Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN sử dụng một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở trường THPT số III bảo yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.81 KB, 19 trang )

1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây nền giáo dục của chúng ta đã có nhiều bước phát
triển mạnh mẽ về cả chất và lượng. Việc dạy học theo phương pháp đọc chép
thầy giảng trò ghi, thầy nói trò nghe, thầy thuyết trình trò thụ động tiếp nhận
kiến thức đã biến học sinh thành một thực thể bị động không còn phù hợp trong
giai đoạn hiện nay. Đặc biệt là trong những năm gần đây Bộ Giáo dục và Đào
tạo thực hiện việc đổi mới chương trình giáo dục thì việc dạy học theo phương
pháp thụ động càng không phù hợp. Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm,
phương tiện, phương pháp, kĩ thuật dạy học là điều cần thiết để giáo viên chuyển
tải kiến thức đến học sinh. Tuy nhiên trong thực tế nhà trường, phương tiện dạy
học cho sinh học còn nghèo nàn, vì vậy việc áp dụng phương pháp, đặc biệt là
các kĩ thuật giảng dạy của giáo viên còn gặp rất nhiều khó khăn, hậu quả là tỉ lệ
học sinh hứng thú, yêu thích bộ môn còn rất thấp.
Hơn thế nữa trên lộ trình đổi mới phương pháp và nội dung sinh học
THPT theo Nghị quyết 29 của trung ương thì việc sử dụng các phương pháp, các
kĩ thuật dạy học theo hướng tích cực hoá người học càng trở lên cấp thiết đối
với nghề dạy học.
Trong quá trình dạy học tôi cũng đã áp dụng một số phương pháp và kĩ
thuật dạy học tại trường THPT số 2 Bảo Yên đã thu được những hiệu quả nhất
định.
Xuất phát từ những lý do trên mà tôi đã chọn đề tài này.
2. Giải quyết vấn đề
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề:
2.1.1. Kĩ năng dạy học:
Trong dạy học thì kĩ năng nói tới chính là khả năng thực hiện có kết quả
một số thao tác của một hoạt động giảng dạy bằng cách lựa chọn, vận dụng
những tri thức, những cách thức và quy luật, quy trình hợp lý.
Theo Trần Bá Hoành(1996): Mỗi khâu của quá trình dạy học lại có những
kĩ năng tương ứng. Chẳng hạn như những kĩ năng chuẩn bị bài lên lớp, những kĩ
năng lên lớp, những kĩ năng kiểm tra đánh giá kết quả dạy học.
1




Trong nhóm kĩ năng chuẩn bị bài lên lớp có các kĩ năng như : Soạn bài,
xác định mục tiêu bài học, phân tích chương trình và sách giáo khoa, nghiên cứu
đặc điểm, trình độ học sinh, xây dựng kế hoạch dạy học, chuẩn bị các phương
tiện đồ dùng dạy học.
Trong nhóm các kĩ năng thực hiện bài lên lớp có các kĩ năng như : ổn
định lớp, kĩ năng kiểm tra bài cũ, trình bày bài mới, củng cố bài giảng, giao bài
tập, nội dung chuẩn bị bài về nhà.
Trong nhóm kĩ năng trình bày bài mới lại có những kĩ năng như : Mở bài,
chuyển đoạn, kết thúc, diễn giảng, vấn đáp, biểu diễn đồ dùng dạy học, biểu diễn
thí nghiệm minh hoạ.
Tác giả cũng khẳng định, dạy học là một hoạt động đa dạng, phong phú,
khó mà thiết lập được một bản thiết kế đầy đủ hệ thông các kĩ năng cần thiết cho
giáo viên một môn học.
2.1.1.1 Kĩ thuật dạy học:
2.1.1.2. Các kĩ thuật dạy học tích cực: Là những kĩ thuật dạy học có ý nghĩa
đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình dạy
học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh.
2.1.1.3 Một số kĩ thuật dạy học:
a. Động não
- Khái niệm: Động não (công não) là một kỹ thuật nhằm huy động những tư
tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các
thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng
(nhằm tạo ra "cơn lốc" các ý tưởng). Kỹ thuật động não do Alex Osborn (Mỹ)
phát triển, dựa trên một kỹ thuật truyền thống từ ấn độ.
- Quy tắc của động não:
+ Không đánh giá và phê phán trong quá trình thu thập ý tưởng của các
thành viên;
+ Liên hệ với những ý tưởng đã được trình bày; Khuyến khích số lượng

