Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tiểu luận xử lý tình huống về chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông của tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.96 KB, 24 trang )

lOMoARcPSD|15963670

LỜI NĨI ĐẦU
Thực hiện cơng tác đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước cho cán bộ
cơng chức tỉnh Gia Lai năm 2015, Sở Nội vụ tỉnh Gia Lai đã phối hợp với Trường
Chính trị tỉnh Gia Lai tổ chức lớp bồi dưỡng quản lý nhà nước chương trình chun
viên chính cho đội ngũ cán bộ cơng chức làm cơng tác quản lý hành chính nhà nước
tại trường Chính trị tỉnh Gia Lai trong thời gian 03 tháng kể từ ngày 12/10/2015 đến
ngày 12/12/2015. Qua thời gian học tập, học viên đã được các giảng viên của Trường
Chính trị tỉnh Gia Lai truyền đạt các kiến thức cơ bản về quản lý hành chính nhà nước
gồm 3 nội dung chính:
- Nền hành chính nhà nước;
- Quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực;
- Những kỹ năng cơ bản.
Đây là những nội dung cơ bản và cần thiết đối với các cán bộ công chức làm
công tác quản lý hành chính nhà nước trong các cơ quản quản lý nhà nước hiện nay.
Qua gần 18 chuyên đề và các báo cáo thực tế (Trường chính trị tỉnh Gia Lai đã mời
một số đồng chí Lãnh đạo đầu ngành tham gia trao đổi, giảng dạy; kết hợp giữa lý
luận và thực tiễn trong quá trình giảng dạy để học viên có thể tiếp cận nội dung một
cách đầy đủ và thực tế), học viên chúng tôi đã nhận thức đúng và đầy đủ hơn về hệ
thống pháp luật của Nhà nước ta cũng như những vấn đề thực tiễn về lý luận và cơng
tác quản lý hành chính nhà nước để vận dụng trong công tác quản lý. Đồng thời, các
học viên cũng được sáng tỏ hơn về một số vấn đề còn bất cập trong hệ thống pháp
luật cũng như các vấn đề mới được nảy sinh trong đời sống xã hội mà pháp luật hiện
chưa kịp điều chỉnh. Đối với một học viên đang công tác tại một cơ quan chun mơn
cấp Sở có nhiệm vụ tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về thông tin và
truyền thơng, trong đó có lĩnh vực cơng nghệ thông tin (CNTT), tôi rất quan tâm đến
các chuyên đề: Chính phủ điện tử. Vì vậy, tơi mạnh dạn chọn đề tài: “về chỉ số sẵn
sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông của tỉnh” làm chủ
đề cho tiểu luận của mình.
Hiện nay, ứng dụng CNTT trong các hoạt động quản lý xã hội hướng tới chính


quyền điện tử đang là một xu thế tất yếu, nhất là trong bối cảnh nước ta hội nhập kinh
tế quốc tế và quyết tâm cải cách nền hành chính quốc gia. Tỉnh Gia Lai bước đầu
cũng đã đưa CNTT ứng dụng vào công tác QLNN. Mặc dù, chính quyền tỉnh Gia Lai
đã và đang triển khai một cách tích cực với các chương trình, chính sách ứng dụng
CNTT, nhưng nhìn chung vẫn cịn rất hạn chế, chưa có được kết quả như mong đợi.
So với sự phát triển chung của cả nước và các tỉnh trong khu vực Miền Trung và Tây
Nguyên, việc ứng dụng CNTT tiến tới xây dựng Chính quyền điện tử tại Gia Lai vẫn
còn ở mức thấp: Năm 2024 xếp hạng thứ 52/63 tỉnh, năm 2015 xếp hạng thứ 44/63
tỉnh thành về mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT.
1


lOMoARcPSD|15963670

Từ thực trạng đó cần có những giải pháp và bước đi cụ thể, thích hợp để triển
khai ứng dụng CNTT trong hoạt động QLNN tiến tới hồn thiện Chính quyền điện tử
ở tỉnh theo quy định của Chính phủ. Nhận thức rõ những vấn đề trên, là công chức
công tác tại Sở TT&TT, đơn vị đi đầu trong việc ứng dụng CNTT của tỉnh Gia Lai,
học viên chọn tình huống thuộc lĩnh vực CNTT để làm tình huống QLNN kết thúc
khóa bồi dưỡng. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu ngắn, phải vừa học, vừa công tác,
kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên những đánh giá trong bài viết này khơng
thể khơng có những thiếu sót; học viên mong được quý thầy cô và người đọc thông
cảm.
Tiểu luận là kết quả của quá trình nhận thức 03 nội dung cơ bản về quản lý
hành chính nhà nước của tôi sau 03 tháng được học tập, bồi dưỡng. Qua đây tôi xin
gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo của Trường Chính trị tỉnh Gia Lai đã tận tình giảng
dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích về quản lý hành chính nhà nước cho các học
viên chúng tôi. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Thái BìnhHiệu trưởng Trường Chính trị, người đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn tơi hồn thành
tiểu luận này.
PHẦN THỨ NHẤT

MƠ TẢ TÌNH HUỐNG
1/ Giới thiệu khái qt về tình huống
Ngay sau khi Bộ TT&TT cơng bố Báo cáo đánh giá Trang/Cổng thông tin điện
tử và mức độ ứng dụng CNTT của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương năm 2014; Sở TT&TT nhận được Công văn của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Gia Lai “về việc kết quả đánh giá, cung cấp thông tin, dịch vụ trực tuyến trên
trang thông tin điện tử và ứng dụng CNTT tỉnh năm 2015 của Bộ TT&TT”.
2/ Nội dung chính của tình huống
Tại Cơng văn nói trên, UBND tỉnh Gia Lai có ý kiến: "Theo kết quả đánh giá
của Bộ TT&TT, Gia Lai xếp ở vị trí gần cuối trong 63 tỉnh, thành trên các bảng xếp
hạng về cung cấp dịch vụ công trực tuyến, mức độ cung cấp thông tin, truy cập thông
tin trên các website của địa phương, mức độ ứng dụng CNTT, ... So với các năm 2008
- 2009, Gia Lai giảm thứ bậc xếp hạng ở hầu hết các mục đánh giá".
Theo đó, UBND tỉnh Gia Lai yêu cầu Sở TT&TT báo cáo và giải trình về kết
quả đánh giá, xếp hạng Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng Công nghệ thông
tin - truyền thông (Việt Nam ICT Index) năm 2015 của tỉnh; trong đó có việc kiểm tra,
đánh giá lại tổng thể chương trình, kế hoạch ứng dụng CNTT trong năm 2014 và kế
hoạch triển khai ứng dụng CNTT trong những năm tiếp theo; đánh giá lại hiệu quả
hoạt động của các trang thông tin điện tử, việc ứng dụng CNTT tại các cơ quan nhà
nước trên địa bàn tỉnh …; thực trạng và những tồn tại. Theo kết quả đánh giá của Bộ
2


lOMoARcPSD|15963670

TT&TT và Hội Tin học Việt Nam về Việt Nam ICT Index năm 2015 thì thứ bậc xếp
hạng chung của tỉnh Gia Lai xếp thứ 44/63 tỉnh, thành trong cả nước. Trong đó, nội
dung cụ thể của từng phần như sau :
+ Phần Mơi trường tổ chức chính sách: Gia Lai xếp thứ nhất.
+ Phần Cung cấp dịch vụ công trực tuyến, mức độ cung cấp thông tin, truy cập

