Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng ở công ty may thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.53 KB, 47 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lời mở đầu
Trong cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp có các mục tiêu khác nhau nh-
ng bất cứ doanh nghiệp hoạt động sản xúât kinh doanh nào cũng đều có mục
tiêu chung là: sản xuất cung cấp sản phẩm hàng hoá dịch vụ phù hợp với nhu
cầu của thị trờng từ đó nâng cao khối lợng hàng bàn để tăng doanh thu và tối đa
hoà lợi nhuận.
Để đạt đợc mục tiêu đó, mỗi doanh nghiệp cần phải xác định đúng đắn nhiêm
vụ sản xuất kinh doanh của mình: sản xuất cái gì ? sản xuất cho ai ? sản xuất
nh thề nào ? ( khối lợng, chất lợng...? ) Một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và
phát triển trong cái thị trờng nh chiến trờng này khi và chỉ khỉ sản phẩm của
doanh nghiệp đó có thể chiếm lĩnh và đứng vững trên thị trờng hay sản phẩm đó
có thể thoả mãn nhu cầu của ngơi thiêu dùng.
cùng với sự phát triển của nên kinh tế, nhu cầu của xã hội ngày càng cao, s
mong muốn của ngời tiêu dùng bây giờ không dừng lại ở ăn chắc mặc bền
nh trớc đây mà là ăn ngon măc đẹp . Điều này củng chính là nô lc tìm kiếm
những giải pháp tối u nhất nhằm nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm
làm sao tạo ra những sản phẩm đẹp nhất, tốt nhất với giá cả hợp lí để chiếm đợc
lòng tin của khách hàng. Đây cũng chính là vũ khí sác bén nhất giúp doanh
nghiệp thành công trong cuộc cạnh tranh quyết liệt, vuợt qua các đối thủ khác
để tạo lập uy tín cho thơng hiệu của mình.
thực tế dã cho thấy, trên thị trờng trong nớc cũng nh quốc tế những doanh
nghiệp không chứng tỏ , khẳng định đợc sự vơt trội trong sản phẩm của mình sẽ
lập tức bị đào thải, bị đánh bật khỏi luồng quay kinh tế. Vì thế, để có thể hội
nhập với nền kinh tế thế giới trở thành thành viên của các tổ chức quốc tế nh
ASEAN,APEC,AFTA...thì vấn đề chất lợng sản phẩm là vấn đề cấp bách và
phải là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp.Nhân thức rõ vấn đề này,ngành
Bùi Thu Thuỷ Lớp QTKDTH 43B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dệt may việt nam nói chung và công ty may thăng long nói riêng đã cố gắng


phát huy hết năng lực sản xuất, cải tiến và áp dụng hệ thống quản lý chất lợng
quốc tế ISO 9001 không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm của mình nhằm
thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Mục đích của đề tài trong bản tiểu luận này không ngoài việc nghiên cứu chất l-
ợng sản phẩm ở Công ty may Thăng Long. Qua quá trình thực tập ở công ty, với
kiến thức đã học em đã chọn đề tài Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao
chất lợng ở công ty may thăng long cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.

