Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

ĐỀ án PHÁT TRIỂN và ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG THÀNH PHỐ lào CAI GIAI đoạn 2011 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.3 KB, 23 trang )

Đề án
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN - TRUYỀN THÔNG THÀNH PHỐ
LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2011- 2015
SV
1
Đề án
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-TU
ngày tháng năm 2011 của Thành ủy thành phố Lào Ca về việc
phê duyệt Đề án Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin -
truyền thông thành phố Lào Cai, giai đoạn 2011 - 2015)
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - TRUYỀN THÔNG GIAI ĐOẠN 2011 -
2015
I. Kết quả đạt được
Trong những năm qua việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
mạng lưới công nghệ thông tin - Truyền thông ngày càng hiện
đại, đồng bộ. Dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin, truyền thông, phát thanh, truyền hình, bản tin, sách, báo tạp
chí đã cơ bản được chuyển tải tới người dân, góp phần xóa dần
khoảng cách thông tin giữa vùng ven đô và nội thành, tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp truy nhập và khai
thác thông tin nhanh chóng, thuận lợi.
Đưa 4 phần mềm vào hoạt động đạt hiệu quả cao: Cổng thông
tin điện tử; Hệ thống giao ban trực tuyến; Chương trình quản lý
hồ sơ, công văn, công việc; chương trình điều hành nội bộ.
SV
2
Đề án


Ứng dụng CNTT trong nhiều lĩnh vực khác như: Điều hành quản
lý, cải cách hành chính, khai thác thông tin, tuyên truyền, quảng
cáo, vui chơi giải trí thông qua các kênh thông tin tuyên truyền
phản ánh kịp thời các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
diễn ra trên địa bàn của tỉnh, thành phố cũng như các xã
phường.
Cơ bản các cơ quan, doanh nghiệp, xã phường đã ứng dụng
công nghệ thông tin trong điều hành, quản lý. Thành phố đã
thực hiện giao ban trực tuyến với cấp tỉnh. Các trường học cơ
bản đã đưa môn tin học vào phục vụ soạn giáo án và giảng dạy.
Trên địa bàn có gần 100 điểm truy cập Internet công cộng cơ
bản đáp ứng nhu cầu sử dụng khai thác dịch vụ của nhân dân.
Theo số liệu thống kê điều tra phương tiện nghe nhìn năm
2010, Tỷ lệ số người trên địa bàn thành phố biết sử dụng
Internet đạt trên 32%. Trên 40% hộ gia đình nối mạng Internet,
95% hộ dân được xem Đài truyền hình Việt Nam. 80% hộ dân
nghe được Đài tiếng nói Việt Nam. 90% hộ dân có phương tiện
nghe, nhìn. Tỷ lệ Phủ sóng phát thanh và truyền hình đạt 95%.
Bản tin nội bộ của thành phố được phát hành hàng tháng và cấp
phát đến tận các phòng ban, cơ quan, đơn vị xã phường và các
chi Đảng bộ trực thuộc.
Đội thông tin lưu động hàng năm tổ chức được 45 - 50 chương
trình đưa thông tin về cơ sở, công tác tuyên truyền trực quan
phát triển mạnh và xã hội hóa cao với hàng nghìn lượt pa nô,
băng zôn, áp phích. Ngoài ra thư viện, các trung tâm học tập
cộng đồng, các ban nghành đoàn thể thành phố, xã phường
hàng năm đã phát hành nhiều loại tài liệu, tờ rơi, sách báo, tạp
chí, lồng gắn tuyên truyền thông qua các hoạt động, các ngày kỷ
niệm, lễ lớn các phương tiện thông tin đại chúng của Tỉnh và
SV

