Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

(Luận văn thạc sĩ) xây dựng nông thôn mới tại tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

HOÀNG THỊ MAI

XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

HOÀNG THỊ MAI

XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH
Chun ngành Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. ĐÀO THỊ BÍCH THỦY


Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của cô giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử
dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này

, tôi đã nhận

đƣợc sự hƣớng dẫn , giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của q thầy cô Trƣờng Đại
học Kinh tế - Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại học
Kinh tế, đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tơi trong quá trình học tập.
Tơi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Đào Thị Bích Thủy
đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp
tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tịi, nghiên cứu để hồn thiện
luận văn, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc
những đóng góp tận tình của quý thầy cơ và các bạn.


TĨM TẮT LUẬN VĂN
Tên đề tài: Xây dựng nơng thơn mới tại tỉnh Quảng Bình
Số trang:128 trang

Trƣờng: Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
Khoa: Kinh tế Chính trị
Thời gian: 2014/10

Bằng cấp: Thạc sỹ

Ngƣời nghiên cứu: Hồng Thị Mai
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Đào Thị Bích Thủy
Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một chủ trƣơng lớn của Đảng và
Nhà nƣớc ta nhằm đƣa sản xuất nơng nghiệp phát triển theo chiều sâu, hình
thành một số vùng sản xuất chuyên canh tập trung; nhiều mặt hàng nông sản
đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. Kết cấu hạ tầng nơng thơn ngày một hồn
thiện, nhất là hệ thống giao thông, thủy lợi, điện, thông tin liên lạc, trƣờng
học, trạm y tế… đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe, nâng
cao dân trí, phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Thƣơng mại, dịch vụ
vùng nông thôn không ngừng phát triển, góp phần quan trọng tạo việc làm,
tăng thu nhập cho ngƣời dân vùng nơng thơn, từ đó thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nơng thơn theo hƣớng tích cực, tỷ trọng trong sản xuất nông
nghiệp giảm dần, tăng dần tỷ trọng cơng nghiệp và dịch vụ. Hệ thống chính trị
cơ sở ở nông thôn đƣợc củng cố; dân chủ cơ sở đƣợc phát huy; an ninh chính
trị, trật tự an tồn xã hội khu vực nơng thơn ổn định.
Có thể nói, xây dựng NTM là một quá trình kinh tế xã hội, nhằm tạo ra
những giá trị mới về kinh tế, xã hội, văn hóa, mơi trƣờng phù hợp với nhu
cầu xã hội trong thời kì cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc. Xây dựng
nơng NTM thành cơng, cần sự quyết tâm chính trị ở mức cao nhất của Đảng


và Nhà nƣớc, và sự làm chủ thực sự cũng ở mức cao nhất của mọi tầng lớp
trong nông thôn và toàn xã hội. Xây dựng NTM là một chủ trƣơng lớn của
Đảng và Nhà nƣớc ta và chủ trƣơng này có đầy đủ cơ sở lý luận và thực tiễn

để đảm bảo thực hiện thành công trên phạm vi cả nƣớc cũng nhƣ trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình
Kết quả nghiên cứu, đề xuất và kiến nghị này là đồng nhất với mục
tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.


MỤC LỤC

Danh mục chữ viết tắt ........................................................................................ i
Danh mục các bảng biểu ................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NTM ........................................................ 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................ 5
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng NTM ở Việt Nam .................. 10
1.2.1. Cơ sở lý luận ................................................................................. 10
1.2.2. Kinh nghiệm thực tiễn của một số địa phương trong xây dựng NTM 22
1.2.3. Bài học kinh nghiệm ...................................................................... 27
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 30
2.1. Phƣơng pháp luận................................................................................. 30
2.2. Các phƣơng pháp cụ thể đƣợc sử dụng để thực hiện luận văn ............ 31
2.2.1. Phân tích và tổng hợp ................................................................... 31
2.2.2. Phương pháp gắn liền lôgic và lịch sử ......................................... 32
2.2.3. Trừu tượng hóa khoa học .............................................................. 34
2.3. Nguồn số liệu thực hiện luận văn......................................................... 34
Chƣơng 3:THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NTM TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH. 36
3.1. Những nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến quá trình xây dựng NTM tại
tỉnh Quảng Bình .......................................................................................... 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 36
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 45

3.2. Đánh giá thực trạng xây dựng NTM tại tỉnh Quảng Bình ................... 52
3.2.1. Q trình triển khai thực hiện....................................................... 52
3.2.2. Hiện trạng nơng thơn Quảng Bình năm 2010 so với 19 tiêu chí của
Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng NTM .................................................. 56
3.2.3. Kết quả sau 3 năm (2011-2013) xây dựng NTM tại tỉnh Quảng Bình 72