Bùi Thu Thuỷ Lớp QTKDTH 43B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thông tin chung về doanh nghiệp.
1. Tên và điạ chỉ công ty.
Tên gọi Công ty cổ phần may Thăng Long
Tên giao dịch đối ngoại Thăng Long Germent company
Tên viết tắt THALOGA
Địa chỉ 250 Minh Khai, Q. Hai Bà Trng, Hà Nội
Điện thoại (84-4)8623372- FAX (84-4)8623374
Email http:// www.thaloga.com.vn/
Hình thức sở hữu vốn Nhà nớc
Hình thức hoạt động sản xuất kinh doanh- xuất khẩu
Tổng số công nhân viên > 2000
2. Ngành nghề kinh doanh.
- Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc
- Xuất nhập khẩu hàng công nghệ thực phẩm, nông sản, hải sản, các mặt hàng
công nghiệp tiê dùng
- Kinh doanh nội địa hàng mỹ phẩm, rợu
Bùi Thu Thuỷ Lớp QTKDTH 43B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phần I: Thực trạng và tình hình thực hiện chất lợng
sản phẩm của công ty may Thăng Long
1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty may Thăng Long đợc thành lập ngày 8/5/1958 theo quyết định
của Bộ ngoại thơng, trên cơ sở thành lập một số đơn vị may mặc xuất khẩu tại
Hà Nội. Khi mới thành lập, công ty có tên là xí nghiệp may mặc xuất khẩu tạp
phẩm; việc thành lập công ty có ý nghĩa rất to lớn vì đây là lần đầu tiên Việt
Nam có ý định đa sản phẩm may mặc ra thị trờng nớc ngoài. Công ty ra đời đã
góp sức mình vào công cuộc cải tạo kinh của đất nớc thông qua việc hình thành
những tổ sản xuất của hợp tác xã may mặc theo phơng hớng sản xuất XHCN.
Ngay từ những ngày đầu thành lập, công ty đã thu hút đợc hàng ngàn lao động
mà trớc đó là những thợ thủ công cá thể.
Chặng đờng dài 45 năm xây dựng và phát triển của công ty may Thăng
Long có thể nói là một chặng đờng đầy gian khó thử thách và phấn đấu vơn lên
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Vinh dự là một đơn vị đầu tiên làm mặt hàng
may xuất khẩu đã hun đúc lòng tự hào, nghị lực và ý trí phi thờng của tập thể
cán bộ công nhân viên công ty may Thăng Long; xứng đáng với niềm tin yêu,
tin tởng mà đảng và nhà nớc giao phó. Thành tích đó đã đợc ghi nhận qua
những tấm huân huy chơng cao quý:
1 Huân chơng độc lập hạng nhì ( năm 2002).
1 Huân chơng độc lập hạng ba (năm 1997).
1 Huân chơng lao động hạng nhất ( năm 1988).
1 Huân chơng lao động hạng nhì (năm 1983).
4 Huân chơng lao động hạng ba ( năm 1978; 1986; 2000;2002).
1 Huân chơng chiến công hạng nhất (năm 2000).
1 Huân chơng chiến công hạng nhì (năm 1992).
1 Huân chơng chiến công hạng ba (năm 1996).
Bùi Thu Thuỷ Lớp QTKDTH 43B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Ngoài những phần thởng cao quý trên công ty còn nhận đợc nhiều bằng khen và
giấy khen của: Bộ công nghiệp, UBND thành phố Hà Nội, Tổng công ty dệt-
May Việt Nam, UBND Quận Hai Bà Trng.
- Đảng Bộ công ty liên tục từ 1982- 2002 đợc công nhận là Đảng bộ trong
sạch vững mạnh.
- Công đoàn và đoàn thanh niên, liên tục đợc công nhận là cơ sở vững mạnh,
xuất sắc.
- Công ty liên tục từ 1976- 2002 đợc quân khu thủ đô và banc hỉ huy quân sự
Quận công nhận và tặng thởng cờ đạt danh hiệu đơn vị quyết thắng.
- Công tác phòng chống chữa cháy của công ty nhận đợc nhiều giải thởng và
bằng khen của công an thành phố Hà Nội.
- Công tác dân số kế hoạch hoá gia đình liên tục từ năm 1988- 2002 đạt danh
hiệu dơn vị xuất sắc...
- Hệ thống quản lý chất lợng của công ty đạt tiêu chuẩn ISO 9001: 2000.
Dựa trên những nét đặc trng và thành quả tiêu biểu, có thể chia quá trình
hình thành và phát triển của công ty thành một số giai đoạn sau:
1..1 Công ty cổ phần may Thăng Long những năm đầu hình thành và
phát triển 5- 1948 đến 12- 1965.
Vào cuối tháng 8-1958 phía nớc bạn Liên Xô đã duyệt mẫu áo đồng ý
nộp hàng . Ban chủ nhiệm đã tổ chức cuộc họp nội bộ, xác định tầm quan trọng
của lô hàng đầu tiên. Mọi ngời đều thống nhất biện pháp lấy chất lợng sản
phẩm là vấn đề sống còn của một cơ sở sản xuất hành xuất khẩu. Do vậy, ngay
từ đầu phải chú trọng yếu tố đầu tiên là lao động có kỹ thuật, gắn liền kỹ thuật
với chất lợng sản phẩm, lấy uy tín với bạn hàng.
Tháng 9-1958 Tổng công ty đã tổ chức cuộc họp nội bộ đã đồng ý tuyển
thêm công nhân có tay nghề cao. Tổng số cán bộ là 500 ngời
Dới sự lãnh đạo của Đảng ngày Công ty đã tổ chức thành công phong
trào thi đua, nhờ vậy ngày 15-12-1958 Công ty đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch
năm với tổng sản lợng là 392 sản phẩm so với chỉ tiêu đạt 112,8%.Năm 1958 kế
Bùi Thu Thuỷ Lớp QTKDTH 43B