3
Đề án
địa phương, kịp thời chuyển tải mọi thông tin xuống cơ sở tạo
nên
sự đồng thuận của nhân dân góp phần thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ chính trị của thành phố.
II. Tồn tại và hạn chế và nguyên nhân
Tuy đạt được một số kết quả, nhưng việc ứng dụng công nghệ
thông tin – truyền thông trong hoạt động của một số cơ quan,
đơn vị vẫn còn nhiều hạn chế, chưa khai thác, phát huy được tối
đa tính năng, lợi ích của các phương tiện công nghệ thông tin và
cơ sở Hạ tầng, thiết bị CNTT hiện có để nâng cao hiệu quả trong
công việc cũng như trong quản lý điều hành.
Hạ tầng bưu chính, viễn thông phát triển không đồng đều, mạng
lưới Internet băng thông rộng đa dịch vụ, và các dịch vụ viễn
thông khác chưa đáp ứng với nhu cầu thực tiễn. Hạ tầng kỹ
thuật, trang thiết bị còn thiếu và lạc hậu. Trình độ ứng dụng
công nghệ thông tin của một số lãnh đạo và cán bộ nhân viên
còn hạn chế, chưa có chính sách thu hút và tuyển dụng cán bộ có
trình độ cao về CNTT và các cơ quan của thành phố.
Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của đài TT-TH, các trạm
truyền thanh cơ sở, cổng thông tin điện tử, đội thông tin lưu
động, tuyên truyền quảng cáo, cổ động trực quan…chưa được
đầu tư đúng mức. Chưa có chính sách thu hút nhân tài, kinh phí
cho công tác thông tin tuyên truyền còn rất hạn hẹp.
Chưa có Chế tài cụ thể về công tác thi đua khen thưởng nên
chưa khích lệ động viên kịp thời những tập thể cá nhân tích
cực, đồng thời phê bình đánh giá với những tập thể cá nhân
chưa tích cực trong việc ứng dụng công nghệ thông tin – Truyền
thông vào nâng cao hiệu quả công tác.

SV
4
Đề án
Một số cấp ủy, chính quyền, lãnh đạo các cơ quan đơn vị chưa
nhận thức đầy đủ về vai trò, vị trí, tác dụng của việc ứng dụng
công nghệ thông tin truyền thông vào công việc và trong diều
hành quản lý. Chưa quan tâm và đầu tư đúng mức, kịp thời cho
công tác này tại cơ quan, đơn vị mình. Trình độ, năng lực của
một số lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức và nhân dân chưa
bắt kịp với tốc độ phát triển cao của công nghệ thông tin.
SV
5
Đề án
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN VÀ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - TRUYỀN THÔNG GIAI
ĐOẠN 2011-2015.
I. Căn cứ xây dựng Đề án
Quyết định số 1605/QÐ-TTg, ngày 28/7/2010 về việc phê duyệt
chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 – 2015;
Quyết định số 3537/QĐ-UBND, ngày 02/12/2010 của UBND tỉnh
Lào Cai về việc Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình:
Phát triển hạ tầng CNTT tỉnh Lào Cai;
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XIV;
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XXI.
Sự cần thiết phải xây dựng đề án
Bưu chính, Viễn thông và CNTT là một ngành kinh tế - kỹ thuật
thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân, đồng thời là
một công cụ đắc lực phục vụ cho sự chỉ đạo của Đảng và Nhà

nước; mặt khác Bưu chính, Viễn thông và CNTT còn có nhiệm vụ
phục vụ quảng đại quần chúng nhân dân ở mọi lúc, mọi nơi theo
yêu cầu cơ bản là: Nhanh chóng, chính xác, an toàn, tiện lợi và
thoả mãn mọi yêu cầu về thông tin liên lạc.
II. Dự báo phát triển CNTT- Truyền thông giai đoạn 2011-2015.
SV
6
Đề án
Trong thời gian tới, hầu hết các cơ quan trong tỉnh và các huyện
thành phố đều tập trung vào đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong
công tác cũng như trong quản lý điều hành tiến tới Phổ cập ứng
dụng CNTT trong hệ thống giáo dục, y tế. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong quốc phòng, an ninh”.
Xu thế chất lượng dịch vụ thông tin và truyền thông ngày càng
được nâng cao, nhiều dịch vụ chất lượng cao bằng công nghệ
hiện đại được triển khai đòi hỏi hạ tầng viễn thông băng rộng
được quan tâm đầu tư: Đến năm 2015 cơ bản hoàn thành mạng
băng rộng đến các xã, phường trong toàn thành phố, kết nối
Internet đến tất cả các cơ quan đơn vị, xã phường, các điểm văn
hóa xã, các trung tâm học tập cộng đồng, các trường học; trạm y
tế, phủ sóng thông tin di động băng rộng đến 95% dân cư; phủ
sóng phát thanh AM-FM tới 100% dân cư, đảm bảo hầu hết các
hộ dân có thể thu, nghe được các kênh chương trình phát thanh
quảng bá.
Với xu hướng phát triển chung của cả nước và của tỉnh việc
phát triển và ứng dụng CNTT-TT đối với thành phố lào cai luôn
luôn phải được coi trọng và đi đầu. Trong đó có các xu hướng
tất yếu: Tăng cường ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà
nước; thúc đẩy các giao dịch điện tử (bao gồm cả hành chính
điện tử, tài chính điện tử và thương mại điện tử); phổ biến

