Đỗ Quang Quý Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 60(12/1): 57 - 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
CHÍNH SÁCH KÍCH CẦU, KINH NGHIỆM CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ
VIỆT NAM
Đỗ Quang Quý
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái nguyên
TÓM TẮT
Kinh nghiệm kích cầu cho phát triển kinh tế Việt Nam là nghiên cứu lý thuyết tổng cầu và kinh
nghiệm kích cầu của các nước Trung Quốc, Nhật Bản cho phát triển kinh tế Việt Nam. Các kết quả
nghiên cứu cho thấy, chính sách kích cầu của Trung Quốc đạt hiệu quả hơn chính sách kích cầu
của Nhật Bản. Vì thế, giải pháp cho kích cầu kinh tế Việt Nam hiện nay: Thứ nhất, Chính phủ Việt
Nam cần phải sử dụng mềm dẻo chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ. Thứ hai, Chính phủ Việt
Nam không nên thả nổi tỷ giá hối đoái với các đồng tiền mạnh. Thứ ba, giải quyết hài hoà tỷ giá giữa
vàng và đô la phù hợp với mặt bằng chung của thế giới để tránh tình trạng dự trữ vàng trong dân
Từ khoá : Lý thuyết ổng cầu; kinh nghiệm kích cầu; giải pháp kích cầu chính sách tài khoá; chính
sách tiền tệ.
Trong những năm qua, Chính phủ Việt Nam
đã can thiệp nhiều chính sách thúc đẩy kinh tế
tăng trưởng và phát triển tương đối ổn định.
Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay, kinh tế
toàn cầu đang suy giảm, Chính phủ Việt Nam
cần có những chính sách linh hoạt nhằm hạn
chế ảnh hưởng suy thoái và duy trì cho nền
kinh tế tăng trưởng ổn định. Giải quyết vấn đề
này, chúng tôi giới thiệu chính sách kích cầu,
Kinh nghiệm cho phát triển kinh tế Việt Nam.
CHÍNH SÁCH KÍCH CẦU
Tổng cầu
Nghiên cứu lý thuyết tổng cầu, ta thấy Tổng
cầu là tổng chi tiêu dự kiến của các tác nhân
về các hàng hoá, dịch vụ trong nền kinh tế
tương ứng với mức thu nhập trong một thời
kỳ (thường là một năm). Hàm tổng cầu có
dạng AD = C + I + G + X - IM. Hàm tổng cầu
tương ứng với mức sản lượng sản xuất ra
trong cùng thời kỳ. Y =C +I +G +X +
[MPC (1 - t) - MPM]Y. Hàm tổng cầu liên
quan tới các vấn đề cơ bản: 1, Các tác nhân
trong nền kinh tế. Chi tiêu của các tác nhân
trong nền kinh tế sẽ làm tăng tổng cầu dẫn tới
Đỗ Quang Quý, Tel: 0912290326
tăng sản lượng làm tăng GDP. 2, Số nhân, có
tác dụng khuếch đại sản.lượng lên nhiều lần từ
những chi tiêu của các tác nhân. Trong thời kỳ
suy thoái, số nhân rất có tác dụng để tăng sản
lượng nhanh chóng tới sản lượng tiềm năng.
Chính sách kích cầu
Chính sách kích cầu là Chính phủ áp dụng các
biện pháp kiểu "mềm" bằng các chính sách tài
khoá mở rộng và nới lỏng cung tiền để điều
chỉnh nền kinh tế.
KINH NGHIỆM NHỮNG CHÍNH SÁCH
KÍCH CẦU
Của thế giới
Kinh nghiệm kích cầu của Trung Quốc
Tình hình kinh tế vĩ mô của Trung Quốc trước
năm 1997
Trong 20 năm qua, kể từ khi bắt đầu công
cuộc cải cách kinh tế vào những năm 1978,
Trung Quốc đã đạt được mức tăng trưởng kinh
tế (GDP) cao, trung bình trên 10%/năm. Tuy
vậy, tốc độ tăng trưởng kinh tế Trung Quốc bắt
đầu chậm lại, từ mức 14,7% năm 1992 đã giảm
xuống 7,3% năm 1999 (bảng 1).
