Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Skkn vận dụng phương pháp giải quyết vấn đề và kỹ thuật dạy học theo trạm để xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề phương trình trạng thái khí lí tưởng theo hướng phát triển năng lực của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 36 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ KỸ
THUẬT DẠY HỌC THEO TRẠM ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
DẠY HỌC CHỦ ĐỀ - PHƯƠNG TRÌNH TRẠNG THÁI KHÍ LÍ
TƯỞNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC
SINH- ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GDPT MỚI 2018.

Người thực hiện: Lê Đình Sáng
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Vật Lí

THANH
HỐLỤC
NĂM 2022
MỤC

skkn


Nội dung
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để
giải quyết vấn đề.
2.3.1. Kế hoạch dạy học theo chủ đề.
2.3.2. Tổ chức thực nghiệm sư phạm.
2.4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
3.2. Kiến nghị.
Kí hiệu viết tắt
Phụ lục các phiếu học tập và Bảng kiểm

skkn

Trang
1
1
1
1
2
2
2
7
8
8
14
17
18

18
19
23
24


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Dạy học phát triển năng lực học sinh là yêu cầu cần thiết đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của đời sống xã hội là đòi hỏi cấp bách. Khái niệm năng lực người học cũng ngày
càng được mở rộng. Năng lực của học sinh là một cấu trúc động, có tính mở, đa thành
tố, đa tầng bậc, hàm chứa trong nó khơng chỉ là kiến thức, kỹ năng mà cả niềm tin, giá
trị, trách nhiệm xã hội… thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong môi
trường học tập phổ thông và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội.
Trong những năm gần đây, khái niệm dạy học phát triển năng lực được đề cập
đến rất nhiều trong nền giáo dục của các quốc gia. Có nhiều nước phát triển đã đi tiên
phong trong quá trình áp dụng dạy học phát triển năng lực vào hệ thống giáo dục của
họ. Tuy nhiên, việc áp dụng lý thuyết này vào thực tiễn ở nước ta chưa thật sâu rộng.
Chương trình mơn Vật lí giúp học sinh có được những kiến thức phổ thông cốt
lõi về: các mô hình hệ vật lí, chất, năng lượng và sóng, lực và trường, vận dụng được
một số kỹ năng tiến trình khoa học; bước đầu sử dụng được toán học, tin học làm ngôn
ngữ, công cụ giải quyết vấn đề. Vận dụng được một số tri thức vào thực tiễn, ứng xử
được với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi
trường; nhận biết đúng được một số năng lực, sở trường của bản thân và lựa chọn được
một số ngành nghề liên quan đến lĩnh vực mà môn học đề cập. Chương trình chú trọng
vào bản chất, ý nghĩa vật lí của các đối tượng, đề cao tính thực tiễn, tránh khuynh
hướng thiên về toán học, tạo điều kiện để giáo viên giúp học sinh phát triển tư duy
khoa học dưới góc độ vật lí, khơi gợi sự ham thích ở học sinh, tăng cường khả năng
vận dụng tri thức vào thực tiễn. Do vậy dạy học Vật lí sẽ giúp học sinh phát triển được
nhiều năng lực cần thiết trong quá trình học tập và vận dụng vào cuộc sống.

Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi chọn đề tài: “Vận dụng phương pháp giải quyết
vấn đề và kỹ thuật dạy học theo trạm để xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề phương trình trạng thái khí lí tưởng theo hướng phát triển năng lực của học sinhđáp ứng chương trình GDPT mới năm 2018” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm
nhằm từng bước thay đổi phương pháp dạy học để phát triển các năng lực của học sinh
đáp ứng các u cầu của đời sơng thực tế.

1.2 Mục đích nghiên cứu.
- Vận dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề để xây dựng được kế hoạch dạy
học chủ đề phương trình trạng thái khí lí tưởng theo hướng phát triển năng lực học
sinh.
- Tìm ra phương án tối ưu nhằm phát triển năng lực học sinh khi dạy chủ đề phương
trình trạng thái khí lí tưởng. Giúp phát huy khả năng tự học, tự nghiên cứu của học
sinh, rèn luyện cho học sinh kỹ năng thu thập, chọn lọc, xử lí các thơng tin, biết vận
dụng các kiến thức học được vào giải quyết các tình huống của đời sống thực tế.
- Thực nghiệm dạy chủ đề tại trường THPT Triệu Sơn 4.
- Xây dựng bộ công cụ đánh giá hoạt động học của học sinh khi học chủ đề.

1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Học sinh khối 10 trường THPT Triệu Sơn 4
- Lớp thực nghiệm: 10A2, 10A3
- Lớp đối chứng: 10A1

skkn


1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Phương pháp này được thực hiện nhằm nghiên cứu các tài liệu lí luận và các tài
liệu khác liên quan như: dạy học theo định hướng phát triển năng lực là gì? Dạy học
theo định hướng phát triển năng lực khác gì với dạy học truyền thống? Phương pháp
dạy học và kỹ thuật tổ chức hoạt động học phát huy năng lực của học sinh?... Ngoài

ra, có các tài liệu tham khảo khác phục vụ cho thiết kế tiến trình dạy học.
1.4.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành thực nghiệm tại lớp 10A2, 10A3 trường THPT Triệu Sơn 4
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm được vận dụng hiệu quả nhằm đánh giá tính khả
thi của sáng kiến kinh nghiệm tại lớp thực nghiệm 10A2, 10A3 trường THPT Triệu
Sơn 4.
1.4.3. Phương pháp điều tra xã hội học
- Đối tượng điều tra là học sinh khối 10 trường THPT Triệu Sơn 4.
- Điều tra bằng phỏng vấn trực tiếp, phát phiếu nhận xét, phiếu hoạt động nhóm, bài
kiểm tra 15 phút sau các hoạt động học. Phân tích kết quả để thấy được tính khả thi
của đề tài và sự ủng hộ của học sinh đối với việc dạy học theo kế hoạch dạy học chủ
đề phương trình trạng thái khí lí tưởng theo hướng phát triển năng lực học sinh.

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT
Triệu Sơn 4.
- Thuận lợi
Trường THPT Triệu Sơn 4 có nhiều điều kiện thuận lợi để thực hiện dạy học
nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh:
Ban giám hiêụ nhà trường khuyến khích giáo viên dạy học nhằm chú trọng phát
triển năng lực học sinh
Cơ sở vật chất được đang được đầu tư. Toàn trường có 27 phòng học, trong đó
có 21 phòng học được trang bị đầy đủ (máy tính, máy chiếu, màn chiếu...), thiết bị dạy
học được bổ sung tương đối đầy đủ.
Đội ngũ giáo viên trẻ, 100% đạt chuẩn và trên chuẩn có khả năng tiếp thu
phương pháp dạy học tích cực chủ động, sáng tạo.
Nhiều thầy cô đã đưa các phương pháp dạy học hiện đại vào thực tế giảng dạy,
góp phần tạo hứng thú học tập cho học sinh, tăng tính sáng tạo, góp phần phát triển
năng lực học sinh.


Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT Triệu Sơn 4

skkn


Qua thực tế áp dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong
quá trình giảng dạy ở nhà trường tôi nhận thấy, dù chất lượng học sinh đầu vào của
trường còn thấp hơn các trường trên địa bàn huyện nhưng phần lớn học sinh rất hứng
thú với bài học, các em rất tích cực tham gia xây dựng bài,...Các lớp thực hiện cách
dạy học này thường có điểm kiểm tra cao hơn, đặc biệt là các câu hỏi mang tính vận
dụng học sinh sẽ trả lời tớt hơn.
- Khó khăn
Dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh đã trở thành một chủ đề
nóng trong giáo dục ngày nay. Nó ngày càng trở nên nóng hơn khi chính phủ đang nỗ
lực tìm kiếm giải pháp trong cải cách giáo dục và đo lường chính xác hơn kết quả học
tập của học sinh. Nhà trường khuyến khích dạy học theo định hướng phát triển năng
lực nhưng không phải giáo viên nào cũng hiểu một cách đầy đủ về dạy học phát triển
năng lực nên việc áp dụng phương pháp dạy học nào cho phù hợp với dạy học phát
triển năng lực học sinh cũng gặp nhiều khó khăn. Do vậy, dạy học chú trọng phát triển
năng lực học sinh chưa thu được kết quả như mong muốn.
Phân phối thời gian, chương trình giáo dục hiện nay chưa phù hợp.
Dạy học đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học
sinh cần mức độ đầu tư lớn về công sức, thời gian và tài liệu.
Xét về nhận thức đổi mới giáo dục thì không phải tất cả giáo viên đều ý thức
được việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là thật sự cần thiết.
Cùng với tâm lí ngại đổi mới ở một số giáo viên cũng làm ảnh hưởng lớn đến việc đưa
dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào thực tế.
Hoạt động kiểm tra đánh giá chưa bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác,
cơng bằng; việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và đánh giá qua

điểm số đã dẫn đến tình trạng giáo viên và học sinh duy trì dạy học theo lối truyền
thống, học sinh học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm đến phát triển năng lực và phẩm
chất học sinh.
- Biện pháp dạy học phát triển năng lực học sinh có hiệu quả
+ Đánh giá “năng lực” của học sinh hơn là thời gian học
Khai thác các thế mạnh của công nghệ cho việc dạy và học. Hướng dẫn qua
máy tính cho chúng ta khả năng cá nhân hóa việc học cho mỗi học sinh. Bởi vì mỗi
học sinh ở một tốc độ khác nhau và đến trường với kiến thức khác nhau, đây là một
yêu cầu cơ bản của dạy học dựa trên năng lực.
+Thay đổi căn bản vai trò của giáo viên
Giáo viên trước kia thường làm việc với học sinh theo các lớp, dạy học theo
lịch trong một số tuần quy định, giáo viên là người trực tiếp đưa hướng dẫn và kiểm
sốt q trình học tập. Đối với học sinh, điều này không phù hợp. Một số học sinh sẽ
cần chậm lại, một số khác có thể cần hoạt động nhanh hơn. Học tập dựa trên phát triển
năng lực làm thay đổi vai trò của giáo viên từ “một nhà hiền triết, suối nguồn của tri
thức” đến “ người hướng dẫn, đồng hành”. Các giáo viên làm việc với học sinh, hướng
dẫn chúng học tập, trả lời các câu hỏi, hướng dẫn thảo luận và giúp học sinh tổng hợp
và áp dụng kiến thức
+ Xác định năng lực và phát triển cách đánh giá phù hợp, tin cậy.
Tiền đề cơ bản của dạy học phát triển năng lực là chúng ta xác định những năng
lực nào cần hình thành cho học sinh và có minh chứng cho các năng lực đó khi học
sinh tốt nghiệp. Điều này có nghĩa là chúng ta phải xác định các năng lực một cách rất

skkn


rõ ràng. Lấy nhu cầu của xã hội tương lai làm cơ sở. Khi các năng lực được thiết lập,
chúng ta cần các chuyên gia đánh giá để đảm bảo rằng chúng ta đo lường được một
cách chính xác nhất có thể.
2.1.2. Các phẩm chất năng lực của học sinh trong chương trình giáo dục phổ

thơng cần có.
- Năng lực và phẩm chất học sinh cần đạt được theo chương trình giáo dục tổng thể
Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể đã công bố mục tiêu giáo dục học sinh phổ
thông cần rèn luyện tốt 5 phẩm chất và 10 năng lực sau:
- 5 phẩm chất chủ yếu là yêu nước, nhân ái, chăm chỉ- chăm làm, trung thực, trách
nhiệm.
- 10 năng lực cốt lõi gồm:
+ Những năng lực chung, được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần
hình thành, phát triển: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 
+ Những năng lực chun mơn, được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số
môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngơn ngữ, tính tốn, tìm hiểu tự
nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất
Sơ đồ 5 phẩm chất và 10 năng lực của học sinh cần đạt được

Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình GDPT cịn góp
phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh.
2.1.3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề.
- Từ những năm 1960, GV đã làm quen với thuật ngữ "dạy học nêu vấn đề", nhưng
cho đến nay vẫn chưa vận dụng thành thạo. Cho người cho rằng thuật ngữ "nêu vấn
đề" có thể gây hiểu lầm là GV nêu ra vấn đề để HS giải quyết, do đó đề nghị thay "nêu
vấn đề" bằng "gợi vấn đề". Thực ra, trước hết cần tập dượt cho HS khả năng phát hiện
vấn đề từ một tình huống trong học tập hoặc trong thực tiễn. Đây là một khả năng có ý

skkn


nghĩa rất quan trọng đối với một người và không phải dễ dàng mà có được. Mặt khác,
sự thành đạt trong cuộc đời không chỉ tùy thuộc vào năng lực phát hiện kịp thời những
vấn đề nảy sinh trong thực tiễn mà bước quan trọng tiếp theo là giải quyết hợp lí

những vấn đề được đặt ra.[1] Vì vậy, ngày nay người ta có xu hướng dùng thuật ngữ
"dạy học giải quyết vấn đề" hoặc "dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề".
- Bốn mức độ dạy học PH và GQVĐ
Phần đông GV chúng ta mới vận dụng dạy học đặt - giải quyết vấn đề ở mức 1 và 2.
Phải phấn đấu để trong nhiều trường hợp có thể đạt tới mức 3 và 4, từ đó làm cho dạy
học phát hiện và giải quyết vấn đề trở thành phổ biến. [2]
Phân loại vấn đề
Dạng
vấn
đề

