Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Skkn sử dụng sơ đồ, bảng biểu vào dạy đọc hiểu truyện ngắn chiếc thuyền ngoài xa nguyễn minh châu nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho hs lớp 12 thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 20 trang )

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta hiện nay đang thực hiện bước
chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của
người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm
HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện
chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học,
cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất.
Đấy cũng chính là vấn đề đặt ra đối với việc đổi mới dạy học Ngữ văn ở
trường phổ thông hiện nay. Dạy học Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực là
hướng dạy học khoa học, đúng đắn nhằm phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo,
phát triển năng lực tư duy của người học
Hiện nay, vấn đề dạy học Ngữ văn trong nhà trường phổ thông đang đứng
trước một thực trạng rất đáng lo ngại. Hoạt động dạy học đang trong sự khủng
hoảng cả nội dung, chất lượng và phương pháp. Nhiều giáo viên khơng cịn hứng
thú với công tác giảng dạy. Ở các cấp học, tình trạng học sinh chán học mơn Ngữ
văn đã trở nên phổ biến, đặc biệt là cấp trung học phổ thơng.
Trong q trình dạy học Ngữ văn, PTTQ (cụ thể là sơ đồ, bảng, biểu) đóng
vai trị khơng thể thiếu nhằm nâng cao chất lượng dạy học, là yếu tố góp phần thực
hiện mục tiêu dạy học. Đối với dạy học thể loại truyện ngắn, việc xây dựng và sử
dụng sơ đồ, bảng biểu ngày càng chứng tỏ được vai trị của nó đối với hoạt động
giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức,
từng bước đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa
hoạt động của học sinh, phát triển năng lực tư duy sáng tạo, tư duy tổng hợp của
người học.
Sử dụng sơ đồ, bảng, biểu trong dạy học Ngữ văn có vai trị tích cực trong
việc giúp học sinh phát triển ý tưởng, tìm tịi lĩnh hội và xây dựng kiến thức
mới. Nếu sử dụng sơ đồ, bảng, biểu, trong một thời gian rất ngắn có thể khái quát
được một khối lượng kiến thức lớn, vừa làm rõ bài giảng, vừa xâu chuỗi kiến thức
và các mối liên hệ giữa chúng.
“Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu là một trong những sáng


tác tiểu biểu cho sự đổi mới, cách tân cả về thể tài, bút pháp tư duy thẩm mĩ, điểm
nhìn nghệ thuật... Là tác phẩm hay, đặc sắc nhưng cũng là tác phẩm khó tiếp nhận.
Vì thế, u cầu đặt ra là phải có những phương pháp, biện pháp dạy học phù hợp
với đặc trưng của tác phẩm văn học thời kỳ này nhằm giúp học sinh có thể lĩnh hội
được tri thức, cảm nhận một cách sâu sắc những thông điệp thẩm mĩ, những bài học
thấm đượm tinh thần nhân văn mà nhà văn đã gửi gắm trong tác phẩm. Xây dựng
và sử dụng sơ đồ, bảng, biểu là biện pháp dạy học có thể đáp ứng được yêu cầu
này.
Với những lý do đã trình bày trên đây, tơi đã lựa chọn đề tài: “Sử dụng sơ
đồ, bảng biểu vào dạy đọc – hiểu truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa- Nguyễn
1

skkn


Minh Châu nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho học sinh lớp 12
THPT” để nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
1.2.1. Mục đích nghiên cứu
Nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học văn ở trường trung học phổ
thơng nói chung, phần truyện ngắn “Chiếc thuyền ngồi xa” nói riêng.
1.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, đề xuất một số định hướng xây dựng và sử dụng sơ đồ, bảng
biểu trong quá trình dạy học truyện ngắn “Chiếc thuyền ngồi xa”- Nguyễn Minh
Châu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc sử dụng sơ đồ, bảng biểu vào quá trình dạy
truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”- Nguyễn Minh Châu ở trường THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

1.4.2. Phương pháp thống kê, phân tích
1.4.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:

2

skkn


2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Sơ đồ, bảng biểu
- Sơ đồ là những hình vẽ quy ước có tính chất sơ lược nhằm mơ tả đặc trưng
nào đó của đối tượng hay q trình nào đó.
- Bảng biểu bao gồm bảng và biểu. Trong đó, bảng thường có cột và hàng
dùng để kê một nội dung nào đó theo thứ tự, cách thức nhất định; cịn biểu là bảng
kê danh mục, số liệu để làm căn cứ đối chiếu.
2.1.2. Sơ đồ, bảng biểu - một phương tiện trực quan dạy học
2.1.2.1. Phương tiện trực quan trong dạy học
PTTQ là những công cụ mà giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình
dạy học nhằm tạo cho học sinh những biểu tượng về sự vật hiện tượng, hình thành
khái niệm thơng qua sự tri giác trực tiếp bằng các giác quan
2.1.2.2. Những đặc điểm của sơ đồ, bảng biểu – một phương tiện trực
quan trong dạy học
- Sơ đồ, bảng, biểu bao giờ cũng là một vật đại diện cho cái gì, cho hiện
tượng nào đó.
- Sơ đồ, bảng, biểu bao giờ cũng phản ánh dấu hiệu bản chất, các quan hệ có
tính chất phổ biến, quy luật mà sự vật đó đại diện.
- Sơ đồ, bảng, biểu bao giờ cũng có tính trực quan về đối tượng mà nó đại
diện.
- Cũng như những phương tiện dạy học khác, sơ đồ, bảng, biểu là những

