Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Một số giải pháp thực hiện chiến lược phát triển ngành điện lực giai đoạn 2001 -2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.28 KB, 78 trang )

Mục lục
Trang
Lời nói đầu ....................................................................................................... 4
Phần I: Sự cần thiết khách quan của ........................................................... 6
chiến l ợc phát triển ngành điện lực ............................................................... 6
I- Đặc điểm và vai trò của ngành điện lực. ................................................ 6
1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành điện. .......................................... 6
2. Vai trò của ngành điện lực. ................................................................... 7
II- Sự cần thiết của chiến l ợc phát triển ngành điện lực ............................. 14
1. Chiến l ợc và phân loại chiến l ợc theo phạm vi. ................................... 14
1.1. Chiến l ợc. ..................................................................................... 14
1.2. Phân loại chiến l ợc theo phạm vi. ................................................. 15
2. Yêu cầu của một bản chiến l ợc phát triển ngành. ............................... 18
3. Nội dung của chiến l ợc ....................................................................... 19
3.1. Đánh giá thực trạng. ...................................................................... 19
3.2. Các quan điểm cơ bản. .................................................................. 19
3.3. Các mục tiêu phát triển. ............................................................... 19
3.4. Hệ thống các giải pháp và chính sách. ......................................... 20
4. Sự cần thiết của chiến l ợc phát triển ngành điện. ............................... 20
III- Các nhân tố ảnh h ởng đến sự phát triển của ngành điện ..................... 21
1. Các nhân tố ảnh h ởng đến quá trình sản xuất điện .............................. 21
1.1. Nhân tố tài nguyên. ....................................................................... 22
1.2. Vai trò của nhân tố nguồn vốn. ..................................................... 22
1.3. Vai trò của lao động và công nghệ .............................................. 23
2. Nhân tố ảnh h ởng đến cầu sử dụng điện ............................................. 24
Phần II: Thực trạng phát triển ngành điện lực Việt Nam giai đoạn 1991
- 2000 và chiến l ợc phát triển giai đoạn 2001 - 2010. ................................ 26
I- Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành điện. ..... 26
1. Tình hình sản xuất điện. ..................................................................... 26
1.1. Nguồn điện phát ra từ thuỷ điện. ................................................. 26
1.2. Nguồn nhiệt điện. ......................................................................... 28


1.3. Nguồn điện Dizen. ....................................................................... 28
1.4. Nguồn điện tua bin khí. ................................................................ 28
2. Thực trạng l ới điện. ............................................................................. 29
3. Thực trạng vốn đầu t và tình hình tài chính của ngành điện. ............. 30
II- Thực trạng về các nguồn lực của ngành. ............................................... 31
1
1. Cơ sở vật chất của ngành. ................................................................... 31
2. Số l ợng và chất l ợng nguồn lao động. ................................................ 31
3. Ngành cơ khí điện. .............................................................................. 32
III- Đánh giá về những thành tựu và hạn chế ngành điện thời gian qua. ... 32
1. Những thành tựu đã đạt đ ợc đối với sự phát triển ngành điện lực. ..... 32
2. Những hạn chế và nguyên nhân. ......................................................... 36
IV- Một số chỉ tiêu chủ yếu trong Chiến l ợc phát triển ngành điện lực đến
2010. ............................................................................................................ 37
1. Phát triển các công trình nguồn điện. .................................................. 37
1.1. Các công trình thuỷ điện. .............................................................. 37
1.2. Nguồn nhiệt điện than. .................................................................. 38
1.3. Nguồn nhiệt điện sử dụng khí đốt (nhiệt điện dầu + tua bin khí).
39
2. Phát triển l ới điện. ................................................................................ 40
3. Nhu cầu vốn đầu t và cân đối tài chính. .............................................. 43
3.1. Cân đối nhu cầu vốn đầu t . ............................................................ 43
3.2. Cân đối tài chính. .......................................................................... 43
4. Định h ớng phát triển nguồn nhân lực và đổi mới mô hình tổ chức của
ngành. ...................................................................................................... 45
4.1. Định h ớng phát triển nguồn nhân lực. .......................................... 45
4.2. Đổi mới mô hình tổ chức của ngành. ............................................ 45
Phần III: Một số giải pháp thực hiện chiến l ợc phát triển ngành điện giai
đoạn từ nay đến 2010. ................................................................................... 47
I- Tình hình thực hiện các mục tiêu chiến l ợc của ngành trong hai năm đầu

2001-2002. .................................................................................................. 47
II- Những thuận lợi và khó khăn trong thực hiện chiến l ợc phát triển ngành
điện từ 2003 - 2010. .................................................................................... 48
1. Môi tr ờng vĩ mô ................................................................................... 48
1.1. Bối cảnh quốc tế. ........................................................................... 48
1.2. Môi tr ờng kinh tế trong n ớc. ......................................................... 49
2. Những thuận lợi trong thực hiện chiến l ợc ngành. .............................. 50
2.1. Tiềm năng về nguồn năng l ợng sơ cấp cho phát triển ngành điện.
50
2.2. Tiềm năng tài chính của ngành điện. ........................................... 51
2.3. Nhu cầu sử dụng điện trong thời gian tới. ..................................... 52
3. Những khó khăn trong phát triển điện trong thời gian tới. .................. 52
III- Một số giải pháp thực hiện chiến l ợc phát triển ngành điện từ 2003
-2010. .......................................................................................................... 53
1. Giải pháp về tổ chức và quản lý. .......................................................... 53
1.1. Giải pháp về mô hình tổ chức. ..................................................... 53
2
1.2. Giải pháp về quản lý. ................................................................... 54
2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. ................... 55
2.1. Tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh. ........................................... 55
2.2. Nâng cao hiệu quả trong đầu t xây dựng cơ bản. ......................... 56
3. Giải pháp huy động vốn ....................................................................... 57
3.1. Thu hút vốn đầu t từ các thành phần kinh tế. ................................ 57
3.2. Thu hút và sử dụng nguồn vốn vay u đãi ODA của n ớc ngoài. .. 59
3.3. Giải pháp về giá điện .................................................................... 61
4. Cải cách dịch vụ khách hàng. ............................................................. 64
III- Một số kiến nghị .................................................................................. 66
Kết luận .......................................................................................................... 68
Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 69
71

