Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Skkn một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non quảng thành, thành phố thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.52 KB, 26 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GD&ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA
NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH TRONG VIỆC
CHĂM SĨC, GIÁO DỤC TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON
QUẢNG THÀNH, THÀNH PHỐ THANH HÓA

Người thực hiện: Trần Thị Thảo
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường MN Quảng Thành
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

THANH HÓA NĂM 2022

skkn


MỤC LỤC
Trang
1. Mở đầu..............................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài............................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
1.4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận......................................................2
1.4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn...................................................2


1.4.3. Phương pháp thống kê toán.........................................................................3
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm....................................................................3
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.......................................................3
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm........................4
2.2.1 Thuận lợi......................................................................................................4
2.2.2. Khó khăn.....................................................................................................5
2.2.3. Kết quả thực trạng.......................................................................................5
2.3. Các giải pháp sử dụng trong quá trình nghiên cứu.........................................6
2.3.1. Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức của CBGV, cha/mẹ trẻ và các lực
lượng xã hội về vai trò, trách nhiệm, tầm quan trọng của hoạt động phối hợp trong
chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non.............................................................................7
2.3.2. Kế hoạch hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong chăm
sóc, giáo dục trẻ mầm non.....................................................................................8
2.3.3. Tăng cường hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong chăm
sóc, giáo dục trẻ mầm non...................................................................................10
2.3.4. Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, giáo viên để thực
hiện tốt hoạt động phối hợp chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non.............13
2.3.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường với
gia đình trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non..................................................15
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.........................................................................17
3. Kết luận, kiến nghị........................................................................................19
3.1. Kết luận........................................................................................................19
3.2. Kiến nghị......................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................21
DANH MỤC.......................................................................................................22

skkn



1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội là một nguyên lý đảm bảo
cho mọi hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ có điều kiện đạt hiệu quả tốt, tạo mơi
trường thuận lợi, tích cực cho sự phát triển tâm lý của trẻ, hạn chế tối đa những
tác động tiêu cực, mặt trái của xã hội. Sự phối hợp chặt chẽ giữa ba lực lượng
trên, trước là để đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức cũng như hành động
cùng một hướng, một mục đích, đồng tâm tạo sức mạnh tổng hợp trong việc
chăm sóc, giáo dục trẻ. Sinh thời Bác Hồ đã từng dạy: “Giáo dục trong nhà
trường chỉ là một phần, cịn cần có sự giáo dục ngồi xã hội và trong gia đình
để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà
trường dù tốt đến mấy, nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngồi xã hội thì
kết quả cũng khơng hồn tồn”.
Chăm sóc, giáo dục (CSGD) trẻ em khơng chỉ là trách nhiệm mà cịn
là tình thương u, hạnh phúc mỗi gia đình và tồn xã hội. Bậc học mầm
non là nền tảng đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, góp phần quan
trọng vào sự nghiệp phát triển chung của giáo dục, đào tạo ra những lớp
người phát triển toàn diện, “vừa hồng”, “vừa chuyên” để sẵn sàng kế tục
trung thành sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Mục tiêu của giáo dục mầm non
là giúp trẻ em phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ,
hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học
lớp một. Để trẻ phát triển cân đối, khỏe mạnh ngay từ những năm tháng đầu
đời cần phải có một chế độ chăm sóc, giáo dục khoa học, hợp lý. Vì vậy,
cùng với nhà trường, gia đình có vai trị quan trọng trong việc chăm sóc,
giáo dục trẻ. Để làm tốt điều này đòi hỏi mỗi cán bộ quản lý giáo dục, giáo
viên, nhân viên nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non
và gia đình cần có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất từ nội dung đến cách
thức tổ chức thực hiện. Điều này đã được Bộ GD&ĐT khẳng định trong
Thông tư số 55/2011/TT-BGD&ĐT ngày 22/11/2011 về việc ban hành Điều
lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh và Chỉ thị số 71/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày

23/12/2008 về tăng cường phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong
cơng tác chăm sóc, giáo dục trẻ, trong đó nêu rõ: “Đối với các trường mầm
non cần tập trung trao đổi thông tin thường xuyên giữa nhà trường với gia
đình, kết hợp tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học ni dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em, xử lý kịp thời các vấn đề liên quan đến chăm sóc, ni
dưỡng trẻ em trong trường học”.
Từ thực tiễn cho thấy, trong những năm qua, công tác phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong chăm sóc, giáo dục trẻ trong các trường mầm non thành
phố Thanh Hóa nói chung và trường mần non Quảng Thành nói riêng đã đạt
được những kết quả đáng ghi nhận. Cơng tác phối hợp giữa nhà trường với gia
đình đã được quán triệt trong các nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước và các cấp, các ngành. Nhà trường có sự quan tâm hơn đến việc giữ
mối liên lạc với gia đình trong việc phổ biến kiến thức ni dạy trẻ; ngược lại,
gia đình cũng tham gia nhiều hơn trong việc phối hợp với nhà trường trong công
tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
1

skkn


Phường Quảng Thành là một phường nằm ở phía Đơng Nam của Thành
phố. Đời sống kinh tế, xã hội của người dân khá ổn định. Trong những năm qua,
được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Phòng GD&ĐT, Trường mầm non Quảng
Thành đã có những bước chuyển biến tích cực, đa dạng hóa các hình thức tổ
chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo hướng “lấy trẻ làm trung tâm” phù
hợp với điều kiện của từng lớp. Công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình
đã được thường xuyên chú trọng hơn; cha mẹ có sự quan tâm đầu tư trong việc
chăm sóc, giáo dục trẻ.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn cịn những hạn chế bất cập như: vẫn cịn
một bộ phận cha mẹ có biểu hiện thờ ơ, phó mặc, với suy nghĩ đóng góp đầy

đủ các khoản kinh phí là hồn thành nghĩa vụ với nhà trường, xem việc chăm
sóc, giáo dục là trách nhiệm của nhà trường và thầy cô giáo; thiếu sự thống
nhất trong quan điểm, nội dung và cách thức tác động trong việc chăm sóc,
giáo dục trẻ dẫn đến tình trạng “trống đánh xi, kèn thổi ngược” ; thậm chí
xảy ra những hiện tượng gây bức xúc trong xã hội, chẳng hạn như một số
trường hợp cịn mang tính chất bạo hành trong khi chăm sóc, giáo dục trẻ. Có
nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, trong đó có việc quản lý hoạt
động phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ
đang cịn nhiều bất cập từ khâu xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện đến chỉ
đạo, kiểm tra đánh giá kết quả.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất
lượng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong việc
chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường Mầm non Quảng Thành, Thành phố Thanh
Hóa” làm đề tài nghiên cứu cho mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong
việc chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường Mầm non Quảng Thành, Thành phố Thanh
Hóa, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà
trường với gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường Mầm non Quảng
Thành, Thành phố Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu có
liên quan đến đề tài nhằm xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phối hợp
giữa nhà trường với gia đình trong chăm sóc, giáo dục trẻ.
1.4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, khảo sát

Thiết kế mẫu phiếu điều tra cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên (GV) và
cha/mẹ trẻ, nhằm khảo sát thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà
trường với gia đình trong chăm sóc, giáo dục trẻ ở các nhóm lớp.
- Phương pháp quan sát
Quan sát việc tổ chức các hoạt động phối hợp và cách thức quản lý hoạt
2

skkn


động phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong chăm sóc, giáo dục trẻ nhằm
thu thập thơng tin hỗ trợ phân tích đánh giá thực trạng.
1.4.3. Phương pháp thống kê toán
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích về định lượng và
định tính của kết quả nghiên cứu. Sử dụng bảng tính Excel để xử lý, tính tốn số
liệu thu được của đề tài.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
“Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong chăm
sóc, giáo dục trẻ mầm non” là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra, đánh giá của chủ thể quản lý đối với hoạt động cùng chung sức, thống nhất và
hỗ trợ nhau giữa nhà trường với gia đình trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
mầm non nhằm đạt được mục đích giáo dục.
Hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non (MN) nói riêng được Đảng, Nhà nước ta xem
đây là nhiệm vụ chiến lược phát triển giáo dục, xây dựng một xã hội học tập.
Điều đó được thể hiện trong các văn bản pháp lý của Đảng và Nhà nước.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX và Văn kiện Đại hội lần
thứ X của Đảng đã chỉ rõ: “Chăm lo phát triển mầm non”, thực hiện “Chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”. Xã hội hoá sự nghiệp giáo dục mầm non