công cụ dạy học mang tính hỗ trợ cho việc chuyển tải nội dung.
- Sơ đồ, bảng, biểu được tạo ra không phải là sự "lắp ghép", chắp nối giản
đơn các dấu hiệu nhìn thấy từ việc quan sát bề ngồi đối tượng, sự vật mà là kết
quả của một quá trình tìm hiểu, khám phá, phân tích, lý giải những dấu hiệu bản
chất của sự vật, xác lập cho chúng mối liên hệ bản chất và cấu trúc lại thành một sơ
đồ.
- Khối lượng, đặc điểm kiến thức quyết định nội dung khách quan của sơ đồ.
Hình thức chủ quan của sơ đồ phụ thuộc vào người lập sơ đồ.
2.2. Thực trạng việc sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong dạy đọc – hiểu
truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”
Qua việc thống kê số lượng sơ đồ, bảng, biểu trong một số cuốn sách như:
Sách giáo viên (Phan Trọng Luận tổng chủ biên), Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12,
tập 2(Ban cơ bản của Phan Trọng Luận), Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12, tập 2(Ban
cơ bản của Nguyễn Văn Đường), Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12, tập 2 (Ban nâng
cao của Trần Đình Chung). Kết quả như sau: Trong 4 cuốn sách được lựa chọn
khảo sát thì khơng có một cuốn sách nào người biên soạn sách xây dựng và sử dụng
sơ đồ, bảng, biểu trong quá trình thiết kế bài học truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài
xa. Điều này cho thấy, các nhà biên soạn sách chưa thật chú ý đến việc đa dạng hóa
các phương pháp, phương tiện dạy học.
3

skkn


Điều tra tình hình sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong q trình dạy học truyện
ngắn Chiếc thuyền ngồi xa bằng phiếu điều tra 8 GV môn Ngữ văn các trường
THPT Hoằng Hóa 3, huyện Hoằng Hóa. Kết quả điều tra cho thấy rất nhiều GV
chưa thực sự nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của PTTQ trong dạy
học truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” cụ thể là việc xây dựng và sử dụng sơ đồ,
bảng, biểu trong quá trình dạy học. Một số GV đã nhận thức được nhưng số lượng

sơ đồ, bảng, biểu được xây dựng và sử dụng trong bài học cịn ít và nhìn chung sự
vận dụng này chưa thực sự phù hợp, hiệu quả.
- Qua dự giờ 4 tiết dạy của GV có 3 tiết GV xây dựng và sử dụng sơ đồ,
bảng, biểu. Tuy nhiên, hiệu quả mà các PTTQ này đem lại chưa cao. Bởi những sơ
đồ, bảng, biểu chỉ được sử dụng để tái hiện kiến thức, minh họa kiến thức, tổng hợp
kiến thức chứ chưa thực sự phát triển được năng lực tư duy sáng tạo ở HS.
2.3. Các giải pháp thực hiện để giải quyết vấn đề
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ và chuyển dẫn vào bài học mới, tạo tâm
thế tiếp nhận.
Hoạt động 2: Tổ chức cho HS nắm bắt một số tri thức tiếp nhận cần
thiết phục vụ cho việc đọc - hiểu tác phẩm
I. Tìm hiểu phần Tiểu dẫn
- GV: Dựa vào sơ đồ đã xây dựng ở nhà, em hãy trình bày những nét tiêu
biểu về tác giả Nguyễn MInh Châu và truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa.
- GV chọn một sơ đồ mà HS đã hoàn thành và cho HS thuyết trình về tác giả
Nguyễn Minh Châu và tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa.

4

skkn


- GV nhận xét và hệ thống hóa những nội dung chính về tác giả và tác phẩm:
Hoạt động 3: GV tổ chức, hướng dẫn cho HS đọc hiểu văn bản
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc và tóm tắt tác phẩm
a. Đọc
- GV hướng dẫn HS đọc một số đoạn, nêu các yêu cầu chung khi đọc truyện,
giải thích các từ khó cho HS.
b. Tóm tắt tác phẩm

- GV yêu cầu: Trên cơ sở hoàn thành phiếu học tập số 1, em tóm tắt tác
phẩm.
- Dự kiến sơ đồ HS đã hồn thành:

- HS tóm tắt: Theo u cầu của người trưởng phịng mong muốn có một
cuốn lịch năm mới 12 tháng về chuyên đề “thuyền – biển”mà phải là tĩnh vật hoàn
toàn, nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng đã đến một vùng biển miền Trung cách Hà Nội 600
km và phục ở vùng phá nước thơ mộng để chụp cảnh biển trong sương. Chuyến đi
này anh cũng nhân tiện về thăm lại chiến trường xưa và một người đồng hương,
đồng đội cũ đang cơng tác ở đó.
Người nghệ sĩ sau bao ngày kiên trì, lặn lội, kiếm tìm, cuối cùng anh cũng
chụp được một cảnh biển đẹp tồn bích. Cũng chính từ con thuyền tạo nên bức
tranh tồn bích đó, anh cũng được chứng kiến cảnh một gia đình hàng chài: người
5

skkn


chồng vũ phu đánh đập vợ tàn nhẫn, người vợ nhẫn nhục chịu đựng. Đứa con vì
muốn bảo vệ mẹ đã đánh lại cha mình. Những ngày sau cảnh tượng đó lại tiếp diễn
và lần này người nghệ sĩ đã ra tay can thiệp. Theo lời mời của chánh án Đẩu (một
người đồng đội cũ của Phùng) người đàn bà hàng chài đã đến toà án huyện. Tại
đây, người phụ nữ bị hành hạ vơ lí “ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận
nặng” ấy đã từ chối sự giúp đỡ của Đẩu và Phùng. Chị đã kể lại câu chuyện về
cuộc đời của mình và đó cũng là lý do giải thích cho hành động trên. Sự lý giải sâu
sắc của chị khiến người nghệ sĩ và người chánh án phải thay đổi lại suy nghĩ và
nhận thức của họ. Cuối truyện là cảnh con thuyền bé nhỏ giữa phá nước mênh
mông đang chống chọi với giông bão. Rời vùng biển với khá nhiều ảnh, người nghệ
sĩ đã có được một tấm ảnh tồn bích được chọn vào bộ lịch “tĩnh vật hoàn toàn” về
“thuyền và biển” năm ấy. Bức ảnh biển mờ sương của người nghệ sĩ được treo ở