3.2.4. Đánh giá chung ............................................................................. 79
3.2.5. Bài học kinh nghiệm sau 03 năm xây dựng NTM ......................... 83
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NTM TẠI TỈNH QUẢNG
BÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI ................................................................... 85
4.1. Bối cảnh mới ảnh hƣởng đến việc xây dựng NTM ở Quảng Bình ...... 85
4.1.1. Những cơ hội mới .......................................................................... 85
4.1.2. Những thách thức mới ................................................................... 85
4.2. Định hƣớng phát triển .......................................................................... 86
4.3. Giải pháp thực hiện .............................................................................. 87
4.3.1. Giải pháp về tiếp tục tuyên truyền, vận động ............................... 87
4.3.2. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn ....................................... 88
4.3.3. Giải pháp về quy hoạch ................................................................ 89
4.3.4. Giải pháp về xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng .......................... 90
4.3.5. Chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các hoạt
động xây dựng NTM ................................................................................ 91
4.3.6. Tăng cường vai trò, sự tham gia của người dân và cộng đồng
trong xây dựng NTM ............................................................................... 92
4.3.7. Giải pháp về phát triển kinh tế...................................................... 93
4.3.8. Giải pháp phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hố, phát
huy bản sắc dân tộc ở nơng thơn trong xây dựng NTM .......................... 94
4.3.9. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ở
nông thôn trong xây dựng NTM .............................................................. 95
4.3.10. Giải pháp về vốn ......................................................................... 95

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 101
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

---*--Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

NTM

Nông thôn mới

2

MTQG

Mục tiêu Quốc gia

3

CNH, HĐH:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa


4

KHKT

Khoa học kỹ thuật

5

CN - TTCN

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

6

VH-TT & DL

Văn hóa-Thể thao và Du lịch

7

THCS

Trung học cơ sở

8

HĐND:

9


UBND

Ủy ban nhân dân

10

HTX

Hợp tác xã

11

SXKD

Sản xuất kinh doanh

12

GTVT:

Giao thông vận tải

Hội đồng nhân dân

i


DANH MỤC CÁC BẢNG


---*--TT

Số hiệu

Nội dung
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế tỉnh Quảng Bình giai

