Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Skkn sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy bộ môn tin học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 22 trang )

I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế phát triển tri thức ngày nay, giáo dục đào tạo được xem là
chính sách, biện pháp quan trọng hàng đầu để phát triển ở nhiều quốc gia trên
thế giới trong đó có Việt Nam. Để giáo dục có hiệu quả và đạt chất lượng cao,
trong quá trình giảng dạy chúng ta cần thiết phải đổi mới về nội dung, phương
pháp dạy học. Cũng như các môn học khác, mục tiêu của môn Tin học là không
chỉ dừng lại ở việc trang bị kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học, mà hơn
thế là hình thành năng lực, phẩm chất tích cực để làm hành trang chuẩn bị cho
các em bước vào xã hội của thời đại mới. Bản thân là một giáo viên Tin học, tơi
nhận thấy mình phải có trách nhiệm làm sao cho học sinh hiểu và u thích mơn
học này, khơi dậy niềm đam mê, sáng tạo của các em khi học tập bộ môn Tin
học, hướng cho các em sau này chọn bộ môn Tin học để học trong chương trình
giáo dục phổ thơng mới.
Để đạt được mục tiêu đó, giáo viên cần phải có phương pháp phù hợp để
rèn luyện tư duy học tập cho học sinh, giúp các em tích cực, chủ động, tìm tịi,
khám phá để giải quyết các vấn đề, từ đó học sinh biết vận dụng linh hoạt trong
các tình huống thực tế. Qua nghiên cứu và thực nghiệm giảng dạy, tơi thấy một
số giáo viên cịn gặp khó khăn trong việc tổ chức hoạt động dạy học trên lớp với
việc thiết kế và sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, cũng như
chưa phát huy tối đa hiệu quả của tiết dạy. Kết quả học sinh vẫn chỉ tiếp nhận
kiến thức một cách thụ động và khơng hề tư duy. Chính vì những lí do đó, tôi
chọn đề tài: “Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy
bộ mơn Tin học 10” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình. Hy vọng đề tài
này sẽ được sự tiếp thu và góp ý của các đồng nghiệp để có những quan điểm tốt
hơn trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung vào việc sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát
huy năng lực phẩm chất sáng tạo của học sinh và giúp học sinh hứng thú và đạt
hiệu quả cao trong việc học mơn Tin học 10; góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy của giáo viên môn Tin học cũng như giáo viên nói chung trong cơng


cuộc đổi mới nền giáo dục nước nhà; góp phần nhỏ bé để nâng tầm bộ mơn Tin
học trong chương trình giáo dục phổ thông mới.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Các phương pháp dạy học tích cực như phương pháp dạy học nhóm, phương
pháp giải quyết vấn đề, phương pháp trò chơi.
- Các kĩ thuật dạy học tích cực: Kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ
thuật KWL
- Các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trên được sử dụng trong dạy học
môn Tin học 10 tại trường THPT Cẩm Thủy 1.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận.
- Phương pháp điều tra quan sát.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
1

skkn


II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Phương pháp dạy và học tích cực ln hướng tới mục đích phát triển năng
lực giải quyết vấn đề, đặc biệt là năng lực sáng tạo từ người học. Phương pháp
này đề cao vai trị người học bằng hoạt động cụ thể thơng qua sự động não để tự
chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức. Các dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy và
học tích cực có thể là:
- Dạy học thơng qua các tổ chức hoạt động của học sinh và chú trọng rèn luyện
phương pháp tự học. Một trong những yêu cầu của dạy và học tích cực là
khuyến khích người học tự lực khám phá những điều chưa biết trên cơ sở những
điều đã biết và đã qua trải nghiệm. Giáo viên nên đưa học sinh vào những tình
huống có vấn đề để các em trực tiếp quan sát, trao đổi, làm thí nghiệm. Từ đó

giúp học sinh tìm ra những câu trả lời đúng, các đáp án chính xác nhất. Các em
cịn được khuyến khích “khai phá” ra những cách giải quyết cho riêng mình và
động viên trình bày quan điểm theo từng cá nhân. Đó là nét riêng, nét mới có
nhiều sáng tạo nhất.
- Tăng cường hoạt động học tập của mỗi cá nhân, phân phối với hợp tác: Trong
dạy và học tích cực, giáo viên khơng được bỏ qn sự phân hóa về trình độ nhận
thức, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ của mỗi người học. Trên cơ sở đó giáo viên
xây dựng các cơng việc, bài tập phù hợp với khả năng của từng cá nhân nhằm
phát huy khả năng tối đa của học sinh.
- Dạy và học tích cực quan tâm chú trọng đến hứng thú của học sinh, nhu cầu và
lợi ích của xã hội. Dưới sự hướng dẫn của người thầy, học sinh được chủ động
chọn vấn đề mà mình quan tâm, ham thích, tự lực tìm hiểu nghiên cứu và trình
bày kết quả. Nhờ có sự quan tâm của thầy và hứng thú của trị mà phát huy cao
độ hơn tính tự lực, tích cực rèn luyện cho học sinh cách làm việc độc lập phát
triển tư duy sáng tạo, kĩ năng tổ chức cơng việc, trình bày kết quả.
- Dạy và học coi trọng hướng dẫn tìm tịi. Thơng qua hướng dẫn tìm tịi, giáo
viên sẽ giúp các em phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề và khẳng định học sinh
có thể xác định được phương pháp học thông qua hoạt động.
- Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trị. Đánh giá khơng chỉ nhằm
mục đích nhận biết thực trạng và điều khiển hoạt động học tập mà còn tạo điều
kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động giảng dạy của giáo viên
2. Thực trạng của vấn đề
Trên thực tế giảng dạy, nhiều giáo viên chú trọng đến kiến thức bài học,
làm thế nào để khai thác hết nội dung kiến thức của bài, nhưng ít chú trọng đến
việc phải sử dụng những phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nào để giúp các
em tiếp thu lĩnh hội tri thức một cách tốt nhất.
Hơn nữa trong quá trình giảng dạy ở trường THPT bản thân tơi nhận thấy
đa số học sinh chưa có điều kiện kinh tế mua máy tính. Vì vậy bài thực hành các
em còn rất hạn chế và còn đặt nặng vấn đề mơn chính, mơn phụ, có cái nhìn cịn
hời hợt, học theo kiểu đối phó.