nhiều nơi, song lần nào nhìn anh cũng thấy người đàn bà vùng biển nghèo khổ, lam
lũ với tấm áo vá từ trong ảnh bước ra và hoà lẫn vào dịng người đơng đúc.
- GV u cầu HS nhận xét sơ đồ đã hồn thành và phần tóm tắt của bạn.
- GV nhận xét và hệ thống lại những sự việc chính trong truyện.
Hoạt động 4: Tìm hiểu quá trình nhận thức của người nghệ sĩ nhiếp ảnh
Phùng về cuộc đời và con người.
* Quá trình nhận thức của người nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng về cuộc đời
và con người qua hai phát hiện:
- GV dẫn dắt vấn đề: Như đã nói ở phần tóm tắt, sau khi nhận được nhiệm
vụ, nghệ sĩ Phùng đã đến vùng biển và sau bao nhiêu ngày "phục kích" anh đã phát
hiện ra "một cảnh đắt trời cho", nhưng ngay sau đó người nghệ sĩ đã phát hiện ra
phía sau "một cảnh đắt trời cho" đó là bi kịch của gia đình người đàn bà hàng
chài. Từ phát hiện thứ nhất đến phát hiện thứ 2, chúng ta đã thấy được quá trình
nhận thức của người nghệ sĩ Phùng về nghệ thuật và cuộc đời.
- GV chia lớp thành 2 nhóm:
- GV yêu cầu: Trên cơ sở hoàn thành phiếu học tập số 2, em hãy cho cơ biết
q trình nhận thức của người nghệ sĩ Phùng diễn ra cụ thể như thế nào?
GV chia lớp thành hai nhóm lớn:
+ Nhóm 1: tìm hiểu phát hiện thứ nhất của ngệ sĩ Phùng và cảm xúc của anh
sau phát hiện thứ nhất.
+ Nhóm 2: tìm hiểu phát hiện thứ 2 của nhân vật Phùng và tâm trạng của anh
sau phát hiện thứ 2.
- HS trao đổi, thảo luận và hoàn thành sơ đồ dựa vào những gợi ý có sẵn:
- GV chọn ra 2 sơ đồ đại diện cho 2 nhóm.
+ Dự kiến sơ đồ HS hoàn thành:

6

skkn



- GV: Khi chiếc thuyền ở ngoài xa, nghệ sĩ Phùng cảm thấy đó là "một cảnh đắt
trời cho". Vậy theo em "một cảnh đắt trời cho" được hiểu như thế nào? Tại sao
người nghệ sĩ ấy lại gọi ảnh tượng ấy như vậy?
- HS nhận xét và lí giải:
+ Phát hiện thứ nhất: Phùng đã phát hiện ra "một cảnh đắt trời cho". Có thể
hiểu, đó là một cảnh tượng tuyệt đẹp, một bức họa kỳ diệu mà thiên nhiên và cuộc
sống đã ban tặng cho con người. Sở dĩ, người nghệ sĩ gọi cảnh tượng ấy như vậy là
vì nó là một "sản phẩm" q hiếm mà khơng phải lúc nào cũng "chộp" được.
- GV: Phùng cảm thấy như thế nào khi được chiêm ngưỡng "bức ảnh nghệ
thuật của tạo hóa"?
- HS: Đứng trước sản phẩm nghệ thuật đó, người nghệ sĩ đã trở nên "bối
rối" và "trong trái tim như có cái gì bóp thắt vào". Nghĩa là bức ảnh đã khiến tâm
hồn người nghệ sĩ rung động thật sự và một cảm xúc thẩm mĩ đang dấy lên trong
anh. Trong giây lát, người nghệ sĩ đã khám phá thấy cái "khoảnh khắc trong ngần
của tâm hồn". Nói cách khác, lúc này nghệ sĩ Phùng đã cảm nhận được cái Chân,
cái Thiện của cuộc đời, anh cảm thấy tâm hồn mình như được gột rửa, trở nên trong
trẻo, tinh khơi. Điều này có nghĩa là cái đẹp có tác dụng thanh lọc tâm hồn con
7

skkn


người. Chính vì thế mà trong lúc cảm nhận của bức tranh, anh đã nghĩ đến lời đúc
kết: "bản thân cái đẹp là đạo đức".
- GV: Tuy nhiên, ngay khi tâm hồn đang bay bổng trong những cảm xúc
thẩm mĩ tận hưởng cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn thì người nghệ sĩ
nhiếp ảnh đã kinh ngạc phát hiện ra điều gì ngay sau bức tranh?
HS: Bước ra từ chiếc thuyền ngư phủ đẹp như mơ là một người đàn bà có
ngoại hình thơ kệch, xấu xí lam lũ; khuôn mặt mệt mỏi tái ngắt; một người đàn ông

dữ dằn bước xuống bãi xe tăng hỏng. Một cảnh tượng tàn nhẫn: người chồng đánh
đập người vợ một cách dã man; người vợ nhẫn nhục cam chịu. Đứa con vì thương
mẹ, muốn bảo vệ mẹ nên đã đánh lại bố để rồi nhận lấy hai cái bạt tai của bố.
Người mẹ ơm con khóc và vái con, rồi lại bng con đuổi theo người chồng trở về
chiếc thuyền, để lại sau lưng bãi cát mênh mông và hoang sơ.
Chứng kiến những cảnh tượng đó nghệ sĩ Phùng kinh ngạc đến sững sờ
“trong mấy phút đầu tôi đứng há mồm ra mà nhìn”. Người nghệ sỹ như chết lặng
khơng tin vào những gì đang diễn ra trước mắt. Anh vỡ lẽ, đằng sau cảnh đẹp mê
hồn của tạo hoá kia vừa làm anh ngây ngất lại chứa đựng cái ác, cái xấu đến không
thể tin được.
GV: Theo em, qua hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng, tác giả muốn nói lên
điều gì?
- HS đánh giá: Qua hai phát hiện của người nghệ sĩ Phùng, nhà văn muốn
gửi đến người đọc một thông điệp: Cuộc sống tồn tại những nghịch lý, những mâu
thuẫn khơng thể biết trước, do đó khi đánh giá sự vật hiện tượng, không nên nhầm
lẫn hiện tượng với bản chất, giữa hình thức bên ngồi với nội dung bên trong bởi
chúng không phải lúc nào cũng thống nhất; đừng vội đánh giá con người, sự vật ở
dáng vẻ bề ngoài, phải phát hiện ra bản chất đằng sau vẻ đẹp của hiện tượng.
* Quá trình nhận thức của Phùng khi gặp người đàn bà ở tòa án huyện.
- GV: Em hãy cho cô biết, tại sao người đàn bà lại xuất hiện ở tòa án huyện?
- HS lý giải: Người đàn bà xuất hiện ở tòa án huyện theo lời mời của chánh
án Đẩu - người có ý định khuyên bảo, thậm chí đề nghị người đàn bà nghèo khổ ấy
từ bỏ lão chồng vũ phu.
- GV dẫn dắt vấn đề: Phùng đã gặp lại người đàn bà khi chị được chánh án
Đẩu mời đến tòa án huyện để giải quyết việc gia đình.Tại đây, câu chuyện về cuộc
đời người đàn bà đã giúp nghệ sĩ Phùng nhận thức ra nhiều điều. Dựa vào sơ đồ đã
hoàn thành trong phiếu học tập số 3, em hãy cho cô biết, chánh án Đẩu có thái độ
như thế nào trước sự việc của gia đình người đàn bà.

