Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Skkn sử dụng tư duy dồn chất để giải nhanh các bài tập vận dụng cao hữu cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.91 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT HOẰNG HOÁ 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG TƯ DUY DỒN CHẤT ĐỂ GIẢI NHANH
CÁC BÀI TẬP VẬN DỤNG CAO HỮU CƠ

Người thực hiện: Phạm Thị Hồng Nương.
Chức vụ: Giáo viên.
SKKN mơn: Hóa học.

THANH HỐ NĂM 2022.

skkn


MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài............................................................................................1
1.2. Mục đích đề tài...............................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
2. NỘI DUNG ......................................................................................................3
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài..................................................................................3
2.2. Thực trạng của vấn đề....................................................................................3
2.3. Giải pháp thực hiện........................................................................................3
A. Cơ sở lý thuyết...............................................................................................3
Dạng 1: Dồn chất cho hidrocacbon.............................................................4


Dạng 2: Dồn chất cho Ancol.......................................................................4
Dạng 3: Dồn chất cho axit, este và hợp chất chứa C, H, O.........................5
B. Bài tập vận dụng............................................................................................6
C. Bài tập tự luyện............................................................................................16
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục................17
3. KẾT LUẬN …..........................………....………………….......…………..19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

skkn


1
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây,các phương pháp giải nhanh tốn hóa học
khơng ngừng phát triển, đây là hệ quả tất yếu khi Bộ giáo dục và đào tạo triển
khai hình thức thi trắc nghiệm với bộ mơn Hóa học. Với hình thức thi trắc
nghiệm, trong một khoảng thời gian rất ngắn học sinh phải giải quyết được một
lượng khá lớn các câu hỏi, bài tập. Điều này không những yêu cầu các em phải
nắm vững, hiểu rõ kiến thức mà còn phải thành thạo trong việc sử dụng các kỹ
năng giải bài tập và đặc biệt phải có phương pháp giải hợp lý cho từng dạng bài
tập. Từ thực tế sau khi Sở Giáo Dục và Đào Tạo Thanh Hóa tổ chức kì thi
học sinh giỏi tỉnh theo hình thức trắc nghiệm năm học 2021-2022 và thực tế
sau mỗi kỳ thi THPTQG, nhiều em học sinh có kiến thức khá vững nhưng kết
quả vẫn không cao, lý do chủ yếu là các em vẫn giải các bài toán theo phương
pháp truyền thống, việc này rất mất thời gian nên từ đó khơng đem lại hiệu quả
cao trong việc làm bài trắc nghiệm. Thông thường, khi giải một bài tập học sinh
bắt buộc phải suy nghĩ, phải thực hiện các thao tác tư duy. Để đạt được điểm cao
của đề thi đối với môn Hóa học, ngồi việc phải làm chính xác kiến thức các câu

hỏi ở mức độ biết, hiểu, vận dụng thấp, học sinh cịn cần phải có sự bứt phá đối
với các dạng bài tập mức độ vận dụng cao. Tuy nhiên, việc học sinh có tích cực
thực hiện quá trình tư duy và thực hiện có hiệu quả hay không còn phụ thuộc
phần lớn vào sự hướng dẫn phương pháp giải các loại bài tập do giáo viên đề
xuất. Vì vậy việc nghiên cứu ,tìm tịi và xây dựng các phương pháp giải nhanh
các bài tập hóa học là một việc rất cần thiết để giúp các em đạt kết quả cao
trong các kỳ thi THPT Quốc Gia và kì thi học sinh giỏi tỉnh. Nhằm góp phần
nâng cao chất lượng dạy, học Hóa học nhất thiết phải tìm ra được một phương
pháp hiệu quả để học sinh dễ tiếp thu và hiểu đúng bản chất thì mới có thể đạt
được kết quả cao nhất. Xuất phát từ tư tưởng đó, tôi đã chọn đề tài:
“Sử dụng tư duy dồn chất để giải nhanh các bài tập vận dụng cao hữu cơ”.
1.2. Mục đích đề tài
Đưa ra cách giải về các dạng bài toán trắc nghiệm hữu cơ vận dụng cao có
sử dụng phương pháp tư duy dồn chất một cách có hệ thống . Một mặt giúp học
sinh giải các bài toán đó mợt cách ngắn gọn, có hệ thống, giúp cho các em hiểu
sâu sắc và rõ ràng về bản chất của phương pháp này, mặt khác góp phần hình
thành, phát triển các kĩ năng của tư duy: phân tích, tổng hợp, suy luận, so
sánh...cho học sinh. Từ đó hình thành thế giới quan duy vật biện chứng cho các
em.
-Về mặt lý luận: Góp phần làm sáng tỏ vai trò của phương pháp “sử dụng
tư duy dồn chất” trong việc phát triển tư duy hóa học cho học sinh phổ thông.
-Về mặt thực tiễn: Đưa ra phương pháp giải nhanh các bài toán trắc
nghiệm vận dụng cao hữu cơ có sử dụng phương pháp tư duy dồn chất nhằm

skkn


2
góp phần nâng cao hiệu quả dạy học hóa học ở các nhà trường THPT đặc biệt
trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi.

1.3. Đối tượng nghiên cứu
Trong phạm vi ngắn của đề tài, nhằm giải quyết những vấn đề sau:
- Tìm hiểu thực trạng việc giảng dạy hóa học và việc vận dụng các phương
pháp giảng dạy mới trong giảng dạy hóa học ở trường THPT.
- Nghiên cứu các phương pháp giải đã có trong hệ thống các bài tập ở trường
THPT.
- Nghiên cứu các dạng bài tập về hidrocacbon, ancol, axit cacboxylic, este...
và các bài tập tổng hợp ở mức độ vận dụng cao.
- Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn, từ đó đưa ra “Sử dụng tư duy dồn chất để
giải nhanh các bài tập vận dụng cao hữu cơ”. kết hợp với các phương pháp
giải truyền thống đưa vào thực nghiệm sư phạm.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
-Nghiên cứu cơ sở lý luận của giảng dạy bài toán hóa học ở trong nhà
trường.
-Nghiên cứu các tài liệu, giáo trình, sách giáo khoa, sách bài tập, sách
giáo viên ...có liên quan.
-Phương pháp điều tra cơ bản: test, phỏng vấn, dự giờ.
-Thực nghiệm.
-Phương pháp thống kê toán học: xử lý kết quả thực nghiệm.