5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoạch Công ty đợc giao tăng gấp 3 lần năm 1958, sản phẩm có thêm 4 mặt hàng
mới là pizama, măngtô nam, áo ma, măngtô nữ. Tất cả đều đòi hỏi kỹ thuật cao.
Vì thế Bộ ngoại giao cho phèp tuyển các thợ may giỏi. Nhờ vậy, đội ngu nhân
viên chinhd thức của công ty đã tăng nhanh đến con số 1361 ngời, các cơ sở gia
công lên đến 3524 cơ sở.
Bộ máy xây dựng đã hoàn thành một bớc. Bộ phận quản ly gồm: Phân x-
ởng cắt, bộ phận măngtô, bộ phận may sơ mi va pizama, phòng gia công, phòng
kho, bộ phận may áo ma, bộ là và đóng gói. Kế hoạch sản xuất năm thứ 2 của
công ty cũng đợc hoàn thành một cách xuất sắc, so với kế hoạch đạt 102%
cũng trong năm này công ty đợc trang bị thêm 400 máy đạp chân và một số
dụng cụ khác để chuyển hớng từ gia công thành tự tổ chức sản xuất đảm nhiệm
50% kế hoạch sản xuất, và có đủ điều kiện để nghiên cứu dây truyền công nghệ
hợp lý hoá nâng cao năng lực sản xuất. Chính nhờ có dây truyền công nghệ này
đã giảm giá thành gia công từ 9 hào một chiếc sơ mi xuống còn 4 hào
Bên cạnh đó gặp phải những vấn đề khó khăn gay gắt. Thứ nhất, sản xuất
mặt hàng xuất khẩu yêu cầu dây chuyền sản xuất số lợng sản phẩm nhiều, kỹ
thuật, quy cách phải đồng nhất 100%. Muốn đạt đợc điều đó cần 2 yếu tố máy
móc và con ngời phải thống nhất quản lý. Yếu tố này thời điểm ban đầu công ty
hoàn toàn không có, máy móc và con ngời hoàn toàn dựa vào gia công, làm việc
cá thế, tay nghề không đồng đều. Đây là khó khăn cơ bản nhất. Thứ hai, mặt
hàng may mặc xuất khẩu ở Việt Nam cha có tiền lệ, đây là khó khăn về công
nghệ, về kỹ thuật mà công ty gặp phải trong những ngày đầu hoạt động. Thứ ba,
tiêu chuẩn quốc tế, kỹ thuật, chất lợng sản phẩm thuộc về lĩnh vực văn hoá và
khoa học. Đây là vần đề hoàn toàn mới mẻ với công ty.
Công ty trong giai đoạn kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965).
Tháng 7- 1961, Công ty đã chuyển địa điêmt về 250 Minh Khai, là trụ sở
chính của công ty ngày nay. Gần cuối giai đoạn thực hiện kế hoạch 5 năm lần
thứ nhất, Công ty có sự thay đổi lớn về mặt tổ chức. Ngày 31-8-1965 đã tách bộ

phận gia công thành đơn vị độc lập. Việc đổi tên từ công ty thành xí nghiệp là
một sự điều chỉnh về cơ cấu tổ chức cho linh hoạt với tình hình sản xuất, tạo
Bùi Thu Thuỷ Lớp QTKDTH 43B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
điều kiện đi vào lĩnh vực chuyên môn hoá mặt hàng xuất khẩu nâng cao uy tín,
chất lợng sản phẩm.
Về công tác tổ chức sản xuất, xí nghiệp đã có khách hàng và hợp đồng
xuất khẩu ổn định
Trong công tác quản lý, các phòng, ban chuyên ,môn và kỹ thuật có
những bớc tiến quan trọng. Ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình sản xuất...
1.2 Công ty may Thăng Long trong thời kì chống mỹ cứu nớc(1965-1975)
1.2.1 Trong cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân của giặc Mỹ lần
thứ nhất (1965-1968)
Trừ 2 phân xởng I và II sản xuất bằng máy chạy điện đợc ở lại sản xuất
tại nội thành, còn lại đều sơ tán về địa phuơng ở hà bắc, hà nam ...Để đảm bảo
an toàn cho sản xuất, tại địa phơng xí nghiêp đã đào 300m giao thông hào và
200 hộ cá nhân. Lực lợng dân quân tự vệ đợc huấn luyện trang bị thêm vũ khí,
phân công thờng trực sẵn sàng chiến đấu.Từ cuối tháng 6-1966, các cơ sản xuất
thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm tại Hà Nội, trong đó có xí nghiệp
may mặc xuất khẩu phân cấp về uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, trực tiếp là
sở ngoại thơng chịu trách nhiệm quản lý về kế hoạch sản xuất, tổ chức cán bộ,
còn về tài chính và vật t vẫn còn trực thuộc bộ ngoại thơng. Việc phân cấp quản
lý này có rất nhiều hạn chế, vừa không toàn diện lại thiếu triệt để. Trong sản
xuất yếu tố quyết định là vật t tiền vốn, nhng cơ quan quản lý trực tiếp là sở
ngoại thơng lại không có quyền quyết định, xí nghiệp không tự chủ đợc kế
hoạch sản xuất. Do vậy, đến cuối tháng 6-1968 uỷ ban nhân dân thành phố Hà
Nội, trực tiếp là sở ngoại thơng chịu trách nhiệm quản lý về kế hoạch sản xuất,
tổ chức cán bộ, còn về tài chính và vật t vẫn còn trực thuộc bộ Ngoại thơng.
Việc phân cấp quản lý này, còn có nhiều hạn chế, vừa không toàn diện lại thiếu