8


skkn


- HS: Trước khi nghe câu chuyện của người đàn bà vùng biển, thái độ của
chánh án Đẩu rất cương quyết, đó là khun nhủ người đàn bà ly hơn chồng với
giọng điệu giận dữ: "Tôi chưa hỏi tội của hắn nhưng tôi muốn bảo ngay với chị:
Chị không sống nổi với cái lão đàn ông ấy đâu".
- GV: Người đàn bà phản ứng như thế nào sau khi nghe lời khuyên của chánh
án Đẩu? Chị có làm theo đề nghị ấy khơng? Vì sao?
- HS: Sau khi nghe lời khuyên của chánh án Đẩu: "Người đàn bà hướng về
phía Đẩu, tự nhiên chắp tay lại vái lia lịa: Con lạy quý tòa...Quý tòa bắt tội con
cũng được, phạt tù con cũng được, đừng bắt con bỏ nó"
Người đàn bà đã từ chối sự giúp đỡ của chánh án Đẩu và nghệ sĩ Phùng. Chị
đau đớn đánh đổi bằng mọi giá để không phải bỏ lão chồng vũ phu. Và người đàn
bà đau khổ ấy đã kể câu chuyện về cuộc đời mình, qua đó gián tiếp đưa ra lý do vì
sao chị nhất định khơng bỏ chồng. Là bởi vì lão chồng vũ phu ấy là chỗ dựa duy
nhất trong suốt cả cuộc đời những người đàn bà như chị, nhất là khi biển động,
phong ba. Thứ hai, chị cần hắn vì chị cịn phải ni những đứa con, chị khơng thể
sống cho riêng mình. Thứ ba, chị nghĩ đến những khoảnh khắc cả gia đình vui vẻ,
hạnh phúc bên nhau trên con thuyền mưu sinh của gia đình chị.

9

skkn


- GV: Vậy sau khi nghe câu nói của người đàn bà, Phùng và Đẩu có phản
ứng, cảm giác như thế nào?
Để trả lời câu hỏi này, GV cho HS thảo luận nhóm. GV chia lớp thành hai

nhóm lớn.
+ Nhóm 1: Tìm hiểu sữ "vỡ ra" trong suy nghĩ của Đẩu.
+ Nhóm 2: Tìm hiểu về phản ứng, cảm giác của Phùng.
Trong mỗi nhóm lớn, GV sẽ chia các nhóm nhỏ để HS thảo luận, mỗi nhóm
khoảng 4 HS.
- HS nhận nhiệm vụ và cùng suy nghĩ, trao đổi, bàn bạc để đi đến kết quả
thống nhất.
- Sau khoảng thời gian 3p, GV gọi HS trình bày:
* Nhóm 1:
- Đối với Đẩu thì “trong đầu vị Bao Cơng vùng biển có cái gì mới vừa vỡ
ra”, “lúc này trơng Đẩu rất nghiêm nghị và đầy suy nghĩ:
+ Dù anh có lịng tốt sẵn sàng bảo vệ cơng lý, nhưng xa rời thực tế chưa thực
sự đi sâu vào đời sống nhân dân. Anh bảo vệ luật pháp bằng sự thông hiểu sách vở,
nhưng trước cuộc sống đầy biến động với những bức xúc bộn bề thì anh trở thành
kẻ nơng nổi, ngây thơ. Do dó, giải pháp "bỏ chồng" mà anh áp dụng cho trường
họp người đàn bà này là khơng ổn.
+ Anh hiểu cuộc đời này cịn nhiều nghịch lý và muốn giúp con người thoát
khỏi cảnh khổ đau tăm tối thì phải có những giải pháp thiết thực chứ khơng chỉ là
thiện chí hoặc lý thuyết.
- GV: Cũng giống như Đẩu, sau khi nghe người đàn bà kể về cuộc đời mình,
anh im lặng, có lẽ anh đang trầm ngâm suy nghĩ những điều vừa mới diễn ra. Câu
chuyện của người đàn bà hàng chài giúp anh hiểu hơn về các nhân vật, về căn
nguyên của cái xấu cái ác, về cuộc đời và trách nhiệm của người nghệ sĩ và về
chính bản thân mình.
* Nhóm 2:
- GV gọi HS trình bày sự nhận thức của Phùng về con người, về căn nguyên
của cái xấu cái ác, về cuộc đời và trách nhiệm của người nghệ sĩ và về chính bản
thân Phùng.
- HS trình bày kết quả thảo luận:
Câu chuyện cuộc đời người đàn bà hàng chài đã giúp Phùng nhận ra:

+ Người đàn bà: chị nhẫn nhục cam chịu những trận đòn và cơn thịnh nộ của
người chồng chỉ vì chiếc thuyền ấy, gia đình ấy với trên dưới mười người cần có
người chồng chèo chống phong ba giữa biển cả, và chèo chống với cuộc sống mưu
sinh vất vả trong cuộc đời thường. Trong hoàn cảnh này, cách xử sự như vậy dường
như không thể khác.
=> Chị là một người vợ sẵn sàng chịu thiệt thòi về mình để giữ gìn mái ấm.
gia đình, giữ gìn hạnh phúc. Chị sẵn sàng quên đi bản thân để thực hiện trọn vẹn
thiên chức làm mẹ làm vợ.
10

skkn


+ Về người đàn ông: anh ta cũng chỉ là nạn nhân của hồn cản sống. Anh ta
đáng trách vì sự thô bạo, tàn nhẫn những anh ta cũng cần được thông cảm.
+ Cậu bé Phác chưa hiểu rõ được bản chất của vấn đề nên cậu căm ghét bố.
Cậu đã nhìn nhận, đánh giá vấn đề bằng đơi mắt của một đứa trẻ thơ ngây.
+ Về Đẩu: Anh có lịng tốt, sẵn sàng bảo vệ cơng lý nhưng anh chưa thực sự
đi sâu vào đời sống của nhân dân. Luật pháp là cần thiết nhưng phải gắn liền với
hiện thực đời sống của nhân dân. Cả lòng tốt và luật pháp đều phải đặt vào những
hoàn cảnh cụ thể, khơng thể áp dụng cho mọi đối tượng.
+ Về chính mình: Mình đã đơn giản khi đánh giá con người và cuộc sống.
+ Về cuộc đời và trách nhiệm của nghệ sĩ:
Về cuộc đời: Cuộc đời không đơn giản, xuôi chiều như nhừng gì nhìn thấy ở
vẻ bề ngồi.
Về trách nhiệm của người nghệ sĩ: Đừng vì nghệ thuật mà quên đi cuộc đời;
người nghệ sĩ cần phải nhìn nhận cuộc sống và con người trong mối quan hệ đa
dạng, nhiều chiều.
- GV gợi mở: Nếu được phép thay mặt nhà văn Nguyễn Minh Châu để chuyển
đến người đọc một thơng điệp, em sẽ nói gì?

- HS phát biểu suy nghĩ của mình về thơng điệp nghệ thuật của nhà văn :
Đừng bao giờ nhìn nhận cuộc đời và co người một cách dễ dãi, xi chiều. Cần
phải nhìn nhận mọi sự việu, hiện tượng trong những hoàn cảnh cụ thể và trong mối
quan hệ với nhiều yếu tố khác của đời sống.
- GV: Trên cơ sở hoàn thành phiếu học tập số 4 cùng những phân tích trên
đây, em hãy phát biểu ngắn gọn về tồn bộ q trình nhận thức của nhân vật
Phùng trong truyện?
Dự kiến sơ đồ hoàn thành:

11

skkn


- HS: Trên hành trình thực hiện yêu cầu của trưởng phịng: Chụp bức ảnh nghệ

thuật cảnh biển có sương vào tháng 7 "Khơng có người". "Hồn tồn tĩnh vật",
người nghệ sĩ Phùng đã nhận thức được nhiều điều về cuộc đời và con người qua
thực tế cuộc sống mà anh được chứng kiến: Từ niềm hạnh phúc ngỡ ngàng khi
được chứng kiến cái đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh đến sự ngạc nhiên, bảng hồng,
kinh ngạc và bất bình khi chứng kiến cảnh người đàn ông hàng chài hành hạ vợ
một cách tàn nhẫn, cuối cùng là sự thấu hiểu, cảm thông và chia sẻ cho những số
phận trong gia đình người đàn bà, Phùng nhận ra đằng sau cái vẻ đẹp toàn thiện,
toàn mĩ của thiên nhiên là sự khốn khổ của những người dân chài quanh năm lênh
đênh trên biển, là một hiện thực gai góc, xù xì với những nghịch lý, mâu thuẫn.
- GV: Hiện thực cuộc sống vốn rất phức tạp, do đó, khi đánh giá về cuộc đời,
về con người phải gắn vào hoàn cảnh cụ thể và đi sâu vào cái bề sâu, bề xa của nó.
Người nghệ sĩ đừng vì nghệ thuật mà qn đi cuộc đời, bởi “nghệ thuật chân chính
ln là cuộc đời và vì cuộc đời”. Trước khi là một nghệ sĩ biết rung động trước cái
đẹp, hãy là một con người biết yêu ghét, vui buồn trước mọi lẽ đời thường tình, biết

hành động để có một cuộc sống xứng đáng với con người. Người nghệ sĩ khơng thể
nhìn đời một cách đơn giản, cần phải nhìn nhận cuộc sống và con người trong mối
quan hệ đa dạng, nhiều chiều thì mới phản ánh đúng về con người và cuộc sống.
12

skkn


Hoạt động 5: Tìm hiểu các nhân vật trong truyện
* Tìm hiểu nhân vật người đàn bà hàng chài.
- GV gợi mở nêu vấn đề: Người đàn bà hàng chài là phương tiện quan
trọng để nhà văn gửi gắm quan niệm của mình về nghệ thuật và cuộc đời và hình
tượng này được nhà văn thể hiện cụ thể, sinh động qua nhiều chi tiết gắn với những
hoàn cảnh khác nhau.
GV: Hình ảnh người đàn bà hàng chài hiện lên qua những chi tiết nào? Em
hãy hoàn thành phiếu học tập số 5 và trình bày cảm nhận của em về nhân vật này.

- HS trình bày cảm nhận:
+ Người đàn bà hàng chài là hình ảnh tiêu biểu về những người đàn bà miền
biển luôn phải vật lộn với sóng gió cuộc đời để mưu sinh.