Bảng 12: Cân đối nguồn vốn dùng cho đầu t các công trình điện
2001-2010 ................................................................................................ 73
3
Lời nói đầu
Đối với bất kỳ quốc gia nào, hệ thống kết cấu hạ tầng có vai trò vô cùng
quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế đất nớc, hệ thống kết cấu hạ
tầng tạo cơ sở tiền đề cho phát triển tất cả các ngành kinh tế. Trong hệ thống
kết cấu hạ tầng thì năng lợng, đặc biệt là điện là nguồn năng lợng không thể
thiếu đối với các ngành sản xuất nh công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; sử
dụng cho nghiên cứu khoa học kỹ thuật, an ninh quốc phòng, cho đời sống
con ngời.
ở Việt Nam, ngành điện vẫn là một trong những ngành Nhà nớc độc
quyền, chịu sự quản lý trực tiếp của Nhà nớc, sản phẩm là loại hàng hoá đặc
biệt, đòi hỏi quá trình sản xuất phải gắn liền với quá trình tiêu dùng. Với
những đặc điểm này thì để nền kinh tế phát triển điện phải đi trớc một bớc.
Tầm quan trọng của ngành điện đối với nền kinh tế là không thể phủ
nhận, không phải ngẫu nhiên mà Lênin cho rằng "chủ nghĩa cộng sản chính
là chính quyền Xô Viết cộng với điện khí hoá" (Lênin toàn tập). Và theo Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã nói với các đồng chí lãnh đạo và nhân dân rằng "dù
trong hoàn cảnh trờng hợp nào cũng phải chú ý đến điện, nớc. Tiếp quản điện
nớc tốt thì quyết định thành công mọi công việc..." (theo Tạp chí Điện lực số
3 năm 1997).
Việt Nam là một trong 20 nớc nghèo nhất thế giới chịu sự tàn phá nặng
nề của hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, đang trên con đờng
hội nhập toàn cầu và phát triển kinh tế - thì điện lực là một nhân tố quan
trọng góp phần thực hiện mục tiêu mà Đảng và Chính phủ đã đề ra "xây dựng
nớc ta thành một nớc công nghiệp, có cơ sở vật chất hiện đại, có cơ cấu kinh
tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của nền
sản xuất. Đời sống vật chất tinh thần đợc nâng cao, quốc phòng an ninh vững
chắc, dâu giàu nớc mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn minh".

Để đạt đợc mục tiêu mà Đảng và Nhà nớc đã đề ra trong thời gian tới
ngành điện phải có chiến lợc phát triển từ nay đến 2010. Qua thực tế nhiều
4
năm và hai năm đầu thực hiện chiến lợc ngành điện còn gặp nhiều khó khăn,
cha đáp ứng đợc nhu cầu.
Thấy đợc tính thực tế của vấn đề nêu trên, kết hợp với quá trình thực tập
tại Viện Chiến lợc chính sách công nghiệp - Bộ Công nghiệp và sự giúp đỡ
của cô giáo và các chuyên viên trong Viện. Em đã đi sâu nghiên cứu và chọn
đề tài:
"Một số giải pháp thực hiện chiến lợc phát triển ngành Điện lực giai
đoạn 2001 - 2010".
Bố cục của luận văn bao gồm:
Phần I: Sự cần thiết khách quan của chiến lợc phát triển ngành Điện lực
Phần II: Thực trạng phát triển ngành điện lực Việt Nam giai đoạn 1991 -
2000 và chiến lợc phát triển giai đoạn 2001 - 2010
Phần III: Một số giải pháp thực hiện chiến lợc phát triển ngành điện giai
đoạn từ nay đến 2010
Do thời gian hạn hẹp cộng với kinh nghiệm thực tế còn ít nên bài viết
không tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất mong nhận đợc sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô cùng cán bộ hớng dẫn và các bạn.
5
Phần I: Sự cần thiết khách quan của
chiến lợc phát triển ngành điện lực
I- Đặc điểm và vai trò của ngành điện lực.
1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành điện.
Khác với nhiều loại hàng hoá của các ngành khác trong nền kinh tế
quốc dân ngành điện có những đặc thù riêng của nó.
- Sản phẩm của ngành điện là điện năng (đơn vị: kwh) sản phẩm này đ-
ợc sản xuất và phân phối bằng các hình thức đặc biệt. Khác với các loại hàng
hoá khác, trong quá trình sản xuất (phát điện), lu thông, phân phối, truyền

tải, cung ứng, tiêu thụ (quá trình chuyển hoá năng lợng điện thành dạng năng
lợng khác) đợc diễn ra đồng thời trong cùng thời gian. Chính vì lẽ đó điện
năng không thể tồn kho, tích trữ, cũng không có bán thành phẩm, phế phẩm.
Điện năng sản xuất theo nhu cầu, sản xuất bao nhiêu, tiêu thụ bấy nhiêu.
Tính đồng thời của quá trình sản xuất, phân phối tiêu thụ điện đòi hỏi các
khâu sản xuất phải đợc tiến hành chặt chẽ, đồng bộ có sự phối hợp ăn khớp
chặt chẽ trong toàn bộ quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng. Ngành điện là
ngành đòi hỏi kỹ thuật cao. Để điều hành quá trình sản xuất phân phối đòi
hỏi phải có một hệ thống quản lý tập trung. Để sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, các nhà quản lý kinh doanh điện phải có quá trình dự báo phụ tải để có
đợc phơng thức tối u nhất trong việc huy động nguồn thuỷ điện, nhiệt điện
(nhiệt điện than, dầu khí đốt) nhằm khai thác tối đa có hiệu quả các nguồn
năng lợng sơ cấp sẵn có trong thiên nhiên, đặc biệt là thuỷ điện.
Điện là ngành sản xuất tập trung nhng tiêu dùng phân tán đòi hỏi mạng
lới điện trải theo chiều dài đất nớc và đi vào các cụm dân c, điều này đồng
nghĩa với việc hao tổn điện năng trên đờng tải và khó khăn trong công tác
quản lý và tiêu dùng điện.
6
Điện là loại sản phẩm có thể sản xuất bằng nhiều công nghệ khác nhau
nh công nghệ về nhiệt điện, công nghệ về thuỷ điện về hạt nhân nhng chất l-
ợng điện là đồng nhất.
- Trong tổng sản lợng điện năng phát ra của Việt Nam thì điện năng từ
thuỷ điện chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ ngành (chiếm 54,1% tổng sản
lợng), nhng thuỷ điện lại phụ thuộc rất nhiều vào vị trí địa lý và điều kiện tự
nhiên. Đó là nơi phải có sự chênh lệch về địa hình tạo ra lu thông dòng chảy
lớn nh thuỷ điện Hoà Bình (Sông Đà), thuỷ điện Trị An, thuỷ điện Sơn La).
- Điện là ngành thuộc nhóm ngành công nghiệp nặng. Do vậy cũng nh
các ngành công nghiệp nặng khác ngành điện đòi hỏi vốn đầu t rất lớn. Ngoài
các chi phí đầu t để xây dựng các công trình phát điện ra, còn bao gồm chi
phí đầu t để xây dựng hệ thống truyền tải (máy biến áp + cột + hệ thống dây