thông tin và cung cấp dịch vụ công cho người dân và doanh
nghiệp; tăng cường đưa thông tin về cơ sở.
III. Mục tiêu chủ yếu của đề án:
1. Mục tiêu tổng quát:
a. Bưu chính, Viễn thông.
Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng bưu chính, viễn thông có
công nghệ hiện đại, tiên tiến, đồng bộ, có độ bao phủ rộng khắp
với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao; xây dựng điểm
SV
7
Đề án
phục vụ bưu chính viễn thông tại 5 xã điểm về xây dựng nông
thôn mới. Tạo điều kiện thuận lợi để chính quyền, các tổ chức
đoàn thể, doanh nghiệp, nhân dân cùng khai thác, chia sẻ thông
tin; làm nền tảng cho việc ứng dụng, phát triển công nghệ thông
tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa
bàn thành phố Lào Cai.
b. Công nghệ thông tin.
- Ứng dụng rộng rãi CNTT trong hoạt động nội bộ của các phòng
ban, đoàn thể, xã phường nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả
làm việc; giảm thời gian, chi phí hoạt động. Hướng tới xây dựng
thành công nền hành chính điện tử.
- Cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao trên
diện rộng cho người dân và doanh nghiệp.
c. Báo chí, phát thanh truyền hình.
- Khai thác tối đa mạng lưới thông tin đại chúng của tỉnh, thành
phố và các cơ sở, nâng cao hiệu quả khai thác của bản tin nội bộ,
các phần mềm đang ứng dụng Phát triển mạnh mẽ, toàn diện
mạng lưới báo chí, TT-TH hướng phục vụ người dân vùng cao,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng lõm về thông tin.

- Từng bước đổi mới công nghệ, nội dung sản xuất các chương
trình phát thanh, truyền hình, bám sát tuyên truyền các chủ
trương của đảng, các chính sách pháp luật của nhà nước, các
nhiệm vụ chính trị của địa phương, Phát triển mạnh hệ thống
truyền thanh cơ sở, nâng cấp điểm văn hóa xã thành các trung
tâm thông tin cộng đồng, duy trì và nâng cao chất lượng đội
TTLĐ, các hoạt động tuyên truyền trực quan, tăng cường đưa
thông tin về cơ sở.
III. Mục tiêu cụ thể.
1. Bưu chính Viễn thông, Internet.
SV
8
Đề án
- Đến năm 2015, 100% cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trường
học, trạm y tế, UBDN xã phường được cung cấp dịch vụ Bưu
chính Viễn thông, internet băng thông rộng. Tỷ lệ số người dân
biết sử dụng tin học và truy cập internet đạt trên 50%.
- Đảm bảo 100% các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản
chỉ đạo điều hành (trừ những văn bản thuộc lĩnh vực bí mật)
của Thành ủy, HĐND, UBND thành phố được công khai trên môi
trường mạng. 100% lãnh đạo quản lý từ thành phố đến cơ sở
được bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng ứng dụng CNTT trong
hoạt động chỉ đạo điều hành.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức thành phố sử dụng thành
thạo máy tính, mạng Internet. Được cung cấp tài khoản, dịch vụ
internet, thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong trao
đổi công việc và các ứng dụng khác.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống điểm
Bưu điện văn hoá xã thành các trung tâm thông tin cộng đồng.
- Phát triển hạ tầng viễn thông của thành phố ngày càng hiện

đại, tiếp tục mở rộng và phát triển các dịch vụ mới (3G, 4G, ).
-100% thôn bản được phủ sóng điện thoại di động.
- 100% số xã phường được kết nối mạng cáp quang.
2. Công nghệ thông tin.
- Phát triển hạ tầng CNTT.
+ Phát triển và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo đảm các hoạt
động ứng dụng CNTT cho các phòng ban, đoàn thể, xã phường
trên môi trường mạng an toàn, hiệu quả.
+ 100% các phòng ban, đoàn thể, xã phường có mạng LAN và
được kết nối với máy chủ và hệ thống mạng thông tin của thành
phố.
SV
9
Đề án
+ Hệ thống mạng thông tin của thành phố được trang bị hệ
thống an toàn, an ninh thông tin, đảm bảo hiệu quả và bí mật
nhà nước trên môi trường mạng (Các máy chủ được cài phần
mềm diệt virut bản quyền).
- Ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp.
+ 90% văn bản, tài liệu của các phòng ban, đoàn thể, xã phường
được trao đổi dưới dạng điện tử; 100% cơ quan, đơn vị xã,
phường thực hiện tốt các chức năng của phần mềm chương
trình quản lý điều hành nội bộ và sử dụng thư điện tử trao đổi
công việc.
+ 50% các cuộc họp chỉ đạo, điều hành của UBND thành phố với
các xã phường được thực hiện trên môi trường mạng (Giao ban
trực tuyến).
+ Đến năm 2015 cơ bản hoàn thiện mô hình Chính quyền điện
tử cấp thành phố.
+ 100% các cơ quan, đơn vị, xã phường hiện cung cấp thông tin