các ý tưởng;
+ Cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng.
2


- Các bước tiến hành
+ Người điều phối dẫn nhập vào chủ đề và xác định rõ một vấn đề;
+ Các thành viên đưa ra những ý kiến của mình: trong khi thu thập ý kiến,
không đánh giá, nhận xét. Mục đích là huy động nhiều ý kiến tiếp nối nhau;
+ Kết thúc việc đưa ra ý kiến;
- Đánh giá:
Lựa chọn sơ bộ các suy nghĩ, chẳng hạn theo khả năng ứng dụng:
+ Có thể ứng dụng trực tiếp
+ Có thể ứng dụng nhưng cần nghiên cứu thêm;
+ Không có khả năng ứng dụng.
+ Đánh giá những ý kiến đó lựa chọn
Rút ra kết luận hành động.
b. Kỹ thuật XYZ: là một kỹ thuật nhằm phát huy tính tích cực trong thảo luận
nhóm. X là số người trong nhóm, Y là số ý kiến mỗi người cần đưa ra, Z là số
phút dành cho mỗi người. Ví dụ kỹ thuật 635 thực hiện như sau:
- Mỗi nhóm 6 người, mỗi người viết 3 ý kiến trên một tờ giấy trong vòng 5 phút
về cách giải quyết 1 vấn đề và tiếp tục chuyển cho người bên cạnh;
- Tiếp tục như vậy cho đến khi tất cả mọi người đều viết ý kiến của mình, có thể
lặp lại vòng khác;
- Con số X-Y-Z có thể thay đổi;
- Sau khi thu thập ý kiến thì tiến hành thảo luận, đánh giá các ý kiến.
c. Kỹ thuật "bể cá"
- Kỹ thuật bể cá: là một kỹ thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó một nhóm
học sinh ngồi giữa lớp và thảo luận với nhau, còn những học sinh khác trong
lớp ngồi xung quanh ở vòng ngoài theo dõi cuộc thảo luận đó và sau khi kết thúc

cuộc thảo luận thì đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của những học sinh
thảo luận. Trong nhóm thảo luận có thể có một vị trí không có người ngồi. HS
tham gia nhóm quan sát có thể ngồi vào chỗ đó và đóng góp ý kiến vào cuộc
thảo luận, ví dụ đưa ra một câu hỏi đối với nhóm thảo luận hoặc phát biểu ý kiến
khi cuộc thảo luận bị chững lại trong nhóm. Cách luyện tập này được gọi là
3


phương pháp thảo luận "bể cá", vì những người ngồi vòng ngoài có thể quan sát
những người thảo luận, tương tự như xem những con cá trong một bể cá cảnh.
Trong quá trình thảo luận, những người quan sát và những người thảo luận sẽ
thay đổi vai trò với nhau.
- Bảng câu hỏi cho những người quan sát:
+ Người nói có nhìn vào những người đang nói với mình không ?
+ Họ có nói một cách dễ hiểu không ?
+ Họ có để những người khác nói hay không ?
+ Họ có đưa ra được những luận điểm đáng thuyết phục hay không ?
+ Họ có đề cập đến luận điểm của người nói trước mình không ?
+ Họ có lệch hướng khỏi đề tài hay không ?
+ Họ có tôn trọng những quan điểm khác hay không ?
d. kĩ thuật làm việc nhóm: Làm việc nhóm là một trong những kỹ thuật được
nhấn mạnh hàng đầu, bởi lẽ ngoài việc phục vụ cho việc giải quyết các vấn đề
trong nội dung môn học nó còn giúp rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm – một kỹ
năng đóng vai trò quyết định cho sự thành công sau này của mỗi học sinh.
McKeachie et al (1986) cho rằng thảo luận là một trong những chiến lược thông
dụng nhất để đẩy mạnh việc học tập tích cực. Nó có tác dụng hỗ trợ khả năng
lưu giữ thông tin trong dài hạn; giúp học sinh cách ứng dụng thông tin trong
những hoàn cảnh mới; giúp phát triển khả năng tư duy, khả năng hợp tác, khả
năng tổ chức và chủ trì các hoạt động.
Làm việc nhóm có thể được vận dụng trong tất cả các phương pháp giảng

dạy: thuyết giảng (khoảng giữa những đợt thuyết giảng ngắn), giảng dạy theo
vấn đề, giảng dạy dựa vào tình huống và thậm chí kể cả trong phương pháp truy
vấn.
Các kĩ năng cơ bản để làm việc nhóm một cách hiệu quả:
- Lắng nghe: Đây là một trong những kỹ năng quan trọng nhất. Các thành
viên trong nhóm phải biết lắng nghe ý kiến của nhau. Kỹ năng này phản ánh sự
tôn trọng (hay xây dựng) ý kiến giữa các thành viên.

4


- Chất vấn: Qua cách thức mỗi người đặt câu hỏi, chúng ta có thể nhận
biết mức độ tác động lẫn nhau, khả năng thảo luận, đưa ra vấn đề cho các thành
viên khác của họ.
- Thuyết phục: Các thành viên phải trao đổi, suy xét những ý tưởng đã
đưa ra. Đồng thời họ cần biết tự bảo vệ và thuyết phục người khác đồng tình với
ý kiến của mình.
- Tôn trọng: Mỗi thành viên trong nhóm phải tôn trọng ý kiến của những
người khác thể hiện qua việc động viên, hỗ trợ nhau, nỗ lực biến chúng thành
hiện thực.
- Trợ giúp: Các thành viên phải biết giúp đỡ nhau.
- Sẻ chia: Các thành viên đưa ra ý kiến và tường thuật cách họ nghĩ ra nó
cho nhau.
- Chung sức: Mỗi thành viên phải đóng góp trí lực cùng nhau thực hiện kế
hoạch đã đề ra.
2.1.2. Phương pháp dạy học: phương pháp là con đường để đạt được mục đích
dạy học.
- Phương pháp dạy học là cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong
quá trình dạy học. Cách thức hành động bao giờ cũng diễn ra trong các hình
thức cụ thể. Cách thức và hình thức không tách nhau một cách độc lập. Phương

pháp dạy học là những hình thức và cách thức hoạt động của giáo viên và học
sinh ttrong những điều dạy học xác định nhằm đạt được mục đích dạy học.
Phương pháp dạy học là hình thức và cách thức, thông qua đó giáo viên và học
sinh lĩnh hội những hiện thực tự nhiên và xã hội xung quanh trong những điều
kiện học tập cụ thể.
-Một số phương pháp dạy học :
+ Phương pháp hỏi đáp - tái hiện thông báo.
+ Phương pháp hỏi đáp - tìm tòi bộ phận.
+ Phương pháp làm việc với sách giáo khoa.
+ Phương pháp thảo luận nhóm.
5


+ Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề.
2.1.3. Nguyên tắc xây dựng câu hỏi, bài tập khi sử dụng một số phương
pháp và kĩ thuật dạy học:
- Đảm bảo nội dung khoa học, cơ bản, chính xác của kiến thức:
- Câu hỏi, bài tập khi xây dựng phải đảm bảo nội dung khoa học cơ bản, chính
xác của kiến thức. Vì vậy, giáo viên khi xây dựng câu hỏi, bài tập phải nắm
vững được nội dung kiến thức.
- Chính sự nắm vững kiến thức, chính xác kiến thức thì khi xây dựng câu hỏi,
bài tập mới phù hợp với nội dung kiến thức, mới đảm bảo được nội dung khoa
học, chính xác của kiến thức mà học sinh lĩnh hội.
- Phát huy tính tích cực trong học tập của học sinh:
- Mâu thuẫn là động lực chủ yếu của quá trình phát triển mọi sự vật, nên mâu
thuẫn cũng là động lực chủ yếu của nhận thức, học tập từ mâu thuẫn khách quan
chuyển thành mâu thuẫn chủ quan dưới dạng câu hỏi, bài tập trong dạy học đó
chính là vấn đề học tập. Vấn đề học tập là những tình huống có chứa đựng mâu
thuẫn giữa cái biết với cái chưa biết và mâu thuẫn này đòi hỏi phải được giải
quyết.

- Khi giải quyết được vấn đề nghĩa là giải được câu hỏi, bài tập học sinh đã lĩnh
hội được tri thức mới. Vậy khi xây dựng câu hỏi, bài tập phải phát huy được tính
tích cực học tập của học sinh. Muốn vậy câu hỏi, bài tập đó phải là những tình
huống có vấn đề, được học sinh chấp nhận như một “vấn đề học tập” mà học
sinh cần và có thể giải quyết được, kết quả là học sinh nắm được tri thức mới,
phát triển tư duy, phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Chấp nhận như
một vấn đề học tập và học sinh có thể cần và giải quyết được, kết quả là học sinh
nắm được tri thức mới, phát triển tư duy, phát huy tính tích cực học tập của học
sinh.
- Phản ánh được tính khái quát: Trong dạy học cần phải có những câu hỏi, bài
tập mang tính khái quát. Nó phản ánh được bản chất của sự vật, hiện tượng, ứng
dụng trong thực tiễn.

6


- Phù hợp vơí trình độ, đối tượng học sinh: Khi xây dựng câu hỏi cần chú ý là
câu hỏi phải phù hợp với trình độ và đối tượng học sinh, phân loại được các đối
tượng học sinh, kích thích các em cùng tham gia suy nghĩ trả lời câu hỏi và bài
tập.
2.2.Thực trạng của vấn đề:
2.2.1. Thuận lợi:
- Trong giờ dạy sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học mới đã thực sự
mang lại hiệu quả cao trong việc truyền đạt kiến thức cho học sinh vì: Học sinh
có hứng thú và tiếp thu bài rất nhanh, hiểu bài sâu hơn, học sinh say mê, hứng
thú hơn với giờ học. Lượng kiến thức được học sinh tiếp thu một cách tự nhiên
nhẹ nhàng và dễ hiểu, dễ nhớ hơn hơn. Học sinh hiểu và nhớ kiến thức ngay trên
lớp.
- Sử dụng phương pháp và kĩ thuật trong dạy học có rất nhiều thuận lợi
đối với giáo viên và học sinh:

+ Đối với giáo viên: Dễ dàng cung cấp kiến thức theo ý tưởng bài soạn
của mình, chủ động làm chủ kiến thức. Khai thác được kiến thức thông qua các
sơ đồ, tình huống...giúp thu hút được sự chú ý và niềm say mê học tập của học
sinh.
+ Đối với học sinh: Thông qua phương pháp và kĩ thuật dạy học mới sẽ
giúp học sinh phát huy tính tích cực và hệ thống hóa kiến thức trong quá trình
học bài. Qua đó học sinh có cái nhìn tổng quát về các khái niệm và mối quan hệ
giữa chúng trong một tổng thể do đó lưu giữ kiến thức lâu hơn và sâu sắc hơn,
say mê học tập hơn.
2.2.2. Khó khăn:
- Sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học mới gặp khó khăn về thời
gian, sự hợp tác của học sinh trong quá trình dạy học, giáo viên phải mất nhiều
thời gian chuẩn bị công phu mới có thể thành công một tiết dạy.
- Đa số học sinh chưa thực sự hứng thú học tập môn sinh, đặc biệt là học
sinh lớp 12, vì kiến thức mới khó và trừu tượng, khả năng tư duy của học sinh