skkn


3
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Giảng dạy bộ mơn hố học ở nhà trường phổ thơng có mục đích trang bị
cho học sinh hệ thống kiến thức hoá học cơ bản. Việc nắm vững các kiến thức
hố học cơ bản góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy ở
bậc phổ thông, chuẩn bị cho học sinh theo học các bậc học cao hơn hoặc tham

gia các hoạt động sản xuất và xã hội sau này.
Hệ thống bài tập hố học có mục đích củng cố, hồn thiện kiến thức học
trong chương trình, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức đó vào sản xuất đời
sống. Thực tế giảng dạy hoá học ở phổ thông chứng tỏ rằng, ngay cả khi học
sinh học thuộc, hiểu các kiến thức nhưng vận dụng được để giải các bài tập ở
mức độ vận dụng cao cũng cịn là khoảng cách. Tuy nhiên Hóa học là một môn
khoa học thực nghiệm nên để áp dụng tốt các phương pháp giải nhanh mà vẫn
giúp các em học sinh hiểu được bản chất hóa học là một vấn đề khá khó khăn,
địi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức và có kỹ năng tốt để giải bài tập.
Những năm gần đây các bài tập vận dụng cao hữu cơ thường xuất hiện
trong đề thi THPT Quốc Gia và đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh Thanh Hóa năm
học 2021-2022. Đây là một trong những dạng bài tập mà học sinh thường lúng
túng khi gặp. Để giúp học sinh chinh phục dạng bài tập này một cách dễ dàng
trên cơ sở đó tơi xin chia sẻ một số kinh nghiệm “Sử dụng tư duy dồn chất để
giải nhanh các bài tập vận dụng cao hữu cơ” giúp các em đạt được kết quả
khả quan hơn trong các kì thi.
2.2.

Thực trạng của vấn đề
Trong q trình giảng dạy,tơi phát hiện thấy các em học sinh gặp nhiều
khó khăn trong việc giải quyết các bài toán vận dụng cao hữu cơ. Đây là dạng
bài tập khó và rất hay gặp trong các đề thi THPT Quốc Gia những năm gần đây
cũng như trong đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh Thanh Hóa năm học 2021-2022. Để
giải tốt dạng tốn này địi hỏi học sinh phải có khả năng nắm vững tính chất của
các hợp chất hữu cơ, vận dụng thành thạo, linh hoạt các phương pháp giải tốn
Hóa học. Việc vận dụng phương pháp “Sử dụng tư duy dồn chất để giải
nhanh các bài tập vận dụng cao hữu cơ” có nhiều ưu điểm, vì phương pháp
này tiết kiệm được nhiều thời gian tính tốn để có kết quả. Tuy nhiên, trong
chương trình Hóa học THPT chưa nói nhiều về dạng bài tập này, học sinh thực
sự gặp khó khăn, lúng túng khi va chạm các dạng bài toán này.

2.3. Giải pháp thực hiện
A. CƠ SỞ LÍ THUYẾT
Khái niệm: Dồn chất là phương pháp biến hỗn hợp phức tạp về một hỗn hợp
đơn giản hơn, từ đó sẽ xử lí nhanh gọn bài toán. Tư duy dồn chất áp dụng trong
các bài tốn đốt cháy, các bài tốn có liên quan đến cộng H2, cộng Br2.... Dồn

skkn


4
chất là một phương pháp rất hiệu quả khi xử lí các bài tập hữu cơ vận dụng cao.
Để vận dụng tốt dồn chất, cần phải:
- Nắm vững lý thuyết của các chất liên quan: bản chất, công thức cấu tạo
- Tìm được mối liên hệ giữa các chất trong đề bài.
- Dồn chất linh hoạt dựa vào từng đề bài cụ thể sao cho có hiệu quả nhất.
- Kết hợp với các định luật bảo toàn khối lượng, bảo tồn ngun tố, bảo
tồn pi...
Cơng thức đốt cháy

(k là số liên kết pi)

Dạng 1: Dồn chất cho hidrocacbon
Tổng quát
C
+ O2
CO2
H2
H2O
+ Anken:
CnH2n ≡ (CH2)n


CO2
CH2

(

)

H2O
+ Ankan:
CnH2n+2 ≡(CH2)n.H2

H2 : (

= nankan)

CH2 : dựa vào dữ kiện bài tốn để tìm.
+ Đối với hỗn hợp hiđrocacbon khơng no có sử dụng kĩ thuật bơm H 2 vào
hỗn hợp X để tạo thành hiđrocacbon no Y, sau đó dồn chất như kiểu ankan
cho Y.
CH2: dựa vào dữ kiện bài tốn để tìm.
Hỗn hợp X
Y
+H2(bơm vào)
H2 : (
= nhỗn hợp X)
(bơm vào)

=


=

(trong Y)

-

Dạng 2: Dồn chất cho Ancol
+ Ancol no, đơn chức, mạch hở
CnH2n+2O ≡ (CH2)n.H2O

(trong X)

CH2: dựa vào dữ kiện bài tốn để tìm.

H2O (
= nancol)
Lưu ý: Khi đốt cháy thì chỉ có CH2 cháy cịn H2O khơng cháy.
CH2 + 3O → CO2 + H2O

+ Hỗn hợp chứa nhiều ancol no, đa chức thì ta nhấc phần O thừa ra để lại
phần ancol đơn chức.
CH2:dựa vào dữ kiện bài tốn để tìm.

skkn


5
CnH2n+2Ox ≡ (CH2)n + H2O + Ox-1

H2O (

= nhỗn hợp)
O: dựa vào dữ kiện bài tốn để tìm.
Lưu ý: Lượng O2 đốt cháy CH2 bằng O2 đốt cháy X cộng với lượng O ở phần
thừa mà ta nhấc ra.