cho người dân, doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử. Nâng
cao trách nhiệm và chất lượng chuyên mục hỏi – đáp trên Cổng
thông tin điện tử.
+ Duy trì Cung cấp dịch vụ công mức độ 2; một số phòng ban
trọng điểm như: TC-KH, QLĐT, TNMT, LĐTBXH lên mức độ 3.
+ Tăng cường ứng dụng phần mềm vào quản lý tại bộ phận 1
cửa.
- Ứng dụng CNTT trong Y tế, Giáo dục.
+ Ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý và giảng dạy tin học
ở 100% trường THPT, 90% trường THCS, 70% trường tiểu học
và mầm non. Thực hiện cung cấp dữ liệu tra cứu điểm thi tốt
nghiệp trực tuyến.
SV
10
Đề án
+ 100% các trung tâm y tế, trạm y tế ứng dụng tốt phần mềm
quản lý, tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý khám chữa
bệnh, chẩn đoán và điều trị.
3. Hoạt động thông tin truyền thông:
+ Về Báo chí và Phát thanh – truyền hình.
- Phát huy tối đa hiệu quả bản tin nội bộ thành phố, nhanh nhạy
sáng tạo trong khai thác hoạt động của cổng thông tin điện tử,
tranh thủ hệ thống báo chí, tạp chí, của trung ương và bản tin
các sở ban ngành của tỉnh. 100% các chi bộ, thôn tổ dân phố
được cấp báo Lào Cai và bản tin nội bộ, nâng cao hiệu quả hoạt
động của thư viện thành phố, bưu điện văn hóa xã, các trung
tâm học tập cộng đồng.
- Đảm bảo tỷ lệ phủ sóng phát thanh truyền hình đạt 100%, xóa
các vùng lõm thông tin. Nâng cao chất lượng các trang phát
thanh, truyền hình địa phương trên đài PT-TH Tỉnh.

+ Về thông tin tuyên truyền:
- Duy trì hoạt động của đội TTLĐ, các cộng tác viên, tuyên truyền
viên, lồng gắn tuyên truyền thông qua các hoạt động VHVN-
TDTT, các ngày kỷ niệm, dịp lễ tết và trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
- Đa dạng hóa các loại hình cổ động, tuyên truyền trực quan
thông qua hệ thống thông tin, quảng cáo, băng zôn, pa nô, áp
phích, khẩu hiệu…
IV. Nhiệm vụ chủ yếu của đề án.
1. Phát triển Bưu chính, Viễn thông.
- Rà soát đánh giá hiệu quả hoạt động của các Điểm Bưu điện
văn hóa xã; Phát triển nâng cấp thành các trung tâm truyền
SV
11
Đề án
thông cộng đồng đáp ứng các tiêu chí của chương trình xây
dựng nông thôn mới.
- Đầu tư thêm các loại sách báo, tài liệu tham khảo, mỗi điểm
văn hóa xã có ít nhất từ 2 máy vi tính trở lên được kết nối mạng
Internet.
- Tiếp tục mở rộng, nâng cấp hạ tầng mạng viễn thông, Internet
tới các xã, phường theo hướng hiện đại, phong phú với giá cả
phù hợp đáp ứng mọi nhu cầu thông tin phục vụ kinh tế - xã hội,
an ninh - quốc phòng.
- Ngoài các Doanh nghiệp bưu chính hiện đang hoạt động tại
thành phố Lào Cai, tạo điều kiện để các doanh nghiệp Bưu chính
khác đầu tư kinh doanh vào thị trường thành phố, ưu tiên đầu
tư vào những vùng còn khó khăn.
- Phát triển bưu chính, dịch vụ viễn thông theo hướng nâng cao
chất lượng dịch vụ phổ cập, mở rộng mạng lưới các điểm phục

