủ
yếu là tiến hành các hình thức giáo dục, thuyết phục để trẻ nhận thức được sự
nguy hại của việc yêu sớm, tự giác chuyển hướng vào học tập. Đối với những
học sinh đã u và khơng thể tự rút ra được thì hướng giáo dục chủ yếu là bảo
vệ, ngăn chặn những việc đáng tiếc có thể xảy ra.

Giáo viên cũng nêu cho các em thấy được nguyên nhân và hậu quả của
việc khơng đảm báo sức khỏe sinh sản. Có nhiều nguyên nhân như hiện tượng
yêu đương sớm. Nhưng tiến tới quan hệ tình dục sớm sẽ có những hậu quả nặng
nề hơn. Do sự phát triển cơ thể chưa hoàn chỉnh, vì vậy hành vi tình dục ở độ
tuổi vị thành niên thường khơng kiểm sốt và thường dẫn đến thai nghén ngoài ý
muốn. Nếu mang thai ở tuổi vị thành niên sẽ liên quan đến một số hậu quả
nghiêm trọng cho sức khoẻ tình dục như nạo phá thai, sẩy thai, sinh thiếu cân, đẻ
non, thai nhỏ so với tuổi thai, tử vong mẹ. Đây thực sự là một thảm họa, là gánh
nặng cho bản thân, cho gia đình và xã hội. Chính sự mang thai ở tuổi vị thành
niên cũng gây ảnh hưởng nặng nề đến sự phát triển thể chất và tâm sinh lý cũng
như phát triển trí tuệ sau này. Quan hệ tình dục khơng an tồn có nguy cơ mắc
các bệnh lây truyền qua đường tình dục đang là nỗi lo ngại của cộng đồng (lậu,
giang mai, HIV...).
Ngoài hậu quả với bản thân, quan hệ tình dục sớm cịn tạo ra những hậu
quả về kinh tế, xã hội: hạn chế khả năng học tập hoặc bỏ học dẫn đến giảm cơ
hội tìm được việc làm tốt hoặc từ bỏ quyền làm mẹ, có khi giết đứa trẻ mới sinh
hoặc bi quan tự sát, làm gái mại dâm...  Điều kiện kinh tế khó khăn sẽ ảnh
hưởng chất lượng cuộc sống của cả mẹ và con. Nhà nước phải chi trả trực tiếp
trợ cấp về y tế, xã hội để giải quyết khó khăn cho mẹ và con; làm tăng tốc độ
8

skkn


phát triển dân số; điều kiện chăm sóc trẻ và sức khỏe của người mẹ khơng được
tốt. Trong q trình giảng dạy giáo viên cần phải tuyên truyền cho các em
những kiến thức, kỹ năng cụ thể như cách từ chối tình dục, cách giữ gìn thân
thể, cách thốt hiểm... Tùy theo lứa tuổi mà có phương thức, nội dung phù hợp.
Ở trường học nên tổ chức vào giờ ngoại khóa, sinh hoạt chủ đề, phịng tư vấn và
tùy nội dung có thể nam, nữ học riêng. Tại nhà bố mẹ nên dành thời gian trò