Chính sách tài khoá
Đỗ Quang Quý Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 60(12/1): 57 - 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chỉ trong 4 năm kể từ năm 1998 đến năm
2001 Chính phủ Trung Quốc thực hiện nhiều
chương trình trọn gói kích cầu, các chương
trình này được tài trợ bằng cách phát hành trái
phiếu xây dựng, đặc biệt với hơn 500 tỷ nhân
dân tệ (năm 1998: 100 tỷ, …và năm 2001:
150 tỷ NDT). Các khoản chi tiêu của Chính
phủ Trung Quốc chủ yếu được sử dụng đẻ
xây dựng kết cấu hạ tầng, cải cách hệ thống
an sinh xã hội, và phát triển các vùng lạc hậu
về kinh tế ở miền Tây.
Chính sách tiền tệ
Trong giai đoạn 1993-1996, do lạm phát ở
Trung quốc cao, Chính phủ Trung Quốc đã
thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt. Nhờ
vậy, việc ổn định giá cả đạt được vào năm
1997 và tỷ lệ lạm phát giảm xuống 0,8%.
Nhưng từ đầu năm 1997, những dấu hiệu suy
giảm tăng trưởng kinh tế ngày càng tăng và
có nguồn góc từ phía cầu (tổng cầu nội địa
đóng góp cho tăng trưởng ngày càng giảm
(Bảng 2.1), Chính phủ Trung Quốc quyết
định thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ để
kích cầu. Các biện pháp của chính sách tiền tệ
cuối năm 1997 và đầu năm 1998 là:
1. Loại bỏ các trần đối với các khoản cho vay
của các ngân hàng thương mại được phép mở
rộng tín dụng miễn là tuân thủ các nguyên tắc
một cách thận trọng.
Bảng 1. Động thái một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Trung Quốc
Chỉ tiêu 95 96 97 98 99 00 01
GDP (%) 10,5 9,5 8,8, 7,8 7,1 8,0 7,3
đóng góp cho GDP, trong đó:
- Tổng cầu nội địa (%) 10,9 8,4 5,2 5,5 6,3 8,0 8,0
Tiêu dùng cuối cùng (%) 4,0 5,1 3,3 3,2 5,4 5,1 4,4
Đầu tư (tích kuỹ) (%) 6,9 3,3 1,8 2,3 0,9 2,9 3,6
- Xuất khẩu thuần (%) -0,4 1,2 ,36 2,3 0,8 0,02 -7
Lạm phát (%) 14,8 6,1 ,08 -2,6 -3,0 -1,5 -0,8
M2 (%) 29,5 25,3 17,1 15,3 1,47 12,3 14,4
Tỷ giá hối đoái (NDT/USD) 8,32 8,30 8,28 8,28 8,27 8,3
Nguồn: Liu Shucheng et la (2002), Niên giám thống kê Trung Quốc 2002.
Bảng 2. Động thái của các cấu thành tổng cầu ở Nhật Bản (%)
81-90 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
1.Tiêu dùng của
hộ gia đình
3.56 4.4 2.7 2.6 1.8 2.6 1.4 2.4 0.8 0.1 1.2 0.6
2. Tiêu dùng của
Chính phủ
3.56 2.5 3.2 2.7 3.2 2.9 4.3 2.8 1.3 1.9 4.5 4.6
3. Đầu tư
5.47 8.1 2.6 -3.7 -3.6 -2.1 2.4 7.6 0.8 -6.0 -2.1 3.1
Đầu tư của khu
vực tư nhân
7.09 8.9 2.5 -8.5 -9.3 -4.6 3.3 7.8 5.2 -7.3 -4.9 8.5
Đầu tư của khu
vực công
0.95 5.2 3.0 15.0 14.4 4.1 0.4 7.3 -9.6 -2.6 5.5 -9.6
- Doanh nghiệp
Nhà nước
-2.24 11.2 0.7 22.3 10.3 6.9 3.8 3..2 -3.2 -8.0 -0.8 -8.2
- Chính phủ
2.47 3.3 3.8 12.6 15.8 3.1 -0.8 8.8 -11.9 -0.4 7.7 -10.0
4. Xuất khẩu
ròng
6.36 6.8 31.1 21.8 4..2 -9.4 -26.8 -30.8 101.7 18.0 -4.4 23.1
Xuất khẩu
5.43 7.0 4.1 3.9 -0.1 3.5 4.1 6.5 11.2 -2.3 1.4 12.4
Đỗ Quang Quý Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 60(12/1): 57 - 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nhập khẩu
5.95 7.0 -1.1 -0.7 -1.4 7.8 12.8 13.2 1.2 -6.8 3.0 9.6
5. GDP
4.10 5.3 3.1 0.9 0.4 1.0 1.6 3.5 1.8 -1.1 0.7 2.4
Tổng cầu trong
nước
4.12 5.3 2.7 0.6 0.3 1.2 2.1 4.0 0.9 -1.5 0.8 1.9
Cầu của khu vực
tư nhân
4.55 5.8 2.6 -1.0 -1.5 0.6 1.9 3.8 2.0 -2.0 -0.4 2.6
Cầu của khu vực
công
2.63 3.3 3.2 6.6 7.0 3.3 2.9 4.4 -2.7 0.4 4.8 -0.1
Nguồn: “Annual report on NA of 2002”, và www.esai.cao.go.jp/jp/sna
2. Yêu cầu về dự trữ quá mức bị loại bỏ; các
ngân hàng thương mại được phép sử dụng tiền
dự trữ tại ngân hàng Trung ương để thanh toán.