vụ cộng đồng. Kinh doanh theo hướng đa lĩnh vực, tạo điều kiện
để bưu chính, viễn thông phát huy hiệu quả.
2. Phát triển và ứng dụng CNTT.
a. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật
Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật CNTT hiện đại, đáp ứng
nhu cầu trao đổi thông tin từ thành phố đến các cơ sở.
Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng CNTT trong các phòng ban, đoàn
thể, xã phường rà soát hệ thống máy chủ đã được đầu tư giai
đoạn trước đã xuống cấp hoặc không đáp ứng cấu hình sử dụng
để đầu tư sửa chữa hoặc thay mới. Bổ sung hệ thống máy chủ và
các thiết bị phụ trợ cho các cơ quan, đơn vị đảm bảo đáp ứng
các yêu cầu ứng dụng CNTT.
SV
12
Đề án
Xây dựng và kết nối mạng LAN cho các phòng, ban, đoàn thể, xã
phường; đầu tư máy chủ hoặc máy tính cấu hình cao và các thiết
bị phụ trợ khác đủ điều kiện để triển khai các ứng dụng CNTT.
Đầu tư hệ thống giao ban trực tuyến giữa UBND thành phố với
các phòng ban, đoàn thể, xã phường.
- Tiếp tục hoàn thiện Cổng thông tin điện tử thành phố, đầu tư
thỏa đáng về trang thiết bị, đường truyền, chế độ nhuận bút để
không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Duy trì, phát huy tối đa tính năng tác dụng phần mềm quản lý
điều hành nội bộ của thành phố, nâng cấp để phù hợp với Cổng
thông tin điều hành của tỉnh đảm bảo hoạt động đúng mục đích
và phát huy hiệu quả, giai đoạn 2011-2015 cần tiếp tục hoàn
thiện thêm một số nội dung, bao gồm:
- Tích hợp phần mềm Quản lý văn bản – Hồ sơ công việc
- Tích hợp hệ thống thư điện tử

- Tích hợp hệ thống dịch vụ công trực tuyến
- Tiếp tục hoàn thiện xây dựng hệ thống Dịch vụ công trực tuyến
đối với phòng TC-KH, ưu tiên các dịch vụ có tần xuất sử dụng
lớn, số lượng người dân, doanh nghiệp sử dụng nhiều như:
Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường; Lao động - Thương
binh và Xã hội, ban quản lý dự án…
- Xây dựng hệ thống một cửa liên thông điện tử tại UBND thành
phố theo hướng kết hợp giữa 3 hệ thống quản lý: Hệ thống quản
lý dịch vụ công trực tuyến; Hệ thống quản lý Quản lý văn bản –
Hồ sơ công việc; Hệ thống tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại bộ
phận một cửa và thí điểm tại một số phường trọng điểm.
b. Ứng dụng CNTT trong các phòng ban, đoàn thể, xã phường.
SV
13
Đề án
Phát triển ứng dụng CNTT trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội tạo nên sức mạnh và động lực để chuyển dịch cơ
cấu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu suất lao động,
tăng cường năng lực cạnh tranh, nâng cao chất lượng cuộc sống
của người dân; góp phần xây dựng chính quyền minh bạch, hiệu
lực, hiệu quả, dân chủ và phục vụ người dân ngày càng tốt hơn.
Khai thác có hiệu quả thông tin và tri thức trong tất cả các
ngành. Từng bước tiến tới xây dựng và phát triển chính quyền
điện tử, công dân điện tử, doanh nghiệp điện tử và giao dịch
thương mại điện tử:
- Triển khai cài đặt phần mềm QLVB&HSCV, hỗ trợ quản lý văn
bản và điều hành tác nghiệp, hệ thống thư điện tử cho các
phòng, ban và cá nhân CBCC của các phòng ban, đoàn thể, xã
phường.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động chuyên môn,

nghiệp vụ của một số phòng ban đặc thù cần phải được đẩy
mạnh tin học hoá như: Quản lý tài chính, tài sản; Quản lý nhân
sự, cán bộ công chức; Quản lý dự án, đầu tư xây dựng cơ bản;
Quản lý thông tin báo cáo, thống kê…
c. Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến
Cung cấp các thông tin hướng dẫn về thủ tục hành chính, các
văn bản pháp lý liên quan và các thông tin tư vấn,… để giúp các
tổ chức, người dân, doanh nghiệp nắm bắt được các thông tin
liên quan đến các dịch vụ hành chính công. Đồng thời hỗ trợ
đào tạo, tuyên truyền để các tổ chức, người dân, doanh nghiệp
biết và chủ động tham gia, thực hiện các dịch vụ công trực tuyến
được các cơ quan chính quyền cung cấp, tra cứu kết quả xử lý và
nhận thông báo kết quả xử lý hồ sơ thông qua Cổng thông tin
điện tử của thành phố và của tỉnh.
d. Triển khai một cửa liên thông điện tử
SV
14
Đề án
Đẩy mạnh tin học hóa các quy trình giải quyết hồ sơ thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông điện tử,
áp dụng đối với dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố.
Hỗ trợ cán bộ công chức của các cơ quan triển khai thực hiện
tác nghiệp đối với quá trình tiếp nhận - thụ lý - trả kết quả trong
việc giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa trên
phần mềm được nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm.
đ. Tăng cường sự tham gia của người dân
Tổ chức hội thảo, hỗ trợ đào tạo, tuyên truyền cho người dân,
doanh nghiệp tham gia vào hệ thống ứng dụng CNTT do tỉnh và
thành phố triển khai như Cổng thông tin điện tử, hệ thống các
dịch vụ công trực tuyến, chuyên mục hỏi - đáp; một cửa liên