(GDMN) là một quy luật và khâu then chốt để thực hiện “chuẩn hoá”, “hiện đại
hoá”, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước ta đến năm 2020 là: “Xây
dựng hoàn chỉnh và phát triển bậc học MN cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi. Phổ
biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các gia đình”.
Ngày 03 tháng 12 năm 2018, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án
“Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025”, Đề án đã khẳng định
“Tăng cường phối hợp, gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội; coi
trọng và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho các bậc
cha mẹ và cộng đồng nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ MN”.
Điều 36, Điều lệ trường mầm non, ban hành kèm theo Thông tư số
52/2020/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ GĐ&ĐT
đã quy định rất rõ trách nhiệm của nhà trường trong hoạt động phối hợp giáo
dục. Nhà trường chủ động đề xuất biện pháp với cấp ủy và chính quyền địa
phương, phối hợp với gia đình và xã hội nhằm thống nhất quy mơ, kế hoạch
phát triển nhà trường, nhà trẻ, các biện pháp giáo dục trẻ em; Phối hợp với cơ
quan, các tổ chức chính trị - xã hội và cá nhân có liên quan nhằm ni dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ; Huy động các nguồn lực của cộng đồng chăm lo sự
nghiệp GDMN; góp phần xây dựng cơ sở vật chất; xây dựng mơi trường giáo
dục lành mạnh, an tồn; tạo điều kiện để nâng cao chất lượng ni dưỡng,
chăm sóc và giáo dục trẻ em. Phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và
xã hội bảo đảm nguyên tắc chủ động, cộng đồng trách nhiệm, dân chủ, bình
đẳng, hợp tác, chia sẻ.
Điều 16, Luật giáo dục 2019 quy định: “Tổ chức, gia đình và cá nhân có
trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với cơ sở giáo dục thực hiện
3

skkn


mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh. Qua đây

cho thấy, việc tăng cường phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong
chăm sóc, giáo dục trẻ MN được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm nhằm
phát huy các nguồn lực, thực hiện có hiệu quả mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ.
Điều đó được cụ thể hóa bằng những mục tiêu sau đây:
- Nâng cao nhận thức của gia đình và mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội
về vị trí, vai trị của giáo dục mầm non.
- Thống nhất về mục tiêu, nội dung, phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ
MN giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học ni dưỡng, chăm sóc và
giáo dục trẻ MN tới gia đình, mọi tầng lớp trong cộng đồng để tăng cường mối
quan hệ, đồng thời tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng xã hội
(LLXH) góp phần nâng cao chất lượng CSGD trẻ, đạt mục tiêu giáo dục đề ra,
- Huy động nhà trường, gia đình và xã hội tham gia xây dựng mơi trường
an tồn, lành mạnh, thuận lợi trong cơng tác chăm sóc, giáo dục trẻ MN; hạn chế
những tác động tiêu cực tới quá trình phát triển nhân cách của trẻ
- Phát huy tiềm năng của nhà trường, gia đình và xã hội, đầu tư các nguồn
lực, cơ sở vật chất xây dựng và phát triển nhà trường MN.
- Tăng cường trách nhiệm của nhà trường, gia đình và các cấp ủy Đảng,
chính quyền các cấp, tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh tế xã hội chăm lo sự nghiệp
chăm sóc, giáo dục trẻ MN.
Như vậy, mục tiêu phối hợp giữa nhà trường với gia đình góp phần nâng
cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ MN, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát
triển nhân cách và chuẩn bị tốt các điều kiện cho trẻ vào giáo dục tiểu học. Đồng
thời tạo ra sự công bằng, dân chủ trong hưởng thụ và trách nhiệm xây dựng,
phát triểngiáo dục mầm non.
Điều đó cho thấy, hoạt động phối hợp và quản lý hoạt động phối hợp giữa
nhà trường với gia đình ở bậc học mầm non được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt
quan tâm. Đây cũng chính là cơ sở quan trọng của vấn đề mà đề tài của tôi quan
tâm nghiên cứu.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

2.2.1 Thuận lợi
Trường Mầm non Quảng Thành là một trường nằm ở phía Đơng Nam thành
phố. Nhà trường ln nhận được sự quan tâm chỉ đạo chun mơn của Phịng
giáo dục. Đồng thời được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp chính quyền, nhân dân
địa phương, Cha mẹ học sinh cùng với sự nỗ lực không ngừng phấn đấu vươn lên
của tập thể cán bộ giáo viên trong nhà trường đến nay nhà trường đã có đủ phịng
cho trẻ học tập và hoạt động, mua sắm được tương đối đầy đủ các trang thiết bị
tối thiểu phục vụ cho công tác dạy và học như bàn ghế, biểu bảng, ti vi, đồ dùng
đồ chơi,..theo hướng chuẩn Quốc gia. Các cháu đến trường được học theo chương
trình giáo dục Mầm non đúng độ tuổi ở tất cả các nhóm lớp.
Trong những năm gần đây, ban giám hiệu cùng tập thể nhà trường
dành nhiều sự quan tâm hơn đến hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia
đình; CBGV, NV (cán bộ giáo viên, nhân viên) nhà trường xác định rõ vai
trò, trách nhiệm của mình trong cơng tác tun truyền, vận động, huy động
4

skkn


gia đình tham gia cùng với nhà trường trong chăm sóc, giáo dục trẻ. Nhờ có
hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình quy mơ trường lớp ngày
càng được mở rộng, khang trang, cơ sở vật chất, tài chính, trang thiết bị của
nhà trường được đầu tư cả về số lượng và chất lượng phục vụ tốt hơn cho
hoạt động CSGD trẻ.
Ban giám hiệu năng động, sáng tạo, khơng ngừng đổi mới các hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ.Trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ I có một khuôn
viên sân trường xanh - sạch - đẹp - an tồn- thân thiện. Có mơi trường sư
phạm trong sáng, một tập thể đồn kết nhất trí cao và có nhiều thành tích
trong cơng tác thi đua khen thưởng, nhiều năm liên tục đạt danh hiệu tập thể
lao động xuất sắc.

Nhà trường có đội ngũ cán bộ giáo viên trẻ, khoẻ, nhiệt tình, năng
động, sáng tạo, có trình độ từ chuẩn và trên chuẩn trở lên, yêu nghề, mến
trẻ, có tinh thần học hỏi, chịu khó kiên trì trong cơng tác, tích cực học tập và
nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ và năng lực sư phạm cho bản thân.
Luôn phát huy cao độ tính đồn kết, tương trợ lẫn nhau trong tập thể. Được
nhân dân và phụ huynh tin u. Bên cạnh đó nhà trường ln phối hợp tốt
với các đoàn thể trong và ngoài nhà trường để quan tâm, hỗ trợ, động viên
kịp thời về vật chất, tinh thần cho học sinh; CBGV,NV có hồn cảnh khó
khăn trong nhà trường.
2.2.2. Khó khăn
Trường Mầm non Quảng Thành gồm có 02 điểm trường, 01 khu chính và
01 khu lẻ do vậy rất khó khăn trong cơng tác quản lý, chỉ đạo hoạt động phối
hợp giữa nhà trường với gia đình một cách đồng bộ.
Bên cạnh đó vẫn cịn một số CBGV, NV và gia đình, chưa nhận thức
được tầm quan trọng, giá trị của hoạt động phối hợp đối với sự nghiệp xây
dựng, phát triển nhà trường và hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Do đó, hoạt
động phối hợp có lúc, có nơi chỉ mang tính hình thức, ít chú trọng đến nội
dung gây bức xúc, mất lòng tin từ phía người dân. Điều đó ảnh hưởng nhất
định tới quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong CSGD
trẻ.
Hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình ở một số nhóm lớp hiện
nay chưa đạt được kết quả như mong đợi, trong đó có một phần do ý thức trách
nhiệm của người dân, cha/mẹ chưa cao, một số cha/mẹ trẻ với suy nghĩ đóng
góp đầy đủ các khoản phụ phí theo quy định của nhà trường là làm trịn trách
nhiệm, nên đã có tư tưởng phó thác trách nhiệm CSGD con trẻ cho nhà trường,
hoạt động phối hợp CSGD trẻ cũng trở nên thiên cưỡng, gượng ép gây khó khăn
đối với việc tổ chức, quản lý hoạt động phối hợp của nhà trường. Ngược lại, một
số nhà trường lại có quan điểm cho rằng, gia đình phải có trách nhiệm chủ động
phối hợp với nhà trường trong CSGD trẻ.
2.2.3. Kết quả thực trạng