+Nếu ancol khơng no, đơn chức thì sử dụng kĩ thuật bơm thêm H 2 để tạo
thành ancol no, đơn chức sau đó dồn chất cho ancol no, đơn chức.
CH2: dựa vào dữ kiện bài tốn để tìm.
Hỗn hợp ancol X
Y
+H2(bơm vào)
H2O : (
= nhỗn hợp X)
=
=
(trong Y) (trong X)
Lưu ý: Lượng O2 đốt cháy CH2 sau khi bơm H2 vào bằng O2 đốt cháy X cộng với
lượng O2 đốt cháy H2 bơm vào.
(bơm vào)


+ Nếu ancol khơng no, đa chức thì sử dụng kĩ thuật bơm thêm H 2 để tạo
thành ancol no, đa chức, sau đó dồn chất cho ancol no, đa chức.
CH2: dựa vào dữ kiện bài toán để tìm.
Hỗn hợp ancol X
Y
+H2(bơm vào)
H2O : (
= nhỗn hợp X)
O: dựa vào dữ kiện bài tốn để tìm.

=
=
(trong Y) (trong X)
Lưu ý: Lượng O2 đốt cháy CH2 sau khi bơm H2 vào bằng O2 đốt cháy X, cộng
với lượng O2 đốt cháy H2 bơm vào, cộng với lượng O ở phần thừa mà ta nhấc
ra.
(bơm vào)


Dạng 3: Dồn chất cho axit, este và hợp chất chứa C, H, O.
+ Axit, este no, đơn chức
COO (
= neste)
OO
H2 (nH2= neste)
CnH2nO2
hoặc
CH2
CH2
+ Axit, este no, hai chức
COO (

= 2neste)

skkn

COO


6

CnH2n-2O4

H2 ( = neste )
hoặc
C
CH2: dựa vào đề bài để tìm
H2
COO
+ Hỗn hợp axit, este đơn chức, đa chức
C
H2
Lưu ý: 1 mol pi = 1 mol H2 = 1 mol Br2
- Xu hướng nhấc nhóm chức khéo léo để phần gốc biến thành dạng CnH2n
- Xu hướng nhấc COO , OO hoặc H2O vì nó khơng cháy.
- Đơi khi trong quá trình dồn chất chúng ta cũng sử dụng kĩ thuật bơm, kĩ
thuật vênh C, vênh pi, vênh OH (mẹo nhẩm nhanh số mol).
Phương pháp nhẩm:
Bước 1: Xem hỗn hợp chỉ gồm chất nhỏ.
Bước 2: Lấy phần thừa ra chia cho phần thừa.
B. BÀI TẬP VẬN DỤNG
Dạng 1. Dồn chất cho hidrocacbon
Ví dụ 1. Hỗn hợp X gồm C 2H4, C3H6, C3H8, C4H8 và C2H2 trong đó số mol C 3H8
bằng số mol C2H2. Đốt cháy hoàn toàn 5,6 gam X, hấp thụ tồn bộ sản phẩm
cháy vào nước vơi trong dư. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được kết
tủa có khối lượng là
A. 20 gam.
B. 15 gam.
C. 30 gam.
D. 40 gam.
Hướng dẫn

Do số mol C3H8 bằng số mol C2H2, mà C3H8 khơng chứa liên kết cịn C2H2
chứa 2 liên kết nên hai chất này được xem như anken. Hỗn hợp X được dồn
chất thành anken.
C2H4
C3H6
Hỗn hợp X C3H8

CH2 :

= 0,4 mol →

C4H8
C2H2
→ Đáp án: D



= 0,4→

= 0,4 mol

=0,4.100 = 40 gam.

Ví dụ 2. Đốt cháy hồn tồn 0,2 mol hỗn hợp X gồm metan, axetilen, buta-1,3đien và vinyl axetilen thu được 24,2 gam CO 2 và 7,2 gam nước. Biết a mol hỗn
hợp X làm mất màu tối đa 112 gam Br2 trong dung dịch. Giá trị của a là
A. 0,2.
B. 0,4.
C. 0,1.
D. 0,3.
Hướng dẫn

 0,2 mol X + O2 → 0,55 mol CO2 + 0,4 mol H2O.

skkn


7
Dồn chất cho X bằng cách bơm H2 vào X để tạo thành hỗn hợp Y là hiđrocacbon
no. Sau đó sử dụng dồn chất cho ankan Y
CH4
C2H2
CH2: 0,55 mol (
=
)
0,2 mol X
C4H6
Y (no)
Y
C4H4
0,2 mol
H2: 0,2 mol
=
(trong Y) (trong X)
(bơm vào) = 0,55+ 0,2 – 0,4 = 0,35 (mol) = số mol pi trong X
(bơm vào)

Vậy 0,2 mol X có 0,35 mol pi (=
a mol




)

mol Br2

a = 0,4.

→ Đáp án: B
Ví dụ 3. [Sở Bắc Ninh 2021] Đốt cháy hoàn toàn 0,30 mol hỗn hợp X gồm 2
hiđrocacbon mạch hở cần dùng vừa đủ 16,80 lít khí O2 (đktc). Tồn bộ sản phẩm
sinh ra hấp thụ hết vào dung dịch Ca(OH) 2 , sau phản ứng hoàn toàn thu được 40
gam kết tủa và khối lượng dung dịch thu được giảm 9,16 gam so với dung dịch
Ca(OH)2 ban đầu. Mặt khác, cho 10,26 gam X trên tác dụng với lượng dư dung
dịch AgNO3/NH3 thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 23,76.
B. 11,88.
C. 5,94.
D. 15,84.
Hướng dẫn
m = 40- (
=a

+

) = 9,16 →
+
= 30,84.
44a + 18 b = 30,84
= a = 0,48
Bảo tồn ngun tố Oxi ta có:
=b

2a + b = 2nO2 = 2.0,75 = 1,5
= b = 0,54
mX (trong 0,3 mol) = mC + mH = 0,48.12 + 0,54.2 = 6,84 (gam).
Dồn chất cho X bằng cách bơm H2 vào X để tạo thành hỗn hợp Y là hiđrocacbon
no. Sau đó sử dụng dồn chất cho ankan Y
CH2: 0,48 (Bảo toàn C)
hỗn hợp X
Y (no)
Y
0,3 mol
0,3 mol
H2 : 0,3 mol
(bơm vào) =
(trong Y) (trong X)
(bơm vào) = 0,48 + 0,3 – 0,54 = 0,24 (mol) = số mol pi trong X
.