thông tin trên các website của địa phương : Gia Lai xếp thứ 49.
+ Phần Hạ tầng nguồn nhân lực: Gia Lai xếp thứ 53.
+ Phần Ứng dụng CNTT: Gia Lai xếp thứ 49.
+ Phần Sản xuất kinh doanh: Gia Lai xếp thứ 37.
+ Phần Hạ tầng kỹ thuật : Gia Lai xếp thứ 58.
3/ Xử lý bước đầu đối với tình huống
UBND tỉnh yêu cầu đến ngày 15/4/2015, Sở TT&TT phải có báo cáo. Xử lý bước
đầu đối với tình huống này, Giám đốc Sở TT&TT giao Văn phòng Sở chủ trì phối hợp
với phịng CNTT, phịng Bưu chính Viễn thơng tiến hành rà sốt lại tồn bộ số liệu
liên quan, đối chiếu với báo cáo đã gửi cho Bộ TT&TT và Hội Tin học Việt Nam;
tổng hợp báo cáo các nội dung theo yêu cầu của UBND tỉnh.
Ngày 15/4/2015, Sở đã có Báo cáo về đánh giá tổng thể chương trình, kế hoạch
ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh; đánh giá hiệu quả hoạt động của các trang thông tin
điện tử, việc ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; đồng thời nêu và
phân tích kết quả đánh giá Việt Nam ICT Index năm 2015 của tỉnh Gia Lai.
Về đánh giá tổng thể chương trình, kế hoạch ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh:
Trong công tác đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động các cơ quan nhà nước giai
đoạn 2008-2010, Sở TT&TT đã tham mưu UBND tỉnh ban hành: Quyết định số
19/2008/QĐ-UBND ngày 7/4/2008 "Về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công
nghệ thông tin tỉnh Gia Lai đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020"; Quyết định
số 295/QĐ-UBND ngày 09/6/2008 “về Phê duyệt kế hoạch ứng dụng CNTT trong
hoạt động cơ quan Nhà nước tỉnh Gia Lai năm 2008”; Chỉ thị số 14/2007/CT-UBND
ngày 19/7/2007 “Về việc tăng cường ứng dụng CNTT trong cơng tác quản lý hành chính
Nhà nước phục vụ CCHC”; Kế hoạch số 2069/KH-UBND ngày 21/7/2008 “về việc
ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai
đoạn 2009-2010". Ngoài ra, UBND tỉnh cũng đã đưa các nội dung về đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong các chủ trương, chính sách, chương trình, đề án, kế hoạch của tỉnh
như: Định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015); Cải cách
hành chính; Cơng nghiệp hố, hiện đại hóa nơng nghiệp và phát triển nông thôn; Phát
triển kinh tế xã hội cũng như trong công tác đào tạo cán bộ, công chức, dạy nghề và

trong các hoạt động thanh niên…Cũng trong năm 2010, Sở TT&TT đã tham mưu Ban
Thường vụ Tỉnh uỷ GL đã ban hành Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 11/2/2010 “về tăng
cường sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng đối với công tác ứng dụng và phát triển CNTT
3


lOMoARcPSD|15963670

trên địa bàn tỉnh Gia Lai”;
Tuy vậy, các mục tiêu quan trọng đề ra trong những chương trình, kế hoạch này
chưa đạt được như mong muốn nhưng đã xây dựng những điều kiện ban đầu cho một
kết cấu hạ tầng về thông tin như:
- Hầu hết các cán bộ, công chức (CBCC) là lãnh đạo, chuyên viên, nhân viên
trong hê ̣ thống hành chính cấp sở, huyê ̣n đều được trang bị máy tính chính để điều
hành, tác nghiê ̣p trong công việc chuyên môn; 15/19 sở, ngành và 06/17 UBND cấp
huyện có tỷ lệ máy tính/CBCC đạt 100% (21/36 đơn vị tỷ lệ khoảng từ 85% đến trên
90%). Tính chung, tỷ lệ máy tính/CBCC đạt 90%.
- Tất cả các đơn vị đều đã xây dựng mạng nội bộ (LAN) và các máy tính tại các
phịng/ ban chun mơn thuộc các đơn vị đều được kết nối internet (trừ các máy tính
được sử dụng để lưu hoặc soạn các văn bản theo chế độ mật);
- Hầu hết các máy tính thuộc các cơ quan, đơn vị đều cài đặt hệ điều hành
khơng bản quyền, trừ máy chủ, máy tính xách tay và một số ít máy bàn là có sử dụng
hệ điều hành bản quyền;
- Ứng dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành (QLVB&ĐH): Hệ thống
QLVB&ĐH dùng chung cho cả tỉnh đã được UBND tỉnh giao cho Sở TT&TT triển khai
cho 17 huyện, thị xã, thành phố vào năm 2012 (giai đoạn 1) và cho 21 sở, ban, ngành vào
năm 2014 (giai đoạn 2), đến nay đã có một số đơn vị đưa hệ thống đi vào sử dụng, thực
hiện việc quản lý, xử lý văn bản thông qua phần mềm giúp tiết kiệm thời gian và giảm
chi phí giấy, mực in, photo văn bản, hình thành dần thói quen giao việc và luân chuyển
văn bản qua mạng, dần tiến tới Văn phịng điện tử trong tồn tỉnh.

- Ứng dụng hệ thống Một cửa điện tử: Đến hết năm 2014, đã có 11/17 UBND
cấp huyện và 02/19 sở, ban, ngành thuộc tỉnh (Sở Giao thông Vận tải và Văn phòng
UBND tỉnh) đã triển khai thực hiện cơ chế một cửa hiện đại. Các đơn vị đã triển khai
đều đã đưa hệ thống đi vào sử dụng, phục vụ hiệu quả cho các tổ chức, công dân và
doanh nghiệp, giảm thời gian xử lý cơng việc, tăng tính công khai, minh bạch đáp ứng
tốt hơn nhu cầu của người dân và doanh nghiệp. Các đơn vị triển khai hiệu quả nhất
gồm: Sở Giao thông Vận tải và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Pleiku, Chư Sê,
Đak Pơ, Kbang, Chư Prông, Phú Thiện, Chư Pưh, An Khê.
- Thiết lập trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước: Hiện đã có 17/17
đơn vị cấp huyện, 19/20 đơn vị cấp sở ngành (trừ Ban Dân tộc) có trang thông tin điện
tử cung cấp đầy đủ thông tin theo Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin, cung cấp tất
cả các dịch vụ công trực tuyến mức 2 thuộc thẩm quyền giải quyết tại đơn vị mình.
Hiện nay, các Trang thông tin điện tử đều hoạt động ổn định, cơ bản đã duy trì việc
đưa tin, bài tuyên truyền chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, các hoạt động của tỉnh, huyện, giới thiệu tiềm năng thế mạnh của địa
phương đáp ứng tương đối tốt nhu cầu thông tin của người dân và doanh nghiệp ở địa
phương và trong tỉnh. Ngồi ra, có nhiều doanh nghiệp trên địa bàn có Website, chủ
yếu tập trung tại thành phố Pleiku.
4


lOMoARcPSD|15963670

- Tình hình xây dựng và sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3:
+ Năm 2010, Cổng thông tin điện tử tỉnh và Trang tin điện tử Sở TT&TT
cung cấp dịch vụ hành chính cơng trực tuyến mức độ 3 về lĩnh vực báo chí, xuất bản tại
địa chỉ: , gồm 05 thủ tục: Cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh
doanh, Cấp giấy chấp thuận cho phép họp báo, Cấp giấy phép hoạt động in đối với cơ
sở in của địa phương, Cấp phép xuất bản bản tin, Thẩm định cấp phép phụ trang, phụ
bản chuyên quảng cáo báo in.