Trang

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

Cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Quảng Bìnhừt2011 - 2013

47

1

Bảng 3.3

Tổng hợp thực trạng về quy hoạch

57

2


Bảng 3.4

Thực trạng về giao thông

58

3

Bảng 3.5

Tổng hợp thực trạng các xã theo 19 tiêu chí

59

4

Bảng 3.6

Tổng hợp về thủy lợi

60

5

Bảng 3.7

Tổng hợp về hệ thống điện nông thôn

60


6

Bảng 3.8

Hiện trạng cơ sở trƣờng học

61

7

Bảng 3.9

Hiện trạng cơ sở vật chất văn hóa

62

8

Bảng 3.10

Chợ nơng thơn

63

9

Bảng 3.11

Tổng hợp hiện trạng bƣu điện nông thôn


63

10

Bảng 3.12

Tổng hợp hiện trạng nhà ở nông thôn

64

11

Bảng 3.13

Tổng hợp hiện trạng thu nhập bình quân đầu ngƣời

65

12

Bảng 3.14

Tổng hợp hiện trạng hộ nghèo

65

13

Bảng 3.15


Tổng hợp hiện trạng cơ cấu lao động

66

14

Bảng 3.16

Tổng hợp hiện trạng các hình thức tổ chức sản xuất

67

15

Bảng 3.17

Tổng hợp hiện trạng về hệ thống giáo dục

68

đoạn 2011-2013

ii

46


16


Bảng 3.18

Tổng hợp hiện trạng về y tế

69

17

Bảng 3.19

Tổng hợp hiện trạng về văn hóa

69

18

Bảng 3.20

Tổng hợp hiện trạng về môi trƣờng

70

19

Bảng 3.21 Tổng hợp hiện trạng về hệ thống chính trị

70

20


Bảng 3.22 So sánh trƣớc và sau khi thực hiện xây dựng NTM

73

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nơng thôn mới (NTM) là một chủ trƣơng lớn của Đảng và
Nhà nƣớc ta nhằm đƣa sản xuất nông nghiệp phát triển theo chiều sâu, hình
thành một số vùng sản xuất chuyên canh tập trung; nhiều mặt hàng nông sản
đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. Kết cấu hạ tầng nơng thơn ngày một hồn
thiện, nhất là hệ thống giao thông, thủy lợi, điện, thông tin liên lạc, trƣờng
học, trạm y tế… đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe, nâng
cao dân trí, phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Thƣơng mại, dịch vụ
vùng nơng thơn khơng ngừng phát triển, góp phần quan trọng tạo việc làm,
tăng thu nhập cho ngƣời dân vùng nơng thơn, từ đó thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nơng thơn theo hƣớng tích cực, tỷ trọng trong sản xuất nông
nghiệp giảm dần, tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Hệ thống chính trị
cơ sở ở nông thôn đƣợc củng cố; dân chủ cơ sở đƣợc phát huy; an ninh chính
trị, trật tự an tồn xã hội khu vực nông thôn ổn định.
Thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 7 khóa X về “Nơng nghiệp, nơng
dân và nơng thơn”, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia
về nơng thơn mới” tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 và
“Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 06/4/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng NTM
trên cả nƣớc. Tuy thời gian triển khai thực hiện chƣơng trình xây dựng NTM
chƣa lâu nhƣng các địa phƣơng, nhất là cấp cơ sở đã bộc lộ nhiều lúng túng,
vƣớng mắc trong quá trình chỉ đạo thực hiện. Những thành tựu đạt đƣợc chƣa

tƣơng xứng với tiềm năng, lợi thế và chƣa đồng đều giữa các vùng. Nông
nghiệp phát triển cịn kém bền vững, tốc độ tăng trƣởng có xu hƣớng giảm
dần, sức cạnh tranh thấp, chƣa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất;
1


nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn
hạn chế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong
nơng nghiệp cịn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán; năng suất,
chất lƣợng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp. Công nghiệp, dịch vụ và
ngành nghề phát triển chậm, chƣa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và lao động ở nông thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới,
chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hoá. Nông nghiệp và
nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu
kém, mơi trƣờng ngày càng ơ nhiễm; năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai
cịn nhiều hạn chế. Đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân nơng thơn
cịn thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa;
chênh lệch giàu, nghèo giữa nơng thơn và thành thị, giữa các vùng cịn lớn,
phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Tại Quảng Bình, sau 03 năm thực hiện Chƣơng trình, Đảng bộ và nhân
dân trong tỉnh đã tích cực thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội,
quan tâm chú trọng đầu tƣ nhiều cho nông nghiệp, nông dân và nơng thơn;
trong đó lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện gắn liền với việc xây dựng NTM. Kết
quả đạt đƣợc đã dần góp phần làm thay đổi diện mạo nơng thơn trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình. Nhiều địa phƣơng đã có cách làm hay, sáng tạo; ngƣời dân
hăng hái tham gia, tự nguyện hiến đất, đóng góp cơng sức, tiền cho xây dựng
NTM. Trong đó nhiều nội dung đã đƣợc triển khai thực hiện trên diện rộng
nhƣ làm đƣờng giao giao thông nông thôn, dồn điền đổi thửa, chỉnh trang
đồng ruộng, các hoạt động văn hóa, thể thao ở địa phƣơng... Đến ngày
31/12/2013, 141/141 xã trên toàn tỉnh đã phê duyệt xong quy hoạch chung

NTM và đã tổ chức triển khai công bố quy hoạch; 139/141 xã đã cắm mốc chỉ
giới (đạt 98,6%); số tiêu chí bình qn của tồn tỉnh đạt 8,88 tiêu chí/xã; 54
xã đạt từ 10 tiêu chí trở lên.
2


Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện đã gặp rất nhiều khó
khăn: Việc triển khai cịn lúng túng, công tác quy hoạch xây dựng thiếu đồng
bộ, hạ tầng nơng thơn xuống cấp, nhu cầu kinh phí đầu tƣ xây dựng lớn, việc
huy động nguồn kinh phí đầu tƣ trong xây dựng NTM khó khăn. Vai trị
tham gia của cộng đồng còn hạn chế, tiến độ triển khai thực hiện chƣa đảm
bảo yêu cầu, việc xây dựng NTM tại một số xã còn dàn trải, kém hiệu quả,
mức độ đạt đƣợc so với các tiêu chí NTM cịn thấp. Một số chính sách xã hội
đƣợc triển khai thực hiện ở nơng thơn cịn chậm và chƣa đồng bộ. Tỷ lệ hộ
nghèo hàng năm giảm nhƣng chƣa bền vững. An ninh nơng thơn nhiều nơi
cịn diễn biến phức tạp. Khoảng cách chênh lệch thu nhập giữa dân cƣ thành
thị với dân cƣ nông thôn ngày càng giản ra…
Xuất phát từ những yêu cầu về phát triển NTM, tình hình thực tiễn tại
địa phƣơng và kiến thức Kinh tế chính trị đã học tập, học viên tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Xây dựng nơng thơn mới tại tỉnh Quảng Bình”.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn là: Những thuận lợi, khó khăn và kế t quả
đa ̣t đƣơ ̣c trong xây dựng NTM ta ̣i Quảng Biǹ h là nhƣ thế nào và làm thế nào để
xây dựng NTM tỉnh Quảng Bình đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới?
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài đánh giá thực trạng xây dựng NTM tại tỉnh Quảng Bình, trên cơ
sở đó đƣa ra định hƣớng và đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh xây dựng
NTM tại tỉnh Quảng Bình trong những năm tới.
2.2. Nhiệm vụ cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về mơ hình nơng thơn và xây

