Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT KINH TẾ TRANG TRẠI HỘ GIA ĐÌNH – THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ĐÔNG SƠN pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.37 KB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
KHOA LUẬT
BÁO CÁO KIẾN TẬP MÔN HỌC
PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT KINH TẾ TRANG TRẠI HỘ GIA ĐÌNH – THỰC TIỄN
ÁP DỤNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ĐÔNG SƠN
THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
SINH VIÊN
NGUYỄN THỊ MINH
Hà Nội – Năm 2013
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
STT NỘI DUNG VIẾT TẮT
1. Công nghiệp hóa hiệnđại hóa CNH –HĐH
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GCNQSDĐ
3. Hội đồng nhân dân HĐND
4. Khu công nghiệp KCN
5. Úy ban nhân dân UBND
6. Ủy ban thường vụ Quốc hội UBTVQH
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
6. Kết cấu của đề tài
NỘI DUNG
Chương 1: Các vấn đề lý luận chung của pháp luật về đất kinh tế trang
trại hộ gia đình
1
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về kinh tế trang trại hộ gia đình 1


1.1.1. Những khái niệm cơ bản 1
1.1.1.1. Khái niệm hộ gia đình 1
1.1.1.2. Khái niệm kinh tế trang trại 2
1.1.1.3. Khái niệm kinh tế trang trại hộ gia đình 5
1.1.2. Cơ sở xây dựng và hình thành đất kinh tế trang trại hộ gia
đình
6
1.1.2.1. Cơ sở lý luận 6
1.1.2.2. Cơ sở thực tiễn 7
1.1.3. Vai trò, mục đích và ý nghĩa của đất đai đối với kinh tế trang
trại
8
1.2. Những quy định của pháp luật đất đai về quản lý đất trang
trại
10
1.2.1. Quyền đại diên chủ sở hữu của cơ quan có thẩm quyền trong
công tác quản lý đất kinh tế trang trại hộ gia đình
10
1.2.2. Quy định của pháp luật về việc hộ gia đình sử dụng đất kinh
tế trang trại
11
1.2.2.1. Quy định về hoạt động giao đất, cho thuê đất 11
1.2.2.2. Quy định về hạn mức giao đất 11
1.2.2.3. Quy định về hạn mức nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nông nghiệp
13
1.2.2.4. Quy định về thời hạn sử dụng đất nông nghiệp 15
1.3. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình khi sử dụng đất kinh tế
trang trại
16

1.3.1. Quyền và nghĩa vụ của gia đình sử dụng đất kinh tế trang trại
không phải là đất thuê
18
1.3.2. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình sử dụng đất kinh tế trang 18
trại là đất thuê
2. Chương 2: Thực trạng pháp luật về đất kinh tế trang trại
hộ gia đình và Thực tiễn áp dụng tại xã Đông Sơn huyên Đông
Hưng tỉnh Thái Bình
19
2.1. Thực trạng pháp luật về đất kinh tế trang trại hộ gia đình 19
2.1.1. Quy định về giao đất, cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia
đình để phát triển kinh tế trang trại
19
2.1.2. Chính sách hạn điền với kinh tế trang trại hộ gia đình
21
2.1.2.1. Thực trạng về hạn mức giao đất
21
2.1.2.2. Thực trạng về hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất nông nghiệp
22
2.1.2.3. Thực trạng về thời hạn sử dụng đất cho sản xuất nông nghiệp 23
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về đất kinh tế trang trại hộ gia
đình tại xã Đông Sơn
25
2.2.1. Về hoạt động giao đất cho thuê đất kinh tế trang trại hộ gia
đình
25
2.2.2. Về thực hiện chính sách hạn điền đối với đất kinh tế trang trại
hộ gia đình
26

2.3. Đánh giá chung về đất kinh tế trang trại hộ gia đình tại xã
Đông Sơn
27
2.3.1. Thành tựu 27
2.3.2. Hạn chế 28
2.4. Bàn về những quy định mới của Dự thảo Luật đất đai sửa đối
sẽ ảnh hưởng tới chế độ sử dụng đất kinh tế trang trại
30
2.4.1. Những quy định mới về hoạt động giao đất, cho thuê đât và
chính sách hạn điền
31
2.4.2. Đánh gia những quy định mới của Dự thảo luật và so sánh
với Luật đất đai 2003
37
3. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp
dụng pháp luật về đất kinh tế trang trại tại địa phương và hoàn
thiện hệ thống pháp luật
40
3.1. Nguyên nhân của những bất cập còn tồn tại
41
3.2. Giải pháp kiến nghị
42
KẾT LUẬN 46
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nông nghiệp Việt Nam đang có những bước phát
triển đáng kể, bộ mặt nông thôn Việt Nam đang có sự “thay da đổi thịt” từng ngày, góp
phần cho thành công đó phải kể đến vai trò của mô hình kinh tế trang trại đặc biệt là
thành công của mô hình kinh tế trang trại hộ gia đình. Mô hình kinh tế trang trại hộ gia
đình ra đời và phát triển đã tạo điều kiện để các hộ gia đình tự làm giàu trên chính