X có CH4

X tác dụng với AgNO3/NH3 tạo ra kết tủa nên tối thiểu phải có 2 liên kết pi.
+ Nếu X có 2 liên kết pi.

skkn


8
X gồm H-C: = ½ số mol pi =0,12 mol → Số ng.tử C =

(lẻ)


CH4 : 0,3 – 0,12 = 0,18 mol
+ Nếu X có 3 liên kết pi.
X gồm H-C: = 1/3 số mol pi =0,08 mol → Số ng.tử C =

(lẻ)

CH4 : 0,3 – 0,08 = 0,22 mol
+ Nếu X có 4 liên kết pi.
X gồm H-C: = ¼ số mol pi =0,06 mol → Số ng.tử C =
CH4 : 0,3 – 0,06 = 0,24 mol
CH≡C-C≡CH: 0,06 mol
Vậy 6,84 gam X
CH4 : 0,24 mol
10,26 gam X → m↓=23,76 gam.
→ Đáp án: A

(thỏa mãn)
C4Ag2 : 0,06 mol
m↓=15,84 gam.

Ví dụ 4. [Sở Hà Nội -2021] Hỗn hợp X gồm C2H4, C2H2, C3H8, C4H10. Lấy 6,32
gam X cho qua bình đựng dung dịch nước Br 2 (dư) thấy có 0,12 mol Br 2 tham
gia phản ứng. Mặt khác, đốt cháy hết 2,24 lít X cần dùng V lít khí O2 , sau phản
ứng thu được 9,68 gam CO2. Các phản ứng xảy ra hồn tồn. Các thể tích khí
đều được đo ở đktc. Giá trị của V là
A. 5,60.
B. 6,72.
C. 8,96.
D. 7,84.
Hướng dẫn

6,32 gam X
(bơm vào) =

Y (no)
= 0,12 mol → mY = 6,32 + 0,12.2 = 6,56 gam.
CH2: 0,22 mol (BTNT C = nCO2)

X
0,1 mol

Z (no)
0,1 mol

Z
H2 : 0,1 mol
→ mZ = 0,22.14 + 0,1.2 = 3,28 gam = ½ mY

= 0,06 mol

(trong X) =
(trong Z) –
(bơm vào)=0,22 + 0,1 – 0,06 = 0,26 mol
C: 0,22 mol
Vậy 0,1 mol X
→ = nC + ½
=0,22 + 0,13 = 0,35 mol.
H2: 0,26 mol → V = 0,35.22,4 = 7,84 lít.
→ Đáp án: D
(bơm vào)


Ví dụ 5. [Sở Phú Thọ 2021] Đốt cháy hoàn toàn x mol hỗn hợp E gồm CH 4,
C2H4, C3H6 và C2H2 thu được 8,064 lít CO2 (đktc) và 7,56 gam H2O. Mặt khác,
cho 6,192 gam E phản ứng được với tối đa 0,168 mol Br 2 trong dung dịch. Giá
trị của x là

skkn


9
A. 0,1.
= 0,36 mol;

B. 0,25.

C. 0,2.
Hướng dẫn

D. 0,15.

= 0,42 mol.


= 0,14 (mol)

Ta bơm thêm 0,14 mol H2 (= ) vào hỗn hợp E. Khi đó E trở thành hỗn hợp Z
no và sử dụng dồn chất cho hỗn hợp Z.
CH4
Hỗn hợp E C2H4
CH2 : 0,36 (=
)

x mol
C3H6
Hỗn hợp Z no
Z
C2H2
H2 : x

(trong Z) =
(trong X) +
(bơm vào)
→ 0,36 + x = 0,42 + 0,14 → x = 0,2
→ Đáp án: C
Dạng 2: Dồn chất cho Ancol
Ví dụ 1: Đốt cháy hồn toàn hỗn hợp X chứa CH 3OH, C2H5OH, C3H7OH và
C4H9OH cần dùng vừa đủ 0,6 mol O 2, thu được CO2 và 9,9 gam H2O. Mặt khác,
cho toàn bộ lượng X trên vào bình đựng Na dư thấy khối lượng bình tăng thêm a
gam. Giá trị của a là?
A. 7,26.
B. 9,68.
C. 8,12.
D. 8,15.
Hướng dẫn
Nhận thấy X là hỗn hợp các ancol no, đơn chức, mạch hở. Thực hiện dồn chất
cho X
CH2 →
Hỗn hợp ancol X

= 0,4

Y

H2O = 0,55-0,4 = 0,15 = nX =

→ = ½ nX = 0,075 mol.
mbình tăng = mancol –
=
+

= 0,4.14 + 0,15.18 – 0,075.2 = 8,15 gam.
→ Đáp án: D
Ví dụ 2. Hỗn hợp X chứa nhiều ancol đều đơn chức, mạch hở. Đốt cháy hoàn
toàn 0,1 mol hỗn hợp X cần vừa đủ 0,31 mol O2 thu được CO2 và m gam H2O.
Mặt khác, lượng X trên có thể làm mất màu tối đa 100 ml dung dịch nước Br 2
1M. Giá trị của m là
A. 4,32.
B. 4,50.
C. 4,68.
D. 5,40.
Hướng dẫn

skkn


10
Bơm 0,1 mol H2 (=

) vào hỗn hợp X, sau đó dồn chất cho X
CH2
Hỗn hợp ancol X
Y
+0,1 molH2(bơm vào)

H2O =nhỗn hợp X = 0,1 mol.
Khi đốt cháy Y thì lượng Oxi cần dùng bằng lượng Oxi đốt cháy X cộng với
lượng Oxi đốt cháy H2 bơm vào.
=

= 0,24 mol.