13

skkn


+ Chị tự nguyện lấy một anh hàng chài nghèo khó và cảnh sống vất vả lam lũ
là chị đã chấp nhận tất cả, dám vượt lên số phận để được sống với niềm mơ ước
giản dị đời thường. Tuy nhiên hạnh phúc của gia đình chị vẫn rất mong manh, bởi
cuộc sống mở ra nhiều éo le khắc nghiệt và con người không thể dửng dưng khi

cuộc sống của cả gia đình ln bị cái đói đe doạ. Điều đó đã khiến chồng chị- một
anh hàng chài “cục tính, nhưng hiền lành lắm” đã trở nên thay đổi. Người chồng vì
cuộc sống lam lũ mà vẫn nghèo túng nên bất lực và uất ức mà không thể giãi bày
cùng ai. Anh chỉ biết dồn lên đầu vợ những trận đòn tàn nhẫn và người vợ chỉ biết
nhẫn nhục chịu đựng
+ Là người mẹ yêu thương con vô bờ bến, chị ý thức được thiên chức của
mình và của những người đàn bà sinh ra trên cõi đời này là để cho, để che chở. Bổn
phận trách nhiệm của người làm mẹ là đẻ con phải nuôi con khôn lớn, phải sống vì
con. Chị tự nguyện chấp nhận nỗi đau thể xác và tinh thần để giải toả nỗi uất hận
của chồng, để đàn con có miếng cơm ăn, để có một gia đình hồ thuận vui vẻ. Khi
các con lớn để tránh cho con bị tổn thương về tâm hồn khi chứng kiến cảnh bạo lực
trong gia đình, chị đã xin chồng lên bờ đánh. Người mẹ muốn tránh cho con những
ấn tượng xấu, muốn gìn giữ cho con một hình ảnh tốt đẹp về cha mẹ, về tổ ấm gia
đình.
+ Chị là một người đàn bà nghèo khổ thất học, nhưng hiểu thấu lẽ đời. Chị là
biểu tượng của tấm lòng hy sinh vừa cao cả độ lượng, vừa nhân ái vị tha; họ sống
khơng phải cho mình mà cho những người họ yêu thương che chở. Chị sẵn sàng
quên đi bản thân để thực hiện trọn vẹn thiên chức làm mẹ làm vợ. Tuy vậy ước mơ,
quan niệm hạnh phúc giản dị đơn sơ của chị thật khó thực hiện. Điều đó cho ta thấy
hành trình kiếm tìm hạnh phúc thật nhọc nhằn; để có nó nhiều khi con người phải
chịu những hy sinh mất mát.
- GV: Ẩn sau dáng vẻ xấu xí, thơ kệch của người đàn bà là một tâm hồn đẹp
đẽ, thấp thống óng dáng của những người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung,
giàu đức hi sinh và lòng vị tha. Xây dựng hình tượng nhân vật người đàn bà hàng
chài, Nguyễn Minh Châu muốn gửi tới người đọc:
+ Quan niệm về hạnh phúc đời thường.
+ Mong muốn mọi người và xã hội quan tâm đến số phận của từng cá nhân;
nhất là những số phận hẩm hiu, bất hạnh vì cuộc sống mưu sinh phải sống tách biệt
đời sống cộng đồng.
* Tìm hiểu các nhân vật Phùng, Đẩu, lão đàn ơng, Phác:

- GV nêu vấn đề: Hình tượng nhân vật Phùng, Đẩu, lão đàn ông và Phác
được tác giả xây dựng qua những chi tiết rất chân thực.
- GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu một nhân vật.
- GV hỏi: Nếu được chọn một chi tiết tiêu biểu nhất để "vẽ" các nhân vật
trên thì em sẽ chọn chi tiết nào? Vì sao?

14

skkn


- HS nhận nhiệm vụ và tham gia trao đổi theo nhóm nhỏ, mỗi nhóm 2 HS.
Sau khi bàn bạc, trao đổi và thống nhất, các em hoàn thành sơ đồ và trình bày suy
nghĩ của mình trước lớp về các nhân vật.
- Dự kiến sơ đồ HS đã hoàn thành:

- GV nhận xét phần trình bày của HS và bổ sung (nếu cần).
- GV hướng dẫn HS phân tích cụ thể hơn về lão đàn ông để làm nổi bật lên ý
đồ nghệ thuật của nhà văn bằng cách yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập số 7.
- GV hỏi: Phùng, Đẩu, Phác và người đàn bà đã nhìn nhận như thế nào về
nhân vật lão đàn ơng? Họ đã đứng trên lập trường nào đề đánh giá về nhân vật?
Theo cái nhìn đó, lão đàn ơng hiện lên ra sao?
- HS lý giải bằng cách dựa vào sơ đồ đã hoàn thành ở phiếu học tập số 7

15

skkn


- HS: Đó là những cách nhìn khác nhau về cùng một hiện tượng. Đẩu, Phùng và

thằng bé Phác mới chỉ thấy được một khía cạnh ở người đàn ơng hàng chài này, đó
là sự độc ác, tàn nhẫn, ích kỷ. Thái độ của học đối với anh ta là kịch liệt phản đối,
phải lên án, đấu tranh. Trong khi đó, người đàn bà hàng chài nhìn nhận người
chồng của mình tồn diện hơn, sâu sắc hơn. Chị đau đớn, nhưng khơng ốn hận vì
chị hiểu ngun nhân sâu xa của những hành động vũ phu ấy.
- GV: Em có cảm nhận như thế nào về lão đàn ông hàng chài?
- HS: Người đàn ông này vừa đáng bị lên án bở sự độc ác, thói vũ phu, tính
ích kỷ, tự cho phép mình cái qyền được hành hạ người khác để thỏa mãn những
bực dọc trong lòng. Nhưng ở anh ta cũng có chỗ để được cảm thơng, chia sẻ bởi xét
đến cùng, anh ta cũng là một nạn nhân của hồn cảnh sống khắc nghiệt. Rõ ràng,
khơng thể nhìn đời và nhìn người từ một phía. Phải tìm hiểu những nguyên nhân
sâu xa dẫn đến hành vi của con người trước khi kết luận hay phán xét họ. Tóm lại
là phải có cái nhìn đa diện, nhiều chiều.
* Hoạt động 6: Tìm hiểu các hình ảnh, chi tiết nghệ thuật tiêu biểu:
- GV: Chi tiết nghệ thuật dù chỉ là yếu tố nhỏ lẻ của tác phẩm nhưng mang
sức chứa lớn về cảm xúc và tư tưởng. Trên cơ sở hoàn thành bảng trong phiếu học
tập số 8, em hãy chỉ ra những hình ảnh, chi tiết tiêu biểu mang ý nghĩa biểu tượng
trong truyện? Từ đó liên hệ với văn họ hoặc trong đời sống được gợi ra từ những
chi tiết đó.
16