Trong quá trình quản lý nhà trường, tơi đưa ra một số phiếu hỏi khảo sát
cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và cha mẹ trẻ về những hiểu biết của mình đối
với một số nội dung liên quan đến công tác quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà
trường với gia đình có kết quả như sau:
5

skkn


Bảng 1: Nhận thức của CBQL, GV và cha mẹ trẻ về sự cần thiết của hoạt động
phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong CSGD trẻ ở nhà trường
STT
1
2
3
4

Mức độ
Rất cần thiết
Cần thiết
Bình thường
Khơng cần thiết
Tổng

CBQL, GV
SL
%
21
46,7
24

53,3
0
0
0
0
45
100

Cha mẹ trẻ
SL
%
22
27,5
38
47,5
20
25
0
0
80
100

Qua số liệu điều tra, cho thấy có sự khác biệt đôi chút trong đánh giá
giữa CBQL, GV và cha mẹ trẻ, trong đó, phần lớn CBQL, GV đều đánh giá
hoạt động phối hợp là rất cần thiết (46,7%) và cần thiết (53,3%). Trong khi
đó, chỉ có 27,5% cha mẹ trẻ trẻ đánh giá mức rất cần thiết và 47,5 % đánh giá
mức cần thiết. Đặc biệt, tỷ lệ cha mẹ trẻ đánh giá ở mức bình thường cũng
đáng phải quan tâm, 25% mức bình thường và khơng có người nào cho rằng
không cần thiết. Nguyên nhân của vấn đề này một phần do nhận thức của một
số cha mẹ trẻ còn hạn chế, chưa quan tâm đến việc học của con, cịn phó thác

lại cho nhà trường.
Bảng 2: Nhận thức của CBQL, GV và cha mẹ trẻ về trách nhiệm của các lực
lượng tham gia hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong CSGD
trẻ ở nhà trường
STT

Các lực lượng

1
2
3
4

Nhà trường Mầm non
Gia đình
Cộng đồng, xã hội
Cả gia đình, nhà trường
và cộng đồng, xã hội
Tổng

CBQL, GV
SL
%
07
15,6
09
20
06
13,3
23

51,1
45

100

Cha mẹ trẻ
SL
%
25
31,2
15
18,8
13
16,2
27
33,8
80

100

Những số liệu trên cho thấy, nhận thức của CBQL, GV và cha mẹ trẻ về
trách nhiệm của các lực lượng tham gia hoạt động phối hợp trong chăm sóc,
giáo dục trẻ có nhiều điểm khác biệt, vẫn cịn một bộ phận CBQL, GV và cha
mẹ trẻ có nhận định phiến diện hoặc thiếu xót về trách nhiệm của các lực lượng
này. Chăm sóc, giáo dục trẻ địi hỏi sự tham gia của toàn xã hội, động viên mọi
tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục dưới sự quản lý của Nhà
nước. Do vậy hoạt động phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong chăm sóc và
giáo dục trẻ ở trường MN là trách nhiệm không chỉ của nhà trường, của gia đình
mà cịn là trách nhiệm chung của tất cả mọi lực lượng trong xã hội.
2.3. Các giải pháp sử dụng trong quá trình nghiên cứu

Sau một thời gian thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng một số giải pháp, nội
dung cụ thể như sau:
6

skkn


2.3.1. Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức của CBGV, cha/mẹ
trẻ và các lực lượng xã hội về vai trò, trách nhiệm, tầm quan trọng của hoạt
động phối hợp trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non
Mục tiêu của giải pháp: Nhận thức là yếu tố đầu tiên khơi nguồn, định
hướng cho mọi hoạt động, để có hành động đúng thì trước tiên phải có nhận
thức đúng. Vì vậy, mục tiêu của biện pháp là tổ chức tuyên truyền để CBGV,
cha mẹ trẻ và các LLXH hiểu đúng đắn, đầy đủ về vai trò, trách nhiệm, tầm
quan trọng của hoạt động phối hợp trong chăm sóc, giáo dục trẻ.
Nội dung giải pháp: Qua kết quả khảo sát cũng như tìm hiểu thực tế quản lý
hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong CSGD trẻ tơi thấy rằng, vẫn
còn một bộ phận CBVG, cha mẹ trẻ nhận thức khá phiếm diện về vấn đề này. Do
vậy, BGH nhà trường cần tăng cường tuyên truyền, phổ biến cho cha mẹ trẻ, các
LLXH hiểu biết đúng đắn về mục tiêu phối hợp CSGD trẻ.
Kế hoạch, nội dung tuyên truyền cần tập trung vào những vấn đề sau:
- Tuyên truyền về mục tiêu, quan điểm của Đảng, về đường lối chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định, chỉ thị của Bộ Giáo dục, của
Sở GD&ĐT, Phòng Giáo dục thành phố về hoạt động phối hợp CSGD trẻ. Từ
đó thấy được vai trị, trách nhiệm của mình, chủ động, tích cực, tự nguyện tham
gia hoạt động phối hợp trong CSGD trẻ.
- Tuyên truyền vận động gia đình, mọi tầng lớp xã hội hiểu, thống nhất mục tiêu,
nội dung và biện pháp, đặc biệt là giá trị, lợi ích của hoạt động phối hợp nhằm xây
dựng môi trường giáo dục an tồn, lành mạnh, thân thiện và phịng chống bạo lực đối
với trẻ, phục vụ tốt cho công tác CSGD trẻ. Việc gia đình hiểu và thống nhất mục tiêu

phối hợp với nhà trường trong CSGD trẻ là hết sức quan trọng, bởi vì điều này sẽ đảm
bảo cho các quan hệ phối hợp hiệu quả được xây dựng trên nền tảng vững chắc của sự
tin tưởng, theo triết lý cùng thắng lợi “Win-Win” hay cả nhà trường và gia đình cùng
có lợi. Qua thực tiễn đã chứng minh rằng, chỉ khi nào nhà trường MN và gia đình
cùng thống nhất về mục tiêu, cùng có lợi thì mới tích cực tham gia vào hoạt động phối
hợp chăm sóc, giáo dục trẻ.
Đối với mơi trường giáo dục nhà trường được xây dựng trên cơ sở bầu
khơng khí sư phạm, mối quan hệ giữa các giáo viên; mối quan hệ giữa giáo viên
với trẻ, mối quan hệ giữa trẻ với nhau, đảm bảo cho trẻ được chăm sóc, dạy dỗ
bằng tình cảm u thương, gần gũi.
Đối với mơi trường gia đình và xã hội, trước tiên phải quan tâm xây dựng
gia đình văn hố mới, bầu khơng khí gia đình êm ấm hồ thuận, người lớn mẫu
mực trong cuộc sống, lao động cần cù nghiêm túc, say mê học tập, luôn quan
tâm đến con em sẽ ảnh hưởng rất lớn đến ý thức, thái độ, tình cảm, động cơ,
hành vi thói quen tốt của trẻ.
Chủ động xây dựng mối quan hệ tốt với cha mẹ, phổ biến, tư vấn kiến thức
chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ cho cha mẹ hiểu để cùng nhau thực hiện như
chế độ chăm sóc dinh dưỡng; rèn luyện thể chất; phương thức biểu đạt xúc cảm,
tình cảm; kĩ năng tự phục vụ, rèn luyện những hành vi, thói quen tốt.
Cách thức thực hiện giải pháp: Ngay từ đầu năm học nhà trường tổ chức
tốt công tác tuyên truyền, vận động, cung cấp thông tin cho các lực lượng trong
xã hội về vị trí, vai trị của mình trong hoạt động phối hợp. Nhà trường cần chỉ
7

skkn


ra cho cha mẹ trẻ nhận thấy những khả năng ưu thế của giáo dục gia đình, nội
dung và phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ trong gia đình, đặc biệt giúp cho
họ ý thức được một cách sâu sắc mục đích giáo dục của nhà trường.