dẫn), chi phí về công tơ điện, chi phí về nhân sự v.v Dự tính nhà máy thuỷ
điện Sơn La chi phí đầu t lên tới 4-5 tỷ USD.
2. Vai trò của ngành điện lực.
Trong thời đại ngày nay, khi xã hội loài ngời bớc sang một kỷ nguyên
mới, kỷ nguyên của khoa học và công nghệ hiện đại thì nhu cầu về năng lợng
nói chung và năng lợng điện nói riêng ngày càng cao, kinh nghiệm các nớc
trên thế giới và trong khu vực cho thấy: ở bất kỳ quốc gia nào trong giai đoạn
đầu của quá trình phát triển kinh tế, giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá
thì tốc độ phát triển của ngành năng lợng nói chung và của ngành điện nói
riêng, bao giờ cũng có mức tăng trởng nhanh hơn so với các ngành khác. Vì
vậy đòi hỏi ngành điện lực phải luôn đi trớc một bớc, làm động lực thúc đầy
nền kinh tế - xã hội phát triển một cách mạnh mẽ và toàn diện. Đúng nh văn
kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6 đã khẳng định:
"Kinh nghiệm thực tế nhiều năm cho thấy, trong bớc đầu công nghiệp
hoá xã hội chủ nghĩa, vai trò của điện năng cực kỳ quan trọng. Nó quyết định
nhịp độ phát triển của toàn bộ nền kinh tế và nâng cao đời sống xã hội".
Mục đích cuối cùng của các chính sách quốc gia suy cho cùng thờng
nhằm vào phát triển con ngời. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và
7
tinh thần cho ngời dân làm cho chất lợng cuộc sống của ngời dân đợc cải
thiện một cách nhanh chóng. Những lợi ích cơ bản mà điện mang lại đối với
đời sống con ngời có thể khái quát nh sau:
a. Điện đối với đời sống xã hội.
Để đánh giá chất lợng cuộc sống thì cần phải căn cứ vào 3 yếu tố: tuổi
thọ bình quân; mức độ biết chữ và thu nhập bình quân đầu ngời (theo qui đổi
ngoại tệ hoặc sức mua tơng đơng). Điện là nguồn nhân lực góp phần nâng
cao đời sống con ngời, nâng cao dân trí và trình độ văn hoá giáo dục.
Điện góp phần làm tăng phúc lợi của con ngời thông qua hệ thống chiếu
sáng về ban đêm. Điều này giúp cho con ngời có thể tiến hành các công việc
sản xuất, học tập, vui chơi giải trí về ban đêm tác động tích cực tới nền

kinh tế đóng góp phần kích cầu đối với nền kinh tế, ngành công nghiệp giải
trí gia tăng sản lợng trong các ngành kinh tế. Hệ thống chiếu sáng đô thị và
các đờng quốc lộ tác động không nhỏ tới hoạt động của ngành giao thông
vận tải, không ngừng làm tăng dung lợng lu chuyển hàng hoá của các thành
phần kinh tế. Ngoài ra hệ thống chiếu sáng vào ban đêm còn tạo ra một cảnh
quan môi trờng trong sáng lành mạnh tác động gián tiếp tới lĩnh vực an ninh
quốc phòng trong việc giữ gìn trật tự an ninh xã hội.
Không chỉ mang lại phúc lợi cho con ngời thông qua chiếu sáng. Điện
còn góp phần làm thay đổi nếp sống và các phơng tiện sử dụng trong gia
đình. Việc sử dụng điện thay thế than trong nấu ăn là một phần đáng kể. Điều
này mang lại lợi ích cho con ngời trong hai lĩnh vực: lĩnh vực kinh tế (giảm
bớt thời gian, nhanh hơn, tiện hơn; và có tác dụng đối với bảo vệ môi trờng
sinh thái của con ngời. Thực tế là khi điện ra đời và phát triển thì các dụng cụ
lao động dần dần đợc chuyển sang dùng điện, các dịch vụ gia đình đợc cung
ứng tiện lợi hơn nh quạt điện, bàn là, máy điều hoà nhiệt độ không ngừng
nâng cao chất lợng cuộc sống, cải thiện đời sống của con ngời.
Ngoài những lợi ích mà điện mang lại cho con ngời về mặt vật chất thì
điện còn mang lại văn minh đối với đời sống con ngời, nâng cao dân trí, nâng
cao đời sống xã hội thông qua phát thanh truyền hình. Qua đó vốn sống kinh
8
nghiệm, khoa học kỹ thuật không đợc trau dồi giúp con ngời nắm bắt nhanh
những kiến thức khoa học hiện đại, vận dụng vào sản xuất và đời sống. Đây
là tiêu chuẩn, tiêu chí để đánh giá trình độ phát triển của một nớc.
b. Điện đối với phát triển kinh tế.
* Điện đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Đặc điểm chung của ngành nông nghiệp là sản xuất theo thời vụ và gián
đoạn do vậy việc sử dụng điện trong sản xuất nông nghiệp cũng mang tính
chất thời vụ nên sẽ là rất tốt nếu ngành nông nghiệp cũng đầu t chung với các
ngành khác của xã hội để phát triển điện. Vì ngành nông nghiệp thờng là
trọng tâm của các chơng trình phát triển nông thôn, trớc hết là phân phối lơng

thực rồi đến tạo công ăn việc làm, ngành nông nghiệp thờng đợc u tiên trong
các kế hoạch mở rộng mạng lới điện đến các vùng nông thôn.
Mảng quan trọng mà điện phục vụ cho sản xuất nông nghiệp là mục
đích cấp nớc và tới tiêu. Một khi hệ thống thuỷ lợi vận hành tốt sẽ mang lại
lợi ích về kinh tế rất lớn. Giúp cho mở rộng diện tích canh tác nông nghiệp
trên nhiều ruộng đất khác nhau mà vẫn đảm bảo có đủ nớc tới. Việc sử dụng
điện thay thế dầu Dizen là các phơng pháp cấp nớc thủ công sẽ bảo đảm cung
cấp nớc tới tiêu một cách kịp thời và ổn định góp phần làm tăng năng suất
cây trồng và giải pháp bớt sức lao động của ngời nông dân. Đặc biệt là cây
lúa thể hiện tính thời vụ một cách rõ nét vì vậy việc cung cấp nớc phải kịp
thời cho kịp thời vụ và cho cả một diện tích rộng đặc biệt là trong mùa khô.
Vì vậy sự trợ giúp của điện trong việc tới tiêu là rất quan trọng.
Ngoài công cụ bơm nớc tới tiêu, điện còn giúp cho các hộ nông dân
giảm bởi thời gian lao động, thay thế lao động thủ công bằng việc áp dụng
hàng loạt các loại máy móc cơ khí vừa và nhỏ vào thu hoạch mùa màng và
chế biến sản phẩm. Điều này giúp cho việc tiến hành các hoạt động sản xuất
nông nghiệp diễn ra kịp thời vụ và góp phần nâng cao năng suất cây trồng.
Trớc khi cha có các loại máy móc các nông sản chủ yếu đợc bán hoặc xuất
khẩu thô cha qua chế biến với giá trị thấp. Ngày nay công tác chế biến và bảo
9
quản giúp cho giá trị kinh tế của nông sản và các sản phẩm nông nghiệp tăng
cao. Vì vậy góp phần nâng cao thu nhập của toàn xã hội.
Ngoài ra điện còn tạo điều kiện phát triển các làng nghề truyền thống
nhờ đa máy móc sử dụng điện vào làm tăng năng suất lao động: mộc điêu
khắc trên đá nh máy xẻ, ca, cắt, khoan góp phần xoá đói giám nghèo ở
nông thôn.
+ Điện đối với quá trình công nghiệp hoá nông thôn:
Trớc hết, đối với khu vực nông thôn, điện góp phần xoá đói, giảm
nghèo, nâng cao dân trí, nâng cao trình độ văn hoá giáo dục cho ngời dân
nông thôn, giúp cho con ngời xã hội ngày càng phát triển. Điện giúp cho ngời