skkn


Hình ảnh/

Vị trí, nội dung của chi tiết

Ý nghĩa biểu tượng của


Liên tưởng (văn

chi tiết

trong văn bản

hình ảnh, chi tiết

học/ đời sống)
gợi ra từ hình
ảnh, chi tiết

Chiếc
thuyền
ngồi xa

Vị trí: đoạn đầu văn bản,
chiếc thuyền ngoài xa xuất
hiện trong cảnh biển đầy
sương mù buổi sáng mai.
- Chiếc thuyền ngoài xa
mang lại vẻ đẹp hồn mỹ cho
một tấm ảnh, cịn chiếc
thuyền khi đến gần lại làm vỡ
ra một hiện thực nghiệt ngã
đến xót xa của số phận con
người.

Bãi xe tăng Vị trí: xuất hiện lần 1 trong
hỏng

sự tương quan với bức ảnh
"chiếc thuyền ngồi xa" đẹp
tồn bích; lần thứ 2 xuất hiện
giữa truyện, lần thức 3 xuất
hiện cuối truyện.
- Bãi xe tăng hỏng – vật
chứng chứng tỏ chiến tranh
vừa qua chưa xa.
- Chiếc xe tăng giống như
một vật chứng của chiến
tranh đã hủy hoại khiến cả
một đất nước rơi vào tình
cảnh đói nghèo, mất mát. Nó
cũng giống như nhân chứng ,
chứng kiến tất cả cuộc sống
của người dân chài, chứng
kiến cái vẻ đẹp yên bình và
cả những hành động đánh
đập vợ của ông chồng. Chiến
tranh chưa bao giờ là tốt đẹp,
hình ảnh chiếc xe tăng – vật
biểu trưng cho chiến tranh
cũng thế, chính nó đã tham
gia vào việc che giấu hành vi
bạo lực của ông chồng.

- Về phương diện nghệ
thuật: Chiếc thuyền ngoài
xa gợi vẻ đẹp thi vị trong
bức tranh thiên nhiên về

thuyền và biển
- Về phương diện hiện thực:
Chiếc thuyền ngoài xa trong
màn sương mờ ảo kia cũng
giống như số phận những
con người vơ cùng nhỏ bé,
mong manh bấp bênh chìm
nổi trước thiên nhiên và bão
tố cuộc đời.
=> biểu tượng cho mối
quan hệ giữa nghệ thuật và
cuộc đời
- Cuộc đối chứng giữa hai
thứ bạo lực: bạo lực của
thời chiến và bạo lực của
thời bình; một đã bị tiêu
diệt, một đang hồnh hành.
Bạo lực này còn chưa lùi
xa, đã sinh ra bạo lực khác.
Bạo lực thời chiến khủng
khiếp là thế đã bị đánh gục.
Cịn bạo lực thời bình, hóa
ra, dai dẳng và đáng sợ hơn
nhiều. Bởi bạo lực thời
chiến đến từ phía địch, bạo
lực thời bình nằm sẵn trong
ta. Đây là cuộc đối chứng
của hai thứ xe tăng: xe tăng
sắt thép và xe tăng mù. Xe
tăng sắt thép thì tiêu diệt

sinh mệnh con người, còn
chiếc xe tăng mù đang hàng
ngày trút bạo lực xuống
cuộc sống vốn đầy nhọc
nhằn này thì hủy diệt thứ
khác, khó thấy hơn: phẩm
giá người, chất người trong
cuộc sống con người.

- Sự lênh đênh,
vất vả của những
người lao động
trên biển.
- Hình ảnh ánh
trăng lừa dối trong
văn Nam Cao,…

- Hậu quả của
chiến tranh để lại
vấn rất nặng nề
trong cuộc sống
hôm nay

17

skkn


Hình ảnh
cơn giồng

xuất hiện
cùng với
một ơng
lão ngồi
lẩm bẩm
vẫn khơng
rời mắt
khỏi chiếc
thuyền
đang chống
chọi với
sóng gió
giữa phá.

- Xuất hiện cuối truyện
- Trong cơn giông, con
thuyền như trở nên đơn độc
hơn, trơ trọi hơn và con
người như bé nhỏ và mỏng
manh trước thiên nhiên và
sóng gió cuộc đời ln đe
dọa cuộc sống này.

Con thuyền biểu tượng cho - Bản lĩnh của con
những kiếp người nhỏ bé
người trước bão tố
mong manh nhưng cũng
thật mạnh mẽ, bền bỉ.
cuộc đời.
- Cặp mắt của ơng lão chính

là tấm lòng phấp phỏng, lo
âu trăn trở, day dứt của tác
giả với những con người
lam lũ, đói nghèo. Đồng
thời cũng thể hiện niềm tin
của nhà văn đối với sức
sống dẻo dai và vẻ đẹp tâm
hồn tiềm ẩn trong mỗi con
người.

- HS: Hình ảnh Chiếc thuyền ngồi xa, bãi xe tăng hỏng và hình ảnh cơn giơng
xuất hiện cuối truyện đều chứa đựng những ý nghĩa nhân sinh sâu sắc, những chi
tiết nghệ thuật đó có đóng góp phần khơng nhỏ cho sự thành công của Nguyễn
Minh Châu trong việc thực hiện ý đồ nghệ thuật.
* Hoạt động 7: Hướng dẫn HS tổng kết và luyện tập.
- Giáo viên yêu cầu học sinh khái quát nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
- GV định hướng: Trong phần Tiểu dẫn của truyện trong SGK, tác giả viết:
Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa "kể lại chuyến đi thực tế của một nghệ sĩ nhiếp
ảnh và những chiêm nghiệm sâu sắc của ông về nghệ thuật và cuộc đời". Qua bài
học, em hiểu điều đó như thế nào?
- HS khái quát những chiêm nghiệm sâu sắc của nhà văn về nghệ thuật và
cuộc đời:
+ Nghệ thuật chân chính phải ln gắn với cuộc đời và vì cuộc đời.
+ Khơng thể nhìn đời một cách giản đơn, cần phải nhìn nhận cuộc sống và
con người một cách đa diện và nhiều chiều.
- GV: Chiếc thuyền ngoài xa là một trong những truyện ngắn tiêu biểu thể
hiện sự đổi mới của Nguyễn Minh Châu trong giai đoạn sau 1975 nói riêng và văn
học sau 1975 nói chung. Vậy, sự đổi mới đó thể hiện trên những phương diện nào?
- HS đánh giá, khái quát:
+ Đề tài: Đạo đức thế sự