Hình thức tun truyền cần đa dạng, có chiều sâu, cụ thể như sau:
- Tổ chức tuyền truyền thông qua các buổi họp cha mẹ trẻ, các hội thảo
chuyên đề chăm sóc sức khỏe; tổ chức các hội thi nuôi con khỏe, dạy con ngoan;
các hoạt động văn hoá, văn nghệ, lễ hội…Lắng nghe ý kiến của cha mẹ trẻ, tìm
hiểu chế độ sinh hoạt, đặc điểm phát triển tâm, sinh lí của trẻ ở nhà trước khi trẻ
đến trường; Thông tin thường xuyên đến gia đình về sự phát triển của trẻ, của nhà
trường để kịp thời điều chỉnh, bổ sung chế độ, phương pháp chăm sóc, giáo dục
trẻ phù hợp. Đây là yếu tố vơ cùng quan trọng góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động phối hợp chăm sóc, giáo dục trẻ.

Một số HĐ của nhà trường được phụ huynh ủng hộ, tham gia nhiệt tình
- Tại nhà trường, thiết kế góc tuyên truyền trưng bày các ấn phẩm, tài
liệu, tranh ảnh…với những nội dung thiết thực như tổ chức nuôi dạy con, những
yêu cầu mà các bậc cha mẹ phối hợp với nhà trường. Nội dung các tài liệu trưng
bày cần được biên soạn ngắn gọn, thiết thực, luôn thay đổi, cập nhật thơng tin,
hình thức hấp dẫn… để mọi người dễ xem, dễ ghi nhớ.
Điều kiện thực hiện: Nhà trường với tư cách pháp nhân là cơ sở chăm sóc,
giáo dục, cần nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trị, trách nhiệm của mình; phát huy
vai trị chủ lực, tiên phong trong hoạt động CSGD trẻ; CBGV nhà trường là
những tuyên truyền viên tích cực chủ động liên hệ với gia đình làm nhiệm vụ tư
vấn cho gia đình, đồn thể xã hội trong lĩnh vực CSGD trẻ. Bên cạnh đó, nhà
trường cũng cần tích cực tham gia các hoạt động chính trị, văn hóa, xã hội, nhân
đạo, từ thiện do địa phương phát động nhằm tạo mối quan hệ khăng khít giữa
nhà trường với gia đình và cộng đồng địa phương.

Một số hình ảnh của nhà trường phối kết hợp với ĐTN phường, các doanh
nghiệp trên địa bàn phườngthăm và tặng q cho HS có hồn cảnh khó khăn
8

skkn



2.3.2. Kế hoạch hóa hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình
trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non
Mục tiêu giải pháp: Việc thực hiện biện pháp này BGH, CBGV nhà
trường, cha mẹ trẻ xác định được mục đích, cách thức tổ chức phối hợp, người
thực hiện, dự đoán những kết quả cần đạt được của hoạt động phối hợp giữa nhà
trường với gia đình trong chăm sóc, giáo dục trẻ; Phân công nhiệm vụ phù hợp,
hạn chế sự chồng chéo và những hoạt động lãng phí, vơ hiệu hóa lẫn nhau giữa
các lực lượng phối hợp.
Nội dung giải pháp: BGH nhà trường phải chủ động trong việc xây dựng
kế hoạch phối hợp, thống nhất các lực lượng trong CSGD trẻ. Trong quá trình
xây dựng kế hoạch Hiệu trưởng nhà trường cần tập trung vào những vấn đề sau:
- Căn cứ để xây dựng kế hoạch, Hiệu trưởng nhà trường cần phải căn cứ
vào các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và các Bộ, Ngành về hoạt động
phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong chăm sóc, giáo dục trẻ. Thực trạng
cơng tác phối hợp và chất lượng CSGD trẻ cũng như những thuận lợi, khó khăn,
điều kiện cơ sở vật chất, nguồn lực con người cả về phía nhà trường, gia đình và
địa phương; xác định mục tiêu, nội dung, cách thức tổ chức thực hiện, phân
công nhiệm vụ để thực hiện kế hoạch.
- Xây dựng kế hoạch bao gồm các nội dung: Dự kiến trước mục tiêu cần
đạt được, nội dung, hình thức, cách thức tổ chức phối hợp; trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ, tiềm lực của nhà trường, gia đình Hiệu trưởng phân công nhiệm vụ cụ
thể cho từng lực lượng thực hiện nhằm đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thống
nhất trong nhận thức cũng như trong hành động; tập trung sức mạnh kích thích,
thúc đẩy q trình chăm sóc, giáo dục trẻ đạt kết quả cao.
- Quá trình xây dựng kế hoạch BGH cần trao đổi, thơng qua tồn thể
CBGV, nhân viên nhà trường, gia đình và xã hội để trao đổi, bàn luận, lấy ý kiến
đóng góp, để đi đến thống nhất hồn thiện kế hoạch. Sau đó thơng qua cuộc họp
cha mẹ trẻ đầu năm xin góp ý vào kế hoạch, đặc biệt là những điều kiện mà gia

đình trẻ có thể phối hợp tốt với nhà trường. Một khi đã xác định rõ và đúng mục
tiêu đó thì mọi lợi ích chung, quyền lợi giáo dục nói riêng của tất cả các lực
lượng giáo dục (LLGD) sẽ được đảm bảo, khi đó sự phối hợp chăm sóc, giáo
dục trẻ sẽ diễn ra tự nhiên như những gì vốn có của nó.
Cách thức thực hiện giải pháp: Tổ chức thực hiện kế hoạch chính là q
trình hiện thức hóa các ý tưởng đã được xây dựng trong bản kế hoạch, để tổ
chức, chỉ đạo thực hiện trong thực tế nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Muốn tổ chức
tốt Hiệu trưởng cần có sự bố trí cơng việc một cách khoa học, lựa chọn thứ tự
mục tiêu ưu tiên, trên cơ sở huy động nhân lực, cơ sở vật chất hợp lý, đồng thời
động viên khuyến khích các lực lượng tham gia để mọi người đều cảm thấy hài
lòng và hứng thú với nhiệm vụ được giao, tạo nên cộng đồng trách nhiệm của
LLGD để hoàn thành có hiệu quả mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ.
Để có thể huy động được nhiều cha mẹ trẻ, thành viên gia đình và cộng
đồng tham gia hoạt động phối hợp CSGD trẻ thì nhà trường cần tiến hành thu
thập các thông tin về mặt mạnh/sở trường, nghề nghiệp, điều kiện kinh tế, khả
năng, sở trường, thời gian của cha mẹ để đề xuất nội dung, hình thức phối hợp
phù hợp. Đồng thời lập thời gian biểu mềm dẻo để cha mẹ trẻ có thể tham gia
9

skkn


phối hợp với nhà trường bất cứ khi nào, bất cứ sự kiện gì, bất cứ hoạt động nào
của nhà trường.
Tổ chức phối hợp CSGD trẻ tại gia đình bao gồm việc lôi cuốn cha mẹ tham
gia vào việc tổ chức các hoạt động rèn luyện thể chất, vui chơi cùng trẻ, hướng dẫn
trẻ rèn luyện những hành vi thói quen tốt. Nếu việc tổ chức phối hợp CSGD trẻ tại
gia đình được thiết kế và thực hiện tốt thì trẻ sẽ phát triển hài hòa, cân đối về mọi
mặt, dễ dàng thích ứng và hịa nhập với cuộc sống xã hội sau này.
Điều kiện thực hiện: Hiệu trưởng nhà trường quyết tâm thực hiện và chỉ