triệt để. Trong sản xuất yếu tố quyết định là vất t tiền vốn, nhng cơ quan quản lý
trực tiếp lại là sở Ngoại Thơng lại không có quyền quyết định, xí nghiệp không
tự chủ đợc kế hoạch sản xuất.Dovây, đến cuối tháng 6-1968 UBND thành phố
Hà Nội hoần trả cho cuc quản lý sản xuất của Bộ ngoại thơng, bộ cử đồng chí
Bùi Thu Thuỷ Lớp QTKDTH 43B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hiền về làm giám đốc xí nghiệp thay cho đồng chí Nguyễn Văn
Liên.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn, năm 1996 đạt tỷ lệ 105,19%.
1.2.2. Phục hồi sản xuất, thực hiện cải tiến quản lý xí nghiệp
(1969-1972)
Ngày 2-11-1968, Mỹ tuyên bố ngừng ném bom miền Bắc. Tranh thủ thời
gian hoà bình, xí nghiệp tập trung đẩy mạnh sản xuất, đầu năm 1969 Bộ ngoại
thơng lại có quyết định sát nhập công ty gia công may mặc với xí nghiệp may
xuất khẩu Hà Nội và cử đồng chí Trần Văn Thông về lại làm giám đốc xí
nghiệp.
Năm 1969 các cơ sở công nghiệp và quốc doanh thực hiện cuộc vận dộng cải
tiến quản lý xí nghiệp xí nghiệp đã xây dựng đề án bao gồm các mặt tổ chức
sản xuất và kinh doanh.
Qua 3 năm thực hiện công tác cải tiến công tác quản lý xí nghiệp
(1969-1971) xí nghiệp dã đạt đợc những thành tích đáng kể.
1.2.3. Khắc phục chiến tranh đẩy mạnh sản xuất
Tình hình sản xuất năm 1973-1975 đã có những tiến bộ rõ rệt, tổng sản l-
ợng hoàn thành vợt mức kế hoạch đạt 100,77%, năm 1974 đạt 102,28%, năm
1975 đạt 102,27% . Chất lợng sản phẩm cũng ngày một tốt hơn, toàn bộ lô hàng
xuất năm 1975 qua kiểm tra của khách hàng đạt 98,3%.
1.3 Cùng thủ đô và cả nớc tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội ( 1976
1988)
1.3.1 Đổi mới trang thiết bị chuyển hớng sản xuất

Trong năm 1976 1980, xí nghiệp đã tập trung vào hoạt động chính
sau:
- xây dựng nội quy xí nghiệp và tổ chức đơn vị thí điểm.
- Trang bị thêm 84 máy may và 36 máy 2 kim 5 chỉ, thay cho 60 máy cũ, 1 máy
ép có công suất lớn. Nghiên cứu chế tạo 500 chi tiết ga lắp làm cữ.
Bùi Thu Thuỷ Lớp QTKDTH 43B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nghiên cứu cải tiến dây chuyền áo sơ mi.
Năm 1979 xí nghiệp đã đợc bộ quyết định đổi tên mới : xí nghiệp may
Thăng Long.
1.3.2 Đầu t chiều sâu, đẩy mạnh sản xuất gia công hàng xuất khẩu( 1982
1988)
Bớc vào kế hoạch 5 năm lần thứ ba( 1980 1985).Năm 1981 xí nghiệp
bắt đầu gia công áo sơ mi cao cấp cho cộng hoà dân chủ đức với số lợng là
400000 sản phẩm. Năm 1985 tăng 1300000 sản phẩm tiếp đó là hợp đồng của
pháp và thuỵ điển.
Năm 1983 bộ công nghiệp nhẹ lấy là năm chất lợng sản phẩm và phát
động phong trào thi đua toàn nghành. Xí nghiệp đợc liên hiệp các xí nghiệp
may chọn là đơn vị điểm. áp dụng biện pháp cụ thể nh: bổ sung quy chế thởng
phạt về năng suất, chất lợng, quy định rõ trách nhiệm từ giám đốc đến quản đốc
phân xởng, tổ chức phúc tra các mã hàng đã đợc KCS. Từ năm 1982 1985
các loại hàng của công ty đều đạt chất lợng từ 99% Trở lên.
1.3.3 Khắc phục khó khăn phấn đấu hoàn thành kế hoạch lập thành tích
chào mừng 30 năm thành lập xí nghiệp ( 1986- 1988)
Trong gian đoạn này xí nghiệp gặp nhiều khó khăn về giá cả, thiếu
nguyên vật liệu...khắc phục khó khăn xí nghiệp đã chủ động tạo nguồn nguyên
liệu qua con đờng liên kết với nhà máy dệt 8-3 và nhiều đơn vị khác. khi thiếu
nguyên vật liệu xí nghiệp đã đổi sang hàng nội địa.
Năm 1986 sản lợng giao nộp của xí nghiệp đạt 109,12%. Sản phẩm xuất