=
(trong Y) –
(bơn vào) =0,24 + 0,1 – 0,1 = 0,24 mol.
= 0,24.18 = 4,32 gam.
→ Đáp án: A
(trong X)

Ví dụ 3. Hỗn hợp X gồm ancol metylic, ancol etylic, propan-1,2-điol và butan
(trong đó số mol của propan-1,2-điol và butan bằng nhau). Đốt cháy hoàn toàn
m gam X thu được 50,16 gam CO2 và 29,16 gam H2O. Giá trị của m là
A. 29,92.
B. 28,92.
C. 24,60.
D. 26,94.
Hướng dẫn
Do propan-1,2-điol và butan có số mol bằng nhau nên ta nhấc 1 nguyên tử O ở
propan-1,2-điol sang butan. Khi đó propan-1,2-điol trở thành C3H8O, cịn butan
trở thành C4H10O. Hỗn hợp X trở thành dạng anol no đơn chức, mạch hở. Sau đó
thực hiện dồn chất cho hỗn hợp X.
CH2: 1,14 mol.
X
m = 1,14.14 + 0,48.18 = 24,6 gam.
H2O: 1,62 – 1,14 = 0,48 mol

→ Đáp án: C
Ví dụ 4. Hỗn hợp X gồm ancol metylic, ancol etylic, glixerol và butan (trong đó
số mol của glixerol bằng ½ số mol của butan). Đốt cháy hoàn toàn một lượng X
thu được 67,76 gam CO2 và 38,16 gam H2O. Cho tồn bộ lượng X trên vào bình
đựng Na dư thấy khối lượng bình tăng a gam. Giá trị của a là?
A. 29,46.
B. 32,00.
C. 31,42.
D. 30,08.
Hướng dẫn
Do số mol glixerol = ½ số mol butan nên ta nhấc 2 nguyên tử O ở glixerol sang
butan. Khi đó glixerol trở thành C3H8O, còn butan trở thành C4H10O. Hỗn hợp X
trở thành dạng anol no đơn chức, mạch hở. Sau đó thực hiện dồn chất cho hỗn
hợp X.
X

Ancol no, đơn chức
Glixerol C3H8O3 : a mol→ C3H8O.2O : a mol →
Butan C4H10 : 2a mol

skkn

= 2a mol =


11

X

Ancol no, đơn chức

Glixerol C3H8O : a mol
Butan C4H10O : 2a mol

CH2: 1,54 mol (=

)

H2O: 2,12 – 1,54 = 0,58 mol (= nhh X)

= ½ nancol = ½ .0,58 = 0,29 mol.
mbình tăng = mancol = 14.1,54 + 18.0,58 – 2.0,29 = 31,42 gam.
→ Đáp án: C
Ví dụ 5. Hỗn hợp X gồm nhiều ancol đơn chức, mạch hở, glixerol (0,02 mol),
etylenglicol (0,04 mol). Đốt cháy hoàn toàn m gam X cần vừa đủ 0,645 mol O2.
Mặt khác, cho toàn bộ lượng X trên vào bình đựng Na dư thấy có 0,145 mol H 2
thoát ra. Nếu cho lượng X trên vào bình đựng Br2 dư thì thấy có 0,1 mol Br 2
tham gia phản ứng. Giá trị của m là?
A. 12,64 gam.
B. 13,20 gam.
C. 11,72 gam.
D. 10,47 gam.
Hướng dẫn
X tác dụng với 0,1 mol Br2 nên ta bơm 0,1 mol H2 (= ) vào hỗn hợp X để tạo
thành hỗn hợp ancol no, đồng thời ta nhấc 2 nguyên tử O ở glixerol ra và nhấc 1
nguyên tử O ở etylenglicol ra. Khi đó glixerol trở thành C3H8O, cịn etylenglicol
trở thành C2H6O, sau đó dồn chất cho X.
O: 0,08 mol
Hỗn hợp ancol X
Y
+0,1 mol H2(bơm vào)


H2O →

=



= 0,29 – 0,08 = 0,21.

CH2: 0,49
Lưu ý: Lượng O2 đốt cháy Y sau khi bơm H2 vào bằng O2 đốt cháy X, cộng với
lượng O2 đốt cháy H2 bơm vào, cộng với lượng O ở phần thừa mà ta nhấc ra.


=

= 0,49 (mol)

= 0,145 →
= 2.0,145 = 0,29 mol
mX +
bơm vào = mY → mX = mY –
bơm vào
=
+
+

bơm vào
= 0,08.16 + 0,21.18 + 0,49.14 – 0,1.2 = 11,72.
→ Đáp án: C

Ví dụ 6. Hỗn hợp X gồm nhiều ancol đơn chức, mạch hở và glixerol (0,1 mol).
Đốt cháy hoàn toàn m gam X cần vừa đủ 1,12 mol O2. Mặt khác, cho toàn bộ
lượng X trên vào bình đựng Na dư thấy có 0,265 mol H2 thoát ra. Nếu cho lượng

skkn


12
X trên vào bình đựng Br2 dư thì thấy có 0,26 mol Br 2 tham gia phản ứng. Giá trị
của m là?
A. 18,64.
B. 19,20.
C. 21,22.
D. 20,47.
Hướng dẫn
X tác dụng với 0,26 mol Br2 nên ta bơm 0,26 mol H2 (=nBr2) vào hỗn hợp X để
tạo thành hỗn hợp ancol no, đồng thời ta nhấc 2 nguyên tử O ở glixerol ra. Khi
đó glixerol trở thành C3H8O, sau đó dồn chất cho X.
O: 0,2 mol ( =2nglixerol)
Hỗn hợp ancol X
Y
+0,26 mol H2(bơm vào)
H2O →
=
– = 0,53 – 0,2 = 0,33.
CH2: 0,9
= 0,265 →
= 2.0,265 = 0,53 mol
Lưu ý: Lượng O2 đốt cháy Y sau khi bơm H2 vào bằng O2 đốt cháy X, cộng với
lượng O2 đốt cháy H2 bơm vào, cộng với lượng O ở phần thừa mà ta nhấc ra.



=

mX +

bơm vào

= 0,9 (mol)

= m Y → mX = m Y –
bơm vào
=
+
+

bơm vào
= 0,2.16 + 0,33.18 + 0,9.14 – 0,26.2 = 21,22.