+ Năm 2013, UBND tỉnh đã giao cho Sở Thông tin và Truyền thông
(TT&TT) xây dựng dịch vụ hành chính cơng trực tuyến mức độ 3 lĩnh vực xây dựng
để triển khai cho UBND các huyện, thị xã, thành phố để cung cấp 04 thủ tục sau:
Đăng ký cấp phép xây dựng cơng trình và nhà ở đô thị, đăng ký cấp phép xây dựng
tạm nhà ở riêng lẻ, đăng ký điều chỉnh giấy phép xây dựng, đăng ký gia hạn giấy phép
xây dựng thông qua địa chỉ .
+ Năm 2014, Sở Công thương cung cấp 6 nhóm dịch vụ gồm 41 thủ tục hành
chính cơng mức độ 3 thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở được đăng tải tại địa chỉ
.
+ Sở Giao thông Vâ ̣n tải cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức đô ̣ 3 trong
năm 2014, gồm 5 thủ tục trên trang thông tin điê ̣n tử của Sở: .
- Một số đơn vị đã trang bị và sử dụng các phần mềm chuyên ngành cho đơn vị
để ứng dụng trong công việc chuyên môn như: các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Công
thương, Giao thông Vận tải, Lao động – Thương binh và Xã hội, Tài chính, Sở Nội
vụ, Văn phịng UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã,thành phố: Pleiku, Đak Pơ,
Đak Đoa, An Khê, Đức Cơ, Ayun Pa, Kông Chro, Krông Pa, Ia Grai.
- Hiện nay, tất cả các cơ quan, đơn vị cấp sở, huyện thuộc tỉnh đã có cán bộ phụ
trách về CNTT; tuy nhiên, trong số này, cán bộ phụ trách CNTT thuộc 04/19 đơn vị
cấp sở có chun ngành đào tạo Đại học khơng phải về CNTT, mà tốt nghiệp ở các
chuyên ngành khác nhau và được giao kiêm nhiệm thêm về CNTT. Đa số mỗi đơn vị
có ít nhất 01 cán bộ có trình độ Đại học về CNTT, những cán bộ có chuyên ngành
CNTT đa số đang kiêm nhiệm thêm các công việc khác nhau; số ít cán bộ phụ trách
CNTT của đơn vị có chứng chỉ đào tạo nâng cao, đa số đều dừng ở mức đại học.
Hiệu quả hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn của cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh:
- Việc đảm bảo an ninh mạng và an tồn thơng tin tại các đơn vị còn hạn chế:
hầu hết các sở, ngành đều chưa được trang bị thiết bị tường lửa (bao gồm phần cứng
hoặc phần mềm) nhằm bảo vệ hệ thống mạng máy tính, máy chủ của đơn vị khỏi sự
tấn cơng trái phép từ bên ngoài; tỷ lệ máy chủ và máy tính cá nhân/tổng số máy tính
được cài đặt phần mềm diệt vius bản quyền còn thấp, tỷ lệ này tại các đơn vị chỉ

khoảng 15%, việc mua phần mềm diệt virus bản quyền đều do đơn vị hoặc cá nhân có
5


lOMoARcPSD|15963670

nhu cầu tự đầu tư mua sắm để sử dụng. Các huyê ̣n, thị xã, thành phố đã được trang bị
thiết bị tường lửa nhưng cịn có mơ ̣t số đơn vị chưa quan tâm sử dụng.
Việc sử dụng hệ thống thư điện tử (mail) công vụ của tỉnh (@gialai.gov.vn) cịn
thấp so với u cầu của Chính phủ về việc tăng cường sử dụng thư điện tử công vụ.
Tất cả các đơn vị sở, ngành và huyện, thị xã, thành phố đều đã được cấp tài khoản thư
điện tử công vụ để trao đổi thơng tin, tồn tỉnh hiện có hơn 6.200 cán bộ, công chức,
viên chức đã được tạo lập tài khoản, tỷ lệ các bộ, công chức sử dụng thư điện tử trong
công việc đạt tỷ lệ khoảng 40%.
+ Các đơn vị có tỷ lệ CBCC đã sử dụng tài khoản thư cơng vụ của mình
cao nhất gồm: các Sở: Nơng nghiệp và PTNT, Văn phịng Đồn ĐBQH&HĐND tỉnh,
Giáo dục và Đào tạo, TT&TT, Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh và các huyện: Phú
Thiện, Chư Păh.
+ Các đơn vị có tỷ lệ CBCC sử dụng tài khoản thư cơng vụ thấp nhất gồm:
các Sở: Xây dựng, Văn hóa – Thể thao và Du lịch, Tài chính, Y tế, Tài nguyên và Môi
trường, Công thương, Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra tỉnh và UBND các huyện, thị
xã, thành phố: Đak Đoa, Đức Cơ, Mang Yang, Ia Pa, Kông Chro, Krông Pa, Ia Grai.
Các đơn vị sử dụng tốt trang thơng tin điện tử cịn thấp, gồm: TT&TT, Văn hóa
– Thể thao và Du lịch, Nội vụ, Khoa học và Cơng nghệ, Nơng nghiệp và PTNT, Văn
phịng Đồn ĐBQH&HĐND tỉnh, Giao thông Vận tải, Công thương, Kế hoạch và
Đầu tư và UBND các huyện: Chư Sê, Đak Pơ, Kbang, Chư Prông, Đức Cơ, Ia Pa và
Ia Grai. Riêng huyê ̣n Chư Sê đã mở rô ̣ng hê ̣ thống quản lý văn bản và điều hành đến
cấp xã.
+ Các đơn vị ít sử dụng hoặc sử dụng nhưng chưa hết hiệu quả của phần
mềm gồm: Thanh tra tỉnh, Văn phịng UBND tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Tài ngun và

Mơi trường và UBND các huyện: Mang Yang, Krông Pa, Phú Thiện, Chư Pưh, Kông
Chro và thành phố Pleiku.
Hầu hết các Trang thông tin điện tử (WebSite) của các cơ quan nhà nước trên
địa bàn tỉnh đều chưa tuân thủ đầy đủ các tiêu chí quy định tại thơng tư 26/2009/TTBTTTT quy định về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện
đối với các trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 còn hạn chế. Hầu hết các
Website chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin một chiều, chưa tạo được sự trao đổi
thơng tin hai chiều từ phía các tổ chức, cá nhân với chính quyền như tiếp nhận các ý
kiến đóng góp xây dựng tỉnh, các diễn đàn, các cuộc thi, v.v...; thiếu thông tin hoạt
động quản lý nhà nước của các đơn vị trực thuộc.
- Năm 2014, tỉnh không mở được lớp đào tạo chứng chỉ nâng cao ngắn hạn nào
cho các cán bộ phụ trách CNTT và CBCC thuộc tỉnh. Hầu hết đội ngũ cán bộ công
chức đã đạt trình độ tin học căn bản (chứng chỉ A, B ... hoặc tương đương).
6
Downloaded by ng?c trâm ()


lOMoARcPSD|15963670

-Nhiều đơn vị chưa xây dựng quy chế về quản lý, sử dụng hạ tầng, ứng dụng
CNTT tại đơn vị gồm: 13/19 sở, ban, ngành và 11/17 UBND cấp huyện.
- 09/17 UBND cấp huyện chưa xây dựng Kế hoạch ứng dụng và phát triển
CNTT hằng năm và dài hạn cho địa phương mình.
- Theo phân cấp ngân sách, một số địa phương đã quan tâm xây dựng kế hoạch
ứng dụng CNTT và đã bố trí ngân sách đầu tư cho ứng dụng và phát triển CNTT năm
2014, tiêu biểu như: UBND thành phố Pleiku, UBND các huyện: Chư Sê, Mang
Yang, Đak Đoa, Đức Cơ, Đak Pơ. Đối với các đơn vị hành chính, sự nghiệp cấp tỉnh:
Ngoại trừ các đơn vị có Dự án do Bộ chuyên ngành đầu tư, việc bố trí ngân sách cho
ứng dụng CNTT cịn nhỏ lẻ và hạn hẹp, chủ yếu sử dụng từ nguồn chi thường xuyên.
Các cơ quan đều chưa thành lập Ban biên tập riêng cho website, nếu có thì các

thành viên Ban biên tập đều kiêm nhiệm nên việc tham gia đưa tin chưa đầy đủ, chất
lượng chưa tốt. Giao diện của các Website không được quan tâm làm mới định kỳ để
tạo sự tươi trẻ, mới lạ, đặc biệt là vào các ngày lễ hội.
Về kết quả đánh giá Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng Công nghệ
thông tin-truyền thông năm 2015 đối với tỉnh Gia Lai:
Theo kết quả đánh giá của Bộ TT&TT và Hội Tin học Việt Nam về VietNam
ICT Index năm 2015 thì thứ bậc xếp hạng chung của tỉnh Gia Lai tăng 9 bậc so với
năm 2014, cụ thể: năm 2014 xếp thứ 52, năm 2015 xếp thứ 44.
Sở Thông tin và Truyền thơng đã kiểm tra, đối chiếu thì một phần là do một vài
số liệu được Hội Tin học VN tổng hợp là không trùng khớp với số liệu mà Sở đã cung
cấp (ví dụ như : tổng số doanh nghiệp có kết nối Internet trên địa bàn tỉnh do Sở cung
cấp là 2.770, Hội Tin học VN tổng hợp là 0) dẫn đến Chỉ số về hạ tầng kỹ thuật bị tụt
điểm (xếp thứ 58), ảnh hưởng đến việc xếp hạng chung của địa phương; một phần do
tốc độ đầu tư của hầu hết các tỉnh, thành phố đều nhanh hơn tỉnh Gia Lai.
Tuy thứ bậc xếp hạng chung của tỉnh ta năm 2015 có tăng lên so với năm 2014
nhưng Gia Lai vẫn thuộc nhóm có mức độ sẵn sàng ứng dụng CNTT thấp (44 /63
tỉnh, thành phố), sự phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh Gia Lai còn thấp so với mặt
bằng chung của cả nước.
4/ Những vấn đề đặt ra cần xử lý tiếp theo
Sau khi gửi báo cáo UBND tỉnh,vấn đề đặt ra cần xử lý tiếp theo là tiếp tục
tham mưu UBND tỉnh chương trình, kế hoạch để đẩy nhanh ứng dụng và phát triển
CNTT trên địa bàn tỉnh, trọng tâm là ứng dụng CNTT trong các cơ quan hành chính
nhà nước phục vụ cải cách hành chính hướng tới xây dựng Chính phủ điện tử tại tỉnh
trong thời gian tới.