khẩu đạt 102,73%. Xí nghiệp đã bảo vệ uy tín chất lợng sản phẩm cấp một của
nhà nớc về sản phẩm áo sơ mi Đức, dấu chất lợng cao cấp theo sản phẩm quần
Thuỵ điển. Hai sản phẩm này đạt huy chơng vàng tại hội chợ giảng võ toàn
quốc.
Năm 1987 tổng sản phẩm giao nộp đạt 108,87 %, hàng xuất khẩu đạt
101,77%.
Bùi Thu Thuỷ Lớp QTKDTH 43B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4 Công ty cổ phần may Thăng Long trong thời kỳ đổi mới xây dựng đất
nớc(1988- 2003)
1.4.1 Khắc phục khó khăn, đổi mới sản xuất, kinh doanh, xí nghiệp
phát triển thành công ty
Trong những năm 1990-1992 Liên bang cộng hoà XHCN xô viết tan rã
và các nớc XHCN ở trong tình trạng sụp đổ. Tình hình đó đã tác động đến sự
tồn tại của xí nghiệp.Vì thế những năm 1990-1992, xí nghiệp đã đầu t 20 tỷ
đồng, thay thế toàn bộ máy móc bằng thiết bị jiện đạilàm cho năng xuất tăng
gấp 2 lần.
Năm 1990, 1991, 1992 xi nghiệp đã chú trọng tìm kiếm thị trờng, tổ chức lại
lao động, sắp xếp lại sản xuất, tinh giảm biên chế làm cho số công nhân viên
giảm từ 3016 xuống 2412 ngời, các phòng nghiệp vụ một nửa từ 14 xuống còn
7 phòng. Bên cạnh đó, năng xuất lao động tăng 20% và giải quyết đợc trên 300
lao động dôi d.
Tháng 6/1992, xí nghiệp đợc Bộ công nghiwpj nhẹ cho pháp đợc chuyển
đổi tổ chức từ xí nghiệp sang thành công ty và giữ nguyên cái tên Thăng
Long.
1.4.2. ổn định phát triển sản xuất (1993-1998).
Trong năm 1993-1994 công ty chụ trọng mở rộng sản xuất, mở rộng kinh
doanh. Năm 1993 có hai sự kiện quan trọng, thứ nhất là công ty đã ký đợc hợp
đồng với công ty Đức và hút nhiều thị trờng mới và đạt 21,200 tỷ đồng chiếm

43,26% doanh thu, trong đó giá trị hợp đồng FOB xuất khẩu đạt 13,702 tỷ đồng
chiếm 28% doanh thu của công ty.
Năm 1994, Công ty thực hiện cải tiến quản lý làm cho năng xuất lao
động tăng 20%, việc quản lý chất lợng cũng đợc tăng cờng, nên chất lợng sảm
phẩm ổn định.
Năm 1995 so với năm 1994 giá trin tổng sản lợng tăng 18%, nộp ngân
sách tăng 25,2%, thu nhập bình quân tăng 14,4%.
Bùi Thu Thuỷ Lớp QTKDTH 43B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năm 1996, công ty đầu t 6 tỷ đồng để đặt nhà xởng, thành lập xí nghiềp
Nam Hải tại Hà Nam, doanh thu đạt hơn 12 tỷ đồng hàng nội địa, doanh thu đạt
101% so với kế hoạch.
Năm 1997, công ty đã vinh dh nhận huân chơng độc lập hạng ba.
Năm 1998, công ty đợc công nhận là đơn vị có tỷ lệ hàng FOB cao nhất
chiếm tỷ trọng 80% trên tổng doanh thu
1.4.3. Phát huy thành tựu, lập thành tích chào mừng 45 năm thành lập
công ty( 1999-2003).
Năm 1999, công ty đã mở rộng thị trờng mới đặc biệt là thị trờng Mỹ và
tây Âu, tích cực mua nguyên vật liệu, phụ kiện để sản xuất hàng FOB và nội
địa, nâng cấp cải tạo xí nghiệp, tuyển thêm 250 lao động, áp dụng biện pháp
giao doanh thu cho đơn vị và trả lơng theo thoèi gian chế tạo sản phẩm của các
mã hàng nhằm khuyến khích ngời lao động và nâng cao năng xuất chất lợng sản
phẩm.
Năm 2000, hệ thống quản trị chất lợng của công ty đợc BVQI( vơng
quốc Anh) công nhận và cấp chứng chỉ ISO 9001:2000
Năm 2001 và 2002 công ty đã xuất sang Mỹ 2500000 sản phẩm
Năm 2003 công ty đã đạt kim ngạch xuất khẩu 67.5 triệu USD, tăng 50%
so với năm 2002
Năm 2004 công ty đã chính thức cổ phần hóa.