Nội dung
GV

Phương pháp

HS

GV

Giải pháp

HS

GV

HS

1


Biết

Biết

Biết

Biết

Biết

Chưa biết

2

Biết

Biết

Biết

Chưa biết Biết

Chưa biết

3

Biết

Biết


Biết ít/nhiều Chưa biết Biết ít/nhiều Chưa biết

4

Biết

Biết

Chưa biết

Chưa biết Chưa biết

Chưa biết

5

Chưa biết Chưa biết Chưa biết

Chưa biết Chưa biết

Chưa biết

2.1.4. Vài nét về dạy học theo trạm.


Xuất phát từ quá trình tổ chức dạy học ở bậc tiểu học, dạy học theo trạm đã
được áp dụng rộng rãi nhờ tính linh hoạt trong các bước tổ chức thực hiện. Dạy
học theo trạm là cách thức tổ chức dạy học đặt dấu nhấn vào việc tổ chức nội
dung dạy học thành từng nhiệm vụ nhận thức độc lập của các nhóm HS khác
nhau. HS có thể thực hiện nhiệm vụ theo cặp, theo nhóm hoặc hoạt động cá

nhân theo một thứ tự linh hoạt (Hình ảnh minh họa sơ đồ).

skkn







HS có thể bắt đầu từ một nhiệm vụ tại một trạm bất kì
Việc phân hóa trong dạy học theo trạm khả là linh hoạt, đa dạng. Có thể thực
hiện phân hóa theo nội dung bằng cách xây dựng những nhiệm vụ tự chọn với
mức độ khó dễ khác nhau. Cũng có thể tổ chức dạy học theo trạm với sự phân
hóa về mức độ hướng dẫn cụ thể, chi tiết hay là khái quát, định hướng chung
thông qua hệ thống phiếu trợ giúp.
Một đặc trưng quan trọng của dạy học theo trạm đó là phải đảm bảo sự linh
hoạt, các nhiệm vụ phải có tính độc lập đối với nhau. Do đó, trong trường hợp
dạy học các bài học có các đơn vị kiến thức có liên hệ logic chặt chẽ ta có thể tổ
chức bài học thành nhiều hệ thống trạm (vòng tròn học tập) khác nhau, sao cho
các các nhiệm vụ trong mỗi hệ thống trạm đó là độc lập với nhau.

*Hướng dẫn tổ chức dạy học theo trạm
 B1: Lựa chọn nội dung hệ thống trạm học tập
 - Mỗi hệ thống trạm gồm các trạm học tập, nhiệm vụ ở các trạm học tập độc lập
với nhau. Nội dung hệ thống trạm có thể là kiến thức của một bài học hoặc một
phần kiến thức xác định.
 - Các kiến thức độc lập với nhau trong một bài học có thể xây dựng thành một
hệ thống trạm.
 B2: Xây dựng nội dung các trạm



- Ở mỗi trạm học tập có thể xây dựng các loại nhiệm vụ phong phú. Các nhiệm vụ ở các trạm
có thể xây dựng được thể hiện trong bảng sau

Nhiệm vụ

Phiếu học tập

Cần có ảnh chụp các thiết bị, ơ dành
Tiến hành thí nghiệm và cho việc vẽ bố trí thí nghiệm, các câu
xử lí kết quả thí nghiệm hỏi, câu định hướng việc tiến hành thí
nghiệm

skkn

Vật liệu đi kèm

Các thiết bị thí
nghiệm


Giải thích hiện tượng

Có thể chuẩn bị
Có ảnh chụp hiện tượng, yêu cầu giải
dụng cụ để tạo ra
thích hiện tượng, có thể sử dụng các kĩ
hiện tượng cần giải
thuật ra bài tập dưới dạng điền khuyết

thích

Làm việc mới máy tính:
chạy phần mềm mơ
phỏng, xem clips, sử
dụng phần mềm

Cần có ảnh chụp màn hình, các hướng
Máy tính có chứa tư
dẫn chi tiết cách sử dụng máy tính,
liệu dạy học kĩ
nhiệm vụ cần thực hiện: quan sát, mơ
thuật số tương ứng
tả, tóm tắt, ghi số liệu…

Giải bài tập

 Cần có nội dung bài tập, yêu cầu

Quan sát một thiết bị kĩ Ảnh chụp thiết bị kĩ thuật,
thuật và mơ tả lại ngun
Ơ để vẽ nguyên tắc cấu tạo, khung để
tắc cấu tạo của nó
viết nguyên tắc hoạt động

Thiết bị kĩ thuật

Đọc các nguồn thông tin  Mô tả rõ ràng nội dung nhiệm vụ: đọc,
và tóm tắt thơng tin quan tóm tắt dưới dạng bảng biểu hay sơ đồ Văn bản cần đọc
trọng

tư duy


B3. Tổ chức dạy học theo trạm
- Chuẩn bị nguyên vật liệu cho từng trạm



- Thống nhất nội quy làm việc theo trạm với HS



- HS tiến hành các nhiệm vụ học tập trong từng trạm



- Tổng kết, hệ thống hóa kiến thức



2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
- Ở trường THPT, trong toàn bộ các mơn học thì mơn Vật Lí là một mơn thuộc
khoa học tự nhiên, liên quan đến thực nghiệm và trừu tượng nên sẽ gây nhiều
khó khăn hơn cả cho học sinh trong q trình học. Mơn học này cũng góp phần
ảnh hưởng đến chất lượng học tập của học sinh.
- Qua quá trình giảng dạy ở trường THPT Triệu Sơn 4, qua mỗi tiết dạy thực tế
trên lớp ở trường, tôi luôn băn khoăn trăn trở: “ Làm thế nào, áp dụng phương
pháp giảng dạy nào để làm cho học sinh hiểu được bài mình dạy, học sinh hiểu
được bài một cách nhanh nhất, kỹ nhất và nhớ được lâu nhất. Nhằm để nâng cao
chất lượng học môn Vật Lí của học sinh.”