chuyện tâm sự, giữa mẹ với con gái, bố với con trai. Đây chính là chìa khóa giúp
con biết cách tự vệ, giữ gìn bản thân ở mọi hồn cảnh,  khi người khác có cái
nhìn khiếm nhã, có động tác đụng chạm, người lạ rủ đi chơi, dụ cho ăn uống,
cho quà... Vấn đề mấu chốt là trang bị cho con gái lứa tuổi vị thành niên kỹ năng
sống và biết cách từ chối trước những địi hỏi hoặc dụ dỗ từ bạn tình; những
cách ứng xử hợp lý trong mọi tình huống để giúp con tránh được những nguy cơ
có thể đến với chúng. Đặc biệt không được trẻ tự ý phá thai ở những cơ sở y tế
khơng an tồn cho trẻ. [8].
Một phần của giáo án
Bài 23. CƠ CẤU DÂN SỐ [9].
I. Mục tiêu
1. Kiến thức:
- Trình bày được cơ cấu dân số sinh học ( giới tính và độ tuổi )? Giải thích được
cơ cấu dân số theo giới có ảnh hưởng lớn đến việc phát triển kinh tế và tổ chức
đời sống xã hội của các nước? Nêu được những thuận lợi và khó khăn của cơ
cấu dân số già và cơ cấu dân số trẻ đối với việc phát triển kinh tế.
- Lồng ghép giáo dục sức khỏe sinh sản trong giáo dục dân số theo giới.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ, phân tích biểu đồ và bảng số liệu về dân số.
- Nhận xét, phân tích bảng số liệu về cơ cấu dân số theo.
3. Thái độ: Học sinh nhận thức được dân số theo giới, giáo dục ý thức chăm
sóc sức khỏe theo giới và sức khỏe sinh sản.Ý thức được vai trò của giới trẻ đối
với vấn đề dân số.
4. Định hướng các năng lực được hình thành:
- Năng lực chung: Năng lực tự học ; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực hợp
tác; năng lực tính tốn và năng lực ứng dụng CNTT.
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực sử dụng bản đồ, biểu đồ; Năng lực sử dụng
số liệu, thống kê.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
1. Đối với giáo viên:

- Bản đồ phân bố dân cư và các đô thị lớn trên thế giới.
- Máy chiếu và các phương tiện khác
- Bài soạn, SGK, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tài liệu, bảng phụ.
2. Đối với học sinh:
- Sách giáo khoa, vở ghi..
- Thực hiện các dự án đã được phân công và chuẩn bị báo cáo.
III. Chuỗi các hoạt động học
9

skkn


A. Hoạt động khởi động
1. Mục tiêu:
- Huy động một số kiến thức, kỹ năng đã học về cơ cấu dân số theo giới
lồng ghép một số giải pháp giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh
2. Phương pháp / kỹ thuật: Phát vấn, hình ảnh
3. Phương tiện: Bản đồ phân bố dân cư trên thế giới
4. Tổ chức hoạt động:
Bước 1: GV yêu cầu HS thảo luận và trả lời câu hỏi:
? Cơ cấu dân số theo giới là gì?
? Hậu quả của việc quan hệ tìn dục ở lứa tuổi vị thành niên.
Bước 2: HS thực hiện và ghi ra giấy nháp, chuẩn bị để báo cáo trước lớp.
Bước 3: GV gọi 01 HS báo cáo, các HS khác trao đổi và bổ sung.
Bước 4: GV sử dụng nội dung HS trả lời để tạo tình huống có vấn đề và dẫn
dắt vào nội dung bài học (Chúng ta hiện nay có rất nhều nước trên thế giới có
sự chênh lệnh về tỉ lệ nam và nữ rất lớn, bên cạnh đó đã biết dân số tăng nhanh,
đời sống một số nước cịn gặp nhiều khó khăn nên việc giáo dục săm sóc sức
khỏe sinh sản đang cịn là vấn đế nan giải,những hậu quả mà nó để lại cho xã
hội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này,cơ và các em cùng tìm hiểu mục 1- Bài 23:

Cơ cấu dân số.)
B. Hoạt động hình thành kiến thức mới
Hoạt động 1: Tìm hiểu cơ cấu sinh học
1. Mục tiêu:
- Trình bày được cơ cấu dân số sinh học (giới tính)
- Giải thích được cơ cấu dân số theo giới có ảnh hưởng lớn đến việc phát
triển kinh tế và tổ chức đời sống xã hội của các nước ?
-  Mục tiêu quan trọng trong truyền thông đối với trẻ vị thành niên về chăm
sóc SKSS đó là trang bị cho các em học sinh nữ kiến thức để tự chăm sóc sức
khỏe vị thành niên và thanh niên, kỹ năng ứng xử trước sự thay đổi tâm sinh lý,
cách để tránh bị lạm dụng tình dục, phịng tránh việc mang thai ngoài ý muốn…
- Kĩ năng: Trang bị cho các em học sinh  kiến thức để tự chăm sóc sức khỏe vị
thành niên , kỹ năng ứng xử trước sự thay đổi tâm sinh lý, cách để tránh bị lạm
dụng tình dục, phịng tránh việc mang thai ngoài ý muốn?
2. Phương pháp / kỹ thuật
- Thảo luận nhóm
- Phương pháp nêu vấn đề, sử dụng biểu, sử dụng số liệu
3. Phương tiện: SGK, bảng số liệu, tranh ảnh
4. Tiến trình hoạt động
Khi dạy mục 1: Bài 23 Cơ cấu dân số” Địa lí 10
- Bước 1: GV giao nhiệm vụ, HS đọc nội dung SGK, thảo luận với bạn cùng
bàn để trả lời các câu hỏi của GV:
+ Cơ cấu dân số theo giới là gì?
+ Cơ cấu đan số theo giới ở các khu vực vào các thời điểm khác nhau thì khác
nhau như thế nào?
+ Cơ cấu dân số theo giới được tính như thế nào?
10