mảnh đất của mình và hiệu quả kinh tế của nó đã được chứng minh khi các hộ kinh tế
trang trại lần luợt thoát khỏi cảnh nghèo khó và trở thành các hộ kinh tế khá giả tại địa
phương. Thậm chí nhiều hộ trở nên giàu có do thực hiện mô hình kinh doanh này sự
đầu tư cả về vật chất lẫn trí tuệ. Vì vậy nhu cầu sử dụng đất của các hộ gia đình để thực
hiện mô hình kinh tế trang trại cũng theo đó tăng lên.
Thực tế trên đã đặt ra vấn đề là Nhà nước cần phải làm gì và làm như thế nào
để đáp ứng những nhu cầu chính đáng đó của người dân? Điều này đồng nghĩa với việc
Nhà nước phải quy họach và quản lý đất đai như thế nào để người dân có cơ hội đuợc
sử dụng đất để phát triển mô hình kinh tế trang trại hộ gia đình. Cơ quan chức năng có
thẩm quyền cần đề ra đuờng lối, chính sách phù hợp để khuyến khích hình thức trang
trại hộ gia đình nhằm khai thác có hiệu quả đất đai để phát triển sản xuất, mở rộng quy
mô và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối gắn với dịch vụ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Mô hình kinh tế trang trại có thể coi là biện pháp bền vững để phát triển nông nghiệp,
nông thôn trong giai đoạn hiện nay, do đó Đảng và Nhà nước phải có những quan tâm
thích đáng để phát triển và nhân rộng mô hình này.
Để tiếp cận được những ưu đãi từ các chính sách của Nhà nước, người dân cần
có những kiến thức pháp luật nhất định và các cơ quan có thẩm quyền cũng cần phải
hiểu rõ tình hình thực tiễn của việc áp dụng mô hình để đưa ra đuờng lối chỉ đạo, chính
sách hỗ trợ phát triển phù hợp
Vì vậy việc nghiên cứu vấn đề này sẽ đóng góp phần nào giải quyết những yêu
cầu đã nêu ra ở trên và góp phần hoàn thiện hệ thống các quy định pháp luật có lien
quan trong lĩnh vực này ở nước ta hiện nay
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu vấn đề này không nằm ngoài những mục đích cơ bản sau đây:
Thứ nhất: Cung cấp kiến thức pháp luật cho người dân khi họ muốn thực hiện
mô hình kinh tế trang trại hộ gia đình; giúp cho họ hiểu được pháp luật quy định thế
nào về vấn đề này, quy định tại đâu và mình có những quyền và nghĩa vụ gì khi tham
gia vào quan hệ pháp luật này?
Thứ hai: Để có thể thấy được những quy định của pháp luật đã đi vào cuộc

sống như thế nào, nó đã đem lại những lợi ích gì cho người dân và bên cạnh đó nó dẫn
tới những bất cập nào không?
Hoạt động lập pháp thực sự có hiệu quả khi các quy định của pháp luật trên
giấy tờ thực sự đi vào cuộc sống. Để làm được như vây thì các luật gia không chỉ có kĩ
thuật lập pháp tốt mà còn cần am hiểu sâu sắc về đời sống, tâm tư nguyên vọng của
người dân. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài này sẽ phản ánh đuợc phần nào tâm tư,
nguyện vọng của người dân để trên cơ sở đó những quy định của pháp luật được hoàn
thiện hơn và có sức sống bền bỉ hơn
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng mà đề tài nghiên cứu bao gồm: Những quy định của pháp luật về
kinh tế trang trại hộ gia đình; hoạt động sử dụng đất kinh tế trang trại của hộ gia đình
và hoạt động quản lý đất kinh tế trang trại của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.
* Phạm vi nghiên cứu
Về lĩnh vực: Đề tài nghiên cứu xoay quanh những quy định của pháp luật trong
lĩnh vực đất đai hay nói cụ thể hơn là về loại đất kinh tế trang trại hộ gia đình và thực
tiễn áp dụng các quy định trên.
Về không gian: Những nghiên cứu thực tiễn để so sánh, phân tích đánh giá trên
địa bàn UBND xã Đông Sơn huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình.
Về thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày
13/05/2013 đến ngày 31/05/2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu của mình, để có thể đánh giá những vấn đề một cách khách
quan và trực diện em đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phương
pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp quan sát, phương pháp điều tra và phương pháp
phân tích tổng hợp.
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu về đất kinh tế trang trại không phải là đề tài mới song việc
nghiên cứu đề tài vẫn có tác dụng trong thực tiễn bởi mô hình kinh tế trang trại hiện
nay đuợc coi là một trong những biện pháp ưu tiên hàng đầu trong những biện pháp