dân nông thôn giảm bớt lao động thủ công, có điều kiện áp dụng máy móc
vào sản xuất, góp phần làm tăng lợi ích kinh tế đối với nông sản, tăng năng
suất cây trồng, tăng thâm canh gối vụ làm cho hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp ngày càng cao, đây là nhân tố tạo động lực cho sự phát triển kinh tế ở
mỗi địa phơng.
Thứ hai, điện khí hoá nông thôn giúp cho mỗi địa phơng, mỗi tỉnh khai
thác tối đa tiềm năng vốn có của mình, giúp đa dạng hoá ngành nghề, mở
rộng sản xuất, sản xuất gia tăng xuất khẩu nâng cao đời sống nhân dân. Điện
phát triển gắn liền với việc hình thành các vùng kinh tế trọng điểm, có tác
động qua lại thúc đẩy sự phát triển các vùng lạc hậu. Đối với mỗi địa phơng,
điện tạo đà phát triển cho tất cả các ngành nghề truyền thống, các loại hình
sản xuất dịch vụ đơn lẻ, tạo ra sự kết nối tơng trợ nhau trong các loại hình sản
xuất trong vùng, giúp vùng phát triển một cách đồng bộ.
Thứ ba, ngày nay giữa khu vực nông thôn và thành thị luôn tồn tại một
dòng di chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị với kỳ vọng của ngời nông
dân về cuộc sống hiện đại, có thu nhập cao ở thành thị. Nếu những điều kiện
trên đợc áp dụng ngay tại các làng quê thì sẽ góp phần thúc đẩy phát triển các
khu vực nông thôn, giảm bớt chênh lệch giữa nông thôn và thành thị điều này
đồng nghĩa với việc mang lại lợi ích kinh tế xã hội cho khu vực thành thị,
10
thông qua việc làm giảm sức ép về nhà ở, y tế, giáo dục ở các đô thị góp phần
ngăn ngừa các tệ nạn xã hội.
+ Điện góp phần tạo điều kiện phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng nông
thôn: Điện, đờng, trờng, trạm là những hạ tầng cơ sở quan trọng đối với phát
triển nông thôn. Vì vậy để phát triển khu vực nông thôn nớc ta thì việc phát
triển điện nông thôn là hết sức cần thiết trong việc phát triển đồng bộ hệ
thống kết cấu hạ tầng. Nếu nh ta xây dựng đợc đờng, trờng, trạm thì các thiết
bị sử dụng trong đó nếu nh không có điện thì sẽ không phát huy đợc hiệu
quả.
* Vai trò của điện với phát triển công nghiệp.

Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ đạo của nền kinh tế là xơng
sống của nền kinh tế. Việc phát triển công nghiệp là tiêu chí quan trọng đánh
giá mức độ phát triển của một đất nớc. Công nghiệp cung cấp máy móc thiết
bị, nguyên vật liệu công cụ sản xuất cho tất cả các ngành kinh tế. Ngợc lại
công nghiệp là nơi tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy sản xuất của các ngành khác.
Trớc đây ngành công nghiệp ra đời và phát triển bắt đầu bằng máy hơi nớc,
động cơ Dizen và khi điện ra đời dần thay thế các nguồn năng lợng trong
công nghiệp góp phần phát triển ngành công nghiệp. Vì vậy vai trò của điện
đối với công nghiệp là vô cùng quan trọng. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và
đầu t năm 1990 điện dùng cho sản xuất công nghiệp chiếm 46% tổng điện
năng thơng phẩm sản xuất ra (2848,6 triệu kwh) và đến năm 2000 là 8145
triệu kwh (37%). Nh vậy, mặc dù con số tơng đối về tỷ lệ sử dụng điện cho
công nghiệp có giảm đi nhng mức sản lợng điện về mặt tuyệt đối sử dụng cho
công nghiệp tăng rất nhanh. Điện sử dụng cho công nghiệp là rất lớn chiếm
gần một nửa sản lợng điện năng thơng phẩm sản xuất ra, điều đó cho thấy
điện có vai trò rất to lớn đối với hoạt động sản xuất công nghiệp, nó là nguồn
năng lợng chính không thể thay thế trong ngành công nghiệp điện giúp cho
sản xuất đợc cải tiến, năng suất lao động không ngừng gia tăng. Điện cho
phép áp dụng nhiều máy móc với kỹ thuật hiện đại vào sản xuất.
11
Có thể khẳng định rằng không một ngành công nghiệp, một hoạt động
sản xuất công nghiệp nào là không phải sử dụng điện. Do vậy, điện có tầm
quan trọng hàng đầu quyết định tới kết quả hoạt động của ngành công
nghiệp.
* Vai trò của điện với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Đứng trớc những thời cơ, thuận lợi và những nguy cơ thử thách mới, hội
nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ VII của Đảng đã xác định "Thúc đẩy
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá" và
coi "đây là nhiệm vụ trung tâm có tầm quan trọng hàng đầu thời gian tới"

Hội nghị cũng đã xác định "Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là con đờng thoát
khỏi nguy cơ tụt hậu so với các nớc trong khu vực và trên thế giới, giữ vững
đợc ổn định chính trị, xã hội, bảo vệ độc lập chủ quyền và định hớng phát
triển xã hội chủ nghĩa".
Cơ cấu kinh tế có thể hiểu là tổng thể các bộ phận hợp thành của nền
kinh tế cùng các mối quan hệ chủ yếu về định tính và định lợng, ổn định và
phát triển giữa các bộ phận ấy với nhau hay của toàn bộ hệ thống trong điều
kiện của một nền sản xuất xã hội trong hoàn cảnh kinh tế xã hội nhất định và
trong khoảng thời gian nhất định. Cơ cấu kinh tế không chỉ thể hiện ở quan
hệ tỷ lệ mà quan trọng hơn là mối quan hệ tác động qua lại về nội dung bên
trong của hệ thống kinh tế.
Cơ cấu kinh tế bao gồm: cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ, cơ cấu thành
phần kinh tế v.v..
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình phát triển các bộ phận của nền
kinh tế dẫn đến sự tăng trởng khác nhau giã các bộ phận đó và làm thay đổi
mối quan hệ tơng quan giữa chúng so với thời điểm trớc đó.
- Nhìn lại 15 năm đổi mới ta thấy cơ cấu kinh tế đã có một bớc chuyển
dịch theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp tăng khá về giá trị
tuyệt đối song tỷ trọng giảm từ 38,7% (năm 1990) xuống còn 25% (năm
2000) tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng từ 22,7% lên khoảng 34,5%;
12
dịch vụ từ 38,6% lên 40,5% trong GDP. Để làm đợc nh vậy đóng góp của
ngành điện không nhỏ. Nhờ có điện trong ngành nông nghiệp có thể đa máy
móc vào thực hiện một số khâu: tới tiêu, sấy, đông lạnh giúp cho bảo quản
tốt nông sản, nâng cao chất lợng và giá trị nông sản làm cho giá trị ngành
nông nghiệp tăng liên tục ngoài ra còn giải phóng bớt một phần lao động
nông nghiệp sang hoạt động các ngành khác. Đối với công nghiệp, điện có
vai trò vô cùng quan trọng, tất cả các nhà máy, xí nghiệp đều sử dụng điện,
và điện còn giúp cho đa đợc máy móc, công nghệ hiện đại vào sản xuất, tăng
năng suất lao động, tăng khối lợng và giá trị ngành công nghiệp và tốc độ