skkn



+ Quan hệ tìn dục sớm gây ra những hậu quả gì : về cơng việc, chất lượng cuộc
sống, bệnh tật, quan hệ gia đình trong hơn nhân.
- Bước 2: Giáo viên quan sát và hướng dẫn các em hoàn thành nhiệm vụ
- Bước 3: Gọi học sinh bất kỳ lên bảng ghi nội dung trả lời cho các câu hỏi, sau
đó yêu cầu các học khác bổ sung nếu cần giáo viên nhận xét, giảng giải thêm:
+ Yêu cầu HS quan sát bảng thống kê tỉ lệ giới tính của một số quốc gia và nhận
xét.
TỈ LỆ GIỚI TÍNH CỦA MỘT SỐ NƯỚC
Nước/vùng

Sơ sinh

Tổng

 World
1.07
1.01
 Liên minh châu Âu
1.06
0.96
 Campuchia
1.05
0.94
 Trung Quốc
1.15
1.06
 Pháp
1.05
0.96

 Ấn Độ
1.12
1.08
 Indonesia
1.05
1.00
 Iran
1.05
1.03
 Iraq
1.05
1.02
 Hàn Quốc
1.07
1.00
 Kuwait
1.05
1.41
 Malaysia
1.07
1.03
 Oman
1.05
1.20
 Pakistan
1.05
1.06
 Philippines
1.05
1.01

 Ba Lan
1.06
0.94
 Bồ Đào Nha
1.07
0.95
 Nga
1.06
0.86
 Ả Rập Xê Út
1.05
1.19
 Thái Lan
1.05
0.97
 Đông Timor
1.07
1.01
 Các TVQ Arab Thống
1.05
2.18
nhất
 Anh Quốc
1.05
0.99
 Hoa Kỳ
-9.00
0.97
 Việt Nam
1.11

1.00
- Bước 4: GV tổng kết nội dung, hướng dẫn ghi bài.
NỘI DUNG
I. Cơ cấu sinh học:
1. Cơ cấu dân số theo giới: là tỉ lệ % giữa số năm so với số nữ hoặc so với
tổng số dân.
- Tỉ lệ giới tính khác nhau theo thời gian và ở từng nhóm nước, khu vực:
+ Nhóm nước phát triển: tỉ lệ nam thấp hơn tỉ lệ nữ.
+ Nhóm nước đang phát triển: tỉ lệ nam cao hơn tỉ lệ nữ.
11