đạo sát sao việc xây dựng kế hoạch cũng như việc tổ chức thực hiện kế hoạch
hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong CSGD trẻ ở nhà trường.
Sự đồng thuận, tham gia và cam kết thực hiện kế hoạch phối hợp là yếu tố
cốt lõi để thực hiện thành công biện pháp. BGH nhà trường phải nuôi dưỡng và
tạo điều kiện thuận lợi để CBGV, NV nhà trường, cha mẹ trẻ và cộng đồng tham
gia vào các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
Tóm lại, kế hoạch hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong
chăm sóc, giáo dục trẻ tạo nên một chương trình tham gia phối hợp tương đối
tồn diện và hữu ích, tuy nhiên những khó khăn và thách thức cho từng nội dung
phối hợp, từng lực lượng cần phải được khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt
động phối hợp trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường MN. Bên cạnh đó,
cũng cần lưu ý thêm rằng, khơng phải tất cả các nhóm lớp có gia đình tham gia
phối hợp đều nâng cao được chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, vì vậy cần lựa
chọn từng nội dung, cách thức phối hợp cho phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện
của nhà trường, gia đình và địa phương để đem lại kết quả như mong muốn.
2.3.3. Tăng cường hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình
trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non
Mục tiêu giải pháp: Tăng cường hoạt động phối hợp nhằm thiết lập mối
quan hệ cộng đồng trách nhiệm giữa nhà trường, gia đình và xã hội, phát huy
tính chủ động, tích cực, sáng tạo của mỗi lực lượng, mang lại hiệu quả cao, đáp
ứng yêu cầu phát triển nhà trường cũng như nâng cao chất lượng CSGD trẻ.
Nội dung giải pháp: Tăng cường hoạt động phối hợp giữa nhà trường với
gia đình thực chất là cách thức sắp xếp tổ chức hoạt động phối hợp để làm
đường hướng, cơ sở theo đó mà nhà trường và gia đình cùng nhau thực hiện,
đảm bảo cho các bộ phận thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhằm
phát huy sức mạnh tổng hợp của các LLGD trong và ngoài nhà trường; xây
dựng mơi trường giáo dục an tồn, lành mạnh, thân thiện; tránh tình trạng trồng
chéo, mâu thuẫn vơ hiệu hóa lẫn nhau “trống đánh xi, kèn thổi ngược”; đồng
thời tạo điều kiện về mặt cơ chế, chính sách, hành lang pháp lý thuận lợi cho
công tác phối hợp chăm sóc, giáo dục trẻ MN. Trên cơ sở đó xác định rõ chức

năng, nhiệm vụ và cách thức tổ chức thực hiện của các bên liên quan như sau:
*Đối với nhà trường:
- Hiệu trưởng có chức năng, nhiệm vụ quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà
trường với gia đình trong chăm sóc, giáo dục trẻ, chủ động xây dựng kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động phối hợp. Quản lý, chỉ
đạo CBGV, NV nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ. Tổ
chức cho CBQL, GV, NV và trẻ em tham gia các hoạt động xã hội trong cộng
10

skkn


đồng. Đồng thời có biện pháp khuyến khích, hỗ trợ kịp thời để CBGV nhà
trường thực hiện tốt nhiệm vụ chun mơn của mình.
- Giáo viên có nhiệm vụ ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhà
trường theo chương trình GDMN do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành. Phối hợp
với cha mẹ huy động trẻ em lứa tuổi MN đến trường; tổ chức giáo dục hòa nhập
cho trẻ em có hồn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật; thực hiện phổ cập GDMN
cho trẻ em năm tuổi. Hằng năm, tự kiểm tra theo tiêu chuẩn quy định về phổ cập
GDMN cho trẻ em năm tuổi, báo cáo cấp có thẩm quyền bằng văn bản.
- Nhân viên là người làm nhiệm vụ phục vụ cơng tác ni dưỡng, chăm sóc
trẻ em trong nhà trường, đảm bảo chế độ dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm
cho trẻ trong các bữa ăn; hỗ trợ GV làm vệ sinh phòng học, đồ dùng, dụng cụ
học tập của trẻ; vệ sinh cảnh quan mơi trường nhà trường.
Ngồi ra nhà trường cịn có nhiệm vụ huy động, quản lý, sử dụng các
nguồn lực phối hợp theo quy định của pháp luật; Xây dựng cơ sở vật chất theo
yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa hoặc theo yêu cầu tối thiểu đối với vùng khó
khăn; Phối hợp với gia đình trẻ, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động ni
dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo quy định.

*Đối với gia đình
Gia đình là mơi trường giáo dục đầu tiên, có tầm quan trọng đối với sự hình
thành nhân cách của trẻ. Giáo dục nhà trường, xã hội là những mơi trường giáo
dục rất quan trọng, song vai trị của nó chỉ có thể được phát huy một cách có
hiệu quả, khi lấy giáo dục gia đình làm cơ sở.
Nội dung chăm sóc, giáo dục gia đình cần chú ý CSGD tồn diện trẻ, bao
gồm chăm sóc chế độ dinh dưỡng cân đối để đảm bảo cho trẻ có nền tảng thể
chất, tinh thần khỏe mạnh, kết hợp giáo dục tri thức, kinh nghiệm, đạo đức, lối
sống, phương thức hành vi ứng xử cho trẻ. Để đạt được nội dung đó thì phương
pháp giáo dục gia đình cũng phải đa dạng, phong phú, ông bà, cha mẹ anh chị là
những tấm gương mẫu mực về đạo đức lối sống cho con trẻ noi theo.
Cách thức thực hiện giải pháp: Nhà trường với chức năng là cơ quan
thường trực, có trách nhiệm chủ động xây dựng cơ chế, hoàn thiện hành lang
pháp lý phối hợp, trao đổi với gia đình để thống nhất về nội dung, các hình thức
và biện pháp phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong từng giai đoạn và cả
năm học. Nhà trường cần trao đổi với cha mẹ trẻ thống nhất một số nội dung,
cách thức tổ chức phối hợp cụ thể như sau:
- Tổ chức tập huấn, phổ biến kiến thức, nâng cao kĩ năng chăm sóc, ni
dưỡng giáo dục trẻ theo khoa học, như các kỹ năng làm cha mẹ cho cha mẹ trẻ,
chuyên đề dinh dưỡng, kĩ năng giao tiếp với trẻ; phương pháp rèn luyện hành vi
ứng xử, thói quen tốt; kĩ năng lập kế hoạch cho tương lai của con em mình, về
vai trị và trách nhiệm của cha mẹ và gia đình với việc chăm sóc, ni dưỡng,
giáo dục con….những nội dung này sẽ giúp cho họ hiểu biết và có phương pháp
CSGD trẻ tốt hơn; đồng thời qua đó giúp cha mẹ cung cấp thơng tin của trẻ cho
nhà trường và cũng giúp nhà trường hiểu rõ hơn về văn hố, hồn cảnh cũng
như mong muốn của gia đình trẻ. Đối với những cha mẹ khơng có điều kiện
11

skkn



tham gia các lớp tập huấn, khoá bồi dưỡng nhà trường có thể sử dụng các băng,
đĩa hình,
tờ rơi, bản tin để cung cấp các thông tin cho cha mẹ trẻ
- BGH nhà trường chỉ đạo, tổ chức cung cấp thông tin giúp cha mẹ trẻ hiểu
rõ nhà trường và các chính sách của nhà trường. Khi cha mẹ trẻ hiểu rõ vai trị
và trách nhiệm của mình, đặc biệt là khi được tiếp cận đầy đủ các thông tin cần
thiết về nhà trường thì việc phối hợp giữa nhà trường với gia đình sẽ đạt hiệu
quả cao. Các thơng tin liên quan đến những vấn đề như: Tình hình chung nhà
trường; cơ chế, chính sách phối hợp của nhà trường; chương trình GDMN và
nhu cầu được CSGD của trẻ; các chuẩn và mục tiêu CSGD trẻ mà nhà trường
cần đạt tới; đội ngũ lãnh đạo, CBQL, GV và nhân viên nhà trường.
- Trao đổi trực tiếp với từng cha mẹ ở trường MN hoặc ở nhà, giáo viên
cung cấp cho cha mẹ trẻ những thông tin cần thiết về tình hình của trẻ như
sức khỏe, vệ sinh cá nhân, các thói quen, hành vi ứng xử, kĩ năng tự phục vụ,
kĩ năng giao tiếp, phương thức biểu đạt xúc cảm tình cảm của trẻ….hoặc
những vấn đề mà cha mẹ trẻ đang quan tâm. Cách thức này có hiệu quả đối
với từng cha mẹ trẻ, tuy nhiên phải tốn nhiều thời gian, song bù lại sẽ khuyến
khích được mối quan hệ hợp tác thân mật giữa cha mẹ và CBGV nhà trường,
cho phép giải quyết các vấn đề cụ thể của từng trẻ và đảm bảo tính bí mật cá
nhân, đặc biệt là đối với những trẻ có vấn đề đặc biệt như chậm phát triển trí
tuệ, tự kỉ….
- Tổ chức họp cha mẹ trẻ. Đây là hình thức phối hợp được rộng rãi nhất
giữa giáo viên với cha mẹ trẻ và được sử dụng một cách phổ biến. Đó là những
cuộc họp được tổ chức định kỳ trong một năm học tuỳ theo tình hình thực tế,
tính chất của cuộc họp mà nội dung hướng vào những công việc khác nhau.
Thường vào mỗi năm học nhà trường tổ chức được 3 lần họp phụ huynh học
sinh đó là vào các thời kỳ: Đầu năm học, giữa năm học và cuối năm học.
Để các cuộc họp cha mẹ trẻ có hiệu quả cao, giáo viên cần biết cách thức,
quy trình tổ chức; xác định rõ mục tiêu, chuẩn bị cẩn thận, chu đáo nội dung và