3. Yêu cầu dự trữ giảm, và do vậy lãi suất dự
trữ và lãi suất dự trữ quá mức giảm theo.
4. Hạ lãi cho vay lại của ngân hàng Trung
ương đối với ngân hàng Thương mại.
Cùng với chính sách nới lỏng tiền tệ, ngân
hàng Trung ương Trung Quốc đã cắt giảm lãi
suất nhiều lần những năm cuối 1990, đặc biệt
trong năm 1998 lãi suất đã được cắt giảm 3
lần. Do sử dụng chính sách tài khoá nới lỏng
để kích cầu, thâm hụt ngân sách của Trung
Quốc đã tăng từ 0,78% GDP năm 1997 lên
2,8% GDP năm 2000 và 2,58% năm 2001,
những vẫn thấp hơn mức quốc tế chấp nhận
(3%GDP).
Kinh nghiệm kích cầu của Nhật Bản
Tình hình kinh tế vĩ mô của Nhật Bản trong
thập kỷ 1990. Số liệu thống kê cho thấy nền
kinh tế Nhật Bản bắt đầu suy giảm từ năm
1991. Năm 1990, GDP thực tăng 4,1%,
nhưng sau đó giảm xuống còn 0,4% năm
1993; năm 1996 tăng lên 3,5%, nhưng đến
năm 1997, giảm xuống còn 1,8% và năm
1998 nền kinh tế có mức tăng trưởng âm -
1,1% (Bảng 2).
Để đối phó lại sự suy thoái của nền kinh tế,
Chính phủ Nhật Bản đã thực hiện hai nhóm
chính sách cơ bản: chính sách tài khoá và
chính sách tiền tệ trong suốt thập kỷ 90.
Chính sách tài khoá
Từ năm 1992 tới năm 2000, Chính phủ Nhật
Bản đã lần lượt ban hành 11 chương trình
trọn gói với tổng số tiền là 135,4 ngàn tỷ Yên.
Tuy nhiên, không có chương trình tài khoá
trọn gói kích cầu nào thực sự thành công
trong việc kéo nền kinh tế Nhật Bản ra khỏi
vực sâu của sự trì trệ, ngoại trừ chương trình
trọn gói thực hiện vào tháng 9 năm 1995 đã
góp phần quan trọng cho tăng trưởng kinh tế
cao (đạt 3,5%) trong năm 1996.
Chính sách tiền tệ
Nhận thấy sự yếu kém của nền kinh tế, cùng
với những chính sách kích cầu bằng ngân
sách Chính phủ, Ngân hàng Trung ương Nhật
Bản đã quyết định cắt giảm lãi suất chiết khấu
chính thức nhiều lần. Cụ thể, trong vòng từ
tháng 7 năm 1991 đến tháng 9 năm 1995 lãi
suất chiết khấu đã giảm nhiều lần từ 6,00%
xuống còn 0,5%. Kết quả của chính sách nới
lỏng tiền tệ cùng với chính sách kích cầu bằng
ngân sách dành cho công trình công cộng đã
góp phần quan trọng giúp Nhật Bản đạt tốc
độ tăng trưởng GDP đạt ở mức 3,5% vào
năm 1996.