tăng công nghiệp thời gian qua là 12,9%.
- Xét về mặt cơ cấu lãnh thổ có sự tồn tại chênh lệch giữa các vùng phát
triển và khó khăn. Vì vậy cần phải có chính sách hợp lý để các vùng phát
triển có điều kiện bức lên để theo kịp xu thế hội nhập; các vùng khó khăn
làm thế nào phải bớt khó khăn hơn có nhiều điều kiện hơn để khai thác tiềm
năng của vùng. Để làm đợc điều đó có một phần đóng góp không nhỏ của
ngành điện vì điện là một trong yếu tố của kết cấu hạ tầng dù ở đâu muốn
phát triển phải có hệ thống kết cấu hạ tầng tốt. ở các vùng kinh tế trọng
điểm, các đô thị lớn điện có vai trò đáp ứng đủ nhu cầu để phát triển kinh tế,
phát triển công nghiệp, tạo ra một sức bật lớn đối với cả nớc và tạo ra sức lan
toả đối với các khu vực xunh quanh tạo điều kiện khai thác các nguồn nội lực
và vốn từ bên ngoài. Đối với các vùng nghèo khó khăn, Nhà nớc ta có chơng
trình 135 đa điện về tới các vùng sâu vùng xa hải đảo, miền núi để nâng cao
đời sống nhân dân nâng cao trình độ văn hoá xã hội, hiểu biết thông qua các
phơng tiện thông tin đại chúng dùng điện: ti vi, đài, loa phát thanh. Nh vậy
điện có vai trò quan trọng đối với chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế để giảm
bớt chênh lệch khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị - nông thôn; giữa miền
xuôi - miền ngợc.
13
II- Sự cần thiết của chiến lợc phát triển ngành điện
lực
1. Chiến lợc và phân loại chiến lợc theo phạm vi.
1.1. Chiến lợc.
Thuật ngữ "chiến lợc" có nguồn gốc từ rất lâu, trớc đây thuật ngữ này đ-
ợc sử dụng đầu tiên trong lĩnh vực quân sự. Ngày nay thuật ngữ này đã đợc
sử dụng trong hầu hết các lĩnh vực chính trị kinh tế, và văn hoá xã hội. Đặc
biệt trong lĩnh vực kinh tế ở cả phạm vi vĩ mô và vi mô. ở phạm vi vĩ mô
chúng ta có các thuật ngữ: "chiến lợc phát triển kinh tế xã hội"; "chiến lợc
phát triển ngành"; "chiến lợc hớng nội (hớng ngoại). ở phạm vi vi mô, thuật
ngữ chiến lợc cũng đợc kết hợp với các khái niệm, phạm trù quản lý doanh

nghiệp hình thành các thuật ngữ "chiến lợc marketing", "chiến lợc sản xuất",
"chiến lợc kinh doanh", v.v.
Sự xuất hiện các khái niệm trong lĩnh vực kinh tế không chỉ là sự vay
mợn khái niệm mà bắt nguồn từ sự cần thiết phải ánh thực tiễn khách quan
của quản lý kinh tế trong cơ chế thị trờng.
"Chiến lợc" thờng đợc hiểu là hớng và cách giải quyết nhiệm vụ đặt ra
mang tính toàn cục, tổng thể và trong thời gian dài, đi cùng với khái niệm
chiến lợc là chiến thuật, đợc hiểu là hớng và cách giải quyết nhiệm vụ mang
tính từng mặt, từng thời điểm, từng khu vực nhằm thực hiện chiến lợc đã đề
ra. Có nhiều định nghĩa về chiến lợc, song có thể nhận thấy có ba đặc trng
của chiến lợc là: cho một tầm nhìn dài hạn nói chung từ 10 năm trở lên, chứ
không phải những mục tiêu, giải pháp cụ thể, ngắn hạn; làm cơ sở cho những
hoạch định (bao gồm cả kế hoạch) phát triển toàn diện, cụ thể trong tầm
trung hạn và ngắn hạn; mang tính khách quan, có căn cứ khoa học, chứ
không chỉ dựa vào mong muốn chủ quan của những ngời trong cuộc.
14
1.2. Phân loại chiến lợc theo phạm vi.
1.2.1. Chiến lợc kinh doanh.
Do có các cách tiếp cận khác nhau về chiến lợc mà các quan niệm về
chiến lợc đợc đa ra cũng khác nhau, cho đến nay vẫn cha có một khái niệm
chung, thống nhất về phạm trù này. Có thể nêu một số quan niệm sau:
- M.porter cho rằng "chiến lợc là nghệ thuật tạo lập các lợi thế cạnh
tranh".
- Raymond Alain Thietart trong cuốn "Chiến lợc của công ty" cho rằng
"chiến lợc là nghệ thuật mà doanh nghiệp dùng để chống lại cạnh tranh và
giành thắng lợi".
- "Chiến lợc là nhằm phác hoạ những quỹ đạo tiến triển đủ vững chắc và
lâu dài, xung quanh quỹ đạo đó có thể sắp đặt những quyết định và những
hành động chính xác của doanh nghiệp". Đó là quan niệm của Alain Charles.
Martinet, tác giả cuốn sách "chiến lợc", ngời đã đợc nhận giải thởng của

Harvard L'expansion năm 1983.
- Nhóm tác giả Garry D.Smith Dannyr. Arnold, BopbyG.Biznell trong
cuốn "Chiến lợc và sách lợc kinh doanh" cho rằng: "chiến lợc đợc định ra nh
là kế hoạch sơ đồ tác nghiệp tổng quát dẫn dắt hoặc hớng tổ chức đi đến mục
tiêu mong muốn. Kế hoạch tác nghiệp tổng quát này tạo cơ sở cho các chính
sách (định hớng cho việc thông qua quyết định) và các thủ pháp tác nghiệp".
- Quan niệm của Alfred Chandler (Trờng Đại học Harvard) cho rằng:
chiến lợc kinh doanh bao hàm việc định các mục tiêu cơ bản dài hạn của đơn
vị kinh doanh đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hành động và
phân bổ các nguồn lực thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó".
Nhìn chung các quan niệm trên về thuật ngữ "chiến lợc" đều bao hàm và
phản ánh các vấn đề sau:
+ Mục tiêu của chiến lợc.
+ Thời gian thực hiện.
+ Quá trình ra quyết định chiến lợc.
+ Nhân tố môi trờng cạnh tranh.
15
+ Lợi thế và yếu điểm nói chung và theo từng hoạt động nói riêng của
doanh nghiệp.
Nh vậy, ta thấy chiến lợc của doanh nghiệp là một "sản phẩm" kết hợp
đợc những gì môi trờng có, những gì doanh nghiệp có thể và những gì doanh
nghiệp mong muốn.
Tóm lại, trong hoạt động của doanh nghiệp, chiến lợc là "một nghệ
thuật thiết kế, tổ chức các phơng tiện nhằm đạt tới các mục tiêu dài hạn và có
mối quan hệ với mọt môi trờng biến đổi và cạnh tranh".
1.2.2. Khái niệm về chiến lợc phát triển kinh tế xã hội.
Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội là hệ thống các phân tích, đánh giá và
lựa chọn về quan điểm, mục tiêu tổng quát định hớng phát triển các lĩnh vực
chủ yếu của đời sống xã hội và các giải pháp cơ bản trong đó bao gồm các
chính sách về cơ cấu, cơ chế vận hành hệ thống kinh tế xã hội nhằm thực