→ Đáp án: C
Dạng 3: Dồn chất cho hỗn hợp axit, este và hợp chất chứa C, H, O.
Ví dụ 1. Hỗn hợp X gồm C4H8, C6H12, CH3OH, C3H7OH, C3H7COOH và
CH3COOC2H5. Đốt cháy hoàn toàn 14,6 gam X cần dùng vừa đủ x mol O2, thu
được y mol CO2 và 0,9 mol H2O. Mặt khác, để tác dụng với 14,6 gam X trên cần
dùng vừa đủ với 25 ml dung dịch Ba(OH)2 0,5M. Tỷ lệ x : y là
A. 24 : 35.
B. 40 : 59.
C. 35 : 24.
D. 59 : 40.
Hướng dẫn

=2

= 2.0,5.0,025 = 0,025 mol. →naxit +este =
= 0,025 mol.
C4H8=(CH2)4
CH2: y mol (=
)
C6H12=(CH2)6
Hỗn hợp X CH3OH =CH2 +H2O
X H2O = 0,9 - y
14,6 gam
C3H7OH =3CH2+H2O
C3H7COOH =4CH2 + OO
OO: 0,025 (=
)
CH3COOC2H5 =4CH2 + OO
Lưu ý: O2 dùng để đốt cháy X bằng O2 dùng để đốt cháy CH2 trừ bớt đi O2 trong
nhóm OO.
Ta có mX = 14y + 18.(0,9 – y) + 32.0,025 = 14,6 → y = 0,6.

skkn


13
→ =x=
= 0,9-0,025 = 0,875.
→ x : y = 0,875 : 0,6 = 35 : 24.
→ Đáp án: C
Ví dụ 2. Hỗn hợp E chứa C2H4O, C3H6O2, C4H6O2, CH4O, C2H6O2 và C3H8O3.
Đốt cháy hoàn toàn 0,12 mol E cần vừa đủ 0,3 mol O 2 sản phẩm cháy thu được

có chứa 5,76 gam H2O. Khối lượng của E ứng với 0,24 mol là
A. 6,72.
B. 6,84.
C. 13,44.
D. 13,68.
Hướng dẫn

Hỗn hợp E
0,12 mol

C2H4O = C2H2 + H2O
C3H6O2 = C3H2 + 2H2O
C4H6O2 = C4H2 + 2H2O
CH4O = CH2 + H2O
C2H6O2 = C2H2 + 2H2O
C3H8O3 = C3H2 + 3H2O

H2O=0,32 – 0,12 = 0,2
E
H2 : 0,12 (= )
0,12 mol C: 0,24

Lượng O2 dùng để đốt cháy E chính là O2 đốt cháy H2 và C (vì H2O khơng cháy)


=

= 0,24 mol.

Trong 0,12 mol E có mE = 0,2.18 + 0,12.2 + 0,24.12 = 6,72 gam.

Vậy 0,24 mol E có mE = 6,72.2 = 13,44 gam.
→ Đáp án: C
Ví dụ 3. Hỗn hợp E chứa 1 axit cacboxylic X, 1 ancol no Y và 1 este Z (X, Y, Z
đều đơn chức, mạch hở). Đun nóng 11,28 gam E với 100 ml dung dịch NaOH
1M vừa đủ thu được 9,4 gam một muối và hỗn hợp gồm 2 ancol cùng dãy đồng
đẳng kế tiếp. Mặt khác, đốt cháy 11,28 gam E cần dùng 0,66 mol O 2. Phần trăm
số mol của Y có trong E là?
A. 22,91%.
B. 14,04%.
C. 16,67%.
D. 28,57%.
Hướng dẫn
= 0,1 mol;

mmuối = 9,4 gam → Mmuối = 94 (CH2=CH-COONa)
nmuối =
= naxit + neste
Axit cacboxylic X có dạng CnH2n-2O2; Y là CmH2m+2O
Vì ancol Y no đơn chức, mạch hở mà sản phẩm thu được 1 muối và 2 ancol
cùng dãy đồng đẳng kế tiếp nên este Z có dạng CmH2m-2O2
Ta bơm thêm 0,3 mol H2 vào E thành Z, sau đó thực hiện dồn chất cho Z bằng
cách nhấc H2O ra.
X, Z:
: 0,1
H2O
Hỗn hợp E Y: CmH2m+2O
Z
+ 0,81 mol O2
CH2


skkn


14
mZ = m E +
(bơm vào) = 11,28 + 0,3.2 = 11,88 gam
Lượng O2 dùng để đốt cháy Z chính bằng lượng O2 dùng để đốt cháy X cộng với
lượng O2 đốt cháy H2 bơm vào.
(đốt cháy Z) = 0,66 + 0,15 = 0,81 mol
=
Nhận thấy

= 0,54 mol;
=

%nY =

=

= 0,24 mol.

= 0,24 mol →nY = 0,24 – 0,1.2 = 0,04 mol

= 28,57%.

→ Đáp án: D
Ví dụ 5. Đốt cháy hồn tồn 6,56 gam hỗn hợp X chứa 3 este đều đơn chức,
mạch hở bằng lượng oxi vừa đủ, thu được 7,616 lít khí CO2 (đktc). Mặt khác,
hiđro hóa hồn tồn 6,56 gam X cần dùng 0,06 mol H 2. Nếu cho lượng X trên
vào dung dịch KOH dư thì thấy có a mol KOH tham gia phản ứng. Giá trị của a?

A. 0,06.
B. 0,07.
C. 0,05.
D. 0,04.
Hướng dẫn
Bơm thêm 0,06 mol H2 vào X để biến X thành hỗn hợp no Z, sau đó sử dụng
dồn chất cho Z
OO
X
Z
mZ = m X +
(bơm vào) = 6,56 + 0,06.2 = 6,68
CH2: 0,34 (=
)
=

=

= 0,06 mol =

→ Đáp án: A
Ví dụ 6. [Đề Hải Phịng 2022] X là este no, đơn chức, Y là este no, hai chức (X,
Y đều mạch hở). Đốt cháy hoàn toàn 12,12 gam hỗn hợp E chứa X, Y cần dùng
10,976 lít O2 (đktc). Mặt khác, đun nóng 12,12 gam E cần dùng 360 ml dung
dịch NaOH 0,5M; cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được hỗn hợp muối có
khối lượng m gam và một ancol duy nhất. Giá trị m là
A. 16,44.
B. 15,04.
C. 17,72.
D. 13,56.