- Một vấn đề mà giáo viên nào cũng băn khoăn và trăn trở như tôi, chúng ta có
thể thấy rằng : “ Tự mình tìm tịi và phát hiện ra một vấn đề nào đó cũng được
nhớ lâu hơn và hiểu kĩ hơn, trong khi quên ta cần hồi tưởng lại cũng nhanh hơn
và đầy đủ hơn”.

skkn


Mà đặt biệt đối với bộ mơn Vật Lí việc tạo cho học sinh đức tính tự tìm tịi, phát
hiện và giải quyết vấn đề trong mơn Vật Lí là rất tốt. Tạo cho các em có hứng
thú học tập, bước đầu làm quen với quá trình nghiên cứu, khám phá. Rèn luyện
cho học sinh tự tư duy lôgic, khoa học và tư duy biện luận sáng tạo. Làm cho
nội dung bài học có tính thuyết phục, biến kiến thức thành niềm tin. Bồi dưỡng
cho học sinh những tình cảm trí tuệ sâu sắc, có cảm xúc, có niềm tin trong lao
động sáng tạo, tự tin ở năng lực của bản thân, hứng thú trong học tập nhằm
chiếm lĩnh kiến thức khoa học.
- Đa số các thầy cô đều được biết đến các phương pháp dạy học có tính hiệu quả
nhưng chưa mạnh dạn áp dụng, áp dụng nhiều vì còn nhiều bất cập như cơ sở
vật chất, sự chuẩn bị phức tạp và cịn khó khăn.
- Chưa vận dụng linh hoạt vào từng chuyên đề cụ thể đặc biệt là hướng tiếp cận
chương trình mới GDPT năm 2018. Chính vì vậy tơi đã có hướng sũy nghĩ là
nên tiếp cận các phương pháp dạy học hiện đại vào chuyên đề: Phương trình
trạng thái khí lí tưởng
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết
2.3.1. Kế hoạch dạy học theo chủ đề.
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ PHƯƠNG TRÌNH TRẠNG THÁI KHÍ LÍ
TƯỞNG
Mơn học/Hoạt động giáo dục: Vật lí 10
Thời gian thực hiện: 3 số tiết
A.Sơ lược kế hoạch dạy học chủ đề


Tên bài
(Số tiết)
Bài 1:(2
tiết)
Khảo sát
các định
luật chất
khí

YCCĐ
Thực hiện thí
nghiệm khảo
sát được định
luật Boyle:
Khi giữ khơng
đổi nhiệt độ
của một khối
lượng khí xác
định thì áp
suất gây ra bởi
khí tỉ lệ
nghịch với thể
tích của nó.
Thực hiện thí
nghiệm minh
hoạ được định
luật Charles:
Khi giữ khơng


Góp phần phát triển năng
lực
NL chung

NL Vật lí

+ Năng lực
giao tiếp và
hợp tác: HS
biết cách
làm việc
nhóm.
+ Năng lực
giải quyết
vấn đề sáng
tạo.

+ Tìm hiểu
thế giới tự
nhiên dưới
góc độ vật lí:
Thơng qua
thí nghiệm
tìm ra quy
luật của sự
phụ thuộc p
và V khi
nhiệt độ
không đổi.
Kiểm chứng

bằng thực
nghiệm được
sự phụ thuộc
của p và T
khi thể tích

skkn

Nội dung
chính

+ Thực
hiện thí
nghiệm
khảo sát
được định
luật Boyle
+ Thực
hiện thí
nghiệm
minh hoạ
được định
luật
Charles

Pp,Kt Pp, Kt
dạy học đánh giá

Pp: Giải
quyết

vấn đề.
Kt: khăn
trải bàn.

(thang đo),
Bảng
kiểm,
quan sát,
sản phẩm.


đổi áp suất của
một khối
lượng khí xác
định thì thể
tích của khí tỉ
lệ với nhiệt độ
tuyệt đối của
nó.
Bài 2:(2
tiết):
Phương
trình
trạng thái
khí lý
tưởng

Sử dụng định
luật Boyle và
định luật

Charles rút ra
được phương
trình trạng thái
của khí lí
tưởng.
Vận dụng
được phương
trình trạng thái
của khí lí
tưởng.

khơng đổi.

+ Năng lực
giao tiếp và
hợp tác: HS
biết cách
làm việc
nhóm.
+ Năng lực
giải quyết
ván đề sáng
tạo.

+ Nhận thức
vật lí: rút ra
được
phương trình
trạng thái.
+ Vận dụng

kiến thức vật
lí vào giải
thích các
hiện tượng
tự nhiên: học
sinh giải
thích được
các hiện
tượng nổ
lốp, nồi áp
suất, …

+ Sử dụng PP: giải Bảng
định luật
quyết
kiểm, sản
Boyle và
vấn đề. phẩm.
định luật
Charles rút
ra được
phương
trình trạng
thái của khí
lí tưởng.
+ Vận dụng
được
phương
trình trạng
thái của khí

lí tưởng.

B. Kế hoạch dạy học chủ đề chi tiết.
TÊN CHỦ ĐỀ: PHƯƠNG TRÌNH TRẠNG THÁI KHÍ LÍ TƯỞNG
Mơn học/Hoạt động giáo dục: Vật lí 10
Thời gian thực hiện: 3 số tiết
I. Mục tiêu
1. Nội dung kiến thức
1.1. Thực hiện thí nghiệm khảo sát được định luật Boyle (B- M)
1.2. Thực hiện thí nghiệm khảo sát được định luật Charles (Ch)
1.3. Sử dụng định luật Boyle và định luật Charles rút ra được phương trình
trạng thái của khí lí tưởng.
1.4. Vận dụng được phương trình trạng thái của khí lí tưởng.
2. Năng lực
a) Năng lực chung
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: HS biết cách làm việc nhóm.
- Năng lực tự lực, tự học: HS các nhóm tự hồn thành nhiệm vụ.
- Giải quyết vấn đề: Hs phát hiện và giải quyết được vấn đề trong tình huống học
tập gv đặt ra.
b) Năng lực Vật lí
- Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí:

skkn


+ Thơng qua thí nghiệm tìm ra quy luật của sự phụ thuộc p và V khi nhiệt độ
không đổi. (định luật B-M)
+ Kiểm chứng bằng thực nghiệm được sự phụ thuộc của p và T khi thể tích
khơng đổi. (định luật S)
+ Nhận thức vật lí: rút ra được phương trình trạng thái.

+ Vận dụng kiến thức vật lí vào giải thích các hiện tượng tự nhiên: học sinh giải
thích được các hiện tượng nổ lốp, nồi áp suất, …
3. Phẩm chất
+ Trung thực: Hs biết trung thực với dữ liệu thực nghiệm.
+ Chăm chỉ: HS phải làm đủ nhiều lần thí nghiệm để hồn thành nhiệm vụ.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
+ Bộ thí nghiệm khảo sát Boyle, Charles: mỗi loại 2 bộ.
+ Phiếu học tập: 5 phiếu học tập. Phụ lục kèm theo.
III. Tiến trình dạy học
A. Chuỗi hoạt động học
- PPDH chủ đạo: Trạm và Giải quyết vấn đề
- Kết hợp với PPDH, KTDH:
+ khăn trải bàn
+ nhóm chuyên gia.