Tuy nhiên, từ quý 2 năm 1997, nền kinh tế
Nhật Bản lại bắt đầu tăng trưởng chậm. Hơn
nữa, cuộc khủng hoảng tiền tệ ở châu Á lại
diễn ra đúng vào thời điểm này. Nền kinh tế
Nhật Bản lại rơi vào “vòng suy thoái kinh tế
luẩn quẩn”. Cuối năm 1998 Chính phủ Nhật
Bản buộc phải tiếp tục sử dụng chính sách nới
lỏng tài khoá cùng với chính sách nới lỏng
tiền tệ. Lãi suất tiếp tục được hạ từ 0,5%
xuống còn 0,25% (9/9/1998) và xuống mức
0% (12/2/1999). Song, kinh tế Nhật Bản vẫn
rơi vào tình trạng đình trệ và hệ thống ngân
hàng tiếp tục gánh chịu những vấn đề nợ xấu.
Lo lắng với tình trạng giảm phát của nền kinh
tế, BOJ đã thôi áp dụng chính sách lãi suất
bằng 0% vào tháng 8 năm 2000
Đánh giá kinh nghiệm kích cầu của Nhật Bản
và Trung Quốc
Từ kết quả kích cầu của Nhật Bản và Trung
Quốc cho thấy: Trung Quốc đã thành công
hơn Nhật Bản bởi những lý do: Chính phủ
Đỗ Quang Quý Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 60(12/1): 57 - 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trung Quốc đã linh hoạt vận dụng chính sách
tiền tệ và tài khoá trong việc kích cầu; Trung
Quốc có điều kiện kinh tế vĩ mô tốt hơn; do
Trung Quốc đã k?t h?p t?t kích cầu với cải
cách cơ cấu; người dân Trung Quốc có thu
nhập thấp hơn Nhật Bản song do mức tăng
trưởng kinh tế tương đối cao, thu nhập tuy
thấp song được cải thiện, có niềm tin vào
tương lai nên tăng tiêu dùng lên đáng kể; thị
trường Trung Quốc là thị trường lớn, mới, có
nhiều cơ hội đầu tư, nên việc phản hồi đối với
chính sách kích cầu nhanh hơn. Cũn Nhật Bản
đã không đạt hiệu quả cao do không thực hiện
được với dung lượng chi tiêu của ngân sách
cần thiết như dự kiến.
Những chính sách kích cầu của Việt Nam
đã thực hiện
Chính sách tài khoá
- Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu
tư phát triển. Trong lĩnh vực này, Chính phủ
hỗ trợ các doanh nghiệp: miễn giảm thuế
những năm đầu, cho vay lãi suất thấp... giúp
các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển các
ngành, các khu vực. Chính phủ đã bãi bỏ thuế
nông nghiệp (từ năm 2003), giảm thuế suất
đối với những nông sản xuất khẩu (tuỳ từng
loại nông sản xuất khẩu, thuế suất áp dụng từ
0% - 5%).
- Thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài.
Chính phủ Việt Nam đã thực hiện một cơ chế
thông thoáng bằng việc kết hợp các chính
sách: thuế quan ưu đãi, cho thuê đất ổn định
lâu dài cùng với các thủ tục hành chính thuận
lợi...giúp cho các nhà đầu tư nước ngoài yên
tâm đầu tư phát triển.
+ Phát triển các loại hình doanh nghiệp (từ
nguồn vốn FDI) đã tác động mạnh mẽ đến
phát triển nông nghiệp nông thôn, đã làm thay
đổi đáng kể cơ cấu kinh tế nông thôn theo
hướng công nghiệp hoá.
+ Từ nguồn vốn ODA, nhiều chương trình, dự
án được triển khai cho phát triển nông nghiệp
nông thôn trong nhiều lĩnh vực: xây dựng kết
cấu hạ tầng; đào tạo, chuyển giao công nghệ.
Đồng thời từ các chương trình, dự án đã giúp
họ về nguồn nước, lưới điện, đường giao
thông... nâng cao thu nhập cho họ, cải thiện
đời sống, thúc đẩy nông thôn mới phát triển.
- Đầu tư trực tiếp từ nguồn vốn ngân sách.
Chính phủ trợ giúp ngân sách cho các vùng,
ngành, địa phương thông qua các chương
trình, dự án: PAM, 120, 327, 133, 135 [1]:
Mở và nâng cấp đường giao thông nông
thôn; chương trình phát triển hệ thống lưới
điện, kiên cố hoá kênh mương[1]; hỗ trợ nông
dân trong việc tiêu thụ nông sản [2].