7
Downloaded by ng?c trâm ()


lOMoARcPSD|15963670


PHẦN THỨ HAI
XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
1/ Quan điểm phân tích
Đây là tình huống QLNN phát sinh giữa cơ quan cấp trên với cơ quan chuyên
môn tham mưu quản lý lĩnh vực, cụ thể là lĩnh vực CNTT. Theo chủ quan của UBND
tỉnh Gia Lai, Chỉ số ICT Index của tỉnh Gia Lai thấp là có phần trách nhiệm của cơ
quan chuyên môn tham mưu quản lý lĩnh vực. Nhìn nhận một cách tổng quát, đây là
sự quan tâm của UBND tỉnh đến lĩnh vực đang tác động mạnh mẽ đến đời sống xã
hội, một tín hiệu tốt từ cấp lãnh đạo đến ứng dụng và phát triển CNTT mà trước đó,
cơ quan tham mưu lĩnh vực đã nhiều lần đề trình các cách thức để đẩy nhanh q trình
phát triển, song mọi việc vẫn khơng được lưu ý cho đến khi có sự tác động của truyền
thơng.
2/ Căn cứ phân tích
Các căn cứ mà Sở TT&TT đã xây dựng các chương trình, kế hoạch ứng dụng
và phát triển CNTT là: Nghị quyết số 36/NQ-TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát
triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội Nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam; Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc
hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà
nước; Quyết định số 1605/2010/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ
quan nhà nước giai đoạn 2011-2015; Quyết định số 48/2009/QĐ-TTg ngày 31/3/2009
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2009-2010; Quyết định số
246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển CNTT và TT
Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND
ngày 7/4/2008 của UBND tỉnh Gia Lai "Về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công

nghệ thông tin tỉnh Gia Lai đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020";
3/ Mục tiêu phân tích
Mục tiêu phân tích tình huống UBND tỉnh u cầu Sở TT&TT báo cáo sự việc nói
trên là nhằm mục đích tìm ra đâu là nguyên nhân dẫn đến chỉ số ICT Index của tỉnh
Gia Lai ở mức thấp và tăng hạng rất chậm; trên cơ sở đó tham mưu đề ra các giải
pháp và phương hướng khắc phục để UBND tỉnh kip thời chỉ đạo nhằm phát triển lĩnh
vực CNTT để tiến tới xây dựng chính quyền điện tử tai tỉnh trong tương lai

8
Downloaded by ng?c trâm ()


lOMoARcPSD|15963670

PHẦN THỨ BA
PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ
1. Nguyên nhân dẫn đến tình huống
Khi Sở Thơng tin và Truyền thơng kiểm tra, đối chiếu thì một phần là do một
vài số liệu được Hội Tin học VN tổng hợp là không trùng khớp với số liệu mà Sở đã
cung cấp (ví dụ như : tổng số doanh nghiệp có kết nối Internet trên địa bàn tỉnh do Sở
cung cấp là 2.770, Hội Tin học VN tổng hợp là 0) dẫn đến Chỉ số về hạ tầng kỹ thuật
bị tụt điểm, ảnh hưởng đến việc xếp hạng chung của địa phương; đây là sai số do chủ
quan của đơn vị tổng hợp và một phần do tốc độ đầu tư của hầu hết các tỉnh, thành
phố đều nhanh hơn tỉnh ta nhưng đây không phải là nguyên nhân cơ bản (vì chỉ số hạ
tầng kỹ thuật năm 2013 của Gia Lai xếp hạng 53, năm 2014 là 58, tụt 05 điểm) và chỉ
số này cũng chỉ là một trong 06 chỉ số tạo nên chỉ số ICT Index.
So với sự phát triển chung của cả nước và các tỉnh trong khu vực Miền Trung
và Tây Nguyên, việc triển khai các ứng dụng CNTT để tiến tới xây dựng Chính phủ
điện tử (CPĐT) ở Gia Lai vẫn còn ở mức thấp (năm 2015, Gia Lai được xếp hạng
44/63 tỉnh thành về mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT, tăng 09 bậc

so với năm 2014). Hầu hết, trong các cơ quan nhà nước, việc sử dụng máy tính chỉ
dừng ở mức soạn thảo văn bản, lưu trữ dữ liệu cá nhân, chia sẻ và trao đổi thông tin
cá nhân, sử dụng vài phần mềm quản lý chuyên ngành (kế tốn, quản lý cơng văn...);
việc cơng khai thơng tin lên mạng theo quy định (Luật Công nghệ thông tin , Nghị
định 64/2007/NĐ-CP) còn rất hạn chế. Tồn tại này có rất nhiều nguyên nhân, nhưng
chủ yếu là các nguyên nhân sau:
Một là, rào cản về nhận thức và tâm lý, thói quen. Nhiều cán bộ, cơng chức
chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của triển khai CPĐT trong công cuộc cải cách nền
hành chính. Khơng ít CBCC nghĩ rằng xây dựng văn phịng điện tử làm "rắc rối thêm
cơng việc, tốn thêm thời gian, bị bó buộc thời giờ "; khơng muốn cơng khai thơng tin
lên mạng vì sợ nhiều người biết và giám sát, do đó khơng quan tâm hoặc không cho
đưa thông tin lên WebSite cơ quan; sợ phải học thêm về kiến thức CNTT ; sợ phải
thay đổi phong cách và thói quen làm việc (từ tất cả trên giấy tờ sang làm việc trên
môi trường mạng...). Nhiều CBCC có suy nghĩ rằng "lâu nay làm như vậy (thủ cơng)
cơng việc vẫn trơi chảy, việc gì phải thay đổi cho mệt !".
Hai là, thiếu sự quan tâm của người đứng đầu cơ quan trong việc triển khai
CPĐT. Theo quy định của Nghị định 64/2007/NĐ-CP, người đứng đầu cơ quan nhà
nước "trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin trong lĩnh vực, địa phương và tổ chức, cơ quan mình" nhưng trong thực tế ở Gia
Lai, hầu hết thủ trưởng cơ quan giao cho cấp phó chịu trách nhiệm, không kiên quyết
trong chỉ đạo thực hiện, không quan tâm bố trí kinh phí, cán bộ...Cũng có lãnh đạo cơ
quan sợ trách nhiệm khi đầu tư cho CNTT, còn bị tâm lý e ngại về hiệu quả đầu tư
trong lĩnh vực CNTT-TT, có đơn vị khơng muốn thay đổi quy trình cơng việc của cơ
quan; cũng có người ngại học hoặc sợ mất thời gian học về CNTT.
9
Downloaded by ng?c trâm ()