dựng NTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng NTM ở tỉnh Quảng
Bình, tìm ra những bất cập, khó khăn cần khắc phục, tháo gỡ để thúc đẩy xây
dựng NTM ở tỉnh Quảng Bình.
3


- Định hƣớng và đề xuất các giải pháp để xây dựng NTM tại tỉnh
Quảng Bình trong những năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là quá trình xây dựng NTM tại tỉnh Quảng Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề về xây dựng
NTM theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng NTM ở tỉnh
Quảng Bình.
- Thời gian: Nghiên cứu thực trạng xây dựng NTM trong 03 năm từ
2011 đến 2013 và định hƣớng, đề xuất các giải pháp trong thời gian tới.
- Không gian : Các xã nơng thơn thuộc tỉnh Quảng Bình.
4. Đóng góp của đề tài
- Khái quát đƣợc hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về mơ hình nơng
thơn và xây dựng NTM.
- Đánh giá đƣợc thực trạng xây dựng NTM ở tỉnh Quảng Bình, tìm
ra những bất cập, khó khăn cần khắc phục.
- Đề xuất các giải pháp để xây dựng NTM, đáp ứng yêu cầu CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thơn ở tỉnh Quảng Bình trong những năm tới.
5. Kết cấu chính của đề tài
Ngồi phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về xây dựng NTM

- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3: Thực trạng xây dựng NTM tại tỉnh Quảng Bình
- Chƣơng 4: Giải pháp xây dựng NTM tại tỉnh Quảng Bình trong thời
gian tới
4


Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU,
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NTM
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua, xây dựng NTM luôn là mối quan tâm lớn của
Đảng và Nhà nƣớc, đồng thời cũng là sự quan tâm của các nhà nghiên cứu,
các nhà lý luận, nhà làm chính sách. Mặc dù sự quan tâm ở mức độ khác nhau
song đều cùng hƣớng tới một mục tiêu xây dựng các xã NTM đáp ứng yêu
cầu trong giai đoạn mới. Lần đầu tiên trong lịch sử nƣớc ta, việc xây dựng
NTM đƣợc đặt ra một cách tồn diện nhất. Chính vì thế, trong thời gian qua
đã có rất nhiều Nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc, đã có nhiều
đề tài, cơng trình nghiên cứu về vấn đề nơng nghiệp, nơng thơn, trong đó có
một số bài báo, sách, đề tài đã đề cập, định hƣớng đến nội dung xây dựng,
phát triển NTM.
Trực tiếp và toàn diện nhất là Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
05/8/2008, Hội nghị Trung ƣơng 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn. Đây là Nghị quyết có tính đột phá về tƣ tƣởng trong phát triển nơng
thơn so với các chiến lƣợc, chính sách trƣớc đó. Nhiều nội dung của Nghị
quyết khi triển khai đã nhanh chóng đi vào cuộc sống và tạo sự chuyển biến
rõ nét, nhất là những nội dung phát triển sản xuất nông nghiệp; giảm nghèo;
phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; vấn đề an sinh xã hội;
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; phát huy sức mạnh của
cả hệ thống chính trị vào cơng cuộc xây dựng NTM. Có thể coi đây là một
cuộc cách mạng to lớn và quan trọng nhằm tập trung xác định rõ vai trị của

nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn; về các hình thức tổ chức sản xuất và quan
hệ sản xuất phù hợp, có hiệu quả ở nông thôn; mối quan hệ giữa đô thị - nông
thôn, công nghiệp - nông nghiệp và giữa trí thức - nơng dân để bảo đảm phát