thông điện tử…
e. Ứng dụng CNTT trong Giáo dục
+ Ứng dụng trong quản lý giáo dục và công tác giảng dạy.
Triển khai ứng dụng CNTT trong dạy và học, hỗ trợ đổi mới
phương pháp giảng dạy, xây dựng nội dung thông tin số phục vụ
giáo dục, tạo điều kiện để người học có thể học ở mọi lúc, mọi
nơi qua mạng Internet; Khuyến khích giáo viên, giảng viên biên
soạn giáo án trên máy tính, trình chiếu, bài giảng điện tử.
+ Đưa CNTT vào giảng dạy chính khóa và ứng dụng phát triển
mạng thông tin giáo dục, tăng cường giao tiếp giữa gia đình, nhà
trường và xã hội.
Ứng dụng CNTT để tin học hóa công tác quản lý ở các cấp quản
lý giáo dục, xây dựng Các ứng dụng cần thiết khác như:
- Quản lý hồ sơ học sinh: Đảm bảo hồ sơ học sinh được quản lý
chặt chẽ trên hệ thống CNTT giúp cho quá trình quản lý học sinh
của từng trường cũng như tổng hợp số liệu của từng địa
SV
15
Đề án
phương và toàn thành phố được thống nhất, nhanh chóng và
chính xác.
- Quản lý văn bằng, chứng chỉ: Đảm bảo hệ thống văn bằng;
chứng chỉ được cấp tại các cơ sở đào tạo chính xác, đúng quy
định, giảm thiểu tình trạng văn bằng chứng chỉ giả, không đủ
tiêu chuẩn… khuyến khích Các ứng dụng phục vụ quản lý
trường học như: Quản lý điểm, thời khoá biểu, sổ liên lạc giữa
gia đình và nhà trường, quản lý học thêm, dậy thêm…
- Triển khai dịch vụ tra cứu điểm cho các nhà trường, đặc biệt là
tra cứu điểm thi tốt nghiệp hàng năm dưới nhiều hình thức
(Qua website, điện thoại di động, điện thoại cố định…).

f. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực y tế
+ Đào tạo tin học ứng dụng cho cán bộ CCVC ngành y tế, khuyến
khích học tập, tra cứu thông tin chuyên môn qua môi trường
mạng.
+ Ứng dụng CNTT trong nghiệp vụ chuyên khoa, trong phát
triển hệ thống thông tin y tế trực tuyến (hệ thống các CSDL về y
tế, khám và hội chẩn bằng truyền hình trực tuyến, dịch vụ tư
vấn chăm sóc sức khoẻ trực tuyến…).
+ Xây dựng hệ thống CSDL y tế dự phòng để cung cấp, phổ biến
cho người dân và quản lý số liệu chính xác nhanh chóng, đáp
ứng yêu cầu quản lý của ngành y tế như: Quản lý phòng các
bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm, quản lý vệ sinh an toàn thực
phẩm,…
3. Phát triển báo chí, phát thanh truyền hình.
+ Duy trì và nâng cao chất lượng bản tin nội bộ và Phát triển
thêm một số ấn phẩm mới làm phong phú thêm các tài liệu,
sách ảnh tuyên tuyền đến với nhân dân.
SV
16
Đề án
+ Đến năm 2015 hoàn thành việc nâng cấp công suất máy phát
thanh của đài thành phố lên 1000W đến 2000W, các trạm
truyền thanh cơ sở lên 100W, tăng cường Thời lượng phát sóng
trên đài PT-TH Tỉnh, quan tâm đến một số chuyên mục lớn như:
Xây dựng thành phố theo tiêu chí đô thị loại II, chương trình xây
dựng nông thôn mới, thành phố anh hùng thời kỳ đổi mới…
+ Xây dựng trang thông tin điện tử để lựa chọn phát sóng các
chương trình quảng bá về thành phố Lào Cai trên mạng
Internet, trên các báo, đài của TW.
+ Thời lượng tiếp phát sóng chương trình phát thanh đạt 08