lOMoARcPSD|15963670


Ba là, Gia Lai thiếu nguồn lực về công nghệ thông tin và viễn thông. Về nguồn
nhân lực, số lượng đại học về CNTT ở Gia Lai chỉ vài chục người, có vài người có
trình độ trên đại học về CNTT nhưng chủ yếu làm công tác giảng dạy; Nhiều sinh
viên giỏi về CNTT&TT xuất thân từ Gia Lai nhưng không về tỉnh làm việc. Cán bộ,
công chức, viên chức hầu hết chưa được đào tạo về ứng dụng CNTT trên mơi trường
mạng; chỉ một vài cơ quan có cán bộ chun trách về CNTT; chưa có chính sách thu
hút, đãi ngộ cán bộ CNTT như một số tỉnh khác (hiện nay có nhiều địa phương đã ban
hành chính sách ưu đãi cho cán bộ, công chức phụ trách CNTT như Hồ Chí Minh, Hà
Nội, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Sóc Trăng ...)… Cơng tác đào tạo lực lượng cán
bộ có trình độ CNTT cao và chun sâu đạt kết quả thấp, chưa tương xứng với yêu
cầu đề ra, trình đơ ̣ ứng dụng CNTT của cán bơ ̣, cơng chức, viên chức cịn hạn chế, do
đó nguồn nhân lực CNTT vẫn chưa được đảm bảo để triển khai và thực hiện các ứng
dụng CNTT
Bốn là, về nguồn lực tài chính, Gia Lai là tỉnh cịn nghèo nên đầu tư kinh phí
hàng năm cho ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước rất thấp so với các tỉnh
miền Trung và Tây Nguyên; dẫn đến tình trạng đầu tư nhỏ lẻ, thiếu đồng bộ, không
tạo được sự phát triển tổng thể, thiếu hiệu quả. Từ khi Đề án 112 ngừng hoạt động đến
nay, đầu tư cho ứng dụng CNTT chủ yếu do ngân sách địa phương đầu tư (16,450 tỷ)
và do Trung ương hỗ trợ một phần kinh phí (năm 2009:1,1 tỷ, năm 2010: 560 triệu).
Việc bố trí kinh khí cịn hạn chế so với các kế hoạch được duyệt, do đó nhiều dự án,
mục tiêu ứng dụng CNTT vào cơng tác cải cách hành chính chưa được thực hiện (ví
dụ như : Đề án "1 cửa điện tử hiện đại tại UBND thành phố Pleiku).
Năm là, trên địa bàn tỉnh vẫn chưa có ngành cơng nghiệp phần cứng và phần
mềm, chưa có khu CNTT tập trung; tồn tỉnh có 89 doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực CNTT nhưng hầu hết các doanh nghiệp chỉ hoạt động mua bán, kinh doanh
các thiết bị phần cứng về CNTT, chưa có doanh nghiệp nào đầu tư hoạt động về phần
mềm và nội dung thông tin số. Tuy nhiều doanh nghiệp đã có website riêng nhưng chỉ
dừng lại ở mức độ cung cấp thông tin, quảng bá sản phẩm chưa quan tâm đến giao
dịch thương mại điện tử.
Sáu là, việc ứng dụng CNTT trong lĩnh vực y tế hiện nay vẫn còn hạn chế, nhất

là các cơ sở y tế ở tuyến huyện, phường, xã. Tại hầu hết các cơ sở y tế chủ yếu sử
dụng CNTT trong công việc văn phịng, ứng dụng CNTT vào hoạt động chun mơn
cịn rất ít, việc sử phần mềm vào công tác quản lý và khám chữa bệnh chỉ mới được
triển khai tại một số cơ sở y tế như Trung tâm y tế các huyện CS, Kb, thị xã AK, AYP
và Bệnh viện tỉnh.
Bảy là, nhiều chủ trương, chính sách về CNTT khơng được thực thi trong thực
tế: Một điều nghịch lý là tỉnh GL, liên tục nhiều năm có chỉ số về Mơi trường tổ chức
chính sách ln ở nhóm đầu, nhưng các chỉ số khác khơng có sự thay đổi, vẫn ở mức
thấp. Do ở Gia Lai, có tình trạng ban hành chính sách theo chỉ đạo của trung ương
như Quy hoạch, Kế hoạch, Chỉ thị, ...(như đã mô tả ở phần II) nhưng chưa chú ý đến
việc triển khai. Sở KH&ĐT, cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh về bố trí ngân sách
10
Downloaded by ng?c trâm ()


lOMoARcPSD|15963670

đầu tư lại khơng có cái nhìn mới về sự phát triển quá nhanh đối với lĩnh vực CNTT
nên không ưu tiên bố trí ngân sách cho đầu tư phát triển CNTT. UBND tỉnh có lẽ vì
nhiều lý do khách quan, chủ quan cũng không để ý nhiều đến lĩnh vực này, chỉ đến
khi phương tiện truyền thông công bố số liệu ở thứ hạng thấp thì lúc này mới chợt
nghĩ đến nó và có những động thái bước đầu được đánh giá là tích cực.
Tám là, cơng tác quản lý nhà nước về CNTT chưa theo kịp quá trình xây dựng
CPĐT của cả nước. Vai trò của cơ quan tham mưu về CNTT-TT của tỉnh (Sở TT&TT)
chưa được phát huy mạnh mẽ, sự phối hợp giữa Sở TT&TT với các đơn vị, địa
phương trong ứng dụng CNTT chưa gắn kết, thiếu hiệu quả. Chưa có sự kết hợp chặt
chẽ giữa việc xây dựng CPĐT với cải cách hành chính. Chưa có biện pháp xử lý
những cá nhân, cơ quan, đơn vị không triển khai ứng dụng CNTT và tham gia kế
hoạch xây dựng Chính phủ điện tử (như đưa vào tiêu chí thi đua khen thưởng, tiêu chí
đánh giá cán bộ, bổ nhiệm cán bộ...).

Ngoài ra, hiện nay Sở TT&TT vẫn chưa tổ chức được cuộc điều tra toàn diện
về hiện trạng cơ sở hạ tầng và tiềm lực CNTT trên địa bàn tỉnh, đă ̣c biê ̣t là trong các
doanh nghiê ̣p để tổng hợp, báo cáo và đề xuất biện pháp đầu tư đúng trọng tâm, trọng
điểm nhằm tạo ra bước phát triển nhanh và toàn diện về CNTT; nhiều số liệu vẫn
chưa thống kê được để cung cấp cho Bộ.
2. Hậu quả
Về ưu điểm: Khác với các báo cáo về CNTT khác, ICT Index phản ánh được
toàn bộ thực trạng ứng dụng và phát triển CNTT từ vấn đề hạ tầng, nhân lực, ứng
dụng đến chính sách cho CNTT, trên cơ sở đó để đưa ra xếp hạng. Chính vì vậy, báo
cáo này cịn tạo ra hiệu ứng tích cực ở những nơi bị đánh giá là yếu kém trong bảng
xếp hạng.
Cơ quan chuyên môn là Sở TT&TT rất hài lòng về sự bức xúc của UBND tỉnh
khi chỉ số ICT Index của Gia Lai thấp. Điều đó chứng tỏ hiệu ứng tích cực từ việc bị
"bêu gương", bị xếp hạng trong nhóm yếu kém khiến UBND tỉnh bắt đầu quan tâm
đến ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thay đổi trong chỉ số ICT Index, có thể do
những thay đổi cách tính chỉ số hay do các đơn vị trước đây cơng bố số liệu chưa
chính xác. Việc thay đổi vị trí trong chỉ số ICT Index của một số tỉnh (chẳng hạn như
tỉnh Nghệ An sau khi công bố chỉ số ICT Index năm 2006 tại Thanh Hoá, khi đó Nghệ
An xếp thứ 37 trong số 64 tỉnh thành trong cả nước. Báo chí Nghệ An đã có nhiều bài
viết đánh giá về xếp hạng của tỉnh. UBND tỉnh Nghệ An cũng tổ chức hội thảo rút
kinh nghiệm, tìm hiểu ngun nhân. Một năm sau đó, chỉ số ICT Index của Nghệ An
đã tăng lên vị trí 17/64 tỉnh thành) có tác động rất lớn từ việc cơng bố chỉ số, từ việc
họ bị đánh giá thấp.
Về hạn chế: Trong một chừng mực nhất định, trong tham mưu quản lý lĩnh vực,
việc này coi như Sở TT&TT bị "thổi còi" do chưa làm hết trách nhiệm.