Chính sách tiền tệ
Từ năm 1999 đến nay (tr? nam 2008), Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam luôn thực hiện
chính sách mở rộng cung tiền:
- Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các tổ
chức tín dụng: Quỹ tín dụng nhân dân đối với
đồng Việt Nam giảm từ 5% (tháng 3/1999)
xuống 1% (tháng 1/2002) đối với đồng đola
Mỹ tăng từ 5% (tháng 3/1999) lên 10% (tháng
1/2002); Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn đối với đồng Việt Nam giảm từ 7%
(3/1999) xuống 2% (1/2002), đối với đồng
đola Mỹ tăng từ 5% (3/1999) lên 10%
(1/2002)[2].
Bảng 3. Kinh tế Việt Nam giai đoạn 1990 – 2007
Năm Tổng số N. Lâm nghiệp Công nghiệp và xây dựng TM, Dịch vụ
1990 131968 42003 33221 56744
1991 139634 42917 35783 60934
1992 151782 45869 40359 65554
1993 164043 47373 45454 71216
1994 178534 48968 51540 78026
1995 195567 51319 58550 85698
Đỗ Quang Quý Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 60(12/1): 57 - 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1996 213833 53577 67016 93240
1997 231264 55895 75474 99895
1998 244596 57866 81764 104966
1999 256272 60895 88047 107330
2000 273666 63717 96913 113036
2001 292535 65618 106986 119931
2002 313247 68352 117125 127770
2003 336242 70827 129399 136016
2004 362435 73917 142621 145897
2005 393031 76888 157867 158276
2006 425373 79722 174259 171392
2007 461443 82436 192734 186273
Nguồn: [6]
- Thay đổi lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà
nước ấn định cho các tổ chức tín dụng: khu
vực nông thôn, giảm từ 1,05% (8/1999)
xuống 0,6% (7/2002); Quỹ tín dụng nông
thôn giảm từ 1,5% (tháng 8/1999) xuống
0,6% (tháng 7/2002).
- Thực thi chính sách tín dụng ưu đãi: cho hộ
nông dân vay vốn, đồng thời Chính phủ Việt
Nam còn kết hợp với các chính sách xã hội,
chính sách đất đai [4],[5].
Kết quả thực thi chính sách kích cầu của
Việt Nam, kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng ổn
định nhiều năm (bảng 2.3).
NHỮNG GIẢI PHÁP KÍCH CẦU CHO
PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM
Từ những kinh nghiệm thực tế chính sách
kích cầu của các nước cũng như của Việt
Nam đã phân tích ở trên, theo chúng tôi,
Chính phủ Việt Nam cần thực hiện một số
giải pháp sau: Thứ nhất, thực hiện chính sách
kích cầu bằng công cụ tài khoá mở rộng và
nới lỏng cung tiền. Tuy nhiên, phải kết hợp
hết sức linh hoạt giữa chính sách tài khoá với
chính sách tiền tệ. Thứ hai, Chính phủ Việt
Nam không nên thả nổi tỷ giá hối đoái với các
đồng tiền mạnh. Trước mắt nên tăng giá một
số đồng tiền mạnh d? tang xu?t kh?u, gi?m
nh?p kh?u. Thứ ba, giải quyết hài hoà tỷ giá
giữa vàng và đô la phù hợp với mặt bằng
chung của thế giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã
đặc biệt khó khăn vùng sâu, vùng xa, QĐ 135/TTg
của Thủ tướng Chính phủ ngày 31/7/1998.
[2]. Đề án báo cáo Chính phủ: "Phát huy nội lực,
những khả năng đầu tư, khuyến khích người sản
xuất và nâng cao tiêu dùng hợp lý" ngày 28,
29/4/1999.
[3]. Đại học KTQD (2005), Nguyên lý kinh tế học
vĩ mô, NXB Lao động – xã hội, Hà Nội.
[4]. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam (2002), Luật đất đai 1993, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 1998 và
năm 2001, NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội.
[5]. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam (2004), Luật đất đai, NXB Bản đồ,
Hà nội.
[6]. Trang Web:
cuc thong ke
[7]. Tổng cục Thống kê (2004), Niên giám
thống kê (1990 - 2003), Nxb Thống kê, Hà Nội.
(1990 - 2002).