5


triển bền vững. Có thể nói rằng, lần đầu tiên, một văn kiện của Đảng khẳng
định phát triển nông nghiệp, nơng thơn, nơng dân có vị trí chiến lƣợc trong sự
nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc. Nghị quyết cũng khẳng định vai trị chủ thể của
cộng đồng dân cƣ nơng thơn, phát triển kinh tế nông thôn trên cơ sở kinh tế
thị trƣờng định hƣớng XHCN, và là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị.
Thực hiện Nghị quyết trên, Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ Trung ƣơng (khóa
X) đã ban hành các Kết luận về một số nội dung trong Nghị quyết, bao gồm
Đề án An ninh lương thực quốc gia, Đề án Chương trình xây dựng thí điểm
mơ hình nông thôn mới cấp xã, Đề án về Nâng cao vai trị, trách nhiệm của
Hội Nơng dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn
mới và xây dựng giai cấp nơng dân. Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
24/2008/NQ-CP, ngày 28/10/2008, xác định “Chƣơng trình mục tiêu Quốc
gia xây dựng nơng thơn mới”. Thủ tƣớng Chính phủ đã ký Quyết định số
800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010-2020 gồm 11 nội dung, với 19 tiêu chí.
Đại hội XI của Đảng tiếp tục nhấn mạnh nhiệm vụ xây dựng NTM:
“Quy hoạch phát triển nông thôn gắn với đơ thị và bố trí các điểm dân cƣ.
Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ và làng nghề gắn với bảo vệ mơi
trƣờng. Triển khai chƣơng trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc
điểm từng vùng theo các bƣớc đi cụ thể vững chắc trong từng giai đoạn; giữ
gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của nông thôn Việt Nam. Đẩy
mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Tạo môi trƣờng thuận lợi để khai
thác mọi khả năng đầu tƣ vào nông nghiệp và nông thôn, nhất là đầu tƣ của

các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều lao động…” (Văn kiện Đại hội
đại biểu tồn quốc lần thứ XI, NXB. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội,
2011, tr. 197-198).

6


Với Nghị quyết của Đảng, những quyết sách của Chính phủ và sự vào
cuộc mạnh mẽ với quyết tâm chính trị cao của các bộ, ban, ngành ở Trung
ƣơng, các cấp chính quyền ở cơ sở, việc xây dựng NTM theo đúng lộ trình
thực sự trở thành một cuộc vận động cách mạng của đất nƣớc trên con đƣờng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ,
cơng bằng, văn minh.
Cơng trình nghiên cứu: “Chính sách nông nghiệp, nông thôn sau Nghị
quyết X của Bộ Chính trị” do PGS,TSKH Lê Đình Thắng chủ biên do NXB
Chính trị Quốc gia ấn hành năm 1998 đã đề cập nhiều nội dung quan trọng
liên quan đến chủ đề nghiên cứu nhƣ phân tích quá trình phát triển nơng
nghiệp của Việt Nam dƣới sự tác động của hệ thống chính sách, đi sâu phân
tích một số chính sách cụ thể nhƣ chính sách đất đai, chính sách phân phối
trong phát triển nông nghiệp nông thôn nƣớc ta.
Về những mô hình hợp tác xã nơng nghiệp nƣớc ta, đƣợc coi là một mơ
hình phát triển nơng nghiệp nơng thơn trong quan niệm xây dựng chủ nghĩa
xã hội kiểu Xô viết, cũng đƣợc một tập thể các nhà khoa học Học viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh nghiên cứu khá sâu sắc trong Đề tài tổng kết thực
tiễn "Mơ hình hợp tác xã nông nghiệp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta" (2003) do GS, TS Lƣu Văn Sùng làm chủ nhiệm.
Việc hội nhập kinh tế quốc tế của nông nghiệp Việt Nam cũng đã bƣớc
đầu đƣợc nhiều nhà nghiên cứu Việt Nam quan tâm. Một số tác giả nhƣ
GS,TS Bùi Xuân Lƣu; GS,TS Nguyễn Điền, TS Nguyễn Từ; Th.S Nguyễn
Thu Hằng.

Cơng trình nghiên cứu: “Bảo hộ hợp lý nơng nghiệp Việt Nam trong q
trình hội nhập kinh tế quốc tế” do GS, TS Bùi Xuân Lƣu, NXB Thống kê ấn
hành năm 2004. Trong công trình này, các tác giả đã phân tích những đặc trƣng
của hội nhập kinh tế quốc tế trong nông nghiệp; phân tích khái quát những thành