11
Downloaded by ng?c trâm ()



lOMoARcPSD|15963670

PHẦN THỨ TƯ
XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
Trên cơ sở phân tích tình huống như đã nêu trên; có 02 phương án để Sở
TT&TT tham mưu UBND tỉnh giải quyết vấn đề để nhằm nâng chỉ số ICT Index
trong thời gian tới.
Phương án 1:
* Nội dung: Sở TT&TT tham mưu UBND, Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT của
tỉnh các nội dung:
- Tham mưu Ban chỉ đạo CNTT của tỉnh tiến hành cuộc điều tra về hiện trạng
cơ sở hạ tầng và tiềm lực CNTT trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, để
tổng hợp, báo cáo và đề xuất biện pháp đầu tư đúng trọng tâm, trọng điểm nhằm đẩy
nhanh tiến trình xây dựng "Chính phủ điện tử " tại tỉnh trong thời gian tới.
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức hội thảo về Giải pháp để nâng chỉ số ICT
Index của tỉnh Gia Lai.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch nâng cao chỉ số ICT Index của
tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015.
* Mục tiêu: Nâng cao chỉ số ICT Index của tỉnh Gia Lai .
* Nguồn lực để thực hiện phương án:
- Ngân sách: Ngân sách của tỉnh đầu tư cho các dự án CNTT có quy mơ lớn;
kinh phí thương xuyên của các đơn vị để mua sắm các hạng mục nhỏ và duy trì các
ứng dụng CNTT.
- Nhân lực: Sử dụng nhân lực của Sở TT&TT, cán bộ chuyên trách về CNTT ở
các sở, ngành, địa phương; đặc biệt là vai trị của người đứng đầu của chính quyền các
cấp, thủ trưởng trong các cơ quan, đơn vị.
* Thời gian để thực hiện các phương án: Trong năm 2015, tiến hành tổ chức

Hội thảo; điều tra, khảo sát hiện trạng về CNTT trong các cơ quan nhà nước của tỉnh;
dự thảo và trình ban hành các kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch từ năm 2015
đến năm 2020.
Ưu điểm của Phướng án 1:
- Tham mưu chương trình tổng thể về phát triển và ứng dụng CNTT trong các
cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh, tập trung cho nội dung xây dựng chính quyền
điện tử trong thời gian tới nhằm phục vụ cho người dân và doanh nghiệp trong các
quan hệ giao dịch với cơ quan hành chính nhà nước.
- Với sự quyết liệt trong chỉ đạo kết hợp với chế tài xử lý mạnh mẽ, sẽ tác động
đến nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, cơng chức, viên chức trong các cơ quan
hành chính nhà nước.
12
Downloaded by ng?c trâm ()


lOMoARcPSD|15963670

Nhược điểm:
- Để thực hiện được các nội dung trên, tỉnh cần có một khoản ngân sách lớn để
đầu tư, trong khi tỉnh Gia Lai luôn thiếu vốn cho đầu tư phát triển.
Với phương án này thì tính khả thi thấp.
Phương án 2:
* Nội dung: Sở TT&TT tham mưu UBND, Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT của
tỉnh các nội dung:
- Tiến hành cuộc điều tra toàn diện về hiện trạng cơ sở hạ tầng và tiềm lực
CNTT trên địa bàn tỉnh, đă ̣c biê ̣t là trong các doanh nghiê ̣p để tổng hợp, báo cáo và đề
xuất biện pháp đầu tư đúng trọng tâm, trọng điểm nhằm tạo ra bước phát triển nhanh
và toàn diện về CNTT.
- Ban hành Kế hoạch nâng cao chỉ số ICT Index của tỉnh Gia Lai giai đoạn
2015-2020

- Ban hành Kế hoạch ứng dụng CNTT tổng thể về phát triển và ứng dụng
CNTT trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2015-2020.
- Tăng cường cơng tác tun truyền sâu rộng về vai trị, vị trí của ứng dụng
cơng nghệ thơng tin đến các sở, ban, ngành, UBDN các huyện thị xã thành phố; đến
toàn thể nhân dân trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về ứng dụng, phát triển
CNTT.
- Ưu tiên đầu tư ngân sách gắn với đa dạng hóa nguồn vốn để phát triển CNTT.
- Xây dựng hạ tầng CNTT hiện đại, đồng bộ để đáp ứng cho các chương trình
ứng dụng, phát triển CNTT.
- Ứng dụng CNTT rộng rãi, thiết thực, có hiệu quả cao.
- Tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực CNTT.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quốc phòng, an ninh; bảo đảm an tồn, an
ninh thơng tin, nâng cao năng lực quản lý các mạng viễn thơng, truyền hình, Internet.
* Mục tiêu: Nâng cao chỉ số ICT Index của tỉnh Gia Lai.
* Nguồn lực để thực hiện phương án:
- Ngân sách:
+ Ưu tiên bố trí ngân sách, vốn đối ứng của địa phương để triển khai các cơng
trình, nhiệm vụ, dự án có sử dụng nguồn vốn trung ương, của tỉnh (đối với các địa
phương thuộc tỉnh) và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
- Nhân lực:
+ Sử dụng nhân lực của Sở TT&TT, cán bộ chuyên trách về CNTT ở các sở,
ngành, địa phương; đặc biệt là vai trị của người đứng đầu của chính quyền các cấp,
thủ trưởng trong các cơ quan, đơn vị.
+ Nhân lực của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ngoài các đơn vị nhà nước.
13
Downloaded by ng?c trâm ()


lOMoARcPSD|15963670


* Thời gian để thực hiện các phương án: Trong năm 2015, tiến hành tổ chức
điều tra, khảo sát hiện trạng về tình hình ứng dụng CNTT của tỉnh Gia Lai; dự thảo và
trình ban hành các kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch từ năm 2015 đến năm
2020.
Ưu điểm:
- Tham mưu chương trình tổng thể về phát triển và ứng dụng CNTT trong các
cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh, tập trung cho nội dung xây dựng chính quyền
điện tử trong thời gian tới nhằm phục vụ cho người dân và doanh nghiệp trong các
quan hệ giao dịch với cơ quan hành chính nhà nước. Đúng định hướng của Chính phủ
tại Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 Nghị quyết về Chính phủ điện tử;
Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/20/2015 Phê duyệt chương trình quốc gia về
ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước giai đoạn 20162020;
- Với sự quyết liệt trong chỉ đạo kết hợp với chế tài xử lý mạnh mẽ, sẽ tác động
đến nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan
hành chính nhà nước.
- Tranh thủ nguồn vốn từ trung ương theo hình thức vốn đối ứng.
Nhược điểm:
- Để thực hiện được các nội dung trên, tỉnh cần có một khoản ngân sách lớn để
đầu tư, trong khi tỉnh Gia Lai luôn thiếu vốn cho đầu tư phát triển, luôn trông chờ vào
sự hỗ trợ từ trung ương.
Phương án này tính khả thi cao. Vì vậy chọn phương án thứ 2.
PHẦN THỨ NĂM
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN ĐƯỢC LỰA CHỌN
1.Thời gian triển khai công việc:
STT Nội dung cơng việc
Cơ quan chủ Cơ quan phối Thời gian
trì
hợp
1

Đổi mới nâng cao nhận thức về CNTT
Tổ
chức phổ biến, quán triệt Sở Thông tin và Ban Tuyên giáo
Năm 2015-2016
1.1

1.2

1.3

Nghị quyết số 36-NQ/TW của Truyền thơng
Bộ Chính trị và chương trình
hành động đến các tổ chức
Đảng, tổ chức chính trị xã hội,
các cơ quan trên địa bàn tỉnh
Xây dựng các chuyên đề,
Báo Gia Lai;
chuyên mục để phổ biến kiến Đài Phát thanh và
thức, các điển hình về ứng truyền hình tỉnh
dụng CNTT
Kiện toàn Ban Chỉ đạo ứng
UBND các
dụng CNTT các huyện, thị xã,
huyện, thị xã,
thành phố
thành phố

Tỉnh ủy

Các Sở, ban, Năm 2015-2020

ngành,
UBND
các huyện, thị xã,
thành phố
Năm 2015

14
Downloaded by ng?c trâm ()


lOMoARcPSD|15963670

1.4

2
2.1

2.2

2.3

2.4

2.5

2.6

3

4


4.1

Rà soát, chỉnh sửa, bổ sung nội
dung ứng dụng và phát triển
Các Sở, ban,
CNTT trong các quy hoạch, kế
ngành, UBND
Sở Thông tin và
hoạch phát triển kinh tế - xã
2015-2020
các huyện, thị xã,
Truyền thông
hội, kế hoạch đầu tư công, các
thành phố
dự án, chương trình… của các
địa phương, đơn vị.
Tổ chức xây dựng và nhân
Các Sở, ban,
rộng các mơ hình tiên tiến
Sở Thông tin và
ngành, UBND
Năm 2015-2020
trong ứng dụng, phát triển
Truyền thông
các huyện, thị xã,
CNTT
thành phố
Xây dựng, hồn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về ứng dụng, phát triển CNTT
Xây dựng Quy chế quản lý đầu