Hướng dẫn
= 0,18 mol;
X
12,12 gam E
Y
=

= 0,49 mol.
12,12 gam E

COO: 0,18 mol (=
CH2
H2 (=neste = a mol)

)

(mol)

Lưu ý : Lượng O đốt cháy CH2 bằng lượng O đốt cháy hỗn hợp E trừ đi lượng O
đốt cháy H2)

skkn


15
Bảo toàn khối lượng E
0,18.44 + 14.

+ 2.a = 12,12 → a = 0,14 →
Y( =


= 0,28

- neste = 0,18 – 0,14 = 0,04 mol)

Vênh COO
X ( =neste - = 0,14 – 0,04 = 0,1 mol)
0,04n + 0,1m = = 0,18 + 0,28 =0,46 → n = 4 và m = 3 thỏa mãn
X là C3H6O2 (CH3COOCH3): 0,1 mol và Y là C4H6O4 (COOCH3)2: 0,04 mol
+ mNaOH = mmuối +
→ mmuối = + mNaOH → mmuối = 12,12 + 0,18.40 – (0,1+0,04.2).32 = 13,56 gam.
→ Đáp án: D
Ví dụ 7. [Chuyên Tuyên Quang 2022]Cho X, Y là hai axit cacboxylic đơn chức,
mạch hở, phân tử đều có chứa 2 liên kết ; Z là ancol hai chức có cùng số
nguyên tử cacbon với X, T là este tạo bởi X, Y, Z. Đốt cháy hoàn toàn m gam
hỗn hợp E gồm X, Y, Z và T cần 14,28 lít O2 (đktc), thu được 22,55 gam CO2 và
9,9 gam H2O. Mặt khác, m gam E tác dụng với tối đa 8 gam Br 2 trong dung dịch.
Phần trăm khối lượng của T trong E gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 50%.
B. 63%.
C. 21%.
D. 40%.
Hướng dẫn
= 0,5125;
= 0,55;
= 0,6375.
Do
>
nên Z là ancol no.
Bảo toàn khối lượng E + O2 → CO2 + H2O

mE = 22,55 + 9,9 – 32.0,6375 = 12,05 gam.
E tác dụng với Brom nên bơm 0,05 mol H 2 (= ) vào E, để E no. Đối với axit,
este ta nhấc COO ra, phần còn lại là ankan. Đối với ancol 2 chức Z ta nhấc OO
ra, phần cịn lại cũng là ankan. Sau đó dồn chất cho E.
Vì axit chứa 2 liên kết (có 1 liên kết C=C) nên
bơm vào = 0,05 mol
COO: 0,05
OO: 0,1
Hỗn hợp E
Hỗn hợp no
H2 = nE =0,1375
CH2 : 0,4625(=
)
=
+
= 0,55 + 0,05 – 0,4625 = 0,1375 = nE.
bơm vào =
+
= 0,5125.2 + 0,55 – 0,6375.2 = 0,3
=

=

= 0,1.

neste +naxit = nE – nOO = 0,1375 – 0,1 = 0,0375 mol.
Trong đó axit có 1 gốc COO, este có 2 gốc COO. Ta sử dụng vênh COO
Vênh COO
neste =
- (neste +naxit) = 0,05 – 0,0375 = 0,0125

naxit = 0,0375 – 0,0125 = 0,025
X: C3H4O2

skkn


16
=

=

= 3,72 . Suy ra

Y: C4H6O2
Z : C3H6(OH)2
T: C10H14O4 : 0,0125 mol.

%T =

= 20,54%.

→ Đáp án: C
C. BÀI TẬP TỰ LUYỆN
Bài 1. Hỗn hợp X gồm nhiều ancol no, đơn chức, mạch hở và etylenglicol (0,1
mol). Đốt cháy hoàn toàn m gam X cần vừa đủ 1,255 mol O 2. Mặt khác, cho
tồn bộ X trên vào bình đựng Na dư thấy có 0,215 mol H2 thốt ra. Giá trị m là
A. 19,2.
B. 19,72.
C. 19,92.
D. 17,65.

[Khám phá tư duy giải nhanh thần tốc Hóa học]

Bài 2. Cho 3,2 gam hỗn hợp C2H2, C3H8, C2H6, C4H6 và H2 đi qua bột Ni nung
nóng, sau một thời gian thu được hỗn hợp khí X. Đốt cháy hồn tồn X cần vừa
đủ V lít khí O2 (đktc), thu được 4,48 lít CO2 (đktc). Giá trị của V là?
A. 6,72.
B. 7,84.
C. 8,96.
D. 10,08.
[Đề Minh Họa 2018]

Bài 3. Hỗn hợp X gồm CH4, C2H4, C3H4, C4H4 (đều mạch hở). Dẫn X qua Ni
nung nóng, sau phản ứng hoàn toàn thu được hỗn hợp Y. Tỉ khối hơi của Y so
với NO2 là 1. Cho 2,8 lít Y (đktc) làm mất màu tối đa 36 gam brom trong dung
dịch. Cho 2,8 lít X (đktc) làm mất màu tối đa x gam brom trong dung dịch. Giá
trị của x là
A. 30.
B. 24.
C. 48.
D. 60.
[Đề Bắc Ninh 2021]

Bài 4. Hỗn hợp X gồm propan, etylenglicol và một số ancol no đơn chức mạch
hở (trong đó propan và etylen glicol có số mol bằng nhau). Đốt cháy hồn tồn
5,444 gam X rồi hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào bình đựng dung dịch
Ba(OH)2 dư thấy khối lượng bình tăng lên 16,58 gam và xuất hiện m gam kết
tủa trong bình. Giá trị của m gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 45,70.
B. 42,15.
C. 43,90.