hiện mục tiêu đặt ra trong một khoảng thời gian dài.
Nh vậy mục tiêu xây dựng các chiến lợc phát triển là đạt tới mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội và tìm ra hớng đi tối u cho quá trình phát triển, xây
dựng và quản lý bằng chiến lợc là một yêu cầu bức thiết đặt ra và có ý nghĩa
quan trọng đối với mọi quốc gia trong nền kinh tế thị trờng. Điều này xuất
phát từ:
- Xây dựng và quản lý bằng chiến lợc phát triển sẽ giúp các nhà lãnh
đạo phải xem xét và xác định đất nớc sẽ đi theo hớng nào và khi nào thì đạt
tới một điểm cụ thể nhất định.
- Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng mở, môi trờng mà các quốc gia
gặp phải luôn biến động nhanh chóng, những biến đổi này thờng tạo ra các
cơ hội và nguy cơ bất ngờ. Phơng thức quản lý bằng chiến lợc sẽ giúp các nhà
quản lý nhằm vào các cơ hội trong tơng lai, tận dụng các cơ hội đó và giảm
bớt các nguy cơ liên quan đến điều kiện môi trờng.
- Có xây dựng và quản lý bằng chiến lợc phát triển, các nhà lãnh đạo và
quản lý mới đa ra đợc các quyết định tác nghiệp phù hợp.
16
Nh vậy, chức năng chủ yếu của chiến lợc là định hớng, vạch ra các đờng
nét chủ yếu cho sự phát triển của đất nớc trong thời gian dài vì vậy chiến lợc
mang tính chất định tính là chủ yếu (nh các quan điểm, phơng hớng, chính
sách, ). Tuy vậy, chiến l ợc cũng phải có tính định lợng ở một mức độ cần
thiết. Để định hớng, chiến lợc cần phải làm tốt cả mặt định tính cũng nh định
lợng, tức là có cả các tính toán, các dự báo, các luận chứng cụ thể.
Về mặt thời gian của chiến lợc, các nớc lựa chọn trong khoảng thời gian
từ 10 đến 20 và 25 năm. Thông thờng là xây dựng chiến lợc cho 10 năm, nh-
ng cũng cần phải có các chiến lợc "dài hơi" hơn để thuận lợi cho việc bố trí
chiến lợc 10 năm. Các chiến lợc 20, 25 năm còn gọi là "tầm nhìn". "Tầm
nhìn" có nội dung tổng quát hơn, mềm hơn, định tính hơn so với chiến lợc.
Điều quan trọng là phải thống nhất tầm nhìn với chiến lợc sao cho những bớc
đi trớc "thuận" và tạo tiền đề cho bớc đi sau, đồng thời có khả năng để điều

chỉnh.
Về mặt nội dung bao gồm: nhận dạng thực trạng nền kinh tế, quan điểm
phát triển, mục tiêu phát triển, hệ thống các chính sách và giải pháp.
1.2.3. Khái niệm về chiến lợc phát triển ngành.
Khi nghiên cứu sự phát triển của đất nớc, ngời ta thờng coi nền kinh tế
quốc dân là một tổng thể gồm nhiều ngành khác nhau và mỗi ngành là một
bộ phận của tổng thể đó. Theo logic đó thì chiến lợc phát triển ngành sẽ là
một bộ phận cấu thành quan trọng trong tổng thể chiến lợc phát triển kinh tế
xã hội của đất nớc, nó cũng mang những đặc điểm cơ bản nh chiến lợc phát
triển kinh tế xã hội nhng ở phạm vi hẹp hơn. Nó cũng cho tầm nhìn dài hạn
10-15 năm hoặc lâu hơn nữa về triển vọng phát triển ngành; làm cơ sở cho
hoạch định chính sách phát triển, quy hoạch kế hoạch phát triển ngành ở
trung hạn, ngắn hạn, mang tính khách quan và có căn cứ khoa học.
Chiến lợc phát triển ngành đợc xem là sự hoạch định đờng hớng của
Nhà nớc trong việc tạo ra thể chế của ngành trong nội bộ nền kinh tế cũng
nh với thị trờng thế giới.
17
2. Yêu cầu của một bản chiến lợc phát triển ngành.
Chiến lợc rất đa dạng với nhiều loại hình khác nhau, nên khi xây dựng
chiến lợc phải tuỳ theo bối cảnh và đặc điểm kinh tế - xã hội của mỗi thời kỳ
mà lựa chọn cho phù hợp. Chính vì vậy yêu cầu đối với chiến lợc, trớc hết
cần không đi theo "lối mòn" trong t duy và sự hoạch định. Để chiến lợc thực
sự mới, sáng tạo, đột phá, thiết thực thì từ hoạch định chiến lợc đến hành
động không còn tách rời phân cách, cần căn cứ vào xuất phát từ những yếu tố
chủ yếu sau đây:
- Từ thực tiễn của cuộc sống và phát triển đất nớc, tìm ra những vấn đề
đang nổi cộm và gay gắt, đồng thời cũng chứa đựng những điều kiện và kinh
nghiệm cho phép giải quyết những vấn đề đó.
- Từ xu thế của thời đại, từ đó thấy đợc thành tựu khoa học kỹ thuật của
nhân loại, những xu thế tiến hoá và phát triển; những thách thức và cơ hội,

v.v Tất cả đều tác động vào sự phát triển của tổng thể nền kinh tế nói
chung và cũng nh các ngành trong nền kinh tế nói riêng, từ đó cần phải học
hỏi để có kinh nghiệm, giải pháp trong chiến lợc.
Chiến lợc phát triển ngành phải quan tâm đến quá trình ra quyết định về
quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và đối tợng mà yếu tố cơ bản của nó là phân
tích đánh giá về các mặt: thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức. Từ đó xác
định đợc xuất phát điểm của ngành nghiên cứu cái mà có thể sẽ quyết định
đến những khả năng phát triển trong tơng lai của ngành.
Cần phải có tính nhất quán trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội nói
chung cũng nh trong chiến lợc phát triển ngành nói riêng. Nghĩa là các chính
sách phát triển ngành phải thống nhất trong tổng thể các chính sách kinh tế,
chính sách xã hội thể hiện vai trò tác động của chính phủ nhằm đạt đợc
những mục tiêu chung về phát triển kinh tế xã hội.
Chiến lợc phát triển ngành (điện lực) không chỉ quan tâm những gì đang
diễn ra trong ngành mà còn quan tâm rộng rãi tới các ngành khác trong tổng
thể nền kinh tế quốc dân.
18
3. Nội dung của chiến lợc
Xuất phát từ những yêu cầu nêu trên, một bản chiến lợc phát triển đòi
hỏi phải trả lời đợc các câu hỏi sau:
- Chúng ta đang ở đâu?
- Cần phải làm gì?
- Cần phải làm nh thế nào?
- Cần phải làm bằng cách nào?
Do vậy nội dung của chiến lợc phải bao gồm các bộ phận sau: các quan
điểm cơ bản, các mục tiêu phát triển và hệ thống các giải pháp - chính sách
lớn nhằm thực hiện mục tiêu đó.
3.1. Đánh giá thực trạng.
Quá trình đánh giá thực trạng, phải đợc đánh giá toàn diện trong một
khoảng thời gian dài tơng đơng với thời gian của chiến lợc sẽ xây dựng. Nó là