giờ/ngày, trong đó thời lượng chương trình phát thanh tự sản
xuất đạt 30 phút - 01 giờ/ngày. Số lượng chương trình phát
thanh đạt 2-3 chương trình/ngày. Lựa chọn xây dựng các
chương trình phát thanh tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với
điều kiện của địa phương. Tăng cường phối hợp với Đài tỉnh
sản xuất trang địa phương: 01 chương trình phát thanh, 01
chương trình truyền hình/tháng. Chất lượng, nội dung chương
trình xây dựng theo hướng thông tin tổng hợp cao, đầu tư trang
bị mới, nâng cấp các thiết bị sản xuất chương trình. Nâng cấp
phòng thu đạt chất lượng.
+ 100% trạm Truyền thanh cơ sở tiếp âm chương trình phát
thanh các đài cấp trên 04 giờ/ngày, sản xuất 01 chương trình
phát thanh từ 15 đến 20 phút/tuần.
+ Tiếp tục nâng cấp, sửa chữa các trạm truyền hình cơ sở đã
xuống cấp theo Chương trình mục tiêu quốc gia Đưa thông tin
về cơ sở, tiếp phát sóng các chương trình của Đài Truyền hình
Việt Nam bình quân đạt 05 - 07 giờ/ngày, tiếp phát sóng chương
trình truyền hình Lào Cai bình quân đạt 03 - 05 giờ/ngày.
+ Về thông tin tuyên truyền:
SV
17
Đề án
- Tăng cường đưa thông tin về cơ sở thông qua hoạt động của
đội TTLĐ, các cộng tác viên, tuyên truyền viên, lồng gắn tuyên
truyền thông qua các hoạt động VHVN-TDTT, các ngày kỷ niệm,
dịp lễ tết và trên các phương tiện thông tin đại chúng, Đảm bảo
đủ biên chế, chế độ cho đội TTLĐ hướng tới xây dựng đội văn
nghệ bán chuyên và phát triển mạnh các câu lạc bộ nghệ thuật
hoạt động theo hướng XHH cao.
- Đa dạng hóa các loại hình cổ động, tuyên truyền trực quan

thông qua hệ thống thông tin, quảng cáo, băng zôn, pa nô, áp
phích, khẩu hiệu…
VI. Giải pháp thực hiện
1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức
- Các cấp uỷ Đảng, chính quyền, mặt trận và đoàn thể các cấp
tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về vị trí, vai trò và
tầm quan trọng của công nghệ thông tin và truyền thông đối với
sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh quốc
phòng tại địa phương.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng của tỉnh và thành phố ưu tiên đầu tư phát triển
CNTT - truyền thông, đặc biệt là chính sách phổ cập dịch vụ bưu
chính, viễn thông, CNTT, báo chí, phát thanh – truyền hình đến
vùng sâu, vùng xa để cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức,
lực lượng vũ trang, học sinh, sinh viên và người dân có được
nhận thức đúng đắn về vai trò, tác dụng của việc sử dụng, ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào thực tiễn công tác
cũng như trong cuộc sống.
2. Tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước
SV
18
Đề án
- Tham mưu ban hành Chỉ thị của thành ủy Lào Cai về đẩy mạnh
phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
các phòng ban, đoàn thể, xã phường
- Xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm nhàm thực hiện có hiệu
quả, đồng bộ việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin -
truyền thông trên địa bàn toàn thành phố.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử
lý các vi phạm trong công tác đầu tư, khai thác kinh doanh hoạt

động thông tin và truyền thông đảm bảo môi trường kinh doanh
bình đẳng, lành mạnh.
3. Phát triển nguồn nhân lực
- Tổ chức điều tra, đánh giá đúng thực trạng năng lực nguồn
nhân lực thông tin và truyền thông, trên cơ sở đó xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực thông tin
và truyền thông, bảo đảm số lượng hợp lý và chất lượng ngày
càng cao, đáp ứng yêu cầu thực tế tại thành phố. Phát triển
nguồn nhân lực thông tin và truyền thông cho khu vực vùng sâu,
vùng xa, các xã phường biên giới.
- Có chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
kiến thức cho các cán bộ, công chức viên chức làm việc trong
lĩnh vực thông tin - truyền thông. Áp dụng các chính sách đào
tạo, đãi ngộ đối với đội ngũ chuyên gia quản lý, kinh tế, kỹ thuật
giỏi, thu hút cán bộ có chất lượng cao trong lĩnh vực CNTT-TT.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo nguồn nhân lực CNTT-TT
nhằm thu hút và khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia
vào hoạt động đào tạo.
4. Huy động nguồn vốn
Trên cơ sở các nội dung Đề án đã được phê duyệt, huy động tối
đa vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân. Các phòng ban, đoàn thể,
SV
19
Đề án
xã phường, lập kế hoạch hàng năm nhằm thực hiện các mục
tiêu đã được đề ra trong Đề án trong từng giai đoạn, tăng cường
XHH khai thác các nguồn lực trong nhân dân.
Tạo môi trường thuận lợi để thành phố Lào Cai trở thành địa
điểm đầu tư hấp dẫn không ngừng nâng cao chất lượng phát
triển và ứng dụng CNTT trong tình hình mới.