Mặt khác mơn tin học 10 chủ yếu học về hệ điều hành, soạn thảo văn bản,
về thiết bị mạng … khá là khô khan nếu giáo viên khơng có phương pháp, kĩ
thuật dạy học tích cực phù hợp thì học sinh rất khó tiếp thu kiến thức.
2

skkn


3. Các sáng kiến kinh nghiệm và các giải pháp để giải quyết vấn đề.
Để đạt được mục đích dạy học của mỗi bài học, mỗi giáo viên đều có một
phương pháp truyền thụ riêng, nhưng điều quan trọng đầu tiên là làm thế nào để học
sinh hào hứng sau mỗi tiết dạy, từ đó yêu thích môn học của mình, say mê học tập
nghiên cứu, sáng tạo... Sau nhiều năm trực tiếp giảng dạy học sinh
khối 10, tôi đã luôn trăn trở quan tâm, học hỏi trau dồi bản thân
với mong muốn tìm ra một cách thức tổ chức dạy học tốt nhất ở
mỗi bài học. Dưới đây là một số kinh nghiệm sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy
học tích cực mà tơi đã từng áp dụng vào giảng dạy môn Tin học 10:
3.1. Phương pháp dạy học dựa trên dự án.
Dạy học dựa trên dự án là cách thức tổ chức dạy học, trong đó HS thực
hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành,
tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu, trình bày.
* Quy trình thực hiện: Dạy học dựa trên dự án cần được tiến hành theo ba giai
đoạn:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án
- Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài dự án
- Chia nhóm và nhận nhiệm vụ dự án
- Lập kế hoạch thực hiện dự án
Giai đoạn 2: Thực hiện dự án
Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án
Ví dụ 1:


BÀI 8: NHỮNG ỨNG DỤNG CỦA TIN HỌC

a. Mục tiêu
- Biết được những kiến thức cơ bản, phổ thông về ứng dụng tin học.
- Phân biệt được những ứng dụng của tin học trong các lĩnh vực khác nhau.
- Rèn luyện kĩ năng hợp tác và chia sẻ trong q trình làm việc nhóm
b. Nội dung
Ứng dụng tin học trong các lĩnh vực:

c. Sản phẩm
Bài powerpoint báo cáo kết quả làm việc nhóm
d. Tổ chức thực hiện
Tiết học

Hoạt động và nội dung
Hoạt động 1: Giáo viên giới thiệu về chủ đề dạy học dự án
3

skkn


GV giới thiệu kiến thức sẽ sử dụng trong chủ đề liên quan
Hoạt động 2: Xây dựng các chủ đề bài toán liên quan.
Giáo viên cùng học sinh xây dựng các chủ đề trên cơ sở định hướng
của giáo viên và các vấn đề học sinh có hứng thú.
Giai
đoạn 1: Hoạt động 3: Thảo luận chia nhóm và giao nhiệm vụ cho từng
nhóm.
Chuẩn

Giáo viên và học sinh cùng nhau thảo luận chia lớp thành 4 nhóm
bị dự án
và mỗi nhóm sẽ nhận các nhiệm vụ theo nhu cầu, sở thích và khả năng:
- Nhóm 1: Tìm hiểu và thuyết trình ứng dụng tin học
Tiết 1
1. Giải bài toán khoa học kĩ thuật
2. Hỗ trợ việc quản lí
- Nhóm 2: Tìm hiểu và thuyết trình ứng dụng tin học
3. Tự động hóa và điều khiển
4. Truyền thơng
- Nhóm 3: Tìm hiểu và thuyết trình ứng dụng tin học
5. Soạn thảo, in ấn, lưu trữ, văn phịng
6. Trí tuệ nhân tạo
- Nhóm 4: Tìm hiểu và thuyết trình ứng dụng tin học
7. Giáo dục
8. Giải trí
Hoạt động 4: Thảo luận các nội dung chính của từng chủ đề
GV chiếu yêu cầu các chủ đề chính, HS cùng nhau thảo luận nội
dung chính để xây dựng sản phẩm
Hoạt động 5: Thảo luận phương pháp đánh giá.
Học sinh và giáo viên cùng thảo luận và đưa ra phương pháp đánh
giá cho điểm sao cho công bằng và phù hợp với năng lực học sinh (dựa
trên thang điểm làm việc nhóm và đánh giá sản phẩm)
Học sinh:
Giai
đoạn 2: - Học sinh làm việc theo nhóm.
- Mỗi nhóm cùng nhau thảo luận tìm ra nội dung chính về chủ đề
Thực
hiện dự - Nội dung của chủ đề sẽ được trình bày lại trên phần mềm powerpoint
- Cử thành viên tập thuyết trình nội dung chủ đề của nhóm

án
- Dự đốn trước một số câu hỏi phản biện của nhóm để có phương án
Học sinh trả lời
làm việc Giáo viên:
1 tuần ở - Đôn đốc, giám sát, kiểm tra tiến trình của nhóm.
nhà.
- Giải đáp mọi thắc mắc của học sinh về bài tập nhóm thơng qua
facebook, gmail.
Hoạt động 1: Các nhóm báo cáo kết quả sau 1 tuần làm việc.
- Các nhóm cử đại diện lên báo cáo bài làm
Giai
- Sản phẩm của nhóm phải làm hồn chỉnh trên phần mềm powerpoint
đoạn 3: - Các nhóm khác có thể phản biện và góp ý.
Báo cáo Hoạt động 2: Thảo luận đánh giá, cho điểm các nhóm theo thang
và đánh điểm GV
giá dự
- Nhóm nhận xét chéo theo thang điểm GV đưa ra
án
- HS nghe nhận xét và rút kinh nghiệm
4

skkn


Tiết 2

- GV: Nhận xét, đánh giá, cho điểm theo nhóm và sự đóng góp các
thành viên trong nhóm
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC NỀN