7


tựu cũng nhƣ hạn chế của nông nghiệp nƣớc ta trong hội nhập kinh tế quốc tế;
đồng thời khuyến nghị về sửa đổi các chính sách và hồn thiện vai trị của Nhà
nƣớc để nơng nghiệp, nơng thơn nƣớc ta hội nhập thành công.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn không thể tách rời các nhân tố phát
triển kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá và môi trƣờng. Rất nhiều tác giả quan
tâm đến khía cạnh này của vấn đề. GS, TS Hồng Chí Bảo về "Hệ thống
chính trị ở cơ sở nơng thơn" (NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2004);
"Các đoàn thể nhân dân trong đảm bảo dân chủ cơ sở" của PGS, TSKH Phan
Xuân Sơn (NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2002), TS Nguyễn Văn
Sáu và GS Hồ Văn Thông về "Thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở và xây dựng
chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay" (NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
năm 2003). PGS, TSKH Phan Xuân Sơn và Th.S Lƣu Văn Quảng đã trực tiếp
bàn về chính sách, hơn nữa lại là chính sách liên quan đến nơng nghiệp nơng
thơn và chính sách dân tộc trong cuốn "Những vấn đề cơ bản về chính sách
dân tộc ở nước ta hiện nay" (NXB Lý luận chính trị, Hà Nội, năm 2005).
Cơng trình nghiên cứu: “Nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam thời kỳ đổi
mới” của PGS,TS Nguyễn Sinh Cúc, NXB Thống kê, năm 2003. Đây là cơng
trình nghiên cứu dài hơi rất cơng phu của tác giả bởi ngồi những phân tích có
tính thuyết phục về quá trình đổi mới nơng nghiệp Việt Nam sau gần 20 năm,
cơng trình cịn cung cấp hệ thống tƣ liệu về phát triển nông nghiệp, nông thôn
nƣớc ta nhƣ là một Niên giám thống kê nơng nghiệp thu nhỏ. Cơng trình đã
luận giải rõ quá trình đổi mới, hồn thiện chính sách nơng nghiệp, nông thôn

nƣớc ta trong những năm đổi mới, những thành tựu và những vấn đề đặt ra
trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam. Những gợi mở
về những vấn đề cần giải quyết của phát triển nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta
nhƣ vấn đề đầu tƣ, vấn đề phân hoá giàu nghèo, vấn đề nâng cao khả năng
cạnh tranh, xuất khẩu nông sản đã đƣợc tác giả lý giải với nhiều luận cứ có
tính thuyết phục.
8


Về mơ hình nơng nghiệp, nơng thơn trong lịch sử dân tộc là vấn đề rất
đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm. Đây cũng là vấn đề không thể thiếu khi
xác định mơ hình NTM hiện nay.
Đặc biệt cơng trình nghiên cứu do PGS, TS Vũ Trọng Khải chủ trì
đƣợc NXB Nông nghiệp ấn hành năm 2004 là một công trình nghiên cứu
cơng phu về mơ hình phát triển của nơng thơn Việt Nam. Cơng trình nghiên
cứu này đƣợc xuất bản trên cơ sở đề tài cấp Nhà nƣớc do tác giả làm chủ
nhiệm với tiêu đề: “Tổng kết và xây dựng mơ hình phát triển kinh tế- xã hội
nơng thôn mới, kết hợp truyền thống làng xã với văn minh thời đại”.
Đề tài “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn ở
Việt Nam, con đường và bước đi”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm
2006 do GS, TS Nguyễn Kế Tuấn làm chủ nhiệm đã đề cập sâu đến khía cạnh
phát triển nơng nghiệp nơng thơn bền vững gắn với quá trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta thời gian qua; đồng thời đề xuất phƣơng hƣớng
thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam
thời gian tới.
Những cơng trình đó đã cung cấp những luận cứ, luận chứng, những dữ
liệu rất quan trọng cho việc hoạch định chính sách phát triển nông nghiệp, nông
thôn và giải quyết vấn đề nông dân trong thời kỳ mới ở nƣớc ta. Tuy nhiên, các
cơng trình này khơng đi sâu nghiên cứu quá trình hoạch định chính sách cơng về
nơng nghiệp, nơng thơn nói chung và mơ hình nơng thơn mới của một tỉnh của

Việt Nam. Những kết quả nghiên cứu đã nêu cũng là cơ sở lý luận và thực tiễn
quan trọng mà tác giả tiếp thu và sử dụng trong quá trình hồn thành luận văn
này và trong những cơng trình nghiên cứu của mình về sau.
Cuốn sách Xây dựng nông thôn mới, những vấn đề lý luận và thực tiễn,
của tác giả Vũ Văn Phúc (NXB Chính trị Quốc gia-Sự thật, Hà Nội, năm
2012). Nội dung cuốn sách bàn đến những khía cạnh đa dạng của việc xây
9


dựng NTM: vấn đề quy hoạch, an sinh xã hội, chính sách đất đai, bảo vệ mơi
trƣờng đất đai... đặc biệt nhiều bài viết tập trung nghiên cứu kinh nghiệm của
một số nƣớc trên thế giới nhƣ: Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc, Thái
Lan về vấn đề này. Từ đó giúp Việt Nam có cách nhìn nhận để nghiên cứu, áp
dụng phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh đất nƣớc. Cuốn sách cũng đã tổng hợp
nhiều bài viết mang tính thực tiễn về xây dựng NTM ở một số tỉnh của nƣớc ta.
Bên cạnh những cơng trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên , cịn có
rất nhiều cơng trình nghiên cứu dƣới dạng những bài báo