7


còn yếu. Vì vậy, tôi đã đầu tư thời gian để nghiên cứu đề tài này nhằm sử dụng
hiệu quả một số phương pháp và kĩ thuật dạy.
- Kiến thức môn sinh có sự lôgic từ chương trình lớp dưới lên lớp trên,
lôgic giữa các phần, các chương...trong khi đó đa số học sinh chủ yếu là ở vùng
sâu, vùng xa nói tiếng phổ thông chưa rõ...khả năng nhận thức và tư duy còn hạn
chế ở các mặt:
+ Kĩ năng quan sát, mô tả các hiện tượng sinh học.
+ Kĩ năng học tập: nhiều học sinh chưa có kĩ năng học tập, đặc biệt là kĩ
năng tự học (thu thập xử lí thông tin, hoạt động nhóm, làm báo cáo nhỏ...)
+ Hạn chế về ngôn ngữ: khả năng diễn đạt những suy luận đang diễn ra
trong đầu...

2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề.
- Những “vấn đề’ chính là những mâu thuẫn giữa những kiến thức cũ và yêu cầu
mới. Vì mâu thuẫn là động lực chủ yếu của quá trình phát triển mọi sự vật nên
mâu thuẫn cũng là động lực chủ yếu của nhận thức, học tập. Đó là mâu thuẫn
bên trong quy định chiều hướng phát triển của quá trình nhận thức. Như vậy, ta
đã chuyển phương pháp biện chứng giải quyết các mâu thuẫn nói chung thành
phương pháp sư phạm giải quyết các mâu thuẫn xuất hiện trong quá trình tiếp
thu kiến thức mới.
Vậy bản chất của việc sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học mới
chính là các tình huống và giải quyết tình huống có vấn đề trong dạy học giúp
các em giải quyết được các vấn đề của khoa học. Các giai đoạn của dạy học theo
tình huống có vấn đề gần tương tự trong nghiên cứu khoa học như: Quan sát, đề
xuất các vấn đề cần nghiên cứu học tập, xây dựng và kiểm tra giả thuyết (tức
giải quyết vấn đề) và độc lập vận dụng kiến thức mới.
Vai trò của giáo viên trong kiểu dạy học này là điều khiển học sinh tập
dượt phát hiện vấn đề cần nghiên cứu bằng cách tạo ra một hệ thống các tình
huống có vấn đề, gây cho các em say mê tự giác học tập giải quyết vấn đề đặt ra
trong các tình huống đó.
Các bước của dạy học theo tình huống có vấn đề:
8


+ Xây dựng tình huống có vấn đề hay đặt vấn đề
+ Giải quyết vấn đề
+ Vận dụng và củng cố kién thức.
- Thiết kế bài giảng có sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học mới, để thực
hiện tốt một giờ dạy có hiệu quả cần chú ý các bước:
+ Thu thập thông tin liên quan đến bài học.
+ Xác định các đối tượng học sinh để thiết kế bài giảng.
+ Xác định mục tiêu của bài giảng.

+ Chuẩn bị các phương tiện dạy học.
+ Thiết kế các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
+ Xin ý kiến đóng góp của đồng nghiệp, chỉnh sửa thiết kế bài giảng.
+ Dạy thử nghiệm trên lớp và rút ra bài học sinh nghiệm.
+ Dạy học ở các lớp tiếp theo.
- Phải có sự đầu tư trong soạn giảng, đọc nhiều tài liệu liên quan đến bài dạy, xử
lí các thông tin trong quá trình soạn giảng.
- Huy động sự tham gia góp ý của đồng nghiệp và học sinh trong quá trình thiết
kế bài giảng và giảng trên lớp để kịp thời điều chỉnh phương pháp, kĩ thuật dạy
học cho phù hợp.
2.3.1. Tình huống 1: Khi giảng dạy
TIẾT 1. Bài 1: GEN, MÃ DI TRUYỀN VÀ QUÁ TRÌNH NHÂN ĐÔI CỦA
ADN( Sinh học 12)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Nêu được định nghĩa gen.
- Nêu được định nghĩa mã di truyền và nêu được một số đặc điểm của mã di
truyền.
- Trình bày được những diễn biến chính của cơ chế sao chép ADN ở tế bào
nhân sơ.
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng phân tích, tổng hợp thông qua quan sát sơ đồ về quá
trình nhân đôi của ADN.
3. Thái độ: Từ những hiểu biết cơ bản về gen có nhận thức đúng đắn về cơ chế
di truyền ở cấp độ phân tử.
II. Chuẩn bị
9


1. Giáo viên: Kiến thức về gen và mã di truyền, cơ chế nhân đôi của ADN.
2. Học sinh: Nghiên cứu trước quá trình tự nhân đôi của ADN.