Các Sở, ban,
tư ứng dụng CNTT sử dụng
Sở Thông tin và
ngành, UBND
Năm 2015
nguồn vốn ngân sách nhà nước
Truyền thông
các huyện, thị xã,
trên địa bàn tỉnh Gia Lai
thành phố
Xây dựng Quy chế quản lý,
Các Sở, ban,
vận hành và sử dụng Hệ thống
Sở Thông tin và
ngành, UBND
Năm 2015
một cửa điện tử trên địa bàn
Truyền thông
các huyện, thị xã,
tỉnh Gia Lai
thành phố
Các Sở, ban,
Xây dựng Quy chế quản lý, sử
Sở Thông tin và
ngành, UBND
dụng chữ ký số trên địa bàn
Năm 2015
Truyền thông
các huyện, thị xã,
tỉnh Gia Lai.

thành phố
Các Sở, ban,
Xây dựng Quy chế quản lý,
Sở Thông tin và
ngành, UBND
vận hành và khai thác mạng tin
Năm 2017
Truyền thông
các huyện, thị xã,
học diện rộng tỉnh Gia Lai
thành phố
Xây dựng Quy chế đảm bảo an
Các Sở, ban,
tồn thơng tin trong hoạt động
Sở Thông tin và
ngành, UBND
ứng dụng CNTT của các cơ
Năm 2015-2016
Truyền thơng
các huyện, thị xã,
quan hành chính trên địa bàn
thành phố
tỉnh Gia Lai
Tham mưu Hội đồng nhân dân
Các Sở, ban,
tỉnh ban hành Nghị quyết để hỗ
Sở Thông tin và
ngành, UBND
trợ đối với công chức, viên
Năm 2015-2016

Truyền thông
các huyện, thị xã,
chức làm công tác CNTT trên
thành phố
địa bàn tỉnh Gia Lai
Sở Tài chính, Sở
Ưu tiên đầu tư ngân sách gắn
Sở Kế hoạch
Thơng tin và
Năm 2015-2020
với đa dạng hóa nguồn vốn
và Đầu tư
Truyền thông
để phát triển CNTT
Xây dựng hạ tầng CNTT
hiện đại, đồng bộ để đáp ứng
cho các chương trình ứng
dụng, phát triển CNTT
Các Sở, ban,
Đầu tư nâng cấp hệ thống máy
Sở Thông tin và
ngành, UBND
Năm 2016-2020
tính, thiết bị CNTT, hệ thống
Truyền thơng
các huyện, thị xã,
mạng LAN.
thành phố

15

Downloaded by ng?c trâm ()


lOMoARcPSD|15963670

4.2
4.3
4.4
4.5

4.6

4.7

4.8

5

5.1

5.2

5.3

5.4
5.5

Xây dựng hệ thống mạng diện
rộng tồn tỉnh (WAN)


Sở Thơng tin và
Truyền thông

Các Sở, ban,
ngành, UBND
các huyện, thị xã,
thành phố

Nâng cấp, mở rộng Trung tâm
Sở Thơng tin và
tích hợp dữ liệu của tỉnh
Truyền thông
Nâng cấp, cải tạo hạ tầng kỹ
Sở Thơng tin và
Văn phịng
thuật cổng thơng tin điện tử
Truyền thơng
UBND tỉnh
của tỉnh
Mở rộng hệ thống Hội nghị
UBND các
Sở Thông tin và
truyền hình để kết nối tới cấp
huyện, thị xã,
Truyền thơng

thành phố
Xây dựng các cơ sở dữ liệu về
tài nguyên và môi trường: cơ
sở dữ liệu nền địa lý, cơ sở dữ

liệu đo đạc bản đồ, cơ sở dữ
Sở Tài nguyên và
liệu quản lý đất đai, cơ sở dữ
Môi trường
liệu môi trường, cơ sở dữ liệu
địa chất và khoáng sản, cơ sở
dữ liệu tài nguyên nước, cơ sở
dữ liệu khí tượng – thủy văn.
Xây dựng hệ thống thông tin Sở Thông tin và
địa lý (GIS)
Truyền thông
Đầu tư hệ thống một cửa điện
tử hiện đại, một cửa điện tử
UBND các
liên thông hiện đại tại UBND Sở Thông tin và
huyện, thị xã,
cấp huyện, các Sở, ban ngành;
Truyền thông
thành phố
các xã, phường, thị trấn trên
phạm vi toàn tỉnh.
Ứng dụng CNTT rộng rãi, thiết thực, có hiệu quả cao
Quản lý, sử dụng một cách có
hiệu quả các hệ thống CNTT
Các Sở, ban,
dùng chung của tỉnh như: thư
ngành, UBND
điện tử công vụ, quản lý văn
các huyện, thị xã,
bản và điều hành, một cửa điện

thành phố
tử, hội nghị truyền hình
Xây dựng các dịch vụ cơng
Sở Thơng tin và
Các Sở, ban,
trực tuyến mức độ 3,4 để phục
Truyền thông
ngành,
vụ người dân và doanh nghiệp
Xây dựng và triển khai Kế
Các Sở, ban,
hoạch ứng dụng CNTT thông
ngành, UBND
Sở Thông tin và
tin trong hoạt động cơ quan
các huyện, thị xã,
Truyền thông
nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia
thành phố
Lai giai đoạn 2016-2020
Triển khai số hóa tài liệu học
Sở Giáo dục và
tập, sách giáo khoa gắn với đổi
Đào tạo
mới nội dung, phương thức
dạy, học, khảo thí
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT
Sở Y tế
Sở Thơng tin và


Năm 2017-2018
Năm 2015-2017
Năm 2017
Năm 2019-2021

Năm 2016-2020

Năm 2019-2022

Năm 2015-2020

Năm 2015-2020

Năm 2017-2018

Năm 2015

Năm 2016-2020
Năm 2016-2020

16
Downloaded by ng?c trâm ()


lOMoARcPSD|15963670

5.6
6

7


7.1

7.2

7.3

trong y tế, xây dựng hệ thống
bệnh án điện tử, y tế điện tử,
bảo hiểm xã hội
Xây dựng hệ thống chẩn đoán,
khám chữa bệnh từ cấp tỉnh
đến cấp huyện
Tăng cường đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực CNTT
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong quốc phịng, an ninh;
bảo đảm an tồn, an ninh
thơng tin, nâng cao năng lực
quản lý các mạng viễn thông,
truyền hình, Internet
Xây dựng đề án ứng dụng
CNTT trong quân đội để góp
phần chính quy hóa, hiện đại
hóa quốc phịng
Tham mưu UBND tỉnh kiện
toàn bộ phận chuyên trách về
an toàn, an ninh thơng tin để
đảm bảo an tồn, an ninh thơng
tin cho các Sở, ban, ngành,

UBND các huyện, thị xã, thành
phố
Tăng cường công tác quản lý
nhà nước đối với các trang
thông tin điện tử, các loại hình
truyền thơng trên Internet trên
địa bàn tỉnh

Truyền thông
Sở Thông tin và
Truyền thông

Sở Y tế

Năm 2018-2019

Sở Thông tin và
Truyền thông

Sở Nội vụ

Năm 2015-2020

Bộ Chỉ huy quân
sự tỉnh Gia Lai

Sở Thông tin và
Truyền thông

Năm 2015-2020


Sở Nội vụ

Sở Thông tin và
Truyền thông,
UBND các
huyện, thị xã,
thành phố

7.4

Triển khai việc ứng dụng Chữ
ký số

Sở Thông tin và
Truyền thông

7.5

Tăng cường các biện pháp để
đảm bảo an tồn, an ninh thơng
tin tại mỗi cơ quan, đơn vị