Tiêu chí

Điểm tối đa

Nội dung đúng, đầy đủ, chi tiết

20

Lấy được ví dụ, dẫn chứng

10

Tổng

30

Điểm đạt được

Phiếu đánh giá : Kỹ năng thuyết trình làm việc nhóm
Tiêu chí

Điểm tối đa

Trình bày mạch lạc rõ ràng

4,0

Kết hợp với các phương tiện khác hỗ trợ, cử chỉ…

4,0


Trả lời câu hỏi phản biện

4,0

Tham gia đóng góp ý kiến phản biện và đặt câu hỏi
cho nhóm khác

4,0

Mỗi thành viên tham gia đóng góp ý tưởng và hợp
tác hiệu quả

4,0

Tổng điểm

20

Điểm đạt được

Đây là một số hình ảnh hoạt động của học sinh đại diện nhóm trình bày bài
làm của nhóm mình:

5

skkn


Ví dụ 2:


LÀM VIỆC VỚI TỆP VĂN BẢN

a. Mục tiêu
- Tạo được một sớ văn bản hữu ích, thiết thực, đáp ứng nhu cầu học tập và đời
sống
- Sản phẩm văn bản đáp ứng được yêu cầu thực tế đặt ra, có thơng tin đa
dạng, phong phú, hình ảnh và hoạ tiết hấp dẫn được thu thập từ nhiều nguồn
dữ liệu khác nhau.
- Rèn luyện kĩ năng hợp tác và chia sẻ trong q trình làm việc nhóm.
b. Nội dung
Tìm hiểu thực trạng môi trường tại địa phương em đang sinh sống. HS sử
dụng phần mềm soạn thảo văn bản để tạo ra sản phẩm góp phần tuyên truyền việc bảo
vệ môi trường

c. Sản phẩm
Tệp văn bản báo cáo kết quả làm việc nhóm
d. Tổ chức thực hiện
Giai đoạn 1. Chuẩn bị dự án (GV hướng dẫn 1 tiết trên lớp)
- Xác định chủ đề và mục đích của dự án
Câu hỏi khái quát:
1. Hiện nay, vấn đề bảo vệ môi trường đang được xã hội quan tâm như thế nào?
2. Chúng ta có thể làm gì để góp phần tun truyền bảo vệ mơi trường?
Mỗi nhóm chọn một trong những vấn đề tiêu biểu như:
+ Suy giảm tài nguyên đất, rừng...
+ Ơ nhiễm nước, khơng khí, tiếng ồn...
+ Ơ nhiễm do sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón...
- Xây dựng kế hoạch thực hiện
Chia nhóm và phân cơng: Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm có 1 nhóm
trưởng và 1 thư kí. Nên chia sao cho các nhóm khá tương đồng về điều kiện sử

dụng máy tính của HS và sớ HS khá, giỏi. Nhóm trưởng lập bảng phân công
công việc và bảng đánh giá kết quả làm việc cho từng thành viên trong nhóm.
Thư kí ghi nhật kí hoạt động của nhóm.
- Sản phẩm các nhóm cần đạt được: tệp văn bản gồm từ 5 đến 10 trang với nội
dung ngắn gọn nêu được thực trạng môi trường và tuyên truyền cho việc bảo vệ
môi trường. Sản phẩm cần có tính thẩm mĩ, khuyến khích sáng tạo trong hình
thức trình bày.
- Trong quá trình làm dự án này, tất cả các nhóm đều trải qua các vai sau: phóng
viên, biên tập viên, người giới thiệu sản phẩm.
Một số câu hỏi gợi ý:
+ Mơi trường gồm có những yếu tớ nào (đất, khơng khí, biển, …)?
+ Làm thế nào để biết được thực trạng đáng báo động của môi trường Việt
Nam?
+ Cần tìm hiểu những thơng tin nào (sớ liệu, hình ảnh, tài liệu…)?
+ Thu thập thơng tin từ các nguồn nào?
+ Ngoài phần mềm soạn thảo văn bản, cần sử dụng thêm các phần mềm nào
khác để hoàn thành sản phẩm?
6

skkn


* Dự kiến các tiêu chí đánh giá dự án:

7

skkn


Tiêu chí đánh giá hoạt động nhóm

4 (>85%)

Tiêu chí

3 (61%-85%) 2 (40%-60%) 1 (<40%)

Tổ chức và quản lí nhóm hợp lí,
phân cơng nhiệm vụ rõ ràng, nhiệm
vụ phù hợp với năng lực, có kế
hoạch làm việc chi tiết
Xác định được hướng giải quyết
vấn đề, các nguồn tài liệu, phương
tiện hỗ trợ. Thảo luận hiệu quả, đề
xuất và lựa chọn được phương án
thực hiện hợp lí.
Các thành viên biết chia sẻ hỗ trợ
nhau, tinh thần trách nhiệm và đoàn
kết
Các thành viên giúp nhau tự học
các tiện ích nâng cao của hệ soạn
thảo văn bản, có kỹ năng tìm kiếm
và chia sẻ thơng tin

Tiêu chí đánh giá cộng tác
4 (>85%)

Tiêu chí

3 (61%-85%) 2 (40%-60%) 1 (<40%)


Tham gia thảo luận sôi nổi, biết
lắng nghe và góp ý ý kiến của bạn
Sẵn sàng giúp đỡ, hỗ trợ các thành
viên khác khi cần
Cùng nhau làm việc hiệu quả và ra
quyết định đúng đắn

Tiêu chí đánh giá sản phẩm
4 (>85%)

Tiêu chí

3 (61%-85%) 2 (40%-60%) 1 (<40%)

Hình thức: Trang trí đẹp, định dạng
văn bản hợp lí, khơng có lỗi chính
tả
Bố cục: Có cấu trúc khoa học hợp
lí, số trang đúng yêu cầu
Nội dụng: Phù hợp với chủ đề,
truyền đạt hiệu quả, sử dụng minh
họa số liệu, hình ảnh hợp lí. Có thể
sử dụng các phần mềm khác để tạo
minh họa tốt.
Ngôn ngữ: Văn phong rõ ràng,
mạch lạc, thuật ngữ chính xác.