III. Tiến trình bài giảng.
1. Ổn định tổ chức (2 phút)
12A2:
12A4:
2. Kiểm tra bài cũ(2 phút)
Giáo viên giới thiệu về cơ chế tự nhân đôi của ADN và vai trò đối với sự sinh
sản ở sinh vật.
3. Hoạt động.
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm về gen và mã di truyền.
- Mục tiêu: Nêu được định nghĩa gen, mã di truyền và một số đặc điểm của mã
di truyền.
- Thời gian: 20 phút.
- Cách tiến hành:
Bước 1: Yêu cầu học sinh đọc SGK, quan sát hình 1.1, bảng 1(Tr8 SGK) để trả
lời các câu hỏi sau:
+ Một đoạn phân tử ADN như thế nào thì được gọi là một gen?
+ Nêu những hiểu biết về mã di truyền. Trên mạch gốc của gen thì các bộ
ba mở đầu và bộ ba kết thúc có trật tự và thành phần các nuclêôtit như thế nào?
Bước 2: Học sinh trao đổi theo cặp trả lời các câu hỏi, yêu cầu học sinh giải
thích rõ đặc điểm của mã di truyền dựa vào bảng mã di truyền. Giáo viên nhận
xét và chốt lại kiến thức.
Kết luận
- Gen là một đoạn ADN mang thông tin mã hoá 1 sản sản phẩm nhất
định( Chuỗi pôlipeptit hay phân tử ARN).
- Mã di truyền: Là trình tự sắp xếp các nuclêootit trong gen quy định trình tự
sắp xếp các axit amin trong prôtêin
- Các đặc điểm của mã di truyền:
+ Mã di truyền được đọc từ 1 điểm xác định theo từng bộ ba( không gối lên
nhau).
+ Mã di truyền có tính phổ biến(tất cả các loài đều có chung 1 bộ mã di

truyền, trừ một vài ngoại lệ).
+ Mã di truyền có tính đặc hiệu(1 bộ ba chỉ mã hóa 1 axit amin)
+ Mã di truyền có tính thoái hoá(nhiều bộ ba khác nhau cùng cùng mã hóa cho
1 loại axit amin, trừ AUG và UGG).

10


Bước 3: Giáo dục bảo vệ môi trường: Sự đa dạng của gen chính là đa dạng di
truyền (đa dạng vốn gen) của sinh giới. Bảo vệ nguồn gen, đặc biệt nguồn gen
quý, bằng cách bảo vệ, nuôi dưỡng chăm sóc động vật quý hiếm
Mở rộng kiến thức: Tại sao mã di truyền là mã bộ ba?
(Nếu 1 nuclêôtit xác định một axitamin thì có 41= 4 tổ hợp...; Nếu 2
nuclêootit xác định một axitamin thì có 42= 16 tổ hợp...; Nếu 3 nuclêootit xác
định một axitamin thì có
43= 64 tổ hợp thừa để mã hóa hơn 20 loại
axitamin).
Mã di truyền là mã bộ ba.
Hoạt động 2: Tìm hiểu những diến biến chính của cơ chế tự nhân đôi ADN.
- Mục tiêu: Biết được được những diến biến chính của cơ chế sao chép ADN ở
tế bào nhân sơ.
- Thời gian: 15 phút
- Cách tiến hành:
Bước 1: Chia nhóm 6 người. Phân công nhóm trưởng và yêu cầu nhóm trưởng
phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm.
Bước 2: Yêu cầu học sinh quan sát tranh về quá trình tự nhân đôi của ADN. Yêu
cầu học sinh xác định những sự kiện chính, kết quả và 2 nguyên tắc cơ bản của
quá trình tự nhân đôi ADN. Mỗi học sinh xác định 3 sự kiện chính, 2 nguyên tắc
và kết quả của quá trình tự nhân đôi AND, ghi ý kiến cá nhân ra giấy nháp. Thảo
luận nhóm thống nhất ý kiến.

Bước 3: Đại diện học sinh trình bày, cả lớp nhận xét bổ sung, giáo viên nhận xét
và đánh giá kết quả hoạt động của học sinh. Chốt kiến thức.
Kết luận:
- Quá trình nhân đôi ADN ở sinh vật nhân sơ :Gồm 3 bước :
+ Bước 1 : Tháo xoắn phân tử ADN
Nhờ các enzim tháo xoắn, 2 mạch đơn của phân tử ADN tách nhau dần tạo
nên chạc tái bản (hình chữ Y) và để lộ ra 2 mạch khuôn.
+ Bước 2 : Tổng hợp các mạch ADN mới
ADN - pôlimerara xúc tác hình thành mạch đơn mới theo chiều 5’ → 3’
(ngược chiều với mạch làm khuôn). Các nuclêôtit của môi trường nội bào liên
kết với mạch làm khuôn theo nguyên tắc bổ sung (A – T, G – X).
Trên mạch mã gốc (3’ → 5’) mạch mới được tổng liên tục.
Trên mạch bổ sung (5’ → 3’) mạch mới được tổng hợp gián đoạn tạo nên
các đoạn ngắn (đoạn Okazaki), sau đó các đoạn Okazaki được nối với nhau
nhờ enzim nối.
+ Bước 3 : Hai phân tử ADN được tạo thành.
Mở rộng kiến thức: Tại sao hai mạch của phân tử ADN lại nhân đôi theo
hai cách khác nhau? Một mạch tổng hợp liên tục, còn mạch kia tổng hợp gián
11