Cho đến nay, là thành viên của Tổng công ty dệt may Việt Nam, công ty
May Thăng Long luôn là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành
may mặc Việt Nam. Hiện nay, công ty có hơn 3000 công nhân năng suất lao
động đạt khoảng 5 triệu áo sơ mi quy chuẩn/ năm. Sản phẩm của công ty rất
phong phú và đa dạng, đợc đánh giá cao ơr thị trờng nh Nhật Bản, EU, Mỹ...
Thị truờng của công ty không ngừng đợc mở rộng, công ty đã có quan hệ với
hơn 70 hãng ở các quốc gia khác nhau trên khắp các châu lục. Chủng loại sản
phẩm của công ty rất đa dạng nh: Jacket, sơ mi, veston, măng tô... năng lực,
quy mô sản xuất của công ty ngày càng lớn , ngoài cơ sở sản xuất chính ở Hà
Bùi Thu Thuỷ Lớp QTKDTH 43B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nội, công ty còn có xí nghiệp còn có xí nghiệp may tại Hải Phòng và Nam
Định.
2.Tính chất và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc tổng
công ty Dệt may Việt Nam, là một doanh nghiệp hạch toán độc lập và có quyền
xuất khẩu trực tiếp. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty bao
gồm:
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm may mặc phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong
và ngoài nớc.
- Tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, gia công sản phẩm may mặc
có chất lợng cao theo đơn đặt hàng của khách.
- Công ty đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với nhà
nớc, bảo đảm công an việc làm ổn định, cải thiện đời sống cán bộ công nhận
viên trong công ty.
- Tuân thủ các quy định pháp luật, chính sách của nhà nớc, báo cáo định kỳ lên
tổng công ty, tiến hành sản xuất kinh doanh theo sự chỉ đạo của Tổng công ty
dệt may Việt Nam.
3.Một số đặc điểm kinh tế- kỹ thuật chủ yếu ở công ty may Thăng Long có

ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm.
3.1. Đặc điểm về lao động
Lao động là nhân tố chủ yếu mang tính quyết định của quá trình sản xuất
kinh doanh, đó là tài sản quý nhất của công ty. Trình độ lao động kém, không
có chuyên môn, kinh nghiệm sẽ là tác nhận chủ yếu gây nên tình trạng sản xuất
trì trệ, kém hiệu quả.
Với đặc thù của một công ty may, tính chất sản xuất kinh doanh của công
ty đa phần là nữ chiếm khoảng 80% tống số cán bộ công nhận viên. Trải qua
quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu lao động và số lợng lao động có nhiều
sự biến động làm cho công tác tổ chức sắp xếp, cân đối lao động gặp nhiều khó
Bùi Thu Thuỷ Lớp QTKDTH 43B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khăn, điều đó hạn chế trình độ chuyên môn hoá và hợp tác hoá trong doanh
nghiệp.
Trong những năm qua, công tác đào tạo, tuyển dụng nhận lực đợc công ty quan
tâm thờng xuyên nên số lợng có tay nghề, trình độ chuyên môn cao ngày càng
chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu lao động của công ty.
Công ty luôn quan tâm đến việc cải tạo điều kiện lao động, đảm bảo sự
quan tâm và thoải mái cho ngời lao động ở nơi làm việc.
3.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển, do đó sự quan tâm thờng
xuyên đến cơ sở vật chất kỹ thuật nên đến nay công ty đã trang bị cho mình một
hệ thống cơ sở vật chất máy móc thiết bị phù hợp và khang trang. Trong cơ cấu
tài sản của công ty, giá trị máy móc thiết bị chiếm hơn 50% tổng lợng vốn cố
định. Hiện nay, công ty có diện tích mặt bằng là 3400 m
2
. Năng lực sản xuất
của công ty là 5 triệu á sơ mi quy chuẩn/ năm. Công ty có gần 40 chủng loại
máy móc khác nhau. Công ty luôn có sự quan tâm thích đáng đến sự đầu t, đổi