được áp dụng để phát triển nông nghiệp nông thôn. Không chỉ một vài địa phương thực
hiện mô hình này mà nó được áp dụng rộng rãi ở các khu vực nông thôn trong cả nước.
Những quy định nào của pháp luật quy định về vấn đề này và áp dụng nó ra sao là câu
hỏi mà các hộ kinh tế trang trại gia đình sẽ đặt ra khi muốn tiếp cận hay trong quá trình
sử dụng đất làm kinh tế trang trại. Việc nghiên cứu sẽ chỉ ra được những quy định của
pháp luật về sử dụng đất đai hiện hành có gây cản trở cho sự mở rộng và phát triển của
mô hình này không? Hoạt động sử dụng đất làm kinh tế trang trại hộ gia đình trên thực
tiễn diễn ra như thế nào và có gặp khó khăn gì trong quá trình sử dụng đất hay không?
Khi tiến hành nghiên cứu đề tài ta sẽ lần lượt làm sáng tỏ những câu hỏi trên. Vì vậy
việc nghiên cứu đề tài vần góp phần làm sáng tỏ những vấn đề đang được đông đảo
người dân quan tâm trong thời điểm hiện tại.
9
Chương 1: Các vấn đề lý luận chung của pháp luật về đất kinh tế trang trại
hộ gia đình
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về kinh tế trang trại hộ gia đình
1.1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm hộ gia đình
Trong mỗi quan hệ pháp luật khác nhau hộ gia đình có địa vị pháp lý riêng hay có
những quyền lợi và nghĩa vụ khác nhau. Có thể kể tên một số văn bản pháp luât có
nhắc tới “hộ gia đình” như: Bộ luật dân sư năm 2005, Luật hôn nhân và gia đình năm
2000, Luật xây dựng năm 2003, Luật hợp tác xã năm 2003, Luật đầu tư năm 2005…
Lần đầu tiên pháp luật đất đai thừa nhận tư cách chủ thể của hộ gia đình là Luật đất đai
1993. Trong đó đã ghi nhận hộ gia đình có địa vị pháp lý ngang bằng với các chủ thể
cũ của pháp luật đất đai và có quyền và nghĩa vụ được quy định rõ ràng cụ thể.
“ Hộ gia đình là một chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai, gồm những thành
viên gắn bó với nhau do quan hệ huyết thống hoặc quan hệ hôn nhân, cùng có tên trong
sổ hộ khẩu, có hoạt động kinh tế chung và có tài sản chung” [1]
Hộ gia đình theo quy định của pháp luật đất đai cần phải có yếu tố có hoạt động kinh tế
chung và có tài sản chung. Dù các thành viên trong gia đình có quan hệ với nhau thông
qua huyết thống hay hay hôn nhân nếu thiếu yếu tố có hoạt động kinh tế chung và tài

sản chung thì cũng không phải là thành viên của hộ gia đình theo pháp luật đất đai. Do
đó có thể khẳng định các thành viên hộ gia đình đều là thành viên gia đình nhưng các
thành viên gia định không phải đều là thành viên hộ gia đình.
10
Như vậy hộ gia đình trong pháp luật đất đai quy định có sự gắn bó rất mật thiết với
nhau thông qua các quan hệ như tình cảm, công việc và tài sản.
1.1.1.2. Khái niệm kinh tế trang trại
Khái niệm: Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông
nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao
hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng,
gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản. (Quy định tại NQ Số
03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về kinh tế trang trại)
Quy định của pháp luật đã đưa ra khái niệm như thế nào là kinh tế trang trại
nhưng có câu hỏi đuợc đặt ra là: Có cần những tiêu chí nào để xác định đủ tiêu chuẩn
mô hình kinh tế trang trại không? Câu hỏi này cần thiết phải trả lời vì nếu không có
những tiêu chí pháp lý cụ thể thì việc các “trang trại tự phong” sẽ mọc lên như nấm sau
mưa và tự cho mình cái quyền được hưởng quy chế pháp lý của đất kinh tế trang trại.
Vì vậy tại Thông tư liên tịch Số: 69/2000/TTLT-BNN-TCTK hướng dẫn tiêu chí để xác
định kinh tế trang trại.
Để được xác định là mô hình kinh tế trang trại thì các mô hình kinh tế phải đáp
ứng đuợc những điều kiện nhất định như sau:
“Một hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được xác định là
trang trại phải đạt được cả hai tiêu chí định lượng sau đây:
1. Giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân 1 năm:
- Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung từ 40 triệu đồng trở lên
- Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên
2. Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông hộ tương
ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.
11
a. Đối với trang trại trồng trọt

(1) Trang trại trồng cây hàng năm
+ Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung
+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên
(2) Trang trại trồng cây lâu năm
+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung
+ Từ 5 ha trở lên đối với ở các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên
+ Trang trại trồng hồ tiêu 0.5 hecta trở lên
(3) Trang trại lâm nghiệp
+ Từ 10 ha trở lên đối với các vùng trong cả nước
b. Đối với trang trại chăn nuôi
(1) Chăn nuôi đại gia súc: trâu, bò, v.v
+ Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có thường xuyên từ 10 con trở lên
+ Chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 50 con trở lên
(2) Chăn nuôi gia súc: lợn, dê, v.v
+ Chăn nuôi sinh sản có thường xuyên đối với hơn 20 con trở lên, đối với dê, cừu
từ 100 con trở lên.
+ Chăn nuôi lợn thịt có thường xuyên từ 100 con trở lên (không kể lợn sữa), dê
thịt từ 200 con trở lên.
12
(3) Chăn nuôi gia cầm: gà, vịt, ngan, ngỗng, v.v có thường xuyên từ 2.000 con
trở lên (không tính số đầu con dưới 7 ngày tuổi).
c. Trang trại nuôi trồng thuỷ sản
- Diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản có từ 2 ha trở lên (riêng đối với nuôi
tôm thịt theo kiểu công nghiệp từ 1 ha trở lên).
d. Đối với các loại sản phẩm nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản có tính chất
đặc thù như: trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thủy sản và thuỷ đặc
sản, thì tiêu chí xác định là giá trị sản lượng hàng hoá (tiêu chí 1).”
Vì tình hình kinh tế xã hội phát triển những tiêu chí trên không còn phù hợp với
thực tiễn nữa cho nên việc quy định tiêu chí mới đã được sửa đổi tại Thông tư Số: 27 /
2011/TT-BNNPTNT Quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang

trại để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt
tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
“1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3.1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;
- 2.1 ha đối với các tỉnh còn lại.
b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu
đồng/năm trở lên;
13
3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 hecta và giá
trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên” (Điều 5 Thông tư
Số: 27 /2011/TT-BNNPTNT)
Như vậy những trang trại nào thỏa mãn những quy định cuả pháp luật thì mới
đuợc cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại đồng thời được hưởng những quyền lợi và
nghĩa vụ do pháp luật quy định. Ngoài ra, tiêu chí xác định kinh tế trang trại được điều
chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ phát triển,
áp dụng ổn định trong thời gian tối thiểu là 5 năm
1.1.1.3. Khái niệm đất kinh tế trang trại hộ gia đình
Tại Điều 82 Luật Đất 2003và trong các văn bản pháp luật khác có quy định về đất
kinh tế trang trại xong không đưa ra khái niệm chính thức thế nào là đất kinh tế trang
trại. Việc xác định đất kinh tế trang trại là như thế nào sẽ quyết định địa vị pháp lý của
người sử dụng đất cũng như cách thức quản lý của nhà nước Tuy nhiên từ các quy định
đó của pháp luật ta có thể hiểu nôm na rằng: Đất kinh tế trang trại là loại đất nông
nghiệp đuợc quy hoạch để sử dụng làm mô hình kinh tế trang trại. Vậy từ đó chúng ta
có thể suy ra được khái niệm đất kinh tế trang trại hộ gia đình là thế nào? Đất kinh tế
trang trại hộ gia đình là đất nông nghiệp được hộ gia đình sử dụng làm mô hình kinh tế
trang trại
Đất kinh tế trang trại mà hộ gia đình sử dụng bao gồm đất được Nhà nước giao

không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức để trực trực tiếp sản xuất; đất do Nhà nước
cho thuê; đất do thuê, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho; đất do khoán
của tổ chức; đất do hộ gia đình, cá nhân góp. Người sử dụng đất ngoài thực hiện những
quy định về đất kinh tế trang trại vẫn còn phải thực hiện những quy định của pháp luật
theo quy chế đất nông nghiệp. Ví dụ như các quy định của pháp luật về hạn mức giao
đất, hạn mức nhận chuyển nhượng đất, thời hạn sử dụng đất…
14
1.1.2. Cơ sở xây dựng và hình thành đất kinh tế trang trại hộ gia đình
1.1.2.1. Cơ sở lý luận
Theo Triết học Mac – Lênin: Sự vận động, phát triển của lực lượng sản xuất
quyết định và làm thay đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó. Khi một phương thức
sản xuất mới ra đời, khi đó quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất [2]. Lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của
con người nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của mình. Khi xã hội phát triển, nhu cầu
của con người càng cao, họ không chỉ muốn “ đủ ăn đủ sống” mà còn muốn làm giàu
từ chính bàn tay và khối óc của mình. Trong quá trình lao động làm ra của cải vật chất
con người cũng học hỏi, tích lũy kinh nghiệm, sáng tạo ra những cách làm mới để
mang lại hiệu quả kinh tế. Điều đó thể hiện quy luật vận động trong quá trình sản xuất
vật chất. Con người tác động vào đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất. Trong
lĩnh vực nông nghiệp, người nông dân thông qua công cụ, phương tiện kỹ thuật tác
động vào đất đai để tạo ra của cải vật chất. Và trong quá trình sử dụng đất họ sẽ áp
dụng các mô hình kinh tế mới để phù hợp với những yêu cầu của mình.
Kinh tế trang trại cũng là một mô hình phát triển kinh tế được sản sinh ra từ khối
óc của con người. Mô hình này thể hiện sự tập trung trong sản xuất nông nghiệp thông
qua việc sử dụng ruộng đất để phát triển sản xuất gắn liền với chế biến và tiêu thụ sản
phẩm. Để áp dụng đuợc mô hình này thì đất đai cũng phải được quy hoạch, phân bổ
một cách hợp lý.
Ở Việt Nam “đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở
hữu”. Do vậy Nhà nước cũng thể hiện trách nhiệm của mình thông qua việc quy chế độ
pháp của mô hình kinh tế trang trại cũng như chế độ pháp lý của đất kinh tế trang trại.