skkn


- Nguyên nhân khác biệt: do chiến tranh, trình độ phát triển, bẩm sinh, …
- Cơ cấu DS theo giới ảnh hưởng đến:
+ Phát triển và phân bố sản xuất theo các ngành nghề phù hợp với thể trạng và
tâm sinh lí mỗi giới.
+ Tổ chức đời sống xã hội theo lối sống và sở thích của từng giới
2. Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên.
- Không quan hệ tình dục ở lứa tuổi vị thành niên.
- Có lối sống lành mạnh đúng với lứa tuổi
- Tranh xa hình ảnh, tranh ảnh, trang web đồ trụy, khiêu dâm
3. Hậu quả quan hệ tình dục ở lứa tuổi vị thành niên.
- Mang thai ngoài ý muốn, dễ bị xảy thai, đẻ non, tăng nguy cơ tử vong cho
mẹ, snh con thiếu cân, bỏ học giữa chừng, gánh chịu định kiến xã hội.
- Phá thai dẫn đến các tai biến như thủng cổ tử cung, vô sinh, bệnh tật....
Giáo viên cho các em xem một số hình ảnh ,hướng dẫn các em trong cách
phong tránh quan hệ tình dục một cách lành mạnh và an toàn (phần phụ lục)
[10]. Bên cạnh đó giáo viên lấy ví dụ cụ thể những bạn học sinh tại trường

THPT Vĩnh Lộc phải nghỉ học do mang thai ngồi ý muốn do quan hệ tình dục ở
đang còn ngồi trên ghế nhà trường (Em Nguyễn Thị Dương 12C6, Lê Thúy
Quỳnh 10A12).
Từ đó chỉ rõ cho học sinh thấy được tác hại của quan hệ tình dục sớm đối
với nữ và nam.
Đối với nữ: Cơ quan sinh dục của các bạn nữ ở tuổi dậy thì chưa hoàn
thiện. Âm hộ và âm đạo rất yếu, tổ chức bề mặt âm đạo mỏng yếu, quan hệ tình
dục sớm, khơng có kiến thức có thể khiến màng trinh rách nghiêm trọng và tổn
thương âm đạo, ra nhiều máu, chức năng tự phòng ngừa của âm đạo bị giảm, do
vậy rất dễ viêm nhiễm niệu đạo, âm hộ và âm đạo. Nếu khơng thể có kiến thức
hoặc chủ quan, bệnh có thể lây lan diện rộng và gây biến chứng. Các bạn nữ khi
quan hệ tình dục khơng dùng biện pháp tránh thai dễ dẫn đến mang thai
ngoài ý muốn, việc nạo thai là điều khó tránh khỏi. Việc này khơng chỉ bất lợi
cho sức khỏe mà cịn ảnh hưởng đến tinh thần, dẫn tới hàng loạt hệ lụy khác
như: viêm nhiễm, xuất huyết, thủng tử cung, dễ sẩy thai quen dạ sau này, thậm
chí nguy cơ vơ sinh khi trưởng thành là rất cao.Quan hệ tình dục quá sớm khiến
các bạn gái lo lắng, căng thẳng. Nỗi sợ mang thai, sợ bị phát hiện có thể dẫn đến
khủng khoảng tinh thần… ảnh hưởng đến kết quả học tập, thái độ với bạn bè,
người thân trong gia đình. Sự tập trung vào học tập lúc này sẽ không cao.
Đối với nam: Quan hệ tình dục sớm hoặc thủ dâm nhiều quá ở lứa tuổi
mới lớn cũng là một trong những nguyên nhân gây vô sinh ở nam giới. Việc
quan hệ sớm khiến bạn trai dễ mắc chứng rối loạn cương dương, xuất tinh sớm
và nguy hiểm là mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục, trong đó có
HIV/AIDS. Việc giới trẻ ngày nay yêu sớm, quan hệ tình dục sớm bên cạnh
nguyên nhân sinh học do trẻ em dậy thì sớm hơn so với trước thì cịn có nhiều
ngun nhân xã hội khác. Chẳng hạn như tác động từ các trang web đen, những
bộ phim dành cho tuổi 18+… Ngày ngày tiếp xúc với những điều đó đã hình
thành trong các em một nếp suy nghĩ:  quan hệ tình dục là khám phá bản
12