Văn học đã trở về với những vấn đề của đời sống nhân sinh, quan tâm nhiều
hơn đến các đề tài đạo đức, thế sự (như câu chuyện của người đàn bà hàng chài
trong truyện ngắn này... )
+ Điểm nhìn trần thuật: con người đời thường
Văn học đã đi sâu vào thế giới nội tâm đầy phức tạp và mâu thuẫn của con
người trong cuộc sống thường nhật.
18

skkn


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Để đánh giá về kết quả thực nghiệm dựa trên các số liệu cụ thể, chúng tôi tiến
hành tập hợp điểm số các phiếu kiểm tra của HS ở cùng một lớp học với hai thời
điểm để tiến hành đối chứng, qua đó thấy được tính khả thi của đề tài đó là thời
điểm: trước khi thực hiện đề tài và sau khi thực hiện đề tài sau đó lập thành bảng
thống kê, phân loại kết quả. Kết quả phân loại được sắp xếp như sau:
Năm học 2021- 2022, sau khi trao đổi với đồng nghiệp, tôi đã vận dụng đề tài
“Sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong dạy học truyện ngắn Chiếc thuyền ngồi xa nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho học sinh lớp 12 THPT ”, kết quả thu
được có nhiều khả quan, cụ thể như sau:

Lớp

12B1
12B7


số


42
42

Đối
tượng

Giỏi
S

HS

Khá

Xếp loại
T.bình

Tỉ
lệ Số Tỉ Số
% HS lệ% HS

Thực
10 23,8 17
nghiệm
Không
thực
6 14,3 12
nghiệm

Tỉ

lệ
%

Yếu
Số
HS

40,5 15 37,5 0
28,6 22

52,4

Kém

Tỉ
lệ
%

Số
HS

Tỉ
lệ
%

0

0

0


2 4,7

0

0

Từ kết quả thống kê, tôi rút ra kết luận sau:
- Kết quả lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Điều này dựa vào kết quả
kiểm tra phiếu thực nghiệm: Sau khi kiểm tra, số học sinh có điểm khá giỏi tăng
lên, số học sinh có điểm trung bình, yếu có xu hướng giảm so với lớp đối chứng.
Trong giờ học, các em tích cực tham gia xây dựng bài, các em hứng thú hơn khi
được giao nhiệm vụ hoàn thiện sơ đồ, bảng biểu và tự mình hình thành những sơ
đồ, bảng biêu tương ứng với nội dung kiến thức trong bài học. Tính sáng tạo của
các em được phát huy tối đa. Kiến thức được học sinh nắm bắt nhanh, hiểu kỹ và
ghi nhớ lâu dài.
Từ kết quả thực nghiệm trên đây, chúng tôi khẳng định việc sử dụng sơ đồ,
bảng biểu trong dạy học truyện ngắn nói chung, dạy học truyện ngắn “Chiếc thuyền
ngoài xa” ở trường phổ thông là vô cùng cần thiết. Đây là một phương pháp dạy
học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và hướng tới phát triển năng lực
người học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Ngữ văn ở trường THPT.

19

skkn


KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
- Trên đây tôi đã trình bày vấn đề: “ Vận dụng sơ đồ, bảng biểu vào dạy đọc –

hiểu truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của nhà văn Nguyễn Minh Châu nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho học sinh lớp 12-THPT ”.Trong giảng dạy
khơng có phương pháp, biện pháp nào là độc tôn, là vạn năng. Người dạy cần kết
hợp các phương pháp, biện pháp một cách sinh động để gây hứng thú, kích thích
tính tích cực của học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng tư
duy, kĩ năng cảm thụ tác phẩm văn học một cách khoa học logic, kĩ năng tổng hợp
khái quát vấn đề mà không làm mất đi chất văn của tác phẩm văn học.
- Đề tài được viết xuất phát từ yêu cầu thực tế của việc đổi mới phương pháp
dạy học Ngữ văn hiện nay và kinh nghiệm được chắt lọc từ quá trình dạy học của
bản thân. Mặc dù phạm vi đề cập chưa lớn, đối tượng học sinh chưa đa dạng, nhưng
hi vọng đề tài này sẽ góp phần đổi mới phương pháp dạy học tác phẩm văn xi tự
sự nói riêng, tác phẩm văn học nói chung trong nhà trường.
2. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
- Muốn dạy học tác phẩm thuộc thể loại truyện bằng sơ đồ, bảng biểu cần lưu ý
các điểm sau:
- Cần định hướng sử dụng sơ đồ, bảng biểu một các thường xuyên vào các bài
học và ở tất cả các khâu của quá trình dạy học.
- Muốn sơ đồ, bảng biểu phát huy hết ưu điểm thì người giáo viên cần phải
nghiên cứu và chuẩn bị chu đáo, kĩ lưỡng. Định hướng những nội dung sử dụng và
các thức sử dụng để khi tiến hành trên lớp không mất nhiều thời gian.
- Định hướng tổ chức học sinh sử dụng sơ đồ, bảng biểu vào quá trình chiếm
lĩnh tri thức, tạo mọi điều kiện để học sinh phát huy tối đa khả năng tích cực, chủ
động, sáng tạo của mình trong suốt giờ học tập.
- Việc sử dụng sơ đồ, bảng biểu cần kết hợp với những phương pháp và
phương tiện dạy học khác thì mới có kết quả thực sự.

20

skkn




×