Tên
hoạt động

Mục
tiêu

Nội dung DH cốt
lõi

Nội dung hoạt động
(nhiệm vụ)

HĐ1
(15 phút):
Mối quan hệ

giữa các
thông số
trạng thái
của 1 lượng
khí xác định

1, 2

Khảo sát định luật BM và định luật Ch

Hs làm thí nghiệm khảo sát,
kiểm chứng và rút ra đượng mối
quan hệ giữa các đại lượng

HĐ2
(60 phút):
Hình thành
định luật BM và Ch.

1, 2

Khảo sát định luật BM và định luật Ch

Hs làm thí nghiệm khảo sát,
kiểm chứng và rút ra đượng mối
quan hệ giữa các đại lượng

HĐ3
(25 phút)
Thành

lập phương
trình trạng
thái

3

Lập phương
trạng thái

trình

Hs rút ra được phương trình
trạng thái từ B- M và Ch

HD 4
(35 phút)
Luyện tập

4

Vận dụng phương
trình trạng thái để giải
bài tập và giải thích 1 số
hiện tượng lên quan

HS vận dụng được phương
trình trạng thái để giải bài tập và
giải thích 1 số hiện tượng lên
quan trong đời sống.


skkn


trong đời sống.
PP, công cụ đánh giá:
- PP: Quan sát, Bảng kiểm, thang đo, sản phẩm; CC: Bảng kiểm, thang đo.
- PP: Viết, hỏi đáp; CC: Bài tập tình huống, đề kiểm tra.

Căn cứ
đánh giá

Công cụ
đánh giá

Giả
thuyết về
mối quan
hệ p, V, T

Bảng
kiểm

Làm thí
TN, phiếu
nghiệm và
học tập
hồn thành
phiếu học tập

Sản

phẩm:
phiếu hoạt
động cá
nhân và
sp nhóm

Quan sát,
Bảng
kiểm
Thang đo.

Hồn thành
Phiếu học
phiếu học tập tập

Sản
Bảng
phẩm:
kiểm
phiếu hoạt Thang đo.
động cá
nhân và
sp nhóm

Củng cố và ơn Hồn thành
Phiếu học
tập kiến thức, phiếu học tập tập
vận dụng vào
giải thích 1 số
hiện tượng

gần gũi

Sản
Bảng
phẩm:
kiểm
phiếu hoạt Thang đo.
động cá
nhân và
sp nhóm

Tên
hoạt
động

Mục
tiêu

Nội dung DH
cốt lõi

HĐ1:
Khởi
dộng
15
phút

Xác
định
vấn đề

cần giải
quyết

HĐ2:
Hình
thành,
kiểm
chứng
định
luật
B-M

Xây
dựng
được
ĐL BM
Kiểm
chứng
định
luật CH

Vấn đề: Tìm
hiểu mối quan
hệ giữa các
thơng số trạng
thái của 1
lượng khí xác
định
Làm hí
nghiệm xây

dựng đl B-M,
Làm thí
nghiệm kiểm
chứng định
luật CH

Nội dung
hoạt động
(nhiệm vụ
học tập)
Xem video
Thảo luận
đưa ra giả
thuyết về
mối quan hệ
giữa p, V, T

Thiết bị,
học liệu
Video

60
phút
HĐ3:
Thành
lập pt
trạng
thái
25
phút


HĐ4:
luyện
tập
15
phút

Xây
Thành lập pt
dựng
trạng thái
được
phương
trình
trạng
thái từ
định
luật BM và
CH
Ôn tập,
củng
cố, vận
dụng
các
định

skkn


HĐ5:

Vận
dụng
20
phút

luật và
phương
trình
trạng
thái
Vận
dụng kt
dã học
vào đời
sống
của hs

Vận dụng kt
đã học giải
thích một số
hiện tượng
thực tế

Hoàn thành
nhiệm vụ ở
nhà

Nhiệm vụ
cho hs


Sản phẩm
cá nhân

Thang đo.

B. Tiến trình dạy học
Chia lớp thành 4 nhóm, phương pháp trạm và giải quyết vấn đề.
1. Xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập
Hoạt động 1. Mối quan hệ giữa các thơng số trạng thái của 1 lượng khí xác
định
a) Mục tiêu
nhận ra được là: có mối quan hệ giữa các thông số trạng thái của trạng thái 1 (P 1,
V1, T1) và thông số trạng thái của trạng thái 2 (P2, V2, T2) của 1 lượng khí xác định.
b) Nội dung hoạt động
Cho hs xem video và dự đốn mối quan hệ giữa các thơng số trạng thái.
Link tải video: />
Khi nén khơng khí trong buồng đốt đến áp suất lớn rồi phun đầu diesel ở dạng
hơi vào buồng đốt, khi đó dầu diesel bị đốt cháy. Hãy nhận xét về mối quan hệ giữa
các thông số trạng thái p, V, T của lượng khí trong buồng đốt.
c) Sản phẩm học tập:
Sản phẩm là 1 dự đoán về mối quan hệ giữa các thơng số trạng thái. Có thể chỉ ở
dạng định tính. (Mối quan hệ đó cụ thể như thế nào là vấn đề cần giải quyết).
d) Tổ chứchoạt động:

skkn


Hs xem xong video và thảo luận nhóm để đưa ra nhận định chung của nhóm mình
về mối quan hệ giữa các thơng số trạng thái. Các nhóm có thể có nhận định khác nhau,
sau đó gv đặt vấn đề (có thể cho hs đặt vấn đề) nghiên cứu định lượng mối qua hệ đó,

từ đó đưa đến vấn là: để biết chính xác mối quan hệ giữa các thơng số trạng thái ta cần
khảo sát cụ thể mối quan hệ giữa các cặp thơng số.
2. Hình thành kiến thức mới.
2.1. Hoạt động 2: Hình thành định luật Bơi lơ và Sác lơ.
(thực hiện trong 1 tiết: mỗi tiết hs chỉ thực hiện 1 trạm)
a) Mục tiêu
Hs làm thí nghiệm khảo sát và đưa ra định luật B – M và Ch; đường đẳng tích,
đửng nhiệt và đặc điểm của nó.
b) Nội dung hoạt động
Hs làm thí nghiệm, hoạt động nhóm để hồn thành phiếu học tập số 1, 2
NV1: Bố trí thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm
NV2: Căn cứ vào số liệu đo được vẽ đồ thị
NV3: Tìm ra mối quan hệ giữa
NV4: Đọc tài liệu và trình bày về đường đẳng
c) Sản phẩm học tập
Phiếu học tập số 1 và số 2. Mỗi nhiệm vụ nộp phiếu thống nhất chung và các
phiếu của các cá nhân trong nhóm
d) Tổ chức thực hiện
Bố trí 4 trạm, 2 trạm B – M và 2 trạm Ch, cuối mỗi tiết có tổ chức nhanh thảo
luận 2 nhóm chung nhiệm vụ.
Cụ thể: trước mỗi nhiệm vụ, giáo viên có hướng dẫn và hs chỉ làm khi cả nhóm
thống nhất cách làm và trưởng nhóm trình bầy với gv.
Trước khi kết thúc 1 nhiệm vụ, nhóm thống nhất và trưởng nhóm nộp sản phẩm
của nhiệm vụ đó cho giáo viên.
Các NV2, 3, 4 GV yêu cầu các nhóm hoạt động theo kỹ thuật khăn trải bàn và
nộp cả sp chung của nhóm và sp của các thành viên nhóm.
2.2. Hoạt động 3. Thành lập phương trình trạng thái
(thực hiện trong 1 tiết)
a) Mục tiêu:
Hs thành lập được phương trình trạng thái dựa vào định luật B - M và Ch; đường