cơ sở để rút ra các kết luận đúng đắn cho câu hỏi chúng ta đang ở đâu?
3.2. Các quan điểm cơ bản.
Quan điểm cơ bản của chiến lợc là những t tởng chỉ đạo và chủ đạo thể
hiện tính định hớng của chiến lợc, quan điểm thể hiện trung thành ý tởng của
ngời hoạch định đờng lối phát triển. Nó quyết định con đờng đi và phơng h-
ớng của các giải pháp lớn. Việc xác định quan điểm cơ bản có ý nghĩa quan
trọng trong việc tìm ra các bớc ngoặt của con đờng phát triển, tạo ra động
lực cơ bản xuyên suốt quá trình phát triển.
3.3. Các mục tiêu phát triển.
Mục tiêu là mức phấn đấu cần phải đạt đợc thông qua một thời kỳ nhất
định. Mục tiêu bao gồm cả phần định tính và phần định lợng phản ánh một
cách toàn diện những biến đổi quan trọng trong vấn đề nghiên cứu:
- Về mặt định tính, mục tiêu đợc miêu tả bằng lời văn. Chẳng hạn mô tả
bớc tiến mới của đất nớc trên những phơng diện nh: trình độ hiện đại hoá của
nền kinh tế, trình độ phát triển kinh tế xã hội khi kết thúc một thời kỳ chiến l-
ợc
19
- Về mặt định lợng, mục tiêu định lợng hớng vào một số chỉ tiêu quan
trọng và chủ yếu nhất. Chẳng hạn nh: mức tăng bình quân GDP trong thời kỳ:
sản phẩm chủ yếu; cơ cấu thành phần, vùng lãnh thổ; tỷ lệ lao động làm việc
trong các thành phần .
3.4. Hệ thống các giải pháp và chính sách.
Hệ thống các giải pháp - chính sách là hớng dẫn cụ thể về cách thức thực
hiện nhằm đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đề ra: các giải pháp là thể hiện
tính đột phá của chiến lợc, nhằm vào các khâu yếu, khó khăn phức tạp.
Chính sách và giải pháp bao gồm nhiều loại nh:
- Đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý
- Các chính sách và giải pháp về vốn
- Các chính sách về lao động, việc làm
- Chính sách về khoa học công nghệ

- Chính sách về bộ máy tổ chức cán bộ.
4. Sự cần thiết của chiến lợc phát triển ngành điện.
Nh đã phân tích ở trên chiến lợc phát triển ngành điện có vị trí rất quan
trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội, sự nghiệp công nghiệp hoá
hiện đại hoá, xuất phát từ vai trò của ngành điện đối với nền kinh tế.
Về lý luận cũng nh thực tiễn cần khẳng định rằng việc xây dựng chiến l-
ợc phát triển ngành điện là hết sức cần thiết bởi các lý do sau:
+ Chiến lợc mang tính lâu dài, nó đa ra mục tiêu tổng quát, to lớn cho
sự phát triển ngành điện ví nh những vấn đề đó không thể thực hiện trong
thời gian ngắn mà phải lâu dài đáp ứng 100% số xã có điện, đa mức tiêu thụ
điện lên 800 - 900 kwh/ngời năm, đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của
nhân dân, đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hoá. Để làm đợc nh vậy ngành
điện cần phải có chiến lợc cho một thời kỳ dài, nh thế mới đủ thời gian huy
động nguồn lực: vốn, lao động, công nghệ, cần thiết phục vụ cho sự phát
triển ngành.
+ Do xu hớng vận động của nền kinh tế thế giới, sự phát triển tiến bộ
khoa học không ngừng nó tác động ngày càng sâu sắc tới nền kinh tế của hầu
20
hết các quốc gia. Việt Nam, có vị trí quan trọng trong khu vực ASEAN (khu
vực kinh tế sôi động) để phù hợp với xu hớng quốc tế Việt Nam phải đẩy
nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mà ngành điện là ngành tiền
đề cho phát triển công nghiệp. Vì vậy ngành điện cần phải có chiến lợc dài
hạn đa ra mục tiêu mang tính định hớng cho phù hợp (biến động) xu thế nền
kinh tế. Để thực hiện mục tiêu đó phải thông qua các kế hoạch 5 năm và cụ
thể bằng các dự án xây dựng các công trình nguồn và lới điện, kế hoạch huy
động vốn.v.v.
+ Các chiến lợc ngành phản ánh một cách toàn diện sự phát triển các
mục tiêu nh: mục tiêu chiến lợc về nguồn lới điện; mục tiêu huy động vốn,
mục tiêu tài chính, mục tiêu về đào tạo nhân sự và tăng thu nhập cán bộ công
nhân viên của ngành và các giải pháp về thể chế và chính sách để tạo điều

kiện thuận lợi thực hiện các mục tiêu đặt ra.
+ Chiến lợc phát triển ngành điện là một bộ phận cấu thành chiến lợc
phát triển kinh tế xã hội. Do vậy chiến lợc phát triển ngành điện đa ra phải
phục vụ, phù hợp với chiến lợc phát triển kinh tế xã hội.
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng điện, nếu nh ngành điện không có chiến l-
ợc dài hạn sẽ dẫn đến tình trạng khai thác lãng phí nguồn lực đặc biệt là nhiệt
điện dầu (DO) chi phí rất đắt, hoặc không quản lý tốt việc kinh doanh điện sẽ
dẫn đến không thực hiện đợc lợi ích xã hội từ tiêu thụ điện của các hộ gia
đình nghèo Nh vậy cần phải có chiến lợc lâu dài không chỉ đảm bảo hiệu
quả sản xuất kinh doanh của ngành điện mà còn đảm bảo hiệu quả kinh tế xã
hội.
III- Các nhân tố ảnh hởng đến sự phát triển của ngành
điện
1. Các nhân tố ảnh hởng đến quá trình sản xuất điện
Để sản xuất điện phục vụ phát triển kinh tế đất nớc và nhu cầu sử dụng
điện của nhân dân thì phải kết hợp với nhiều yếu tố: tài nguyên, nguồn vốn,
lao động, công nghệ.
21
1.1. Nhân tố tài nguyên.
Đối với bất kỳ quốc gia nào, nhân tố tài nguyên là yếu tố tiên quyết để
phát triển ngành điện. Nh ta đã biết, ngành điện là ngành đặc thù, sản phẩm
sản xuất ra là đồng nhất nhng có thể sử dụng nhiều công nghệ khác nhau là
do có thể sử dụng nhiều nguồn tài nguyên khác nhau nh thuỷ năng, than, dầu,
khí, gió, địa nhiệt, v.v...
Để sản xuất điện nh đối với nớc ta do các tiềm năng thuỷ điện lớn, mật
độ sông dày đặc, các dòng sông có độ dốc cao, lu lợng nớc trong các con
sông hàng năm lớn. Do vậy, với tiềm năng thuỷ năng to lớn nh vậy là điều
kiện để nớc ta phát triển nguồn thuỷ điện nên hiện nay thuỷ điện ở nớc ta
chiếm tỷ trọng trên 50% sản lợng điện phát ra của cả nớc. Còn đối với những
nớc nh ở Châu Phi thì tiềm năng thuỷ điện thấp khó có thể phát triển nguồn