Các quy định của pháp luật sẽ góp phần thúc đấy sự phát triển của mô hình cũng như
sự phát triển của kinh tế đất nước
15
Sự phát triển của kinh tế cần phải có sự hỗ trợ từ những chính sách pháp luật và
những chính sách pháp luật cung cần phải dựa trên sự phát triển của kinh tế xã hội thì
mới phát triển phát triển đất nước một cách hài hòa và toàn diện
1.1.2.2. Cơ sở thực tiễn
Xã hội phát triển nhu cầu về vật chất của người dân cũng tăng cao. Trên diện tích
đất nhỏ bé, manh mún của mình họ không có điều kiện để tập trung phát triển sản xuất.
Mà nguyên nhân căn bản của tình trạng manh mún đất trong cả nước, đặc biệt là khu
vực đồng bằng Bắc Bộ là do kết quả của chính sách giao đất bình quân cho các hộ
nông dân sử dụng. Do đó người nông dân có nhu cầu muốn tăng thêm diện tích đất sử
dụng. Mở rộng diện tích đất sử dụng sẽ thúc đẩy người nông dân có xu hướng đầu tư
máy móc, trang thiết bị hiện đại để vào sản xuất để làm giàu trên mảnh đất của mình.
Sản phẩm nông nghiệp làm ra nhiều không những đảm bảo an ninh lương thực quốc
gia mà còn đưa Việt Nam trở thành một trong những nước đứng đầu về xuất khẩu nông
sản. Thu nhập của người dân tăng cao sẽ kéo theo sự phát triển kinh tế của đất nước.
Đó là xu thế phát triển tất yếu của xã hội.
Trong xu thế phát triển đó cần phải có giải pháp để đất nông nghiệp Việt Nam
được sử dụng một cách hợp lý. Nhà nước phải lập kế hoạch quy hoạch và sử dụng để
xóa bỏ tình trạng đất manh mún, thiếu tập trung của đất đai.
Sự tập trung đất để phát triển mô hình kinh tế trang trại trong thời gian vừa qua đã
mang lại nhiều kết quả to lớn. Trên cả nuớc xuất hiện nhiều vùng chuyên canh đem lại
hiệu quả kinh tế cao. Mở rộng diện tích sử dụng đất sẽ giúp các hộ gia đình bố trí, phân
công lao động một cách hợp lý từ đó sẽ giảm chi phí lao động và tăng thêm lợi nhuận.
Ngoài ra các chủ hộ còn có thể chủ động cải tạo và sử dụng đất trong chuyển đổi cơ
cấu cây trồng vật nuôi để phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. “Nhà
nước đặc biệt khuyến khích việc đầu tư khai thác và sử dụng có hiệu quả đất trống, đồi
núi trọc ở trung du, miền núi, biên giới, hải đảo, tận dụng khai thác các loại đất còn
16

hoang hoá, ao, hồ, đầm, bãi bồi ven sông, ven biển, mặt nước eo vịnh, đầm phá để sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng chuyên canh với tỷ suất hàng hoá cao. Đối với
vùng đất hẹp, người đông, khuyến khích phát triển kinh tế trang trại sử dụng ít đất,
nhiều lao động, thâm canh cao gắn với chế biến và thương mại, dịch vụ, làm ra nông
sản có giá trị kinh tế lớn. Ưu tiên giao đất, cho thuê đất đối với những hộ nông dân có
vốn, kinh nghiệm sản xuất,quản lý, có yêu cầu mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp
hàng hoá và những hộ không có đất sản xuất nông nghiệp mà có nguyện vọng tạo dựng
cơ nghiệp lâu dài trong nông nghiệp”.[3]
Trên những cơ sở đó, mà mô hình kinh tế trang trại ở Việt Nam đã có những bước
đột phá về cả số lượng và chất lượng góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống cho các
hộ gia đình ở các miền quê và đóng góp phần nào cho sự phát triển kinh tế của đất
nước.
1.1.3. Vai trò, mục đích và ý nghĩa của đất đai đối với kinh tế trang trại hộ gia
đình
* Vai trò của đất đối với kinh tế trang trại
Đối với mô hình kinh tế trang trại đất đóng vai trò vừa là điều kiện vật chất đồng
thời là đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất. Diện tích và chất lượng đất ảnh
hưởng tới quy mô, cơ cấu, số lượng của mô hình kinh tế trang trại của hộ gia đình
Vai trò thứ nhất: Đất là điều kiện vật chất để hình thành kinh tế trang trại.
Đầu tiên phải khẳng định nếu không có đất sẽ không thể thực hiện được mô hình
kinh tế trang trại. Mọi hoạt động sản xuất đều gắn liền với hoạt động sử dụng đất. Đất
là nơi xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình thiết bị để phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của kinh tế trang trại. Các máy móc, dây chuyền sản xuất hay chế
biến, nhà kho, sân bãi để phục vụ sản xuất đều được thực hiện gắn liền với đất. Như
17
vậy phải có đất làm cơ sở vật chất thì mới có điều kiện hình thành kinh tế trang trại hộ
gia đình.
Vai trò thứ hai: Đất là đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất
Đối tượng lao động là bộ phận của giới tự nhiên mà lao động của con người tác
động vào nhằm biến đổi nó theo mục đích của mình [4.Tr7]. Con người nuôi trồng,