đẳng tích, đẳng nhiệt.
b) Nội dung hoạt động
HS hoạt động nhóm để hoàn thành phiếu học tập số 3, 4.
NV1: Xác định mối quan hệ giữa các thông số trạng thái
NV2: Từ mối quan hệ trên, trình bày về mối quan hệ giữa các thông số trạng thái và
đường đẳng áp, khi áp suất không đổi.
c) Sản phẩm học tập
Phiếu học tập số 3, 4. Phiếu thống nhất chung và các phiếu của các cá nhân trong
nhóm
d) Tổ chức thực hiện
Hs làm việc nhóm, tự giải quyết vấn đề trong phiếu học tập số 3, 4, 20 phút cuối
tiết tổ chức thảo luận các nhóm để đi đến phương trình trạng thái.
Cụ thể: trước mỗi nhiệm vụ, giáo viên có hướng dẫn và hs chỉ làm khi cả nhóm
thống nhất cách làm và trưởng nhóm trình bầy với gv.

skkn


Trước khi kết thúc 1 nhiệm vụ, nhóm thống nhất và trưởng nhóm nộp sản phẩm
của nhiệm vụ đó cho giáo viên.
Các NV1, 2 GVyêu cầu các nhóm hoạt động theo kỹ thuật khăn trải bàn và nộp
cả sp chung của nhóm và sp của các thành viên nhóm.
3. Hoạt động 4: Luyện tập
a) Mục tiêu
Hs củng cố, ôn tập và vận dụng phương trình trạng thái.
b) Nội dung hoạt động
Hs hoạt động nhóm theo kỹ thuật nhóm chuyên gia trong nhiệm vụ 1, nhiệm vụ 2
dùng kỹ thuật khăn trải bàn, hoàn thành phiếu học tập số 5.
Nv1: là 3 bài tập, mỗi bài 5 câu trắc nghiệm, bài 1 gồm các câu định tính nhận
biếu và thơng hiểu, bài 2 gồm các câu tính tốn dạng hiểu và vận dụng thấp, bài 3 gồm

các câu vận dụng có yếu tố thực tiễn.
c) Sản phẩm học tập
Phiếu học tập số 5, nộp kết quả chung của nhóm.
d) Tổ chức thực hiện
Hs hoạt động nhóm trong 30 phút hồn thành phiếu số 4, 15 phút cuối báo cáo
sản phầm và thảo luận.
NV1: sử dụng kỹ thuật nhóm chuyên gia. Học sinh chia thành các tốp 3 hs để
hoàn thành 3 bài tập, nếu tốp nào có vấn đề thì các tốp đã hoàn thành cử hs trợ giúp ở
dạng chuyên gia. Ban đầu gv có thể trợ giúp, gv bố trí các tốp hs năng lực tốt làm bài
tập 3, khá bài tập 2 và yếu làm bài tập 1 trước. Sau 10 phút thì chuyển bài tập và thực
hiện kỹ thuật chuyên gia.
NV2: Sử dụng kỹ thuật khăn trải bàn, cho hs trong nhóm viết bài của mình sau đó
thống nhất chung cả nhóm
4. Hoạt động 5: Vận dụng
Hs làm việc theo nhóm ở nhà.
a) Mục tiêu
Hs vận dụng phương trình trạng thái giải thích một số vấn đề trong thực tiễn.
b) Nội dung
Hs làm ở nhà: Hs chọn 1 hiện tượng trong thực tiễn có liên quan đến phương
trình trạng thái, viết 300 từ mơ tả và giải thích hiện tượng đó dựa trên phương trình
trạng thái.
c) Sản phẩm học tập
Bài viết không quá 300 từ
d) Tổ chức thực hiện
Hs nộp bài sau 1 tuần, 1 tiết để chia sẻ và thảo luận. Gv có thể chuẩn bị một số
video, thí nghiệm trải nghiệm có liên quan đến phương trình trạng thái để hs trải
nghiệm.

2.3.2. Tổ chức thực nghiệm sư phạm.
- Địa bàn thực nghiệm

Thực nghiệm được tiến hành ở trường THPT Triệu Sơn 4 Tôi đã chọn 2 lớp để
tiến hành thực nghiệm và có 1 lớp đối chứng.
Lớp thực nghiệm

Lớp đối chứng

Lớp

Sĩ số

Lớp

Sĩ số

10A2, 3

84

10A1

42

skkn


Các lớp tiến hành thực nghiệm và lớp đối chứng có sĩ số tương đương nhau,
lực học về môn Vật lí là ngang nhau.
-Quá trình thực nghiệm
- Tại lớp thực nghiệm, giáo viên tiến hành dạy học chủ đề phương trình trạng thái khí
lí tưởng

– Vận dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề kết hợp với kỹ thuật dạy học theo
trạm.
- Lớp đối chứng giáo viên tiến hành dạy bằng phương pháp truyền thồng, ít sử dụng
phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại, chủ yếu tập trung vào truyền tải kiến thức cơ
bản, không chú trọng phát triển các năng lực của học sinh.
- Kết quả thực nghiệm
- Sau khi kết thúc chủ đề phương trình trạng thái khí lí tưởng, tơi tiến hành cho HS
làm bài kiểm tra 15 phút nhằm đánh giá kết quả học tập của các em về mặt định lượng
- Giáo viên tổng hợp kết quả bài kiểm tra 15 phút, đánh giá tính tích cực tham gia hoạt
động nhóm và tự học của học sinh trong quá trình dạy học
KẾT QUẢ HỌC TẬP CHỦ ĐỀ PHƯƠNG TRÌNH TRẠNG THÁI KHÍ LÍ
TƯỞNG
STT
Họ và tên
Sản phẩm
Ý thức
Kiểm tra
Điểm TB
 
 
nhóm
hoạt động
15 phút
bài học
1 Lê Thị Kim Anh
9
9
8
8.67
2 Lê Thị Lan Anh

9
8
9
8.67
3 Lê Thị Phương Anh
9
9
10
9.33
4 Lê Thị Phương Anh
9
7
6
7.33
5 Lê Xuân Anh
9
9
8
8.67
6 Nguyễn Đức Anh
9
8
7
8.00
7