Tranh thủ cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông của tỉnh để
phát triển và ứng dụng vào điều kiện thực tiễn của thành phố.
5. Đảm bản an ninh, an toàn mạng lưới thông tin
Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong
lĩnh vực Thông tin và Truyền thông.
Đầu tư xây dựng giải pháp kỹ thuật để bảo vệ an ninh, an toàn
mạng lưới thông tin – truyền thông nhằm hạn chế tối đã khả
năng xâm nhập trái phép và truyền tin trái phép trên hệ thống
mạng thông tin của thành phố.
VI. Nhu cầu vốn:
Tổng nguồn vốn: 3.789.000.000đ (Ba tỷ bảy trăm tám chín triệu
đồng)
Trong đó:
- Nguồn theo đề án của tỉnh: 2.421.000.000đ (Hai tỷ bốn trăm
hai mốt triệu đồng)
- Nguồn ngân sách thành phố: 1.344.000.000đ (Một tỷ ba trăm
bốn mươi bốn triệu đồng)
( Có biểu chi tiết kèm theo).
SV
20
Đề án
VII. Hiệu quả của Đề án.
1. Về kinh tế
- Là căn cứ để các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông, CNTT
xây dựng các dự án, kế hoạch phát triển và mở rộng ngành nghề
kinh doanh, mở rộng thị trường, dịch vụ theo đúng định hướng
phát triển của tỉnh và thành phố, giúp cho việc đầu tư kinh
doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả. Thông qua đề án sẽ huy
động được các nguồn vốn cho việc phát triển thông tin và

truyền thông từ nhiều nguồn đáp ứng nhu cầu phát triển và ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giai đoạn tới.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho người dân được tiếp cận thông tin
thường xuyên từ đó nắm bắt được thực trạng và định hướng
phát triển kinh tế, có thông tin, kiến thức khoa học kỹ thuật,
góp phần đổi mới tư duy, nâng cao năng lực sản xuất, khai thác
có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh của địa phương, đẩy mạnh
công tác xóa đói, giảm nghèo nâng cao đời sống văn hóa tinh
thần cho nhân dân.
2. Về xã hội
Các cơ quan Đảng, chính quyền các cấp và người dân được
hưởng lợi ích do các dịch vụ Bưu chính, Viễn thông, CNTT-TT
mang lại; sự phát triển đồng bộ giữa Bưu chính, Viễn thông và
CNTT-TT sẽ tạo ra nhiều dịch vụ đa dạng, tiện ích góp phần làm
giảm các thủ tục hành chính, giảm phiền hà cho nhân dân trong
giao dịch và giải quyết các dịch vụ công. Tạo nền tảng vững chắc
cho việc phát triển, ứng dụng CNTT-TT đáp ứng yêu cầu đổi mới
của lãnh đạo Đảng và chính quyền các cấp; đáp ứng nhu cầu về
hưởng thụ văn hóa, tinh thần cho nhân dân, qua đó góp phần
nâng cao dân trí, giáo dục truyền thống cách mạng, phát huy giá
trị văn hoá tốt đẹp của dân tộc, địa phương, góp phần thực hiện
SV
21
Đề án
thắng lợi các mục tiêu mà NQ đại hội đảng bộ thành phố lần thứ
XXI đã đề ra.
SV
22
Đề án
Phần thứ ba

TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao cho UBND thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu
quả đề án phát triển và ứng dụng CNTT trên địa bàn thành phố
giai đoan 2011-2015.
2. Giao cho TTHĐND, UBMTTQ và các đoàn thể thành phố phối
hợp giám sát tuyên truyền thực hiện đề án.
3. Giao cho cơ quan thường trực có trách nhiệm xây dựng thành
kế hoạch chi tiết cụ thể để triển khai thực hiện theo từng nội
dung của đề án, hàng năm đánh giá kết quả thực hiện đề án báo
cáo ban thường vụ và BCH Đảng bộ thành phố.
Trên đây là Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin -
truyền thông trong hoạt động của cơ quan nhà nước tại thành
phố Lào Cai, giai đoạn 2011-2015./.
The end
SV
23

×