canh tác trên đất để tạo ra thu nhập. Hiệu quả kinh tế càng cao nếu con người biết cách
khai thác tối đa các nguồn lợi từ đất. Việc ứng dụng phổ biến của mô hình kinh tế trang
trại có lẽ cũng xuất phát từ cơ sở đó. Đồng thời khi sử dụng đất một cách hợp lí sẽ kéo
theo sự phát triển của loại hình kinh tế trang trại.
Nói tóm lại, đất đai đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển của
mô hình kinh tế trang trại và không thể phủ nhận đuợc những lợi ích mà nó mang lại
cho các hộ gia đình sử dụng.
* Mục đích của việc sử dụng đất làm kinh tế trang trại
Việc Nhà nước cho phép các gia đình sử dụng đất làm mô hình kinh tế trang trại
nhằm những mục đích sau:
- Đối với hộ gia đình: Các hộ gia đình sử dụng đất đai làm kinh tế trang trại đều
hướng tới mục đích là tạo ra thu nhập để phát triển kinh tế
- Đối với nhà nước: Việc cho các hộ gia đình sử dụng đất làm mô hình kinh tế
trang trại nhằm những mục đích sau:
+) Đưa các diện tích đất chưa sử dụng như đất trống, đồi núi trọc vào sử dụng
tránh tình trạng đất bị xói mòn, hoang hóa gây lãng phí tài nguyên đất;
+) Tạo cơ sở và tiền đề thuận lợi cho các hộ gia đình phát triển kinh tế;
18
+) Góp phần thực hiện mục tiêu là thúc đẩy kinh tế nông nghiệp phát triển. Sản
xuất nông nghiệp vẫn còn chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu nền kinh tế Việt Nam
* Ý nghĩa của đất đối với kinh tế trang trại hộ gia đình
Đất là một bộ phận cực kì quan trọng góp phần tạo dựng lên mô hình kinh tế
trang trại. Mô hình kinh tế trang trại ra đời là thành quả dựa trên nhu cầu thực tiễn của
việc sử dụng đất hiệu quả. Việc quy hoạch đất đai của Nhà nuớc và thực tiễn sử dụng
đất hiệu quả của hộ gia đình đóng vai trò quyết định và là điều kiện tiên quyết nếu
muốn phát triển nông nghiệp. Vì vậy đất đai có ý nghĩa rất to lớn đối với mô hình kinh
tế trang trại hộ gia đình.
1.2. Những quy định của pháp luật về quản lý đất trang trại
1.2.1. Quy định của pháp luật về hoạt động quản lý đất kinh tế trang trại của
cơ quan có thẩm quyền

Quản lí nhà nước đối với đất là tổng hợp các hoạt động của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu nhà nước về đất đai.
* Hệ thống các cơ quan quản lí nhà nước về đất đai:
- Hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước: Quốc hội, UBTVQH, HĐND các cấp;
- Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước: Chính phủ, UBND các cấp;
- Hệ thống các cơ quan chuyên môn: Bộ tài nguyên và môi trường, Sở tài nguyên
và môi trường, Phòng tài nguyên và môi trường, các tổ chức dịch vụ công…
Hệ thống các cơ quan này phối hợp chặt chẽ với nhau trong quá trình quy hoạch
và quản lí đất đai. Đối với từng loại đất sẽ có những quy định về quản lí khác nhau
nhằm đảm bảo việc khai thác và sử dụng đất của chủ thể sử dụng đất không làm ảnh
hưởng tới quyền đại diện chủ sở hữu đất đai của Nhà nước.
19
Các hộ gia đình được UBND huyện giao đất, cho thuê đất tại các địa phương mà
trong dự án, đơn xin giao đất, cho thuê đất mà họ mong muốn phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch. Ngoài thực hiện các quy định của pháp luật được ghi nhận trong các văn bản
quy phạm pháp luật chung của Nhà nước thì các hộ kinh tế trang trại còn chịu sự quản
lý trực tiếp của HDND huyện, UBND huyện, Phòng tài nguyên và môi trường, UBND
xã nơi sử dụng đất. Việc quy hoạch và quản lý của từng địa phương là khác nhau vì
tình hình kinh tế xã hội do vậy việc các hộ gia đình ở mỗi địa phương chấp hành những
quy định như thế nào phụ thuộc vào sự điều chỉnh của địa phương đó. Pháp luật quy
định thẩm quyền quản lý của các địa phương để các địa phương chủ động, sáng tạo
trong việc quy hoạch và sử dụng đất để phát triển kinh tế địa phương mình.
Các hộ gia đình được Nhà nước chuyển giao quyền sử dụng đất và việc chuyển
giao đó được ghi nhận thông qua GCNQSDĐ làm mô hình kinh tế trang trại phải sử
dụng đúng mục đích và phù hợp với việc quy hoạch sử dụng đất của Nhà nước.
1.2.2. Quy định của pháp luật về đất kinh tế trang trại hộ gia đình
1.2.2.1. Quy định về giao đất, cho thuê đất kinh tế trang trại hộ gia đình
1.2.2.2. Quy định về hạn mức giao đất
Hạn mức giao đất là diện tích đất tối đa mà nhà nước giao cho hộ gia đình, cá
nhân sử dụng và mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. Hạn mức giao đất