Các Sở, ban,
ngành, UBND
các huyện, thị xã,
thành phố

Năm 2015-2016


Năm 2015-2020
Các Sở, ban,
ngành, UBND
các huyện, thị xã,
thành phố

Năm 2015-2016

Năm 2015-2020

2. Nhiệm vụ cụ thể:
1. Đổi mới, nâng cao nhận thức và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
ứng dụng, phát triển CNTT.
a) Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền rộng rãi và sâu rộng nội dung
Nghị quyết 36-NQ/TW, về vị trí, vai trị của CNTT trong tiến trình phát triển bền
vững và hội nhập quốc tế trong từng ngành, từng lĩnh vực đến các Sở, ban, ngành, địa
phương, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức Đảng các cấp, doanh
nghiệp và các tầng lớp nhân dân.
17
Downloaded by ng?c trâm ()


lOMoARcPSD|15963670

b) Các cơ quan đại chúng tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, phổ
biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về CNTT trong xã hội, bảo đảm CNTT là một
trong các nội dung trọng tâm, thường xuyên trong các chương trình truyền thơng của
mình. Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong việc phổ biến các chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước về CNTT.
c) Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt

động của Ban Chỉ đạo ứng dụng CNTT của tỉnh và của các huyện, thị xã, thành phố.
Người đứng đầu các đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo nhiệm vụ
ứng dụng, phát triển CNTT tại đơn vị, địa phương mình.
d) Rà soát, chỉnh sửa, bổ sung để đảm bảo ứng dụng, phát triển CNTT là nội
dung quan trọng, bắt buộc phải có trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư cơng, chương trình mục tiêu năm 2015 và giai
đoạn 2016-2020, cũng như trong các đề án, dự án đầu tư của tỉnh, các Sở, ban ngành
và các huyện, thị xã, thành phố.
e) Tổ chức xây dựng và nhân rộng các mơ hình tiên tiến trong ứng dụng, phát
triển CNTT. Đưa chỉ tiêu ứng dụng, phát triển CNTT vào chỉ tiêu cải cách hành chính
và Thi đua – Khen thưởng.
2. Xây dựng, hồn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về ứng dụng, phát triển
CNTT.
a) Xây dựng Quy chế quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
b) Xây dựng Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống một cửa điện tử,
một cửa liên thông hiện đại trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
c) Xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng chữ ký số trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
d) Xây dựng Quy chế quản lý, vận hành và khai thác mạng tin học diện rộng
tỉnh Gia Lai.
e) Xây dựng Quy chế đảm bảo an tồn thơng tin trong hoạt động ứng dụng
CNTT của các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
f) Tham mưu Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết để hỗ trợ đối với
công chức, viên chức làm công tác CNTT trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
3. Ưu tiên đầu tư ngân sách gắn với đa dạng hóa nguồn vốn để phát triển
CNTT.
Ưu tiên bố trí ngân sách, vốn đối ứng của địa phương để triển khai các cơng
trình, nhiệm vụ, dự án có sử dụng nguồn vốn trung ương, của tỉnh (đối với các địa
phương thuộc tỉnh) và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
4. Xây dựng hạ tầng CNTT hiện đại, đồng bộ để đáp ứng cho các chương

trình ứng dụng, phát triển CNTT.
18
Downloaded by ng?c trâm ()


lOMoARcPSD|15963670

a) Cần ưu tiên bố trí kinh phí trong kinh phí hoạt động thường xun của đơn vị
mình để đầu tư, nâng cấp hệ thống máy vi tính và các trang thiết bị CNTT để vận
hành các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh cũng như phục vụ công tác chuyên
môn cho cán bộ, công chức, viên chức; bảo đảm 100% các máy vi tính được kết nối
thành mạng nội bộ (LAN) và Internet, trừ các máy vi tính có soạn thảo văn bản mật
theo quy định.
b) Xây dựng hệ thống mạng diện rộng (WAN) để kết nối mạng LAN các đơn
vị, địa phương trên toàn tỉnh.
c) Nâng cấp, mở rộng Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.
d) Nâng cấp, cải tạo hạ tầng kỹ thuật cổng thông tin điện tử của tỉnh
() để làm cơ sở cung cấp thông tin, các dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3,4 phục vụ người dân và doanh nghiệp.
e) Mở rộng hệ thống Hội nghị truyền hình để kết nối tới cấp xã.
f) Xây dựng các cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường như: cơ sở dữ liệu nền
địa lý, cơ sở dữ liệu đo đạc bản đồ, cơ sở dữ liệu quản lý đất đai, cơ sở dữ liệu mơi
trường, cơ sở dữ liệu địa chất và khống sản, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước, cơ sở dữ
liệu khí tượng – thủy văn.
g) Xây dựng hệ thống thông tin địa lý (GIS).
h) Đầu tư, nhân rộng hệ thống một cửa điện tử hiện đại, một cửa điện tử liên
thông hiện đại tại UBND cấp huyện, các Sở, ban ngành để tiến đến triển khai tới các
xã, phường, thị trấn trên phạm vi toàn tỉnh.
i) Triển khai phần mềm Quản lý văn bản và điều hành cho các xã, phường, thị
trấn.

5. Ứng dụng CNTT rộng rãi, thiết thực, có hiệu quả cao.
a) Đẩy mạnh triển khai có hiệu quả Kế hoạch ứng dụng CNTT thông tin trong
hoạt động cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011-2015.
b) Quản lý, sử dụng một cách có hiệu quả các hệ thống CNTT dùng chung của
tỉnh như: thư điện tử công vụ, quản lý văn bản và điều hành, một cửa điện tử, hội
nghị truyền hình.
c) Xây dựng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 để phục vụ người dân và
doanh nghiệp, góp phần đẩy mạnh cơng cuộc cải cách hành chính của tỉnh. (Thực
hiện theo Quyết định số 98/QĐ-UBND ngày 13/02/2015 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt Kế hoạch cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc
cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh Gia Lai năm 2015 và định
hướng đến năm 2020).
d) Xây dựng và triển khai Kế hoạch ứng dụng CNTT thông tin trong hoạt động
cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2020.
19
Downloaded by ng?c trâm ()


lOMoARcPSD|15963670

e) Tổ chức triển khai có hiệu quả mơi trường giao dịch và thương mại điện tử,
các sàn giao dịch thương mại điện tử.
f) Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong tất cả các ngành, lĩnh vực.
- Triển khai số hóa tài liệu học tập, sách giáo khoa gắn với đổi mới nội dung,
phương thức dạy, học, khảo thí; tạo điều kiện cho mọi lứa tuổi được truy cập, học tập,
đào tạo.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong y tế như trong cơng tác khám, chữa bệnh,
y tế dự phịng và chăm sóc sức khỏe nhân dân; xây dựng hệ thống bênh án điện tử, y
tế điện tử, bảo hiểm xã hội; xây dựng hệ thống chẩn đoán, khám chữa bệnh từ cấp
tỉnh đến cấp huyện.

- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giao thông.
g) Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý bảo vệ mơi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu; cơng tác cứu nạn, cứu hộ, phịng, chống thiên tai.
6. Tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực CNTT.
a) Đào tạo kỹ năng sử dụng CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức theo quy
định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc quy định chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT.
b) Đào tạo chuyên sâu cho cán bộ chuyên trách CNTT các cơ quan đơn vị, địa
phương theo các chứng chỉ quốc tế của các hãng CNTT lớn như: Microsoft, Cisco,
IBM… và theo Thông tư số 11/2015/TT-BTTTT ngày 05/5/2015 của Bộ Thông tin và
Truyền thông Quy định Chuẩn kỹ năng nhân lực công nghệ thông tin chuyên nghiệp
c) Nâng cấp các cơ sở đào tạo về CNTT như nâng cấp cơ sở vật chất, phòng
thực hành với trang thiết bị và các công nghệ tiên tiến.
d) Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong đổi mới phương thức quản lý, nội dung và
chương trình đào tạo, phương thức dạy và học nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất
lượng nguồn nhân lực, thúc đẩy xã hội học tập, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.
7. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quốc phòng, an ninh; bảo đảm an tồn,
an ninh thơng tin, nâng cao năng lực quản lý các mạng viễn thông, truyền hình,
Internet.
a) Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT trong các chương trình, đề án hiện đại
hóa qn đội nhằm tăng cường tiềm lực quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc trong tình hình
mới.
b) Kiện tồn bộ máy quản lý nhà nước về CNTT cấp tỉnh để đảm bảo an toàn,
an ninh thơng tin để đảm bảo an ninh và an tồn hệ thống thông tin mạng của các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
c) Tăng cường giám sát, phát hiện và kịp thời loại bỏ các thông tin phá hoại của
các thế lực thù địch, thông tin trái với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
20
Downloaded by ng?c trâm ()




×