Tiêu chí đánh giá trình bày sản phẩm
4 (>85%)


Tiêu chí

3 (61%-85%) 2 (40%-60%) 1 (<40%)

Nội dung trình bày đầy đủ, ngắn
gọn, đúng chủ đề;
Cấu trúc bài trình bày hợp lý, dễ
hiểu
Minh hoạ hợp lý, sinh động, hấp
8

skkn


dẫn người nghe
Biết tự đánh giá điểm tốt và hạn chế
của sản phẩm

Mỗi tiêu chí đều được đánh giá theo 4 mức (1, 2, 3, 4). Dự kiến khoảng
điểm cho từng mức đạt được, cụ thể như sau:
+ Đạt mức 4 (từ 9 đến 10 điểm)
+ Đạt mức 2 (từ 5 đến 6 điểm)
+ Đạt mức 3 (từ 7 đến 8 điểm)
+ Đạt mức 1 (từ 0 đến 4 điểm)
Điểm kết luận của từng tiêu chí là trung bình cộng điểm của các tiêu chí.
Ví dụ như: Đánh giá kết quả dự án cho nhóm HS và cho mỗi HS:
Điểm nhóm = (điểm GV đánh giá HĐN) × 20% + (điểm GV đánh giá SP) × 50%
+ (điểm trung bình cộng của 4 nhóm đánh giá SP) × 30% + Điểm cộng (nếu có)
Điểm cho mỗi HS = (điểm nhóm) × 50% + (trung bình cộng của điểm TC do bản thân
Học sinh và các thành viên trong nhóm chấm) × 40% + (điểm TC do GV chấm) ×

10%

Giai đoạn 2. Thực hiện dự án (Học sinh làm việc 1 tuần ở nhà)
HS làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch.
- Thu thập tài liệu:
+ Sách báo, tạp chí, tranh ảnh,... (quan trọng nhất là tài liệu môi trường địa
phương)
+ Các kết quả điều tra về môi trường
+ Các báo cáo về môi trường và kế hoạch bảo vệ mơi trường của các cơ quan có
thẩm quyền.
- Khảo sát thực tế và ghi chép lại hiện trạng của môi trường (hiện tượng suy
thối, ơ nhiễm...; ngun nhân; hậu quả; đề xuất biện pháp giải quyết).
- Tổng hợp kết quả nghiên cứu, tìm hiểu của các thành viên trong nhóm.
- Viết báo cáo và chuẩn bị các sơ đồ, bảng biểu, ... để trình bày trước lớp.
Giai đoạn 3. Báo cáo và đánh giá dự án (GV và Học sinh cùng thực hiện 1
tiết trên lớp)
- Trình bày sản phẩm dự án:
+ Sản phẩm của các nhóm ngồi phần bài viết, nên có thêm tranh ảnh, đoạn
phim, sơ đồ, biểu đồ, bảng thống kê, để minh hoạ.
+ Mỗi nhóm cử một đại diện lên trình bày vấn đề đã tìm hiểu và các biện pháp
đề xuất.
- Cả lớp thảo luận, góp ý.
- Đánh giá dự án:
+ Tổ chức cho HS tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau về kết quả làm việc của
từng nhóm theo các tiêu chí đã được thảo luận và thống nhất khi lập kế hoạch.
+ GV tổng kết, đánh giá về phương pháp tiến hành, nội dung và kết quả của các
vấn đề đã được nghiên cứu và trình bày của từng nhóm.
3.2. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề là cách thức tổ chức dạy học, trong đó HS được
đặt trong một tình h́ng có vấn đề mà bản thân HS chưa biết cách thức, phương

tiện, cần phải nỗ lực tư duy để giải quyết vấn đề.
* Quy trình thực hiện
9

skkn


- Xác định, nhận dạng vấn đề/tình huống;
- Thu thập thơng tin có liên quan đến vấn đề/tình huống đặt ra;
- Liệt kê các cách giải quyết có thể có;
- Phân tích, đánh giá kết quả mỗi cách giải quyết (tích cực, hạn chế, cảm xúc,
giá trị);
- So sánh kết quả các cách giải quyết;
- Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất;
- Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn;
- Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác.
Ví dụ 1:

BÀI 3: GIỚI THIỆU VỀ MÁY TÍNH

Hoạt động: Tìm hiểu về bộ nhớ ngồi.
a. Mục tiêu
- Giúp học sinh nhận thức mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết,
chuyển HS vào tình huống có vấn đề, kích thích các em tự lực, chủ động và có
nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề về lưu trữ dữ liệu lâu dài trong máy tính.
b. Nội dung
Trước khi tìm hiểu về bộ nhớ ngồi, GV đã hướng dẫn HS tìm hiểu về bộ
xử lý trung tâm và bộ nhớ trong. GV có thể gợi động cơ vào bài bằng 2 câu hỏi
sau.
Câu hỏi 1: Các em có muốn lưu trữ dữ liệu lâu dài trong máy tính để dùng