, tạp chí, báo cáo

trong các hội thảo, bài phỏng vấn của các chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản
lý xây dựng NTM.
Mặc dù đứng trên góc độ khác nhau, tuy nhiên các nghiên cứu đều đề
cập đến phát triển nông thôn và xây dựng NTM, chủ yếu ở phạm vi quốc gia,
mang tính khái quát cao, ít có nghiên cứu về một vùng miền cụ thể. Đặc biệt,
hiện chƣa có cơng trình nào nghiên cứu một cách tổng thể, có hệ thống về xây
dựng NTM tại tỉnh Quảng Bình. Do vậy, học viên chọn đề tài “Xây dựng
nông thôn mới tại tỉnh Quảng Bình” có ý nghĩa thực tiễn quan trọng góp phần
đánh giá, phân tích thực trạng xây dựng NTM và đề xuất một số giải pháp
thúc đẩy phát triển NTM ở tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.

1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng NTM ở Việt Nam
1.2.1. Cơ sở lý luận
1.2.1.1. Một số khái niệm
* Nông thôn:
Nông thôn đƣợc coi nhƣ là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn
bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng môi trƣờng và tài nguyên thiên
nhiên cho hoạt động sản xuất nơng nghiệp.
Có thể nói, nơng thơn là một xã hội, là môi trƣờng sống của ngƣời nông
dân, nơi diễn ra các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội với nhiều nét đặc thù.
10


Đó khơng phải là đơ thị (về khơng gian sống, về cấu trúc và tổ chức xã hội, về
quan hệ con ngƣời và sinh kế) nhƣng cũng khơng hồn tồn đối lập với đơ thị
(nhất là về văn hóa). Thuật ngữ “phát triển nông thôn” đƣợc nhắc đến thƣờng
xuyên ở Việt Nam.
Khái niệm nơng thơn chỉ có tính chất tƣơng đối và luôn biến động theo
thời gian để phản ánh biến đổi về kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới.
* Nơng thơn mới:
Đã có một số diễn giải và phân tích về khái niệm thế nào là NTM.
NTM trƣớc tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ; đó là NTM chứ
khơng phải nơng thơn truyền thống. Nếu so sánh giữa NTM và nông thôn
truyền thống, NTM phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới (Cù Ngọc
Hƣởng, 2006).
“Vùng/khu vực nông thôn mới Việt Nam xã hội chủ nghĩa là phần lãnh
thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn; đƣợc quản lý
bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã" (Thông tƣ số 54/TT-NNPTNT ngày
21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Nhƣ vậy, NTM
trƣớc hết phải là nông thôn, chứ không phải là thị tứ, thị trấn.
Mục tiêu chung của Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM

giai đoạn 2010-2020 đƣợc xác định là: “Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội từng bƣớc hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch
vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân
chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ;
an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân
ngày càng đƣợc nâng cao; theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa" (Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ Tƣớng Chính phủ).

11


NTM có thể khái quát theo 5 nội dung cơ bản: Thứ nhất, đó là làng, xã
văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; Thứ hai, sản xuất phải phát triển bền
vững theo hƣớng kinh tế hàng hóa; Thứ ba, đời sống vật chất và tinh thần của
nông dân nông thôn ngày càng nâng cao; Thứ tư, bản sắc văn hóa dân tộc
đƣợc giữ gìn; Thứ năm, xã hội nơng thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
* Xây dựng NTM:
“Xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn đạt 19 tiêu chí của Bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới” (Theo Quyết định số 491/QĐ-TTg và
Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ).
Trên cơ sở bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM mới gồm 5 nhóm nội
dung (nhóm quy hoạch, nhóm hạ tầng kinh tế - xã hội, nhóm kinh tế và tổ
chức sản xuất, nhóm văn hóa - xã hội - mơi trƣờng, nhóm hệ thống chính trị),
tại Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Chính phủ về phê duyệt
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 20102020 đã nêu rõ 19 tiêu chí và 7 nhóm giải pháp.
Xây dựng NTM hiện nay, về tổng quát, đó là bao gồm tất cả các vấn đề
gắn với đời sống của ngƣời dân và môi trƣờng, không gian sống ở khu vực
nông thôn (giáo dục, y tế, nhà cửa, dịch vụ công cộng và cơ sở vật chất, năng
lực lãnh đạo và quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa cũng nhƣ

các vấn đề kinh tế địa phƣơng nói chung và các vấn đề về kinh tế ngành nói
riêng); Là một quá trình đa chiều hƣớng tới hội nhập bền vững trong tất cả
các lĩnh vực (kinh tế, văn hóa, xã hội và mơi trƣờng); Một quá trình ổn định
và bền vững với những thay đổi kinh tế, xã hội, văn hóa, mơi trƣờng hƣớng
tới hiện đại và sự thịnh vƣợng lâu dài của cả cộng đồng.
* Đơn vị NTM:
Đơn vị nơng thơn mới có 3 cấp:
- Xã NTM (đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM);
12