mới máy móc thiết bị, nâng cấp nhà xởng, mua sắm trang thiết bị phuc vụ công
tác quản lý, văn phòng làm việc và nơi làm việc để tạo ra những sản phẩm phù
hợp với nhu cầu, từng bớc chiếm lĩnh mở rộng thị trờng trong và ngoài nớc. Đầu
năm 1996, công ty đã lắp đặt mới một phân xởng sản phẩm hàng dệt kim giá
khoảng 100.000 USD, có thể sản phẩm đợc 600.000 sản phẩm dệt kim các loại/
năm, mở ra một mặt hàng kinh doanh mới cho công ty và đã xuất hàng ssang
Hồng Kông, Mỹ và một số thị trờng khác.
Gần đây, công ty đã nhập thêm một số máy móc thiệt bị hiện đại của Nhật Bản,
Cộng hoà Liên bang Đức nh hệ thống thêu, giặt mài tự động hàng jeans.
Thiết kế công nghệ sản xuất của công ty có sự khác biệt thể hiện tính linh
hoat rõ rệt so với các công ty, xí nghiệp khác, đó là khi chuyển sang sản xuất
mặt hàng mới thì dây chuyền sản xuất của công ty chỉ cần bổ sung một số thiết
bị chuyên dùng là có thể đi sản xuất ngay. Chính vì vậy mà sản phẩm công ty
Bùi Thu Thuỷ Lớp QTKDTH 43B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
có nhiều chủng loại phong phú chứ không chỉ sản phẩm chuyên về sản phẩm
nào cả.
Trong những năm tới, công ty dự định sẽ tiếp tục đầu t hơn nữa nhằm
thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá phù hợp với xu thế phát triển
công nghệ may thế giới.
Bảng 1: Chủng loại và số lợng máy móc thiệt bị chủ yếu của công ty.
stt Tên thiết bị máy móc sản xuất và số liệu Số lợng( chiếc)
1 Máy móc thiết bị công đoạn cắt 47
2 Máy móc thiết bị công đoạn may 1332
3 Máy móc thiết bị giặt, móc, thiệu 21
4 Máy móc thiết công đoạn là 9 bộ
Nguồn: phòng kinh doanh.
3.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính của công ty là may gia công tho đơn

đặt hàng của khách hàng. Vì vậy, kèm theo hợp đồng là nguyên vật liệu đợc
khách hàng chuyển đến, những đơn đặt hàng không đi kèm với nguyên liệu thì
công ty sẽ tìm mua ở thị trờng trong nớc hoặc quốc tế những nguyên liệu phù
hợp với yều cầu. Còn 30% tổng lợng hàng sản xuất chủ yếu dành cho nhu cầu
xuất khẩu, công ty cố gắng sử dụng nguyên liệu sản xuất trong nớc từ công ty
dệt 19/5, công ty dệt vải công nghiệp, công ty dệt nhuộm Hà Đông... Nguyên
liệu sản xuất trong nớc rẻ có chất lợng khá tốt nên công ty có thể hạ giá thành
sản phẩm do giảm đợc chi phí mua nguyên liệu đầu vào.
Chủng loại vải của công ty khá đa dạng, vải lụa, vải len, vải phn pha lon,
vải dệt kim, vải bò... Ngoài ra, còn có những phụ liệu nh cúc, chỉ, khoá... đều
đảm bảo chất lợng về độ bền cơ lý, hoá, độ co giãn, mầu sắc..
Bùi Thu Thuỷ Lớp QTKDTH 43B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Danh sách nhà cung cấp.
Từ ngày 01/08/04 đến ngày 31/12/04
Thứ
tự
Loại vật t dịch vụ
cung cấp
tên nhà cung cấp địa điểm giao dịch
I. Nguyên liệu Sơn kim CO., LTD Văn phòng HN(VPHN)
tel: 04.8563354
1. Vải bò Grand textile-
indonesia
34 Lý Thái Tổ
Tel: 04.8265333
2. Vải các loại -huikai
-Công ty DVTM 1
-Jiang Yin Sunway

china
VPHN tel:04.8347990
20 Lĩnh Nam- Hà Nội
MR.TU:
CHINA
3. Vải bò, nhung JIANGSU
TEXTILE
VPHN Tel: 0903343143
4. Vải nylon,tricot Fiko international
ltd- Korea
69 Bà Triệu
5. Vải nylon, phản
quang
SHINHAN
TRADING CO
LTD- KOREA
103 Thái Hà
6. ny lon, poly SERYUNG CO
LTD- KOREA
40 Cát Linh
7. Vải dệt kim Trờng Phát co., ltd Văn phòng thành phố HCM
8. cotton ZHEJANG
KINGTEX
TRADING CO ,.
LTD
CHINA
9. Mex TEN CATE
PERMESS
LIMITED
HONGKONG