lại nhiều lần khơng?
Câu hỏi 2: Với những bộ phận máy tính đã học (bộ xử lý trung tâm và bộ
nhớ trong) có thể lưu trữ lâu dài dữ liệu được khơng? Vì sao?
c. Sản phẩm
Là câu trả lời của các nhóm
d. Tiến trình thực hiện
- Chuyển giao nhiệm vụ
GV: Đưa 2 câu hỏi cho tất cả HS suy nghĩ, trả lời.
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:
HS: HS suy nghĩ tìm câu trả lời có thể thảo luận, trao đổi với nhau để cùng tìm
ra câu trả lời.
GV: Quan sát, hỗ trợ khi các em làm bài
Dự đốn tình huống: Học sinh có thể chưa phát hiện và tự giải quyết được vấn
đề ngay.
GV Gợi ý HS nêu ra các thành phần đã học như bộ xử lý trung tâm và bộ nhớ
trong bao gồm những bộ phận nào? Chức năng của các bộ phận đó là gì? Có lưu
trữ dữ liệu lâu dài được khơng?
 Trong q trình tìm ra câu trả lời học sinh thấy được sự cần thiết phải cần
thêm một bộ phận khác dùng để lưu trữ dữ liệu lâu dài đó chính là bộ nhớ ngồi.
- Báo cáo kết quả
GV: Gọi 1 nhóm lên trả lời
HS: Các nhóm cịn lại lắng nghe, đối chiếu với bài của nhóm để bổ xung ý kiến.
10

skkn


- Đánh giá, nhận xét
GV: Yêu cầu các nhóm đánh giá chéo nhau, sau đó GV nhận xét mặt được và
khơng được của từng nhóm rồi chốt kiến thức về vai trị của bộ nhớ ngồi.

 GV dẫn dắt vào bài: Để giải quyết được vấn đề lưu trữ dữ liệu lâu dài trong
máy tính thì ta sẽ tìm hiểu về bộ nhớ ngồi của máy tính.
Ví dụ 2:

BÀI 16: ĐỊNH DẠNG VĂN BẢN

Hoạt động 1: Khởi động (5p)
a. Mục tiêu
- Giúp học sinh nhận thức mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết,
chuyển HS vào tình huống có vấn đề, kích thích các em tự lực, chủ động và có
nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề về định dạng văn bản
b. Nội dung
Giáo viên trình chiếu 2 đoạn văn bản: 1 đoạn đã chỉnh sửa văn bản và 1
đoạn chưa chỉnh sửa văn bản để thấy được sự khác nhau.
c. Sản phẩm
Là câu trả lời của các nhóm
d. Tiến trình thực hiện
- Chuyển giao nhiệm vụ
GV: Trình chiếu 2 đoạn văn bản về đơn xin nghỉ học, 1 văn bản đã định dạng, 1
văn bản chưa định dạng.

Câu hỏi 1: Em thích đoạn văn bản nào? Vì sao?
Câu hỏi 2: Hãy chỉ ra sự khác nhau giữa 2 đoạn văn bản trên? Để đoạn văn bản
1 giống đoạn văn bản 2 em phải làm gì?
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:
HS: Quan sát đoạn văn bản.
Thảo luận, trao đổi với nhóm tìm ra câu trả lời.
GV: Quan sát, hỗ trợ khi các em làm bài
Dự đốn tình huống: Học sinh chưa phát hiện định dạng trang, định dạng đoạn
văn

GV: Gợi ý HS quan sát rõ về khoảng cách trái phải đoạn văn, khoảng cách giữa
các đoạn văn,…
 Trong quá trình tìm ra câu trả lời học sinh thấy được sự cần thiết phải định
dạng văn bản.
- Báo cáo kết quả
11

skkn


GV: Gọi 1 nhóm lên trả lời
HS: Các nhóm cịn lại lắng nghe, đối chiếu với bài của nhóm để bổ xung ý kiến.
- Đánh giá, nhận xét
GV: Yêu cầu các nhóm đánh giá chéo nhau, sau đó GV nhận xét mặt được và
khơng được của từng nhóm rồi chốt kiến thức về vai trò của định dạng văn bản.
 GV dẫn dắt vào bài: Để giải quyết được đoạn văn bản đẹp và có tính thẩm mĩ
hơm nay chúng ta sẽ học bài “Định dạng văn bản”
Ví dụ 3: Giải quyết vấn đề
BÀI 9: TIN HỌC VÀ XÃ HỘI
Hoạt động: Văn hóa và pháp luật trong xã hội tin học hóa
Khi dạy xong nội dung văn hóa và pháp luật trong xã hội tin học hóa tơi đưa
ra 1 số câu hỏi và tình huống từ thực tế để hướng các em có cách giải quyết hợp
lý, tránh trường hợp xấu xảy ra.
Mục tiêu:
+ Đưa ra cách giải quyết vấn đề hợp lý, hướng các em tới những cách giao
tiếp, ứng xử văn minh, lịch sự trên mạng xã hội.
+ Cách giải quyết vấn đề bị nói xấu trên mạng xã hội.
Câu hỏi: Hiện nay mạng xã hội (facebook, zalo, …) được giới trẻ sử dụng
rất nhiều, nó có 2 mặt tích cực và tiêu cực. Bản thân em sử dụng mạng xã hội
(facebook, zalo..) như thế nào cho có hiệu quả?


HS:

+ Suy nghĩ, thảo luận tìm ra câu trả lời để giải quyết vấn đề
+ Báo cáo kết quả
 Sử dụng mạng xã hội hiệu quả:
- Trước khi like, share, comment trên mạng cần kiểm tra kĩ thông tin
- Không chửi bới nhau, văng tục, phát tán những hình ảnh phản cảm trên mạng
- Khơng tung tin thất thiệt không đúng sự thật cho Đảng, Nhà nước và cá nhân
- Khơng Body Shaming (miệt thị ngoại hình) người khác trên mạng………
GV: + Gọi các nhóm bổ xung kiến thức cho nhau
+ Đánh giá và chốt kiến thức
Tình huống: Bị nói xấu, dèm pha trên mạng
Câu hỏi: Bản thân em bị một người bạn trong lớp nói xấu, dèm pha trên
mạng xã hội, em sẽ xử lí như thế nào?
GV: u cầu các nhóm thảo luận tìm cách giải quyết vấn đề.
12

skkn


HS: suy nghĩ, thảo luận và đưa ra cách giải quyết tình huống một cách hợp lí
nhất
GV: Hướng các em đến cách giải quyết vấn đề hợp lí:
+ Nếu là bạn bình thường và vấn đề khơng nghiêm trọng các em nên gặp gỡ trực
tiếp giải quyết vấn đề và u cầu bạn xin lỗi cơng khai và xóa bài đăng.
+ Nếu sự việc nghiêm trọng các em nên nói chuyện với bố mẹ, thầy cô nhờ
người giúp đỡ hoặc có thể nhờ cơ quan pháp luật.
3.3 .Phương pháp trị chơi
Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề

hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thơng qua một
trị chơi nào đó. Ưu điểm của phương pháp này là: phát triển các giác quan, tạo
điều kiện để phát triển kiến thức mới, tăng khả năng ghi nhớ, tạo tâm thế chủ
động cho học sinh. Bên cạnh đó nó cũng có những nhược điểm sau: học sinh có
thể dễ bị sa đà vào trị chơi, ít tập trung vào mục đích học tập; GV có thể gặp
khó khăn trong việc kiểm soát thời gian và nội dung kiến thức cần được truyền
tải. 
*Quy trình thực hiện
- GV phổ biến tên trị chơi, nội dung và luật chơi cho HS
- Chơi thử (nếu cần thiết)
- HS tiến hành chơi
- Đánh giá sau trò chơi
- Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trị chơi
GV có thể tự thiết kế các trị chơi bằng các phần mềm dạy học phổ biến
hiện nay, cũng có thể tải các phiên bản trị chơi có sẵn trên mạng rồi thay nội
dung câu hỏi phù hợp với bài học của mình.
Ví dụ 1:

BÀI 9. TIN HỌC VÀ XÃ HỘI

Hoạt động: Khởi động (10 phút)
a. Mục tiêu
- Kiểm tra kiến thức tin học trong thực tiễn.
- Kiểm tra mức độ hiểu biết của học sinh về vai trò của tin học đối với một số
lĩnh vực của xã hội.
- Tạo hứng thú để học sinh tìm hiểu về ảnh hưởng của tin học đến sự phát triển
của xã hội và văn hóa pháp luật trong xã hội tin học hóa.
b. Nội dung
- Là câu hỏi nội dung về kiến thức bài dạy


13

skkn


c. Sản phẩm
- Là câu trả lời của học sinh
d. Tiến trình thực hiện
- Chuyển giao nhiệm vụ:
GV: Giới thiệu trị chơi ơ chữ và nêu luật chơi

Câu 1: Người hiểu rõ hoạt động của máy tính, mạng máy tính, có thể viết hay
chỉnh sửa phần mềm, phần cứng máy tính để làm thay đổi, chỉnh sửa nó với
nhiều mục đích tốt xấu khác nhau gọi là?
Câu 2: Một nút lệnh trên mạng xã hội dùng để chia sẻ thông tin?
Câu 3: Một loại máy có thể thực hiện những cơng việc một cách tự động bằng
sự điều khiển của máy tính hoặc các vi mạch điện tử được lập trình; được chế
tạo nhằm hỗ trợ con người trong sản xuất và nghiên cứu khoa học?
Câu 4: Đây là một hình thức giáo dục, học tập  từ xa dựa trên các thiết bị cơng
nghệ hiện đại và có kết nối Internet. 
Câu 5: Sự bảo đảm hoạt động trên không gian mạng không gây phương hại đến
an ninh quốc gia, trật tự, an tồn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân.
Câu 6: Ngành khoa học sử dụng và phát triển máy tính điện tử để nghiên cứu
thông tin?
Câu 7: Đây là mạng xã hội rất phổ biến hiện nay?
B2: Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:
HS quan sát câu hỏi liên hệ kiến thức thực tế để trả lời câu hỏi.
B3: Báo cáo kết quả:
HS trả lời câu hỏi, các bạn khác nhận xét, bổ sung

B4: Đánh giá, nhận xét: GV đánh giá, nhận xét và trình chiếu chốt đáp
án
14

skkn


 GV dẫn dắt từ khóa “khoa học” vào bài. “ Chúng ta thấy rằng tin học
là một ngành khoa học có mục tiêu là phát triển và sử dụng MTĐT. Vậy sự phát
triển của tin học có đưa ra những phương thức giao tiếp, cách thức tổ chức nào
mới, và chúng ta cần ứng xử như thế nào trong xã hội tin học hóa để tạo sự phát
triển bền vững. Câu hỏi này của chúng ta sẽ được giải đáp trong bài học ngày
hơm nay”
Ví dụ 2:

ƠN TẬP GIỮA HỌC KỲ 1

Khi ơn tập giữa học kì 1, tơi có tổ chức cho học sinh ơn tập thơng
qua trị chơi phiên bản đường lên đỉnh Olympia với 4 vòng chơi: Khởi động,
Vượt chướng ngại vật, Tăng tốc và Về đích gần giống như trị chơi đường lên
đỉnh Olympia trên truyền hình.Trị chơi được thiết kế trên Powerpoint.
- Mục tiêu: giúp học củng cố lại kiến thức đã học.
- Cách chơi: Giáo viên đội giám sát cuộc chơi bao gồm 5 thành viên để giám sát
luật chơi và điểm của các đội, đội thư ký để tổng hợp điểm của các đội sau đó
chia lớp thành 4 đội chơi để tham gia trò chơi, mỗi đội cử ra 1 đội trưởng chịu
trách nhiệm chung.

Vòng 1: Khởi động gồm 10 câu hỏi, thời gian chuẩn bị cho mỗi câu hỏi là
10 giây. Mỗi đội chuẩn bị các thẻ A, B, C, D tương ứng để giơ đáp án trả lời
trước khi hết giờ. Mỗi câu hỏi trả lời đúng được 10 điểm, sai khơng bị trừ điểm.

GV sắp xếp vị trí của các đội sao cho khơng nhìn thấy đáp án của nhau.

15

skkn


Vòng 2: Vượt chướng ngại vật là 1 hàng ngang gồm có 9 chữ cái, chúng
ta có 3 hàng ngang gợi ý để trả lời chướng ngại vật. Trả lời đúng 1 gợi ý được
cộng 10 điểm, sai không bị trừ điểm. Các nhóm đưa đáp án trả lời trước thời
gian qui định (20 giây) được cộng thêm 5 điểm. Nhóm trả lời được chướng ngại
vật sẽ được cộng thêm 30 điểm. Các em có thể đưa tín hiệu trả lời chướng ngại
vật bất cứ lúc nào.