thuỷ điện thành nguồn điện cung cấp chính, chủ yếu cho sản xuất và tiêu
dùng. Chính vì vậy đối với các nguồn năng lợng khác sử dụng để sản xuất
điện năng cũng đều phải dựa vào tiềm năng hiện có cho sản xuất điện hiện tại
và lâu dài; dựa vào khả năng khai thác và sử dụng chúng để có thể lựa chọn
nguồn đầu vào mang tính chiến lợc cho phát triển điện.
1.2. Vai trò của nhân tố nguồn vốn.
Nhân tố nguồn vốn có vai trò khá quan trọng trong phát triển điện. Nh
đã biết, ngành điện là ngành công nghiệp nặng, đòi hỏi số vốn lớn, thời gian
thu hồi vốn chậm. Nguồn vốn sử dụng trong ngành điện chủ yếu cho phát
triển nguồn và lới điện, hoạt động sản xuất kinh doanh, t vấn, cơ khí điện,
v.v... trong đó đầu t cho nguồn và lới điện chiếm phần lớn. Nh vậy, khi có đủ
các điều kiện về tiềm năng nguồn năng lợng nào đó phục vụ sản xuất điện,
khi đó vốn sẽ quyết định việc có hình thành đợc một nhà máy sản xuất điện
hay không và quyết định quy mô nhà máy sản xuất điện đó liệu có tận dụng
đợc tối đa nguồn năng lợng đó không. Đối với một nớc còn nghèo nh nớc ta,
thì nhu cầu sử dụng vốn đầu t cho tất cả các lĩnh vực trong nền kinh tế là rất
lớn, trong khi đó ngân sách Nhà nớc hạn hẹp nên việc mong đợc sử dụng
nguồn vốn từ ngân sách là rất khó. Do vậy nguồn vốn đầu t cho các công
22
trình đòi hỏi ngành điện phải tự cân đối. Để có đủ vốn đáp ứng nhu cầu phát
triển nguồn điện là rất khó khăn nên đối với nớc ta nguồn vốn càng có nghĩa
quan trọng để phát triển điện.
Xuất phát từ vai trò của ngành điện việc truyền tải điện năng từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu thụ đòi hỏi phải xây dựng hệ thống truyền tải bao gồm trạm
truyền tải, lới điện, cáp điện. v.v. Muốn có lới điện truyền tải cũng đòi hỏi
nguồn vốn đầu t khá lớn đặc biệt các công trình lới điện cao áp 500 KV, 200
KV. Hơn thế nữa nớc ta có chiều dài hơn 2000Km mà nguồn điện chủ yếu ở
miền bắc, thiếu hụt ở miền Trung và miền Nam nên cần có sự truyền tải từ
Bắc vào Nam. Do đó càng đòi hỏi nguồn vốn lớn đầu t cho đờng dây 500KV
Bắc - Nam

1.3. Vai trò của lao động và công nghệ
Đối với bất kỳ lĩnh vực gì của nền kinh tế đều cần đến lao động để duy
trì và phát triển hoạt động. Giống nh các lĩnh vực khác, thì ngành điện cũng
phải cần đến lao động để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn thế nữa,
do đặc thù của ngành điện, quá trình sản xuất - truyền tải - tiêu dùng diễn ra
cùng một lúc do đó cần phải có lao động trong cả ba khâu để điều hành một
cách tập trung. Do vậy ngành điện là ngành đòi hỏi sử dụng tơng đối nhiều
lao động, đặc biệt trong khâu kinh doanh tiếp xúc với khách hàng. Thêm vào
đó ngành điện là ngành đòi hỏi kỹ thuật công nghệ cao, hiện đại. Để duy trì
và vận hành bảo dỡng cần lao động phải cõ kỹ thuật cao để điều hành và xử
lý sự cố nguồn và lới điện. Xuất phát từ vai trò của ngành điện đối với phát
triển kinh tế nên khi có sự cố thì tất cả các ngành kinh tế phải dừng lại. Do đó
phải có những lao động kỹ thuật cao xử lý những tình huống đó hoặc nh đối
với các nhà máy nhiệt điện đòi hỏi nhiệt độ trong các lò hơi cao đến vài
nghìn
0
C. Nên việc chế tạo nồi hơi và chế độ làm lạnh, đáp ứng yêu cầu đặt ra
đòi hỏi trình độ khoa học trong công nghệ và trình độ lao động có kỹ thuật
cao để đáp ứng nhu cầu
23
2. Nhân tố ảnh hởng đến cầu sử dụng điện
Cũng giống nh đối với bất kỳ sản phẩm nào sản xuất ra đều để đáp ứng
một nhu cầu sản xuất hay tiêu dùng nào đó. Điện để sản xuất ra là để đáp ứng
hầu hết các lĩnh vực sản xuất và một phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng điện
sinh hoạt phục vụ đời sống cho nhân dân. Nói nh vậy có nghĩa là việc sản
xuất điện muốn duy trì sự tồn tại và phát triển phải luôn có cầu về sử dụng
điện.
- Xuất phát từ sự tiện ích của điện đã dần thay thế các nguồn năng lợng
cũ nh than, hơi nớc Thực tế là từ khi điện ra đời thì các dụng cụ lao động
dần chuyển sang dùng điện. Khi khoa học ngày càng tiến bộ chế tạo ra nhiều

công cụ lao động sử dụng điện hơn giải phóng sức lao động. Do đó nhu cầu
sử dụng điện ngày càng lớn.
- Xuất phát từ vai trò của điện đối với hoạt động sản xuất. Ngày nay hầu
hết các hoạt động sản xuất đều sử dụng điện, điện là nguồn năng lợng không
thể thiếu, đặc biệt là lĩnh vực công nghiệp. Cùng với sự tiến bộ khoa học
công nghệ thì vai trò của điện càng trở nên quan trọng. Hơn nữa, ngành công
nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong ngành kinh tế, nên qui mô của ngành công
nghiệp ngày càng lớn. Chính phủ các nớc đều cố gắng thúc đẩy công nghiệp
phát triển ví nh Việt Nam. Đặt ra mục tiêu tăng trởng kinh tế giai đoạn 2001
- 2010 là từ 7-7,5% trong đó công nghiệp tăng 8,5-9% mà tỷ trọng điện sử
dụng trong công nghiệp khoảng 37% vào năm 2000. Nh vậy tốc độ và quy
mô của công nghiệp ngày càng lớn thì cầu về tiêu thụ điện là rất lớn và còn
kể đến là điện phục vụ sản xuất trong nông nghiệp và dịch vụ đó cũng là cầu
rất lớn tiêu thụ điện. Bên cạnh đó là điện trong sinh hoạt, ngày nay hầu hết
các thiết bị sinh hoạt trong gia đình, cơ quan công sở đều sử dụng điện: quạt,
bếp, điều hoà, tủ lạnh, tivi.. nhằm nâng cao đời sống nhân dân. Khi xã hội
ngày càng phát triển nhu cầu nâng cao mức sống con ngời ngày càng đòi hỏi
cao do đó các dịch vụ thiết bị sinh hoạt có nhu cầu càng cao nên nhu cầu sử
dụng điện ngày càng lớn.
24
Tóm lại, xuất phát từ sự tiện ích, vai trò của điện đối với sản xuất, đời
sống con ngời thì cầu về điện ngày càng lớn và điện trở thành nguồn năng l-
ợng không thể thiếu đối với nền kinh tế với những phân tích nh vậy cầu về
điện ngày càng lớn. Do vậy điện cần phải đi trớc một bớc để phát triển kinh
tế.
25

×