tiến trình cuộc họp, tránh tình trạng biến cuộc họp cha mẹ trẻ thành “hình thức
thơng báo các khoản đóng góp”.
Khi tổ chức cuộc họp, giáo viên cần thông báo cho cha mẹ học sinh biết về tình
hình hoạt động học tập, vui chơi, sự tiến bộ hoặc có những biểu hiện khác thường
của trẻ. Khéo léo nhắc lại những nhiệm vụ và quyền hạn của cha mẹ trẻ trong việc
chăm sóc, giáo dục con em, trong quan hệ với nhà trường theo quy định pháp luật
chứ khơng phải là “khốn trắng” cho nhà trường; nêu rõ những hình thức, biện pháp
phối hợp giữa nhà trường với gia đình; kích thích tính tích cực của cha mẹ trong việc
đề ra các biện pháp phối hợp với nhà trường. Ngoài ra, hiệu trưởng cần phải phân
chia các phó hiệu trưởng và mình dự họp cha mẹ trẻ ở một số lớp để nắm tình hình
hoặc giải đáp cho cha mẹ trẻ khi giáo viên trẻ còn ít kinh nghiệm. Tổ chức thảo luận
để cha mẹ các em góp ý kiến, thống nhất chương trình cơng tác. Sau mỗi lần tổ chức
cuộc họp cần tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm về nội dung và hình thức của lần họp
đó để kỳ họp lần sau đạt kết quả tốt hơn.
- Tổ chức khích lệ người dân tham gia hưởng ứng “Ngày toàn dân đưa trẻ
đến trường”, “Tháng hành động vì trẻ em”; vận động cha mẹ trẻ quan tâm chăm
12

skkn


sóc sức khoẻ, giáo dục và tạo điều kiện tốt nhất có thể cho con em học tập, vui
chơi; có trách nhiệm cùng nhà trường chăm sóc, giáo dục con tốt.
- Ngồi ra, có thể trao đổi với cha mẹ qua các đợt kiểm tra sức khỏe định
kỳ cho trẻ; mở lớp tuyên truyền kiến thức, phương pháp, kỹ năng làm cha mẹ,
nuôi dạy con theo khoa học, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; động viên con
cái đi học đầy đủ, xây dựng gia đình văn hóa, tạo điều kiện cho con em học tập
rèn luyện phát triển thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mĩ; phát động tổ chức cuộc
thi “nuôi con khỏe, dạy con ngoan”
- Trao đổi với cha mẹ qua tin nhắn Edu, thư thoại, email, mạng XH, trang web

của nhà trường. Hình thức này được sử dụng để thơng báo tình hình học tập, vui chơi
của trẻ rất tiện lợi và kịp thời, đặc biệt là khi có những biến động đột xuất.
Điều kiện thực hiện: BGH Nhà trường, CBGV cần xác định rõ nhiệm vụ,
vai trị, trách nhiệm của mình, chủ động xây dựng cơ chế phối hợp với cha mẹ
trẻ, Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong CSGD trẻ
cần phải được tổ chức thường xuyên, đồng bộ, chặt chẽ thống nhất trong nhận
thức cũng như trong hành động làm sao cho cùng một hướng, một mục đích
nhằm tập trung sức mạnh kích thích, thúc đẩy nâng cao chất lượng CSGD trẻ.
2.3.4. Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, giáo viên
để thực hiện tốt hoạt động phối hợp chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non
Mục tiêu giải pháp: Tổ chức bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý và kĩ năng nghiệp vụ phối hợp chăm sóc, giáo dục trẻ
cho đội ngũ CBQL, GV nhà trường, đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm, mức độ đáp
ứng của CBGV mầm non với yêu cầu phát triển GDMN và yêu cầu của chuẩn
nghề nghiệp. Thực hiện được biện pháp này sẽ góp phần nâng cao khả năng
cùng tham gia, điều hành và năng lực quản lý nhà trường của CBGV trong phát
triển giáo dục nói chung và hoạt động phối hợp chăm sóc, giáo dục trẻ nói riêng.
Nội dung giải pháp: Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà trường là
yếu tố quan trọng hàng đầu góp phần tạo thương hiệu, vị thế của nhà trường,
niền tin của cha mẹ và nhân dân đối với nhà trường từ đó thu hút, thúc đẩy cha
mẹ và nhân dân tích cực tham gia phối hợp với nhà trường trong chăm sóc, giáo
dục trẻ. GVMN là một trong những nhân tố quyết định tạo nên chất lượng chăm
sóc, giáo dục trẻ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý.
Hiệu trưởng và Ban Giám hiệu cần nắm vững Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng
và Nhà nước; các văn bản hướng dẫn của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT để xây
dựng kế hoạch quản lý, quy hoạch đội ngũ CBGV tham gia học tập bồi dưỡng
đưa vào trong kế hoạch năm học của nhà trường.
Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ CBGV để thực hiện tốt
cơng tác chăm sóc, giáo dục cần tập trung vào một số nội dung cơ bản sau:
- Tổ chức học tập, quán triệt một số văn bản pháp lý quy định về hoạt động

phối hợp, phát triển trường MN như: Văn kiện của Đảng, Luật giáo dục, Điều lệ
trường MN; Thông tư, Chỉ thị, các văn bản hướng dẫn của Sở GD&ĐT và Phòng
GD&ĐT về hoạt động phối hợp, giúp CBQL, GV, NV có những nhận thức sâu sắc
và đúng đắn về vị trí, vai trị của mình trong hoạt động phối hợp chăm sóc, giáo dục
trẻ, từ đó làm cho cha mẹ hiểu, nhân dân tin tưởng và tín nhiệm nhà trường.
13

skkn


- Bồi dưỡng chuyên môn nghề nghiệp cho đội CBGV, NV để thực hiện tốt
hoạt động phối hợp như; Tổ chức hoạt động ni dưỡng, chăm sóc trẻ em
trong nhóm, lớp; Tổ chức các hoạt động phát triển nhận thức, phát triển tình
cảm, kĩ năng xã hội, kỹ năng sống cho trẻ em theo quan điểm giáo dục lấy trẻ
em làm trung tâm; Tổ chức các hoạt động phát triển ngôn ngữ/tăng cường
tiếng Việt cho trẻ em theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm ;
chuyên đề về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm, giáo dục âm nhạc, chuyên đề
nâng cao hoạt động tạo hình…
- Bồi dưỡng nội dung và hình thức phối hợp CSGD trẻ như: Kĩ năng xây
dựng kế hoạch, nội dung, hình thức phối hợp CSGD trẻ; Chương trình giáo dục
trẻ; theo dõi sức khỏe cho trẻ theo định kì; Phịng chống suy dinh dưỡng và béo
phì cho trẻ; kế hoạch, phương pháp chăm sóc trẻ có khiếm khuyết; hỗ trợ các
hiện vật theo yêu cầu của nhà trường; cách thức kiểm tra, đánh giá công tác
CSGD trẻ; kĩ năng giao tiếp ứng xử giữa giáo viên với cha mẹ và trẻ; kĩ năng
vận động, huy động cộng đồng và gia đình tham gia phối hợp; cách thức sử
dụng có hiệu quả nguồn lực phối hợp. Bồi dưỡng kĩ năng ứng dụng CNTT vào
các hoạt động CSGD trẻ, các hoạt động truyền thông phối hợp giáo dục cho giáo
viên và các nội dung thực hiện chương trình đổi mới GDMN.
Cách thức thực hiện giải pháp: Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội
ngũ CBQL, GV, NV nhà trường nhằm thực hiện tốt công tác phối hợp CSGD trẻ