Vòng 3: Tăng tốc gồm 3 câu hỏi, mỗi câu hỏi các nhóm có tối đa 30s để
trả lời đáp án vào bảng nhóm. Các nhóm thí sinh quan sát trên màn hình, thảo
luận và viết nhanh đáp án. Mỗi câu trả lời đúng ở 10 giây đầu được 30 điểm, 10
sau được 20 điểm và 10 giây cuối được 10 điểm, đưa sau thời gian quy định sẽ
khơng được tính điểm.

Vịng 4: Về đích chỉ có 1 câu hỏi duy nhất về mơ phỏng thuật tốn. Các
đội có tối đa 1 phút để thực hiện thảo luận và trình bày câu trả lời vào bảng
nhóm. Trả lời đúng câu hỏi trong thời gian quy định thì được cộng 30 điểm, trả
lời sai bị trừ 10 điểm.

16

skkn



Sau khi kết thúc trò chơi, GV sẽ cho đội thư ký thông báo điểm trước lớp
và khen thưởng trao giải (có giá trị tinh thần hoặc vật chất nho nhỏ) cho các đội
để động viên Học sinh.
Ví dụ 3: Khi dạy xong bài 19: Tạo và làm việc với bảng, tơi cho Hs chơi trị
chơi dưới hình thức Vịng quay may mắn để học sinh hứng thú và ghi nhớ kiến
thức được lâu hơn
- Mục tiêu: Giúp học củng cố lại kiến thức đã học.
- Cách chơi: Giáo viên cho học sinh quay vòng quay may mắn để nhận được số
điểm rồi chọn một câu hỏi bất kì để trả lời. Trả lời đúng câu hỏi Học sinh sẽ
nhận được số điểm mình quay được, trả lời sai thì học sinh khác sẽ có quyền trả
lời và nhận được số điểm đó. Học sinh có quyền lấy điểm hoặc từ chối khơng
lấy điểm. Trị chơi được thiết kế trên Powerpoint.

17

skkn


Ví dụ 4: Khi dạy tiết ơn tập chương 4: Mạng máy tính và internet, tơi tổ chức
hoạt động khởi động cho Học sinh bằng cách cho học sinh ghi ra tất cả các khái
niệm, các nội dung hay thuật ngữ thuộc chương 4.
- Mục tiêu: Giúp học củng cố lại kiến thức đã học và hào hứng vui vẻ .
- Cách chơi: GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm sắp xếp chỗ làm việc để thảo
luận và cử người lên bảng viết thật nhanh bài làm của mình theo thứ tự lần lượt
1,2,3…Các khái niệm, nội dung thuật ngữ viết sau không được trùng với cái đã
được viết trước của đội mình và đội bạn. Sau 10 phút, GV cùng cả lớp cùng
kiểm tra và xác nhận số lượng đáp án đúng sau đó tổng kết, xếp loại cho các đội.
GV nhận xét đánh giá bài làm của các đội rồi kết luận để chuyển sang nội dung
ôn tập khác.
Đây là hình ảnh minh họa bài làm của Học sinh lớp 10A6:


Ví dụ 5: Khi dạy bài 3 Giới thiệu về máy tính tơi tổ chức ơn tập củng cố kiến
thức của cả bài cho HS bằng việc cho các em chơi trị chơi “Tơi nói- Bạn hiểu”
như sau: Tôi đưa ra 1 số thuật ngữ nội dung trong bài học như:
1. Hệ thống tin học
6. Rom
11. Máy chiếu
2. Bộ xử lí trung tâm
7. Ram
12.Đĩa cứng
3. Thanh ghi
8. Chuột
13. Modem
4. Bộ nhớ trong
9. Màn hình
14. Máy in
5. Bộ nhớ ngồi
10. Bàn phím
15. USB
GV gọi 3 cặp HS lên bảng, HS thứ nhất quay mặt lên bảng và chọn 5 trong
15 nội dung bất kỳ cô cho trên bảng để diễn đạt, gợi ý cho HS còn lại quay mặt
xuống lớp trả lời. Yêu cầu không được nhắc đến bất kỳ âm tiết nào liên quan
đến đáp án và không được sử dụng ngoại ngữ hay ám hiệu riêng. Nếu vi phạm
đáp án đó khơng được tính điểm.
3.4. Phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ tư duy, lược đồ tư duy) là một sơ đồ
nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả
làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể được viết
trên giấy, trên bản trong, trên bảng hay thực hiện trên máy tính.
18


skkn


Trong dạy học, có thể sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy trong nhiều tình
h́ng khác nhau. GV chuẩn bị sơ đồ tư duy và tổ chức cho HS tìm hiểu bài
giảng theo trình tự các nhánh nội dung trong sơ đồ tư duy do GV thiết kế. GV
cũng có thể u cầu HS hồn thành các nội dung còn khuyết hoặc triển khai
thêm dựa trên sơ đồ tư duy do GV cung cấp. GV yêu cầu HS thiết kế sơ đồ tư
duy để tóm tắt nội dung, ơn tập chủ đề; trình bày kết quả thảo luận, nghiên cứu
của nhóm hoặc cá nhân; trình bày tổng quan một chủ đề; thu thập sắp xếp ý
tưởng; ghi chú bài học...
Ví dụ:
BÀI 3: GIỚI THIỆU VỀ MÁY TÍNH
Khi dạy bài này tôi cũng tổ chức cho các em thực hiện dự án nhỏ: chia
học sinh thành 4 nhóm về nhà tìm hiểu, chuẩn bị trước nội dung bài học bằng
việc vẽ sơ đồ tư duy. Nhóm 1 tìm hiểu phần 1 và 2; nhóm 2 tìm hiểu phần 3,4;
nhóm 3 tìm hiểu phần 5,6; nhóm 4 tìm hiểu phần 7,8. Thời gian chuẩn bị là từ
tiết học trước đó đến giờ học của tiết sau tại lớp đó. Sau đó GV gọi bất kỳ thành
viên nào trong nhóm lên trình bày sản phẩm của nhóm và cũng đưa ra các tiêu
chí đánh giá hoạt động và sản phẩm giống như những dự án đã nêu ở trên
Đây là một số hình ảnh HS thay mặt nhóm trình bày sản phẩm tại lớp
10A11