- Huyện NTM (khi có 75% số xã NTM);
- Tỉnh NTM (khi có 75% số huyện NTM).
1.2.1.2. Chức năng, chủ thể, vai trò của NTM
* Chức năng:
- Chức năng vốn có của nơng thơn là sản xuất nơng nghiệp: NTM phải
là nơi sản xuất ra sản phẩm nơng nghiệp có năng suất, chất lƣợng cao theo
hƣớng sản xuất hàng hóa, không phải là tự cung tự cấp, phát huy đặc sắc của
địa phƣơng (đặc sản). Đồng thời với việc này là sản xuất ngành nghề, trƣớc
hết là ngành nghề truyền thống của địa phƣơng. Sản phẩm ngành nghề chứa
đựng yếu tố văn hóa vật thể và phi vật thể của từng làng quê Việt Nam, tạo
việc làm, tăng thu nhập cho cƣ dân nơng thơn.
- Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống dân tộc: Sự phát triển của
nhân loại tạo ra đơ thị. Bản sắc văn hóa làng q cũng đồng nghĩa với bản sắc
từng dân tộc, gìn giữ văn hóa truyền thống đa dạng của các dân tộc, của từng
quốc gia.
- Chức năng sinh thái: Con ngƣời gần gũi, gắn chặt với thiên nhiên từ
vƣờn cây, ao cá, cánh đồng lúa bát ngát, trang trại cà phê,... hệ thống tƣới
tiêu, hồ đập thủy lợi cho đến bờ dậu... Một thực tế hiện nay ở nƣớc ta là nhiều
làng q cũng đã dần gạch hóa, bê tơng hóa, phố hóa... từng ngày phá vỡ đi

mơi trƣờng sinh thái. Vì thế chức năng sinh thái là thƣớc đo cho sự hồn thiện
mơ hình NTM ở Việt Nam.
* Chủ thể xây dựng NTM:
Trong công cuộc xây dựng NTM, ngƣời dân phải tham gia từ khâu quy
hoạch, đồng thời góp cơng, góp của và phần lớn trực tiếp lao động sản xuất
trong quá trình làm ra của cải vật chất, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc…
đồng thời, cũng là ngƣời hƣởng lợi từ thành quả của NTM, chính vì vậy,
ngƣời dân là chủ thể xây dựng NTM.
13


* Vai trị của NTM:
- Về kinh tế: Nơng thơn có nền sản xuất hàng hóa mở, hƣớng đến thị
trƣờng và giao lƣu, hội nhập. Để đạt đƣợc điều đó, cơ sở hạ tầng của nông
thôn phải hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất, giao lƣu
bn bán, chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Thúc đẩy nơng nghiệp, nơng thơn
phát triển nhanh, kích thích mọi ngƣời tham gia vào thị trƣờng, hạn chế rủi ro
cho nông dân. Phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây
dựng mới các HTX theo mơ hình kinh doanh đa ngành. Sản xuất hàng hóa với
chất lƣợng sản phẩm mang nét độc đáo, đặc sắc của từng vùng, địa phƣơng.
- Về chính trị: Phát huy dân chủ với tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn
lệ làng, hƣơng ƣớc với pháp luật để điều chỉnh hành vi con ngƣời, đảm bảo
tính pháp lý, phát huy tính tự chủ của làng xã.
Phát huy tối đa Quy chế dân chủ cơ sở, tơn trọng hoạt động của các hội,
đồn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực
vào xây dựng NTM.
- Về văn hóa - xã hội: Tăng cƣờng dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò tự
chủ trong thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc, trong
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ, giúp nhau xóa đói giảm nghèo,
vƣơn lên làm giàu chính đáng.

- Về con ngƣời: Xây dựng nhân vật trung tâm của mơ hình NTM, đó là
ngƣời nơng dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có; là nơng dân kết tinh các
tƣ cách: công dân, thể nhân, dân của làng, ngƣời con của các dịng họ, gia
đình. Có kế hoạch, chƣơng trình, lộ trình xây dựng ngƣời nơng dân nơng thơn
thành ngƣời nơng dân sản xuất hàng hóa trong kinh tế thị trƣờng, thành nhân
vật trung tâm của mơ hình NTM, ngƣời quyết định thành công của mọi cải
cách ở nông thôn.
- Về môi trƣờng: Môi trƣờng sinh thái phải đƣợc bảo tồn xây dựng,
14


×