đuợc quy định tại Điều 70 Luật đất đai 2003 được xây dựng theo từng loại đất nông
nghiệp cho từng vùng, từng địa phương khác nhau. Hạn mức được quy định cụ thể như
sau:
- Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối
cho mỗi hộ gia đình không quá 3 hecta đối với mỗi loại đất;
20
- Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình không quá 10 hécta
đối với các xã phường thị trấn ở đồng bằng, không quá 30 hécta đối với các xã phường
thị trấn ở trung du, miền núi.
- Hạn mức giao đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất không quá 30 hecta đối với
loại đất;
Trường hợp hộ gia đình được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng
năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất giao đất không
quá năm hecta;
Trừơng hợp hộ gia đình giao thêm đất trông cây lâu năm thì hạn mức đất trồng
cây lâu năm là không quá 5 hecta đối với các xã phường thị trấn ở đồng bằng; không
quá 25 hecta đối với các xã phường thị trấn ở trung du miền núi;
Truờng hợp hộ gia đình được giao thêm đất rừng sản xuất thì tổng hạn mức giao
đất rừng sản xuất không quá 25 hecta;
- Hạn mức giao đất trống đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử
dụng cho hộ gia đình đưa vào sử dụng theo quy hoạch không quá hạn mức giao đất quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 điều 70 luật đất đai 2003 và không tính vào hạn mức giao
đất nông nghiệp cho hộ gia đình tại các khoản 1, 2 và 3 điều 70 luật đất đai 2003
Các hộ sử dụng đất kinh tế trang trại chỉ được giao đất trong hạn mức, nếu ngoài
hạn mức thì phải chuyển sang hình thức thuê đất.
* Ý nghĩa của hạn mức giao đất
- Việc quy định hạn mức giao đất nông nghiệp có ý nghĩa trong việc hạn chế khả
năng tích tụ ruộng đất quá nhiều và phân hóa giàu nghèo trong xã hội. Những người có
điều kiện kinh tế sẽ đầu tư vào đất nhằm mục đích đầu cơ, trục lợi trong khi những
21

người không có điều kiện kinh tế nhưng có nhu cầu sử dụng trực đất trực tiếp sản xuất
lại không có khả năng tiếp cận với đất để phát triển kinh tế.
- Thúc đẩy các hộ kinh tế trang trại áp dụng KH-KT vào sản xuất để trên diện tích
đất hạn mức đó vẫn cho ra các sản phẩm có giá trị và chất lượng cao đem lại hiểu quả
kinh tế lớn.
- Với hơn 70% số người lao động ở Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp đồng nghĩa với với việc phải có đủ diện tích đất cho số lao động đó sử dụng.
Nếu không quy định hạn mức có thể dẫn tới tình trạng người này thì có nhưng nguời
kia thì lại không. Hạn mức sử dụng đất được coi như là một biện pháp tác động mang
tính chất xã hội của Nhà nước nhằm đảm bảo cho mọi người khi có nhu cầu sử dụng
đất thì luôn được đáp ứng
1.2.2.3. Quy định về hạn mức nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một hình thức cơ bản của chuyển quyền sử
dụng đất. Bản chất của chuyển nhượng đất là dùng quyền sử dụng đất để trao đổi với
một lợi ích vật chất có giá trị tương đương (thường là bằng tiền). Trên thực tế, hoạt
động chuyển nhượng quyền sử dụng đất diễn ra rất phổ biến. Vì vậy pháp luật đất đai
đã có quy định về hạn mức nhận chuyển nhượng đất nông nghiêp. Hạn mức nhận
chuyển nhượng đất được quy định tại Nghị quyết Số: 1126/2007/NQ-UBTVQH11 Quy
định về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
để sử dụng vào mục đích nông nghiệp như sau:
- Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản và đất làm muối: Không quá 06
hecta đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ
và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long; không quá 04 hecta đối với các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương còn lại;
22
- Đất trồng cây lâu năm: Không quá 20 hecta đối với các xã, phường, thị trấn ở
đồng bằng; không quá 50 hecta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi;
- Đất rừng sản xuất là rừng trồng: Không quá 50 hecta đối với các xã, phường,
thị trấn ở đồng bằng; Không quá 100 hecta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du,
miền núi;