Nguyễn Thị Phương
Anh
Hồng Văn Gia Bảo


9

8

9

8.67

Lê Như Thanh Bình

9
9

9
7

9
7

9.00
7.67

10

Nguyễn Văn Chiến

9

9


9

9.00

11

Đỗ Văn Cường

8

7

8

7.67

12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22

Lê Minh Đức


8
8
8
8
8
8
8
8
8
7.5
7.5

8
7
8
7
8
8
7
7
7
7
7

8
7
7
8
7
7

5
7
6
7
9

8.00
7.33
7.67
7.67
7.67
7.67
6.67
7.33
7.00
7.17
7.83

8
9

Tào Đức Mạnh
Lê Thị Ngọc Hằng
Lê Thị Nhật Hồng
Lê Đức Huy
Lê Thị Ngọc Huyền
Trương Sỹ Hưng
Vũ Quang Hưng
Lê Hịa Duy Khánh
Lê Trung Kiên

Dương Đình Tùng Lâm

skkn


23
24
25
26
27
28
29
30

Đặng Thị Khánh Linh
Lê Thị Phương Linh
Lê Thị Phương Linh
Lê Thị Thùy Linh
Nguyễn Thảo Linh
Nguyễn Thị Mai Linh
Nguyễn Thị Thùy Linh

7.5
7.5
7.5
7.5
7.5
7.5
7.5
7.5


7
8
7
7
8
7
7
9

8
6
7
5
7
8
7
9

7.50
7.17
7.17
6.50
7.50
7.50
7.17
8.50

31


Nguyễn Văn Long
Nguyễn Châu Thành
Nguyên
Lê Hữu Thành
Lê Phương Thảo

8

9

9

8.67

8

8

7

7.67

Lê Thị Phương Thảo

8
8
8

7
7

9

7
7
9

7.33
7.33
8.67

36

Bùi Văn Thắng

8

8

9

8.33

37

Lê Đình Thắng

8

8


6

7.33

38

Lê Thị Thủy

8

8

8

8.00

39

Vũ Thị Huyền Trang

8

8

9

8.33

40


Lê Sỹ Vinh

8

8

9

8.33
7.84

32
33
34
35

 

Bùi An Long

 Trung bình

 

 

 

THỐNG KÊ KẾT QUẢ KIỂM TRA LỚP 10A2
Số học sinh

40

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

16

40,0


24

60

0

0

0

0

Qua đánh giá, kiểm tra nhận thức, thái độ hành vi của học sinh chu đề phương
trình trạng thái khí lí tưởng – Vật lí 10 – Ban cơ bản tại lớp đối chứng và thực nghiệm,
tôi tiến hành tính điểm trung bình cộng ở các lớp. Kết quả thu được như sau:

Bài

Thực nghiệm

Đối chứng

Chủ đề phương tình trạng thái khí lí tưởng

7,84

6,0

skkn



Qua thực tế quan sát, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, trao đổi với học sinh
về dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua chủ đề phương trình trạng
thái khí lí tưởng – Vật lí 10 – Ban cơ bản, tơi nhận thấy:
- Về kiến thức: góp phần tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp học sinh chủ
động, sáng tạo trong việc tiếp cận tri thức, giúp các em có cơ hội vận dụng kiến thức
đã học vào giải quyết tình huống thực tế, phát huy năng lực tư duy sáng tạo của học
sinh. Bằng chứng là tất cả các em đều đạt điểm khá giỏi, số điểm tối đa khá nhiều.
Chính vì vậy, kết quả học tập của học sinh lớp thực nghiệm cao hơn các lớp đối chứng.
- Về kĩ năng: giúp hình thành ở học sinh nhiều kĩ năng của môn học như: kĩ
năng lập kế hoạch, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng giao tiếp, đồng cảm, ...
- Về thái độ, hành vi: Học sinh có ý thức học tập tích cực, hiểu biết toàn diện
về nội dung bài học, tích cực và say mê học tập, có khả năng vận dụng kiến thức vào
giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc sống.

2.4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
2.4.1. Khả năng áp dụng của sáng kiến
- Việc áp dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào Vật lí 10 Ban cơ bản nói riêng và vào chương trình Vật lí nói chung là rất cần thiết và có thể áp
dụng rộng rãi. Qua dạy học thực nghiệm có thể thấy, dù quá trình dạy và học của giáo
viên và học sinh vất vả hơn nhưng tất cả các em đều tỏ ra thích thú, thấy mình là người
làm chủ quá trình lĩnh hội kiến thức.
- Việc vận dụng các phương pháp dạy học hiện đại vào hướng dẫn học sinh tự học
giúp học sinh làm quen với tiến bộ khoa học kĩ thuật, rèn luyện kĩ năng tin học, kĩ
thuật cho học sinh đồng thời giúp học sinh học tập sôi nổi và hào hứng hơn.
- Tuy nhiên, việc đưa vào dạy học một phương pháp dạy học mới đòi hỏi phải đầu tư
rất lớn về công sức, thời gian, phương tiện của cả giáo viên và học sinh.

skkn



2.4.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến.
- Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân
đã tham gia thử nghiệm
Sau khi quan sát quá trình học tập, trao đổi trực tiếp với học sinh lớp thực
nghiệm, ý kiến của các em đều cho rằng:
- Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, học sinh phải làm việc nhiều
hơn nhưng nhưng các em rất hứng thú. Các em được chủ động trong quá trình lĩnh hội
tri thức, giảm bớt việc lĩnh hội tri thức một cách thụ động, nhàm chán.
- Tăng cường năng lực hợp tác nhóm, năng lực giao tiếp, ngôn ngữ và các phẩm chất
cốt lõi của người học trong thời đại mới.
- Giúp học sinh nắm được các kiến thức liên môn và vận dụng vào thực tiễn cuộc
sống.
- Rèn luyện các kĩ năng cơ bản cho học sinh như: thuyết trình, sử dụng công nghệ
thông tin....
- Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả
Về phía tác giả, tác giả tự nhận thấy:
- Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh giúp giáo viên có thể truyền tại
được lượng kiến thức phong phú, giúp học sinh hình thành mối quan hệ giữa các kiến
thức khoa học với nhau và gắn với kiến thức thực tiễn. Do đó, các tiết học trở nên sinh
động, nội dung kiến thức truyền tải phong phú.
- Tạo cơ hội để hình thành và phát triển năng lực cho học sinh, đặc biệt là năng lực giải
quyết các vấn đề thực tiễn.
- Tạo hứng thú cho học sinh, học sinh thực sự bị lôi cuốn vào quá trình học tập, tiếp
nhận tri thức một cách chủ động.
- Kết quả cuối cùng là khả năng tiếp thu tri thức, vận dụng kiến thức đã học vào thực
tiễn ở lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng.