D. 47,47.
[Tổng ôn và luyện đề tối ưu điểm số- NAP]

Bài 5. Hỗn hợp X gồm nhiều ancol đơn chức, mạch hở và etylenglicol (0,1 mol).
Đốt cháy hoàn toàn m gam X cần vừa đủ 31,36 gam O2. Mặt khác, cho toàn bộ
lượng X trên vào bình đựng Na dư thấy có 4,928 lít khí H 2 thoát ra ở đktc. Nếu
cho lượng X trên vào bình đựng Br2 dư thì thấy có 0,1 mol Br 2 tham gia phản
ứng. Phần trăm khối lượng của etylenglicol trong X là
A. 33,16%.
B. 35,22%.
C. 46,24%.
D. 39,51%.
[Giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học]

Bài 6. Hỗn hợp X gồm axit axetic, axit oxalic và axit ađipic. Để trung hòa 16,94
gam X cần 300 ml dung dịch NaOH 1M. Mặt khác, nếu đốt cháy hoàn toàn m
gam X, thu được 23,76 gam CO2 và 7,74 gam H2O. Phần trăm khối lượng của
axit ađipic trong hỗn hợp X gần nhất với

skkn


17
A. 39,51%.

B. 51,7%.

C. 38,8%.

D. 34,5%.


[Rèn luyện giải nhanh các đề thi ba miền Bắc-Trung-Nam]

Bài 7. Đốt 0,25 mol hỗn hợp X gồm C2H2, C3H8, C2H6, C4H6 thu được a mol CO2
và 73a/70 mol H2O. Mặt khác, 20,18 gam X làm mất màu tối đa 72,04 gam
Brom. Hấp thụ a mol CO2 vào dung dịch chứa 0,4a mol KOH và b mol Ba(OH)2
thu được 55,16 gam kết tủa. Giá trị của b gần nhất với
A. 0,25.
B. 0,30.
C. 0,35.
D. 0,40.
[Rèn luyện giải nhanh các đề thi ba miền Bắc-Trung-Nam]

Bài 8. Hỗn hợp X gồm ancol metylic, ancol etylic, propan-1,2-điol và butan
(trong đó số mol của propan-1,2-điol và butan bằng nhau). Đốt cháy hoàn toàn
m gam X thu được 43,12 gam CO2 và 24,84 gam H2O. Giá trị của m là
A. 20,92.
B. 18,92.
C. 24,18.
D. 22,94.
[Tổng ôn và luyện đề tối ưu điểm số- NAP]
Bài 9. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X gồm metyl propionat, metyl axetat và 2
hiđrocacbon mạch hở cần vừa đủ 1,27 mol O2, tạo ra 14,4 gam H2O. Nếu cho
0,33 mol X vào dung dịch Br2 dư thì số mol Br2 phản ứng tối đa là
A. 0,26.
B. 0,40.
C. 0,30.
D. 0,33.
[Đề Chuyên Hạ Long 2022]


Bài 10. Hỗn hợp X gồm metan, propen và isopren. Đốt cháy hoàn toàn 15,0 gam
X cần vừa đủ 39,96 lít O2 (đktc). Mặt khác, a mol X phản ứng tối đa với 0,1 mol
brom. Giá trị của a là
A. 0,20.
B. 0,15.
C. 0,30.
D. 0,10.
[Đề Phan Châu Trinh- Đà Nẵng 2022]
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục
a. Mục đích
* Đưa sáng kiến kinh nghiệm vào thực nghiệm sư phạm là nhằm kiểm tra
tác dụng phát triển tư duy hóa học cho học sinh thông qua hkiệ thống các bài tập
trắc nghiệm vận dụng cao hữu cơ.
* Thực nghiệm sư phạm nhằm trả lời câu hỏi: Sử dụng tư duy dồn chất để
giải nhanh các bài tập vận dụng cao hữu cơ” có thực sự nâng cao hứng thú
học tập và tăng cường các hoạt động học tập của học sinh hay không?
* Khả năng giải các bài tập của học sinh khi sử dụng đề tài này có cao hơn
hay không?
b. Nội dung của thực nghiệm: Dạy thực nghiệm lý thuyết và luyện tập có lồng
ghép hệ thống phương pháp “Sử dụng tư duy dồn chất để giải nhanh các bài
tập vận dụng cao hữu cơ”.
c. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
* Chọn các mẫu thực nghiệm
Chọn các lớp 12A6 và 12A4 của trường làm mẫu thực nghiệm. Qua kiểm tra sơ
bộ các lớp được chọn có điểm trung bình môn hóa học tương đương nhau.
Trong quá trình giảng dạy đã chọn lớp 12A4 làm lớp đối chứng, lớp 12A6 làm
lớp thực nghiệm.
* Kiểm tra mẫu trước thực nghiệm

skkn



18
Sau khi được chọn tất cả học sinh đều tham gia một bài kiểm tra về kiến thức
hóa học cũng như phương pháp giải bài tập. Kết quả của bài kiểm tra được xem
là một yếu tố đầu tiên để khẳng định cách chọn mẫu thực nghiệm và sự tương
đương của hai lớp.
d. Kết quả kiểm tra thực nghiệm
* Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm
Kết quả các bài kiểm tra học sinh ở 2 lớp được trình bày trong bảng sớ liệu sau:
SỚ HỌC SINH ĐẠT ĐIỂM
Lớp

40

0
0

1
1

2
2

3
1

4
12


5
9

6
6

7
4

8
2

9
2

Điểm
trung
10 bình
1 5,22

40

0

1

1

2


13

7

7

4

2

2

1

T/sớ

12A4
(ĐC)
12A6
(TN)

5,25

Sử dụng phương pháp kiểm định sự khác nhau giữa hai trung bình cộng để xác
định giả thiết “Sự khác biệt về điểm kiểm tra của học sinh hai lớp” là không có ý
nghĩa. Nghĩa là sự khác nhau giữa trung bình cộng của hai nhóm học sinh không
có ý nghĩa về mặt thống kê. Nói cách khác hai lớp học sinh được chọn là tương
đương nhau về khả năng học tập.
* Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm


Kết quả trên cơ sở của điểm kiểm tra lập bảng phân phối sau:
Bảng 1: Bảng phân phới 1
Điểm SỚ HỌC SINH ĐẠT ĐIỂM
Lớp
T/số
12A4 (ĐC) 40
12A6(TN) 40

0 1
0 0
0 0

2
2
1

3
2
1

4
10
4

5
8
8

6
9

11

7
4
6

8
2
4

9
2
3

10
1
2

Điểm
trung
bình
5,4
6,2

Bảng 2: Bảng phân phối tần suất 2
Số % học sinh đạt điểm Xi trở xuống
Điểm
Lớp

0


1

2

3

4

5

T/số
40

6

7

12A4
0 0 5
10 35 55 77,5 87,5
(ĐC)
12A6 40
0 0 2,5 5
15 35 62,5 77,5
(TN)
Bảng 3: Bảng phân loại chất lượng học sinh
+ Nguyên tắc phân loại:

skkn


8

9

10

92,5

97,5

100

87,5

95

100



×