skkn


thân. Vì vậy, để các em hiểu rõ tác hại do quan hệ tình dục sớm thì rất cần sự
giáo dục kiến thức giới tính từ trong nhà trường, ngay từ những ngày đầu.[4]
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục
Với việc sử dụng một số biện pháp nhằm phát triển các hoạt động nhận
thức độc lập, tư duy, tự học, tự tìm hiểu tại trường THPT Vĩnh Lộc, đã đạt được
một số kết quả như sau:
Đối với chất lượng giảng dạy và giáo dục học sinh:
+ Học sinh hứng thú hơn trong mỗi giờ học, không khí của lớp học sôi
nổi,thoải mái.Các em dễ dàng trao đổi những điều khó nói với gia đinh, giáo
viên.
+ Học sinh chủ động, tích cực, tự giác trong quá trình lĩnh hội kiến thức, các em
đã biết chủ động khai thác kiến thức trong sách giáo khoa, vận dụng những kiến thức đã
học vào thực tế để giải quyết những vấn đề thực tế mà các em đang, đã gặp phải.
+ Học sinh đã, chủ động tìm hiểu kiến thức về sức khỏe sinh sản từ sách
báo, cha mẹ, thầy cơ, anh chị... Khơng quan hệ tình dục sớm là cách tốt nhất để
phịng tránh mang thai ngồi ý muốn. Tránh xa những hình ảnh khiêu dâm, tệ
nạn ma túy, cờ bạc, Xây dựng thời khóa biểu học tập, nghỉ ngơi, hoạt động Thể
dục thể thao điều độ.Thiết lập tình bạn, bạn khác giới trong sáng, tơn trọng và
giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Nên tâm sự những điều lo lắng, băn khoăn, thắc
măc với cha mẹ, những người tin cậy, có kiến thức và có trách nhiệm. Sử dụng
bao cao su đúng cách khi quan hệ tình dục sẽ giúp bạn tránh mang thai ngồi ý
muốn, các bệnh lây truyền qua đường tình dục và phịng chống HIV/AIDS. Biết
liên kết xâu chuỗi, tổng hợp kiến thức, đối chiếu so sánh để rút ra bản chất của
sự việc.
+ Làm thay đổi cơ bản quan niệm và cách học của học sinh trước đây là
chỉ lệ thuộc vào sự truyền giảng kiến thức của giáo viên sang phương pháp học
mới lấy người học làm trung tâm. Qua đó, phát huy được tư duy độc lập, khả

năng quan sát, óc sáng tạo cũng như hình thành cho học sinh những kĩ năng, kĩ
xảo đặc thù cần thiết khi học bộ môn học.
Đối với bản thân và đồng nghiệp:
+ Bản thân thơng qua việc tìm hiểu đã nắm vững lí luận dạy học, từ đó
triển khai các biện pháp phát triển các hoạt động nhận thức độc lập, sáng tạo
nhất là tư duy học sinh vận dụng có hiệu quả vào thực tiễn giảng dạy ở trường
THPT Vĩnh Lộc.
+ Trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm thông qua thực tiễn giảng dạy ở đơn vị
cho đồng nghiệp, đúc rút nhiều kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả và vị thế
môn Địa lí ở trường phổ thơng.
+ Xây dựng nhiều chủ đề có thể lồng ghép nhằm nâng cao nhận thức cho
học sinh, củng cố kiến thức và xây dựng cho các em một cách nhìn khái quát và
tổng hợp về những cái của chúng ta đang có, đã làm trong thời gian qua.
Đối với Nhà trường
Thông qua việc vận dụng các biện pháp sư phạm nhằm phát triển hoạt
động nhận thức độc lập sáng tạo nhất là tư duy góp phần thực hiện đổi mới
13

skkn


phương pháp dạy học, chuyển từ dạy học lấy giáo viên làm làm trung tâm sang
dạy học theo quan điểm “lấy học sinh làm trung tâm”.
Khả năng ứng dụng và triển khai của sáng kiến.
Tôi nhận thấy rằng vận dụng kiến thức giáo dục sức khỏe sinh sản vào
trong giảng dạy, đã góp phần đồi mới được phương pháp dạy học một cách sinh
động và truyền tải được cho học sinh tiết dạy mang lại hiệu quả thiết thực, gây
hứng thú cho học sinh, học sinh nắm bắt thông tin bài dạy một cách dễ dàng
hơn, khơng cịn có học sinh ngồi trong lớp gục mặt xuống bàn, hay học sinh lôi
các môn học khác ra học … là con đường ngắn nhất để học sinh có thể tiếp thu