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.

3.1.1. Những kết luận chủ yếu
- Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu cấp thiết của
xã hội. Không chỉ ở Việt Nam mà nhiều trên thế giới cũng đã hướng học sinh tới cách
học này và đã đạt được nhiều thành công.
- Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh giúp học sinh chủ động, tích
cực hơn trong q trình lĩnh hội tri thức, đồng thời phát huy khả năng tự học của học
sinh.
- Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là việc làm cần thiết và sẽ trở
thành xu hướng của tương lai. Tuy nhiên, ở Việt Nam, việc áp dụng phương pháp dạy
học này vào thực tế cịn hạn chế. Ngun nhân, mợt mặt do điều kiện vật chất thiếu
thốn, mặt khác do chúng ta chưa mạnh dạn thay đổi. Do vậy, cần đẩy nhanh hơn nữa
việc áp dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào thực tế.
- Qua thực hiện đề tài, tôi nhận thấy rằng dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh chủ đề phương trình trạng thái khí lí tưởng – Vật lí 10 – Ban cơ bản học sinh
rất hứng thú với các tiết học, khả năng tiếp thu bài học tốt hơn và phát triển được khả

skkn


năng liên hệ, tư duy của học sinh. Trong thời gian tiếp theo, tác giả sẽ mở rộng hình
thức dạy học này sang các chương khác của chương trình Vật lí 10, 11 cũng như sang
toàn bợ chương trình Vật lí trung học phở thơng để thu được kết quả giảng dạy cao
hơn.
3.1.2. Kết quả và hạn chế của đề tài
- Kết quả đạt được
Đề tài đã đạt được những kết quả quan trọng sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
- Tác giả đưa ra một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng
lực người học.
- Thiết kế kế hoạch dạy học theo chủ đề tiếp cận với chương trình giáo dục 2018 theo

định hướng phát triển năng lực học sinh.
- Tiến hành dạy học thực nghiệm và thu được kết quả khả quan.
- Hạn chế và hướng khắc phục của đề tài
Trong quá trình thực hiện đề tài dù đã hết sức cố gắng nhưng do các yếu tố
khách quan, chủ quan nên đề tài vẫn mắc phải một số hạn chế sau:
- Đề tài mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh và xây dựng kế hoạch cho 1 chủ đề – Vật lí 10 - Ban cơ bản. Trong thực
tế, hầu hết các bài của Vật lí 10 nói riêng và Vật lí cấp trung học phở thơng nói chung
đều có thể áp dụng cách dạy học này. Vì vậy, nếu có thời gian, tác giả sẽ tiếp tục mở
rộng nghiên cứu để hoàn thiện đề tài và ứng dụng vào thực tế giảng dạy.
- Địa bàn thực nghiệm mới chỉ dừng lại ở 3 lớp tác giả được phân công giảng dạy nên
kết quả chưa thực sự khách quanvà mang tính thuyết phục cao. Những năm sau, tác giả
sẽ thực nghiệm rộng hơn cho các lớp khác và cho giáo viên trong cùng bộ môn thực
hiện để tiếp tục kiểm chứng.

3.2. Kiến nghị.
Trong quá trình thực hiện đề tài, đặc biệt qua thực tế điều tra việc sử dụng
phương pháp, kỹ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự
học vào thực tiễn, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến sau:
- Nhà trường, địa phương cần tạo cơ sở vật chất, thời gian, kinh phí cho giáo viên thực
hiện tốt các nội dung dạy học trong thực tiễn.
- Ngành giáo dục cần tăng cường mở các lớp tập huấn kiểu mẫu hướng dẫn giáo viên
ứng dụng phương pháp, kỹ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học
sinh tự học.
Trong thời gian tới tôi sẽ tiến hành phát triển đề tài theo các hướng:
- Mở rộng nội dung nghiên cứu đới với chương trình Vật lí 10 nói riêng và Vật lí trung
học phổ thông nói chung.
- Thiết kế nhiều giáo án theo định hướng phát triển năng lực học sinh để làm tư liệu
dạy học phong phú cho bản thân và đồng nghiệp.
- Nghiên cứu, ứng dụng nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại vào thực tế dạy

học để phát triển năng lực học sinh.

skkn


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 30 tháng 05 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.

Lê Đình Sáng

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. V.Ơkơn (1976). Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề. NXBGD
[2] Phạm Hữu Tòng (2012). Phát huy chức năng “Tổ chức, kiểm tra, định
hướng hoạt động học” trong sự vận hành đồng bộ ba yếu tố “Nội dung, mục

skkn


tiêu, giải pháp dạy học” để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học. Bài giảng
Cao học. Đại học Sư phạm Hà Nội 2012
Link tải video: />
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP
LOẠI TỪ C TRỞ LÊN


skkn


Họ và tên tác giả: Lê Đình Sáng
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên, Trường THPT Triệu Sơn 4

TT
1.

Cấp đánh giá
xếp loại
Giải quyết vấn đề
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)

Tên GQVĐ
đề tài SKKN

PPDH
Phương pháp dạy học
ỨNG
DỤNG TÍNH CHẤT CỦA
TAM THỨC BẬC HAI TRONG

Sởdạy
GDhọc
&
TOÁN
HỌC ĐỂ GIẢI CÁC BÀI

KTDH
Kỹ thuật

Kết quả
đánh giá Năm học
xếp loại đánh giá
(A, B,
xếp loại
hoặc C)

ĐT

C

2012

GIAO
GVTHOA ÁNH SÁNG BẰNG
Giáo viên
KHE Y-ÂNG
Sở GD & ĐT
THAY ĐỔI CẤU TRÚC

B

2017

HS PHÁP GIÁO DỤC NHÂN
Học sinh
GIẢI

CÁCH HỌC SINH QUA CÁC
Sở GD & ĐT
HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ VÀ Ở
Pp SINH HOẠT CUỐI TUẦN
Phương pháp
TIẾT

C

2020

TOÁN ĐIỆN XOAY CHIỀU LỚP 12

2.
3.

Kt

Kỹ thuật

CC

Công cụ

B-M

Bôi lơ – Ma ri ốt

CH


Sác lơ

GDPT

Giáo dục phổ thơng

PH

Phát hiện

TN

Thí nghiệm

NV

Nhiệm vụ
DANH MỤC CHỮ
TẮT SỬ DỤNG

VIẾT
TRONG SÁNG KIẾN

skkn


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Làm việc theo nhóm.
NV1: Bố trí thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm đo áp suất khi thể tích thay đổi (nhiệt độ
khơng đổi). Điền số liệu vào bảng sau.


skkn


×