19

skkn


Sau khi dạy xong nội dung từng phần, GV củng cố kiến thức bằng sơ đồ

tư duy:
- Thiết bị vào

- Thiết bị ra

4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
20

skkn


Với việc sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy mơn
tin học 10 theo hướng trên đã đem lại những kết quả như sau:
+ Học sinh học tập một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả
học sinh tham gia xây dựng bài một cách hào hứng.
+ Khơng khí lớp học sơi nổi hơn.
+ Học sinh được phát triển tư duy, kỹ năng sáng tạo và cảm thấy hứng thú
trong quá trình học.
+ Học sinh được rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm và kỹ năng trình bày.
+ Kết quả cụ thể từng lớp trước khi và sau khi tôi đã sử dụng sáng kiến trên
là minh chứng cụ thể:
Lớp
(20212022)
Lớp 10A1
Lớp 10A6
Lớp 10A11

Sĩ số
44

42
40

Lớp

Sĩ số

10A1
10A6
10A11

44
42
40

Kết quả khảo sát đầu năm
(Chưa vận dụng sáng kiến KN)
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
15
19
10
0
10
16
16
0
5

16
17
2
Kết quả học lực cuối năm
(Sau khi vận dụng sáng kiến KN)
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
20
21
3
0
16
22
4
0
9
20
11
0

Và hơn tất cả, cái mà tôi nhận được sau khi thực hiện đề này là các em HS
đã thích học mơn Tin học hơn, các em rất háo hức chờ đợi đến giờ học và bản
thân tôi cũng cảm thấy yêu nghề hơn mỗi khi lên lớp. Những kinh nghiệm của
tôi cũng đã được chia sẻ cho các đồng nghiệp cùng trường sử dụng trong khi
giảng dạy trên lớp và nhận được phản hồi rất tốt từ phía GV cũng như HS. Đồng
nghiệp và lãnh đạo đơn vị cũng ghi nhận và đánh giá cao đề tài nghiên cứu của
tôi.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận.
Để việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học theo hướng đổi mới
phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo của học sinh một cách có hiệu quả cần
chú ý phối hợp các phương pháp, các kỹ thuật dạy học một cách hợp lí trên cơ
sở nghiên cứu đặc điểm tình hình của học sinh từng lớp học, từng đối tượng tiếp
thu. Như vậy, giáo viên phải chuẩn bị bài thật kĩ, chọn lựa các phương pháp phù
hợp thì hiệu quả và chất lượng dạy học mới được nâng cao, mới phát huy tối đa
tính tiếp thu, tích cực tự giác của học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức.
Việc sử dụng linh hoạt kết hợp nhiều phương pháp dạy học tích cực trong
giờ dạy là quá trình tự học hỏi đúc rút kinh nghiệm của bản thân tơi. Nhờ đó các
tiết học này đã đạt được mục tiêu dạy học và tạo không khí lớp học sơi nổi; sử
dụng trực quan hóa; tận dụng phương tiện dạy học hiệu quả; cách củng cố kiến
21

skkn


thức, các hình thức kiểm tra đánh giá và cách lập kế hoạch để phục vụ cho quá
trình giảng dạy phong phú hiệu quả hơn …
2. Kiến nghị, đề xuất.
Vấn đề đổi mới phương pháp trong giờ học hiện đang là vấn đề cầp thiết. Để
dạy học Tin học trong nhà trường có hiệu quả, tơi xin kiến nghị một số vấn đề
như sau:
- Trước hết giáo viên phải nghiên cứu kỹ chương trình và tài liệu chuẩn kiến
thức kỹ năng để xác định mục tiêu theo từng bài để thiết kế giáo án và vận dụng
các phương pháp, kỹ thuật dạy học sao cho phù hợp, nhằm đạt được những yêu
cầu tối thiểu về kiến thức, kỹ năng.
- Tích cực nghiên cứu các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực để vận dụng
một cách thành thạo và có hiệu quả vào quá trình dạy học.
- Giáo viên cần đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học nhằm tạo sự hứng thú

cho học sinh.
- Trong những lần sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn tin học, giáo viên cần tập
trung thảo luận, trao đổi những vướng mắc khi sử dụng những phương pháp, kỹ
thuật dạy học tích cực này.
Từ những vấn đề đó chúng tơi có những đề xuất như sau:
- Đầu tư kinh phí mua bổ sung máy tính, máy projecter hay tivi để trang bị hết
trên các lớp học đảm bảo cho dạy học bộ môn được tốt hơn. (Hiện tại trường
mới trang bị mình khối 12)
- Tổ chức cho giáo viên hội thảo, hội giảng, các lớp chun đề, chun mơn để
giáo viên có điều kiện trao đổi, học tập nhau về đổi mới phương pháp dạy học.
Trên đây là toàn bộ nội dung sáng kiến tơi đã trình bày trước Hội đồng bộ
mơn Tin học và các bạn đồng nghiệp. Nội dung và những suy nghĩ được trình
bày trong báo cáo này chắc chắn chưa đủ và cịn nhiều thiếu sót. Trên tinh thần
cùng bàn thảo để tìm ra phương pháp dạy học theo hướng đổi mới, phát huy tính
tích cực của học sinh, tơi mong được nhiều góp ý từ các cấp quản lí, các q
thầy cơ giáo để chun đề được hồn thiện và áp dụng rộng rãi trong việc giảng
dạy.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 05 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người thực hiện:

Lưu Thị Can

22


skkn



×