ở trường MN cần được tiến hành thường xuyên, hàng năm. Chú ý ưu tiên những
giáo viên chưa đạt chuẩn chức danh nghề nghiệp và chưa đạt trình độ chuẩn
được đào tạo của nhà giáo được quy định tại Điều 72, Luật giáo dục năm 2019,
có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với GVMN; Hiệu trưởng động
viên, tạo điều kiện về cơ chế, chính sách cho CBGV đi học tập bồi dưỡng nâng
cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Tùy từng điều kiện và trình độ mà mỗi
CBGV có thể lựa chọn các hình thức bồi dưỡng khác nhau như:
+ Cử đi học tập trung tại các trường đào tạo giáo viên MN có uy tín,
thương hiệu trong nước hoặc quốc tế.
+ Tự bồi dưỡng thường xun, đây là hình thức vơ cùng quan trọng, địi hỏi
mỗi CBGV phải có nghị lực, ý chí phấn đấu vượt qua mọi khó khăn mới mang
lại hiệu quả thiết thực.
+ Tổ chức các tiết dạy mẫu, các hoạt động CSGD trẻ để các giáo viên dự
giờ, học tập và trao đổi chun mơn. Có thể mời đại diện cha mẹ trẻ tham gia dự
giờ để cha mẹ có thể hiểu hơn về hoạt động dạy học của giáo viên và nhà
trường. Sau mỗi tiết dạy mẫu cần tổ chức nhận xét, rút kinh nghiệm. Chọn cử
các giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ giúp
đỡ, hướng dẫn giáo viên trẻ mới vào nghề.
+ Tổ chức dự giờ sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề giữa các cụm
trường trên địa bàn thành phố để trao đổi học hỏi kinh nghiệm.
+ Tham quan, học tập kinh nghiệm các trường MN chuẩn quốc gia, những
trường có những mơ hình hoạt động phối hợp giáo dục điển hình, hiệu quả.
+ Bên cạnh việc quy hoạch cử CBGV đi học, nhà trường cịn có kế hoạch bồi
dưỡng cho giáo viên thông qua các buổi hội nghị, hội thảo chuyên đề, sinh hoạt
chuyên môn, xây dựng tiết dạy mẫu. Đồng thời cần tập trung đẩy mạnh các phong
14

skkn



trào thi đua “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, nêu
cao trách nhiệm, tận tâm trong công việc, nêu gương trong đời sống, dân chủ trong
hoạt động; phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực”, “Tận tâm, tận tụy tất cả vì các cháu thân yêu” nâng cao chất lượng trong
các hoạt động CSGD trẻ là tiền đề quan trọng để tạo niềm tin cho cha mẹ trẻ và là
sức mạnh lan tỏa đến cộng đồng xã hội.
Điều kiện thực hiện: Hằng năm, vào đầu năm học BGH nhà trường cần rà
soát, quy hoạch, phân loại CBGV, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng. Tạo điều kiện
về cơ chế, chính sách, thời gian, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng
nâng cao năng lực chuyên môn và năng lực tổ chức hoạt động chăm sóc giáo
dục cho CBGVở nhà trường.
Bản thân mỗi giáo viên cần không ngừng phấn đấu, rèn luyện, nâng cao ý
thức học tập, bồi dưỡng, vượt qua những khó khăn về vật chất, tận tâm, tận tụy
với nghề, hoàn thành tốt sứ mệnh chăm sóc, giáo dục trẻ.
2.3.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà
trường với gia đình trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non
Mục tiêu giải pháp: Tăng cường kiểm tra đánh giá hoạt động phối hợp
nhằm đảm bảo thiết lập mối liên hệ được thường xuyên và vững bền trong công
tác quản lý, tạo nên một chu trình vận động khép kín của q trình quản lý giáo
dục. Mục tiêu của kiểm tra, đánh giá đảm bảo sự thành công của kế hoạch, phát
hiện kịp thời những sai sót, tìm ra ngun nhân và biện pháp sửa chữa kịp thời,
đồng thời là căn cứ, cơ sở quan trọng để rút kinh nghiệm, xây dựng cho kế
hoạch tiếp theo, dự kiến quyết định bước phát triển mới.
Nội dung giải pháp:
*Đối với BGH nhà trường
- Nội dung kiểm tra đánh giá cần tập trung vào tất cả các khâu trong quá trình
quản lý từ việc xây dựng kế hoạch hoạt động phối hợp, tổ chức thực hiện, chỉ đạo
thực hiện hoạt động phối hợp; so sánh kết quả đạt được trong công tác phối hợp
CSGD trẻ với mục tiêu ban đầu đã đề ra. Công việc này đòi hỏi Hiệu trưởng nhà
trường phải tiến hành thu thập và trao đổi thông tin nhằm thẩm định, xác định mức

độ thực hiện công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong CSGD trẻ ở
trường mầm non so với mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra; giúp nhà quản lý phát hiện những
sai phạm trong quá trình thực hiện hoạt động phối hợp, uốn nắn, giáo dục và ngăn
chặn, xử lí kịp thời. Qua đó Hiệu trưởng nhà trường cũng thấy được sự phù hợp giữa
thực tế, nguồn lực và thời gian, phát hiện những nhân tố mới, những vấn đề đặt ra.
- Đánh giá việc xây dựng các tiêu chí hoạt động phối hợp với gia đình trong
CSGD trẻ ở trường MN bao gồm: Đánh giá kế hoạch hoạt động phối hợp đảm
bảo phù hợp với các văn bản pháp lý của nhà nước, tình hình thực tế của nhà
trường, địa phương; Đánh giá việc thực hiện mục tiêu cơng tác phối hợp; Kiểm
tra, đánh giá q trình thực hiện nội dung, hình thức, hiệu quả sử dụng các nguồn
lực từ hoạt động phối hợp với gia đình trong chăm sóc, giáo dục trẻ.
*Đối với giáo viên, nhân viên nhà trường: nội dung đánh giá thể hiện trên
các phương diện:
- Nhận thức của giáo viên về vai trò trách nhiệm, tầm quan trọng, giá trị
của hoạt động phối hợp với gia đình đối với cơng tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
15

skkn


- Đánh giá năng lực tổ chức, mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao trong
hoạt động phối hợp; chất lượng, hiệu quả cơng tác phối hợp với gia đình trong
chăm sóc, giáo dục trẻ; đánh giá việc thi đua, khen thưởng..
- Đánh giá năng lực, kết quả hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; Kết quả
hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ của lớp do cô phụ trách.
*Đối với gia đình
- Đánh giá nhận thức về vai trị, trách nhiệm, tầm quan trọng của gia đình
trong việc phối hợp với nhà trường nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động chăm sóc, giáo dục trẻ. Chỉ khi nào cha mẹ nhận thấy ý nghĩa, giá trị của
công tác phối hợp, có ý thức trách nhiệm cao thì khi ấy mới có sự tham gia một

cách sáng tạo, tự nguyện, tự giác.
+ Đánh giá thái độ, hành vi của cha/mẹ tham gia phối hợp với nhà
trường trong CSGD trẻ thể hiện sự hài lịng hay khơng hài lịng với kết quả
CSGD trẻ của nhà trường, mức độ tham gia ủng hộ hay phản đối về kế
hoạch, nội dung, hình thức phối hợp, cơ chế phối hợp nhà trường với gia
đình. Đặc biệt là biểu hiện hành vi tính tích cực, chủ động trong công tác
phối hợp CSGD trẻ.
+ Đánh giá nội dung, phương pháp, phong cách giáo dục gia đình có phù
hợp với trẻ hay khơng; kết quả chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ của gia đình.
Cách thức thực hiện giải pháp:
- Ban giám hiệu nhà trường xây dựng kế hoạch, xác định rõ mục tiêu, nội
dung, tiêu chí kiểm tra, đánh giá kết quả công tác phối hợp chăm sóc, giáo dục
trẻ theo tiến trình thời gian trong năm học, từng học kỳ. Đây là quá trình xác
định các biện pháp đo lường việc thực hiện nhiệm vụ dựa theo các tiêu chuẩn ở
các thời điểm khác nhau của q trình kiểm tra, qua đó Hiệu trưởng phát hiện
những sai lệch so với tiêu chuẩn và có biện pháp khắc phục, điều chỉnh. Việc
đánh giá cần chú ý xem xét đến các yếu tố như năng lực, sở trường, điều kiện,
tiềm lực của mỗi CBGV và gia đình.
- Thành lập tiểu ban chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá, trong đó Hiệu trưởng là
trưởng ban, cán bộ cốt cán nhà trường là ban viên; ngoài ra cần phải có sự tham gia
của đại diện cấp uỷ Đảng, chính quyền phường, đặc biệt có sự hiện diện của cha/mẹ
trẻ nhằm tăng cường vai trị dân chủ hóa trong kiểm tra, giám sát công tác phối hợp
giữa nhà trường với gia đình trong chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Việc kiểm tra đánh giá phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, đồng bộ
và kịp thời theo ba công đoạn cơ bản là thu thập thơng tin, phân tích và xử lý thông
tin; xác nhận kết quả đạt được của công tác phối hợp CSGD trẻ và ra quyết định
điều chỉnh kế hoạch thực hiện. Thu thập thông tin được thực hiện từ nhiều nguồn,
nhiều hình thức và bằng nhiều phương pháp khác nhau như quan sát hoạt động
phối hợp CSGD trẻ; nội dung, hình thức, phương pháp phối hợp, kết quả hoạt động
CSGD trẻ được thể hiện ở sự phát triển về sức khỏe thể chất, tình cảm, ngơn ngữ,