đoạn ?( Do cấu trúc của phân tử ADN gồm hai mạch song song song ngược
chiều nhau, mà enzim ADN poolimeraza chỉ tổng hợp mạch mới theo một chiều
từ
5‚ đến 3’)
4. Tổng kết và hướng dẫn học sinh về nhà: (4 phút)
- Yêu cầu học nhắc lại kiến thức cần đạt trong bài.
- Tìm hiểu thêm về quá trình tái bản ADN: Vị trí, thời gian xảy ra tái bản trong
tế bào, enzim ADN polimeraza, đoạn okazaki.
- Bài tập: Xác định trình tự sắp xếp của 2 phân tử ADN con do gen A tiến hành

nhân đôi:
Gen A: 3’....ATTXGXXTTAATXG....3’
5’....TAAGXGGAATTAGX...3’
Tiểu kết: Trong tình huống này học sinh phải biết quan sát hình vẽ, kết
hợp với thông tin sách giáo khoa trao đổi trong nhóm thống nhất ý kiến để trả lời
câu hỏi, tình huống này nhằm phát huy được tính độc lập và khả năng làm việc
theo nhóm của học sinh.
2.3.2. Tình huống 2: Mục hoán vị gen : Hoán vị gen- Bài11- liên kết và hoán vị
gen – sinh học 12.
Để tạo mô thuẫn với kiến thức đã hoc, giáo viên có thể dùng bài tập, bài
tập chính là nội dung thí nghiệm của Moocgan khi dùng ruồi giấm cái mình
xám, cánh dài ở F1 cho lai phân tích. Ở ruồi giấm
PT/c : Xám, dài x Đen, ngắn
F1 : 100% Xám, dài
Đem con cái lai phân tích: Fa Ruồi cái xám, dài x Ruồi đực đen ngắn
Fb : 0,415 xám dài :0,415 đen ngắn: 0,085 xám ngắn: 0,085 đen dài.
Hãy giải thích kết quả Fb?
Bài tập trên mô thuẫn với kiến thức đã học ở chỗ là: với quy luật di truyền
liên kết gen đã học thì Fb chỉ thu được hai kiểu hình với tỉ lệ 1: 1 ( khi cho con
đực Fa lai phân tích). Nhưng ở đây chỉ thay cho con đực ở F 1 bằng con cái ở F1,
cho lai phân tích lại thu được 4 loại kiểu hình với tỉ lệ: : 0,415:0,415: 0,085:
0,085.
Giải quyết được mô thuẫn về kiểu hình và tỉ lệ kiểu hình ở F b thì học sinh
sẽ lĩnh hội được tri thức mới.
12


Giáo viên đọc câu hỏi: Tại sao khi dùng con cái F1 cho lai phân tích lại thu được
4 loại kiểu hình 0,415: 0,415: 0,085 : 0,085. Học sinh sẽ lúng túng khi vấp phải
tình huống này, do không đủ lí lẽ và hiểu biết để giải thích. Giáo viên cần chia

nhỏ vấn đề bằng các câu hỏi gợi mở tiếp theo:
+ Căn cứ vào kiểu hình ở Fb thì ruồi cái Fa khi giảm phân phải cho mấy
loại giao tử?
Học sinh có thể trả lời được: Ruồi cái F a cho 4 loại giao tử vì ruồi đực F a
chỉ cho một loại giao tử.
+ Vì sao tỉ lệ phân li kiểu hình ở Fb lại khác 1:1 và 1:1:1:1?
Học sinh có thể trả lời được nguyên nhân tỉ lệ ở kiểu hình khác nhau là do tỉ lệ
các loại giao tử của ruồi cái Fa khác nhau.
+Vì sao trong giảm phân, ruồi cái F a cho 4 loại giao tử và tỉ lệ các loại
giao tử này lại khác nhau?
Câu hỏi này buộc HS phải suy nghĩ, đây là phép lai phân tích với 2 cặp
tính trạng, nếu theo định luật phân li độc lập của Menđen thì ruồi cái F a chứa 2
cặp gen dị hợp sẽ cho 4 loại giao tử với tỉ lệ bằng nhau và bằng 25%. Nếu theo
quy luật liên kết gen thì ruồi cái Fa chứa 2 cặp gen dị hợp chỉ cho 2 loại giao tử tỉ
lệ bằng nhau và bằng 50%. Còn trường hợp này có 4 loại giao tử với tỉ lệ không
bằng nhau.
Vậy, không thể là trường hợp phân li độc lập hoặc trường hợp liên kết gen.
Chứng tỏ trong quá trình giảm phân, ruồi cái F a đã xảy ra hiện tượng hoán vị
gen.
Để học sinh hiểu được hiện tượng hoán vị gen, giáo viên đặt tiếp các câu
hỏi:
+ Hoán vị gen xảy ra trong quá trình nào? Khi nào thì mới xảy ra hoán vị
gen?
Học sinh bằng kiến thức đã học có thể trả lời ở kì đầu lần phân bào I của
giảm phân. Do có hiện tượng bắt cặp của cặp NST kép tương đồng và có thể xảy
ra hoán vị gen khi có sự trao đổi chéo giữa 2 trong 4 crômatit của cặp NST kép
tương đồng.
13