và lĩnh hội kiến thức từ đơn giản đến phức tạp.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Bộ mơn Địa lí ở trường phổ thơng có vị trí, chức năng và nhiệm vụ quan
trọng trong việc đào tạo và giáo dục thế hệ trẻ. Nhưng hiện nay học sinh lại chưa
chú trọng học mơn này. Thực trạng đó do cịn có nhiều ngun nhân gây nên.
Ví dụ trong q trình giảng dạy nhiều giáo viên mơn địa lí khơng chú
trọng đến đổi mới phương pháp giảng dạy, không đầu tư nhiều cho tiết dạy của
mình, thầy lên lớp chỉ chú trọng làm sao chỉ đề truyền tải hết kiến thức trong
sách là được đơi khi thầy cịn độc thoại một mình “ Thầy đọc, trị chép” khơng
có tính đổi mới và sáng tạo bên cạnh đó tâm lí học sinh ngại học thuộc lịng,
ngại chép bài... Từ đó có thể thấy việc xây dựng và phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo cho học sinh qua những giờ học Địa lí rõ ràng là một nhiệm vụ
hết sức quan trọng của người giáo viên dạy mơn Địa lí. Như vậy ta có thể thấy
được tầm quan trọng của hoạt động nhận thức tích cực, độc lập đặc biệt là trong
tư duy có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả giảng dạy, giáo dục
và phát triển toàn diện học sinh.
Để giúp học sinh phát huy hoạt động nhận thức độc lập, sáng tạo trong
q trình học tập mơn Đại lí ở trường THPT địi hỏi giáo viên phải sử dụng
nhiều biện pháp sư phạm. Tuy nhiên trong dạy học Địa lí khơng có biện pháp
nào là vạn năng để phát huy tối đa tính tích cực, chủ động trong quá trình học
tập của các em. Việc sử dụng các biện pháp sư phạm nói trên chỉ thực sự đem lại
hiệu quả giáo dục khi được giáo viên sử dụng một cách linh hoạt, mềm dẻo, tuỳ
mục đích của bài và khả năng nhận thức của các em.
Sau một thời gian vận dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào giảng dạy, bản
thân tôi đã nhận thấy rằng những kinh nghiệm này rất phù hợp với chương trình
sách giáo khoa và với những tiết dạy học theo hướng đổi mới. Học sinh có hứng
thú học tập hơn, tích cực chủ động sáng tạo để mở rộng vốn hiểu biết, đồng thời
cũng rất linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ lĩnh hội kiến thức và phát triển
kĩ năng. Khơng khí học tập sôi nổi, nhẹ nhàng và học sinh yêu thích mơn học

hơn, cùng với việc các em biết, chủ động hơn trong các tình huống khơng mong
muốn trong quan hệ tình dục và giaos dục giới tính
Trên đây là một số kinh nghiệm trong q trình giảng dạy mơn Địa lí ở
trường THPT. Trong q trình làm đề tài hiểu chắc chắn khơng tránh những sai
sót, rất mong được sự góp ý chân thành của các đồng nghiệp.
14

skkn


3.2. Kiến nghị.
* Đối với Nhà trường
Nên có sự đầu tư khuyến khích giáo viên đổi mới phương pháp dạy học
dưới nhiều hình thức khác nhau, như hoạt động ngoại khóa, hội thi tìm hiểu kiến
thức sức khỏe sinh sản, lơng ghép nội chăm sóc sức khỏe sinh sản trong hoạt
đông dưới cờ, thi vẽ tranh...
* Đối với giáo viên
Phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm, đổi mới phương pháp dạy học. Hạn chế tối đa phương pháp dạy
học truyền thống lấy giáo viên làm trung tâm.
Phải luôn tìm tòi, sáng tạo để từng bước cải tiến phương pháp dạy học cho
phù hợp với từng tiết học, bài học với những đối tượng học sinh khác nhau.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 5 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)


Nguyễn Thị Tuyên

15

skkn


16

skkn


17

skkn


18

skkn


×