trí tuệ, hành vi, thói quen tốt, kĩ năng xã hội, kĩ năng tự phục vụ của trẻ….; kết quả
tự đánh giá của CBGV và cha mẹ trẻ.
- Kiểm tra, đánh giá cần được tiến hành thường xuyên, liên tục, phối hợp
chặt chẽ bằng nhiều hình thức khác nhau; giữa gián tiếp và trực tiếp, giữa
thường xuyên và đột xuất, cụ thể như:
16

skkn


+ Sau mỗi năm học, học kỳ BGH nhà trường có thể tổ chức lồng ghép kiểm
tra, đánh giá hiệu quả phối hợp chăm sóc, giáo dục trẻ tại hội nghị tổng kết học
kỳ, năm học. Chỉ ra những ưu điểm và hạn chế, phân tích các nguyên nhân chủ
quan, nguyên nhân khách quan của những hạn chế để rút ra bài học kinh nghiệm
về công tác chỉ đạo cho những năm sau đạt kết quả cao hơn.
+ Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm thông qua cuộc họp CMHS tồn
trường. Đây là dịp để BGH nhà trường có thể gặp gỡ, trao đổi được với phần lớn
cha mẹ trẻ, lắng nghe ý kiến, tâm tư nguyện vọng, nhu cầu của gia đình qua đó sẽ
thu thập được rất nhiều thơng tin hữu ích phục vụ cơng tác kiểm tra đánh giá.
+ Kết hợp công tác kiểm tra, đánh giá với công tác thi đua khen thưởng
đối với những tập thể, cá nhân có thành tích tốt trong cơng tác phối hợp chăm
sóc, giáo dục trẻ. Tuyên dương những tấm gương người tốt, việc tốt, những
tấm gương điển hình tiên tiến; nhân rộng mơ hình phối hợp hiệu quả, những
cách làm hay nhằm động viên, khuyến kích kịp thời, tạo động lực thu hút cha
mẹ tham gia phối hợp với nhà trường trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ.
Điều kiện thực hiện: BGH nhà trường cần xác định được mục tiêu, nội
dung, tiêu chí kiểm tra, đánh giá rõ ràng, xây dựng kế hoạch cụ thể; Kiểm tra,
đánh giá phải đảm bảo tính trung thực, cơng bằng, khách quan khơng chạy theo
thành tích; xác minh đúng người, đúng việc.
Động viên, khen thưởng kịp thời những cá nhân, tổ chức có thành tích tốt

trong hoạt động phối hợp chăm sóc, giáo dục trẻ. Đây là hình thức động viên về
mặt tinh thần có ý nghĩa giáo dục rất lớn, tuy nhiên, nếu khen thưởng khơng
chính xác thì sẽ có tác dụng ngược lại. Do vậy, khen thưởng phải đảm bảo tính
cơng khai, minh bạch, khen đúng người, đúng thành tích để người được khen
thưởng cảm thấy tự hào, tạo động lực để phấn đấu trong thời gian tiếp theo;
người chưa được khen thưởng cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Từ việc áp dụng các giải pháp trong công tác quản lý hoạt động phối hợp
giữa nhà trường với gia đình, đội ngũ giáo viên của nhà trường ln có ý thức,
chủ động trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ cũng như cơng tác phối hợp với
phụ huynh. Bên cạnh đó, tôi nhận được sự ủng hộ cao của các bậc phụ huynh.
Phụ huynh, giáo viên và nhà trường phối kết hợp tốt hơn.
* Đối với bản thân là Hiệu trưởng nhà trường
Tơi đã xác định được vai trị của người đề xướng, người hướng dẫn các nỗ
lực thay đổi trong quá trình xây dựng và huy động các LLXH tham gia công tác
phối hợp cùng với nhà trường . Bên cạnh đó, Hiệu trưởng cịn có vai trị hoạch
định tầm nhìn, tuyên truyền cho mọi thành viên nhận thức đúng tầm nhìn đó, có
sự tin tưởng và cùng nỗ lực thực hiện quá trình quản lý hoạt động phối hợp
trong nhà trường.
Luôn xây dựng một kế hoạch, một phương án hành động cụ thể, chi tiết tới
từng việc, từng người, phù hợp với các điều kiện thời gian, nguồn lực, phù hợp
với tình hình thực tế của nhà trường và địa phương để kế hoạch thực hiện có tính
khả thi, hiệu quả, sát thực.
17

skkn


Thường xun đánh giá q trình thực hiện cơng tác quản lý hoạt phối hợp

trong nhà trường và thiết lập các chuẩn mực mới, những giá trị mới mang tính
cấp thiết, phù hợp với quy luật vận hành của nhà trường, phù hợp với tình hình
của địa phương; đặc biệt là các giá trị trong ứng xử hàng ngày, các mối quan hệ
hàng ngày giữa giáo viên-học sinh-phụ huynh; giáo viên với giáo viên và các
mối quan hệ khác.
* Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên:
Tập thể CBGVNV nhà trường có mối quan hệ hịa nhã, tơn trọng lẫn nhau,
ứng xử thân thiện với trẻ, ln để lại hình ảnh tốt đẹp, thiện cảm, sự tin tưởng
của gia đình, cha mẹ và cộng đồng xã hội, điều đó sẽ mang lại hiệu ứng rất tích
cực trong việc thu hút các LLXH tham gia vào công tác phối hợp với nhà trường
trong CSGD trẻ.
Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường đã có những sự
chuyển biến rõ nét và hiểu rất rõ công tác phối hợp với phụ huynh trong nhà
trường. Tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên đã thấy rõ mục tiêu, định hướng và
bản chất cơng việc mình làm.
* Đối với phụ huynh:
Các bậc phụ huynh đã nhận thức được tầm quan trọng của việc phối hợp
cùng nhà trường, sẵn sàng tham gia các hoạt động cùng tập thể nhà trường để
chăm sóc giáo dục các bé. Ủng hộ nhà trường nhiệt tình cả về vật chất lẫn
tinh thần.
Nhà trường đã tạo được sức mạnh tổng hợp của cả tập thể và phụ huynh, xã
hội để chăm sóc giáo dục trẻ đạt hiệu quả cao nhất.
* Đối với nhà trường: Được sự tín nhiệm, tin tưởng của lãnh đạo địa
phương và phụ huynh học sinh nên trong các năm qua, số trẻ đi học tương đối
đông và ổn định, cơ sở vật chất khang trang, trang thiết bị đầy đủ.
Kết quả đạt được cuối năm như sau:
Bảng 1: Nhận thức của CBQL, GV và cha mẹ trẻ về sự cần
thiết của hoạt động XHH GD ở nhà trường
STT
1

2
3
4

Mức độ
Rất cần thiết
Cần thiết
Bình thường
Khơng cần thiết
Tổng

CBQL, GV
SL
%
31
68,9
14
31,1
0
0
0
0
45
100

Cha mẹ trẻ
SL
%
30
37,5

45
56,3
05
6,2
0
0
80
100

Bảng 2: Nhận thức của CBQL, GV và cha mẹ trẻ về trách nhiệm của các
lực lượng tham gia hoạt động XHH GD ở nhà trường
CBQL, GV
Cha mẹ trẻ
STT
Các lực lượng
SL
%
SL
%
1 Nhà trường Mầm non
02
4,4
11
13,8
2 Gia đình
03
6,7
07
8,7
18


skkn



×