+ Vậy thế nào là hoán vị gen?
Học sinh có thể suy nghĩ tự rút ra được khái niệm về hiện tượng hoán vị
gen.
+ Có phải bất cứ tế bào nào sinh dục nào khi giảm phân hình thành giao
tử cũng xảy ra hoán vị gen không? Vì sao?
Nếu học sinh trả lời được câu hỏi này thì học sinh có thể trả lời được các
câu hỏi sau:
+ Tần số hoán vị gen là gì? Cách tính tần số hoán vị gen như thế nào?
+ Vì sao tần số hoán vị gen luôn nhỏ hơn hoặc bằng 50%.
Học sinh buộc phải động não suy nghĩ để trả lời câu hỏi.
Tiểu kết: Lôgíc của giải quyết vấn đề trên trên cho phép học sinh rút ra kết luận
về hiện tượng hoán vị gen, làm cơ sơ để hiểu về tần số hoán vị gen, cách tính tần
số hoán vị gen và ý nghĩa của nó trong việc xây dựng bản đồ di truyền.
2.3.3. Tình huống 3: Mối quan hệ giữa kiểu gen – môi trường – kiểu hình (Bài
13: Ảnh hưởng của môi trường lên sự biểu hiện của gen, Sinh học 12)
- Giáo viên nêu tình huống về thí nghiệm ở Hoa liên hình: A: Quy định hoa đỏ;
a: quy định hoa trắng
* Thí nghiệm 1:
PT/C Hoa đỏ
F1

x

Hoa trắng

100% hoa đỏ

F2 3 hoa đỏ: 1 hoa trắng
- GV: Màu sắc hoa phụ thuộc vào kiểu gen hay kiểu hình? Xác định kiểu gen
của P, F1, F2?

- HS: Trao đổi theo nhóm trả lời: Màu sắc hoa phụ thuộc vào kiểu gen. Màu sắc
hoa di truyền tuân theo quy luật phân li của Men Đen.
- Sơ đồ:
PT/C

AA

GP

A

F1
F2

x

aa
a

Aa
1AA : 2Aa : 1aa
14


*Thí nghiệm 2:
Trồng cây hoa đỏ thuần chủng ở 350C cho hoa màu trắng; trồng ở 200C cho
hoa màu đỏ.
- Giáo viên:
+ Màu sắc hoa phụ thuộc vào kiểu gen hay kiểu hình?
+ Trong thí nghiệm trên có phải nhiệt độ cao đã làm gen biến đổi thành gen a

hay không?
- HS: Cùng 1 kiểu gen cho 2 màu sắc khác nhau chứng tỏ màu sắc hoa phụ
thuộc vào nhiệt độ môi trường. Nhiệt độ môi trường không làm gen A biến đổi
thành a. Cùng 1 kiểu gen AA có thể phản ứng thành 2 kiểu hình trong 2 điều
kiện nhiệt độ môi trường khác nhau.
*Thí nghiệm 3: Đem cây hoa trắng thuần chủng aa trồng ở nhiệt độ 200C và
350C thì màu sắc hoa vẫn không thay đổi.
- GV: Sự khác nhau giữa cây mang kiểu gen AA và aa là gì?
- HS; Kiểu gen AA có thể phản ứng thành hoa đỏ hay hoa trắng khi môi trường
thay đổi. Kiểu gen aa chỉ phản thành hoa trắng.
- GV: Qua các thí nghiệm trên hãy cho biết mối quan hệ giữa kiểu gen, môi
trường và kiểu hình?
* Kết luận về mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình:
- Bố mẹ không truyền đạt cho cái những tính trạng đã hình thành sẵn mà truyền
đạt cho con cái 1 kiểu gen.
- Kiểu gen qui định khả năng phản ứng của cơ thể trước môi trường.
- Kiểu hình là kết quả của sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường.
Tiểu kết: Trong tình huống này thoạt đầu chúng ta thấy thí nghiệm 1 và 2
mâu thuẫn nhau. Lúc này đã xuất hiện tình huống có vấn đề là trong thí nghiệm
1 chúng ta vừa khẳng định tính trạng màu sắc hoa phụ thuộc vào kiểu gen; trong
thí nghiệm 2 chúng ta lại khẳng định tính trạng màu sắc hoa phụ thuộc vào môi
trường. Khi xem xét vấn đề 1 cách biện chứng chúng ta rút ra được kết luận kiểu
hình không chỉ phụ thuộc vào môi trường hay kiểu gen mà kiểu hình là kết quả
tương tác giữa kiểu gen và môi trường.
15


2.4. Hiệu quả của SKKN:
Tiến hành sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học với 12A4(lớp thực
nghiệm) và lớp không sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học 12A2(lớp đối

chứng) kết quả khảo sát thu được cụ thể như sau:
* Kết quả khảo sát lần 1
Lớp
12A2
(Đối chứng)
12A4
(Thực nghiệm)

Giỏi

Khá

Tb

Yếu

Số học
sinh

SL

%

SL

%

SL

%


KL

%

25

0

0

0

0

12

48

13

52

31

0

0

8


25,8

18

58,1

5

16,1

* Kết quả khảo sát lần 2
Lớp
12A2
(Đối chứng)
12A4
(Thực nghiệm)

Giỏi

Khá

Tb

Yếu

Số học
sinh

SL


%

SL

%

SL

%

SL

%

22

0

0

0

0

18

81,8

4


18,2

31

0

0

8

25,8

22

71

1

3,2

* Kết quả khảo sát lần 3
Lớp
12A2
(Đối chứng)
12A4
(Thực nghiệm)

Giỏi


Khá

Tb

Yếu

Số học
sinh

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

22

0

0


7

31,8

11

50

4

18,2

31

0

0

14

45,2

17

54,8

0

0


3. Kết luận
3.1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm đối với công việc giảng dạy
- Trong quá trình giảng dạy và làm sáng kiến kinh nghiệm tôi đã rút ra
được những điều bổ ích về cách sử dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy
học có hiệu quả:

16


+ Phải có sự chuẩn bị chu đáo của giáo viên và học sinh trong mỗi bài,
mỗi tiết học (giáo án, đồ dùng dạy học, tranh ảnh).
+ Giáo viên cần phải bố trí thời gian hợp lý cho từng tiết học, từng phần,
từng hoạt động phù hợp từng đối tượng học sinh.
+ Chia bài dạy thành các phần kiến thức và tổ chức hoạt động rõ ràng.
+ Xây dựng được nhiều câu hỏi để kích thích học sinh tìm tòi, suy nghĩ,
đặc biệt là câu hỏi tìm tòi, hỏi đáp để đánh giá khả năng nhận thức của học sinh,
khi học sinh trả lời được câu hỏi giáo viên cần yêu cầu học sinh giải thích tại sao
lại như thế, để học sinh khắc sâu kiến thức.
+ Trong lớp giáo viên phải chú ý đến được các đối tượng học sinh đặc
biệt là học sinh yếu kém.
- Qua những tiết dạy được tiến hành như trên, cho thấy học sinh học tập rất hào
hứng, tham gia một cách tích cực vào bài giảng. Học sinh tích cực suy nghĩ và
được bộc lộ suy nghĩ của mình qua trao đổi nhóm và tranh luận trước lớp.
- Học sinh được rèn luyện nhiều kĩ năng: kĩ năng quan sát, phân tích, tổng hợp ,
kĩ năng hợp tác nhóm và làm việc độc lập. Trong cách dạy này học sinh không
chỉ tích cực thu nhận kiến thức mà nâng dần năng lực tư duy bằng lập luận, phân
tích, tổng hợp và trên cơ sở đó các em có thể suy luận và hệ thống hóa kiến thức
ở mức cao hơn.
3.2. Những nhận định chung

- Trong quá trình dạy học, phương pháp và kĩ thuật dạy học có thể được sử
dụng để dạy cho một mục nhỏ hay toàn bài tùy vào nội dung của bài lên lớp.
- Việc sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học mới tạo điều kiện cho học sinh
có thêm niềm tin, ý thức tự giác trong học tập. Giáo viên thực hiện thành thạo sẽ
rất chủ động và không phải thuyết trình nhiều, học sinh được làm việc nhiều sẽ
khuyến khích sự sáng tạo của các em, giúp các em không chỉ lĩnh hội kiến thức
của bài học trên lớp mà còn lĩnh hội được các kiến thức trong một bài báo, một
chương trình cụ thể trong cuộc sống.
- Việc sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tốt góp phần rất lớn trong việc
nâng cao chất lượng giáo dục của các nhà trường.
17


3.3. Bài học kinh nghiệm
- Bằng những kinh nghiệm có được qua những giờ lên lớp, trao đổi với các bạn
đồng nghiệp, dự giờ thăm lớp, hội thảo chuyên đề. Qua quá trình thực hiện sáng
kiến kinh nghiệm tôi nhận thấy để sử dụng tốt phương pháp và kĩ thuật dạy học
giáo viên cần:
+ Thu thập thông tin liên quan đến bài giảng.
+ Nghiên cứu kỹ cấu trúc bài giảng, xác định chính xác mục tiêu, yêu
cầu trọng tâm của bài học.
+ Lập kế hoạch bài học theo phương pháp dạy học tích cực chi tiết cụ thể
cho từng nội dung, từng hoạt động.
+ Các bước lên lớp cần phân phối thời gian một cách hợp lí, khoa học.
+ Sử dụng phương tiện dạy học hiện đại phù hợp với nội dung bài dạy.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy để giờ học có hiệu quả
cao hơn.
- Tạo mọi điều kiện cho các em học sinh tự khẳng định mình, lĩnh hội kiến thức,
học tập tốt, nâng cao chất lượng học và hiệu quả của tiết học.
3.4. Kiến nghị, đề xuất

- Tiếp tục được nghiên cứu đề tài cho các đối tượng học sinh trong những năm
học tiếp theo.
- Nhà trường và tổ chuyên môn chú trọng và quan tâm sâu sát hơn việc sử dụng
phương pháp và kĩ thuật dạy học mới của giáo viên trong toàn trường. Tạo thêm
niềm tin, sức mạnh, lòng nhiệt huyết yêu nghề của mỗi nhà giáo.
Tôi mong muốn được đón nhận những ý kiến góp ý của đồng nghiệp để
sáng kiến của tôi thêm hoàn thiện, chất lượng giảng dạy môn sinh của nhà
trường nói chung và của cá nhân nói riêng ngày càng cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Bảo Yên, ngày 16 tháng 05 năm 2014
Người viết

Hoàng Văn Huy
18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa sinh học 12 cơ bản và nâng cao.
2. Sách giáo viên sinh học 12 cơ bản và nâng cao.
3. Hướng dẫn dạy học sinh học ở trường phổ thông - Nhà xuất bản giáo dục.
4. Phương pháp dạy học sinh- ĐH sư phạm Thái Nguyên.
5. Bài tập sinh học lớp 12- Nhà xuất bản giáo dục
6. Hướng dẫn giảng dạy sinh học 12- Nhà xuất bản giáo dục.
7. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên lớp 10, 11, 12 môn sinh học - Nhà xuất bản giáo
dục.
8. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức và chuẩn kí năng sinh học 12- Nhà xuất
bản giáo dục.

19




×