II Phụ liệu
1. Phụ liệu 1 IAN BURKE-
HONGKONG
Đại diện thành phố HCM
2. Phụ liệu2 KOLON- KOREA VPHN
3. Phụ liệu3 Công ty dịch vụ th- 20 Lĩnh Nam, Hà Nội
Bùi Thu Thuỷ Lớp QTKDTH 43B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ơngmại số 1
4. Phụ liệu 4 DOOLY-KOREA VPHN
5. Khoá YBS ZIPPER Văn phòng tp HCM
6. Keychain HONGKONG
NAXIS.CO. LTD
Hongkong
7. Label
8. Phụ liệu HSIN
TEXTILES.LTD
HONGKONG
Bảng 2 . định mức tiêu nguyên vật liệu.
thứ
tự
tên nguyên phụ liệu đvt định
mức
ghi chú
1 Vải chính 100% cotton khổ 60 m
2
2100
2 Dựng m 0.270
3 Chỉ các loại m 370 Mua VN

4 Khoá các loại c 1
5 Băng gai 2 mặt m 0.24
6 Dây luồn, dây dóng viền các loại m 0.26
7 Chun m 0.445
8 Cúc dập bộ 1
9 Cúc c 1
10 Nhãn các loại c 9
11 Túi PE các loại c 1 Mua VN
12 Đan nhựa c 1 Mua VN
3.4. Đặc điểm về thị trờng tiêu thụ.
Từ trớc năm 1990, công ty sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của bộ chủ
quản; cũng nh hầu hết các doanh nghiệp nhà nớc cùng thời do thụ động trong
sản xuất, chỉ thực hiện theo kế hoạch Nhà nớc giao nên việc tìm kiếm mở rộng,
tìm kiếm thị trờng gặp rất nhiều khó khẵ. Mặt hàng chủ yếu của công ty lúc đó
là các loại áo sơ mi, áo măng tô, áo ma, quần jeans... Sau khi đợc quyền xuất
khẩu trực tiếp, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch toán thu chi
độc lập, dới sự lãnh đạo của ban giám đốc, công ty không ngừng tìm kiếm, khai
thác và mở rộng thị trờng. Sản phẩm của công ty không ngừng đợc đổi mới, cải
tiến, nâng cao chất lợng, đã có mặt trên thị trờng ở hơn 40 quốc gia trên thế
giới. Công ty đã xuất khẩu sang nhiều nớc và đã đợc sự chấp nhận của cả những
Bùi Thu Thuỷ Lớp QTKDTH 43B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thị trờng khó tính nh: Nhật Bản, Mỹ, EU, Hồng Kông, Hàn Quốc...Sản phẩm
xuất khẩu hàng năm chiếm khoảng 80% sản phẩm sản xuất đợc, số còn lại phục
vụ cho nhu cầu ăn mặc chung và cao cấp trong nớc. Sản phẩm của công ty luôn
đạt thứ hạng cao trong những cuộc triển lãm sản phẩm công nghiệp và đợc ngời
tiêu dùng bình chọn và tín nhiệm là hàng Việt Nam chất lợng cao.
3.5. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của công ty.
3.5.1. Cơ cấu tổ chức quản lý

Công ty may Thăng Long đợc tổ chức theo cơ chế quản lý một thủ trởng:
Ban giám đốc gômg một tổng giám đốc và 3 giám đốc điều hành dới nữa là các
phòng ban chức năng và các xí nghiệp thành viên của công ty. Đứng đầu các
phòng là các trởng phòng, đứng đầu các xí nghiệp là các giám đốc xí nghiệp, tất
cả các hệ thống đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban Giám đốc
Sơ đồ tổ chức:
Bùi Thu Thuỷ Lớp QTKDTH 43B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chức năng, nhiệm vụ và vai trò cụ thể của bộ máy quản lý nh sau:
Tổng giám đốc: là ngời đứng đầu bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm
chung về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thực hiện quyền quản
lý của mình thông qua các trởng phòng hoặc các giám đốc xí nghiệp hoặc có
thể uỷ quyền cho các giám đốc điều hành.
Giám đốc điều hành: có nhiệm vụ tham mu giúp tổng giám đốc trong
việc điều hành các phòng ban, xí nghiệp theo phạm vi phân công.
Phòng kỹ thuật: Phụ trách công tác kỹ thuật trong công ty nh bảo trì, bảo
dỡng máy móc thiết bị, đảm bảo chất lợng sản phẩm, tiến độ sản xuất, thiết kế
mầu mã và đặc tính kỹ thuật cho sản phẩm của công ty.
Bùi Thu Thuỷ Lớp QTKDTH 43B
18

×