Trường hợp hộ gia đình nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổng diện tích được nhận chuyển
quyền trong hạn mức đối với mỗi loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu
năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thuỷ sản và đất làm muối) bằng
hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất cao nhất.
Trường hợp hộ gia đình nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp bao gồm
nhiều loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là
rừng trồng, đất nuôi trồng thuỷ sản và đất làm muối) thì hạn mức nhận chuyển quyền
sử dụng đất nông nghịêp của hộ gia đình, cá nhân đó được xác định theo từng loại đất.
Hộ gia đình đã sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền mà
hợp đồng hoặc văn bản chuyển quyền sử dụng đất đã được công chứng, chứng thực từ
trước ngày Nghị quyết Số: 1126/2007/NQ-UBTVQH11 Quy định về hạn mức nhận
chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục
đích nông nghiệp có hiệu lực thi hành thì phần diện tích đất vượt hạn mức được tiếp
tục sử dụng như đối với trường hợp đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển
quyền.
Như vậy, cũng giống như quy định về hạn mức giao đất, quy định về hạn mức
nhận chuyển nhựơng đất có ý nghĩa: Nhằm khống chế diện tích đất tối đa mà các hộ
kinh tế trang trại được nhận chuyển nhượng để tránh tình trạng tích tụ ruộng đất quá
23
nhiều. Đồng thời đây đươc coi là biện pháp can thiệp của Nhà nước nhằm quản lý việc
chuyển nhượng tự do của người sử dụng đất để phục vụ hoạt động quản lý đất đai của
mình.
1.2.2.4. Quy định về thời hạn sử dụng đất cho sản xuất nông nghiệp
Khoản 2 Điều 82 Luật đất đai 2003 quy định: “Đất sử dụng cho kinh tế trang trạ
bao gồm đất được Nhà nuớc giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất
cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối quy định tại Điều 70 của Luật này; đất do Nhà nuớc cho thuê; đất do
thuê, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho; đất nhận khoán của tổ chức;

đất do hộ gia đình, cá nhân góp”. Theo như quy định trên đất sử dụng cho mô hình
kinh tế trang trại là loại đất có quy định thời hạn sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được
quy định tại Điều 67 Luật đất đai 2003. Thời hạn sử dụng đất được quy định dựa trên
hai căn cứ: mục đích sử dụng của từng loại đất và hình thức sử dụng đất. Cụ thể là:
Thời hạn giao đất kinh tế trang trại để trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy
hải sản, đất làm muối cho hộ gia đình sử dụng là 20 năm, thời hạn giao đất trồng cây
lâu năm , đất rừng sản xuất là 50 năm;
Thời hạn cho thuê đất trồng cây hằng năm đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối
là không quá 20 năm, thời hạn cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là
không quá 50 năm;
Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
xã, phường, thị trấn không quá 5 năm;
Khi hết thời hạn sử dụng đất, hộ kinh tế trang trại được nhà nước tiếp tục giao
đất, cho thuê đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật đất đai
trong qúa trình sử dụng và vịêc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã
được xét duyệt.
24
Như vậy, chủ hộ kinh tế trang trại sau khi hết thời hạn sử dụng đất vẫn muốn tiếp
tuc sử dụng thì thời hạn sử dụng đất tiếp theo bằng với thời hạn sử dụng ban đầu. Thời
hạn này được quy định tại Điều 34 Nghị định 181/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành
Luật đất đai 2003
*) Ý nghĩa của việc quy định thời hạn sử dụng đất
- Nhằm khẳng định vị trí địa vị pháp lý của Nhà nước (đại diện chủ sở hữu đối
với đất đai) với chủ hộ sử dụng đất kinh tế trang trại (chủ thể đuợc nhà nước trao quyền
sử dụng đất). Nhà nước giao có thời hạn để làm cơ sở cho việc quản lý đất đai tốt hơn
- Việc quy định rõ thời hạn sử dụng đất giúp cho hộ gia đình có tâm lý ổn định,
yên tâm trong quá trình sử dụng đất tạo điều kiện cho họ có thể lạp kế họach đầu tư
đúng đắn, thâm canh tăng vụ, khai thác đất đai hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất
- Với thời hạn đủ dài cho việc sử dụng và GNHQSDD được cấp hộ gia đình sẽ
có cơ hội để vay vốn tín dụng trung hạn, dài hạn để phát triển sản suất kinh doanh

1.3. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình khi sử dụng đất kinh tế trang trại
Dù là lọai đất kinh tế trang trại hay các loại đất khác thì hộ gia đình sử dụng đất
có các quyền và nghĩa vụ cơ bản được pháp luật đất đai quy định
*) Các quyền chung của người sử dụng đất được quy định tại Điều 105 Luật đất
đai 2003 như sau:
“1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất;
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;
3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông
nghiệp’
25
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông
nghiệp;
5. Được nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất đai
hợp pháp của mình;
6. Khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp
pháp của mình và những hành vi vi phạm khác về đất đai”
*) Các nghĩa vụ chung của người sử dụng đất được quy định tại Điều 107 Luật
đât đai 2003
“1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về đọ sâu
trong lòng đất cà chiều cao trên không, baỏ vệ các công trình công cộng trong lòng
đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật;
2. Đăng kí quyền sử dụng đất, làm đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất
5. Tuân thủ các quy định về bảo vệ môi truờng, không làm tổn hại đến lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất có liên quan;
6. Tuân thủ theo quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất;

7. Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi hoặc khi hết thời hạn sử dụng
đất.

×