TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT
F7G
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI
Th.s. Bùi Văn Hùng
2002
Đề cương bài giảng Lịch sử thế giới cận đại
2
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................................... 2
PHẦN II ........................................................................................................................................ 6
CHỦ NGHĨA TƯ BẢN CUỐI THẾ KỶ XIX ĐẦU THẾ KỶ XX .............................................. 6
CHƯƠNG I ................................................................................................................................... 6
CÔNG XÃ PARIS ........................................................................................................................ 6
1. NƯỚC PHÁP VÀ CUỘC CHIẾN TRANH PHÁP – PHỔ ...................................................... 6
1.1. TÌNH HÌNH NƯỚC PHÁP TRƯỚC CUỘC CHIẾN TRANH PHÁP – PHỔ ................. 6
1.1.1.TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ VÀ NHỮNG MÂU THUẪN XÃ HỘI ............................. 6
1.1.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ............................................................................................... 7
1.2. CUỘC CHIẾN TRANH PHÁP – PHỔ ............................................................................. 7
1.2.1. MỤC ĐÍCH CỦA PHÁP, PHỔ ................................................................................. 7
1.2.2. DIỄN BIẾN CỦA CUỘC CHIẾN TRANH VÀ SỰ SỤP ĐỔ CỦA NỀN ĐẾ CHẾ II. 8
2. CUỘC ĐẤU TRANH CỦA NHÂN DÂN PARI VÀ SỰ NGHIỆP CỦA CÔNG XÃ PARI .. 8
2.1. TÌNH HÌNH PARI SAU KHI QUÂN PHÁP ĐẦU HÀNG QUÂN PHỔ ........................ 8
2.2. CUỘC CÁCH MẠNG BÙNG NỔ VÀ SỰ RA ĐỜI CỦA CÔNG XÃ PARI .................. 9
2.3. NHỮNG CHÍNH SÁCH CỦA HỘI ĐỒNG CƠNG XÃ ................................................ 10
2.3.1. Về Bộ MÁY NHÀ NƯớC ........................................................................................ 10
2.3.2. Về KINH Tế – XÃ HộI : .......................................................................................... 10
2.3.3. Về VĂN HỐ GIÁO DụC ...................................................................................... 10
2.4. SỰ THẤT BẠI CỦA CƠNG XÃ PARI .......................................................................... 11
3. NGUYÊN NHÂN THẤT BẠI, BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA
CÔNG XÃ PARI ........................................................................................................................ 11
3.1. NGUYÊN NHÂN THẤT BẠI ........................................................................................ 11
3.2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM ............................................................................................. 11
3.3. Ý NGHĨA LỊCH SỬ ........................................................................................................ 12
CHỦ NGHĨA TƯ BẢN CHUYỂN SANG GIAI ĐOẠN ĐẾ QUỐC CHỦ NGHĨA GIAI ĐOẠN
1870 –1914.................................................................................................................................. 12
1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ................................................................................................... 12
1.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN 1870 –1914 ............................... 12
1.1.1. SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ.................................................................................... 12
1.1.2. SỰ HÌNH THÀNH CỦA CHỦ NGHĨA ĐẾ QUỐC ............................................... 13
1.2. NĂM ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA ĐẾ QUỐC .................................... 13
1.2.1. Sự tập trung sản xuất và tư bản đạt tới mức độ phát triển rất cao, tạo thành những tổ
chức lũng đoạn có một vai trị quyết định trong sinh hoạt kinh tế. .................................... 13
1.2.2. Sự dung hợp tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp thành tư bản tài chính. ........ 13
1.2.3. Việc xuất khẩu tư bản trở thành đặc biệt quan trọng. ............................................... 13
1.2.4. Sự hình thành những khối liên minh tư bản độc quyền chia nhau thế giới. ............. 13
1.2.5. Việc các cường quốc tư bản đã chia nhau xong đất đai trên thế giới. ...................... 13
2. NƯỚC ANH 1870 - 1914 ....................................................................................................... 13
2.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ .................................................................................................... 13
2.1.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ 1870 –1900......................................................................... 13
2.1.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ 1900-1914. ......................................................................... 14
1.2. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ ................................................................................................ 14
1.2.1. CHÍNH SÁCH ĐỐI NỘI VÀ PHONG TRÀO CƠNG NHÂN ............................... 14
1.2.2. CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI .................................................................................... 15
Th.s. Bùi Văn Hùng
Khoa Lịch Sử
Đề cương bài giảng Lịch sử thế giới cận đại
3
3. NƯỚC PHÁP 1870 –1914 ...................................................................................................... 15
3.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ .................................................................................................... 15
3.1.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ 1870-1900 .......................................................................... 15
3.1.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ 1900-1914 ......................................................................... 16
3.2. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ ................................................................................................ 16
3.2.1. CHÍNH SÁCH ĐỐI NỘI VÀ PHONG TRÀO CƠNG NHÂN ............................... 16
3.2.2. CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI .................................................................................... 17
4. NƯỚC ĐỨC 1871-1914 ......................................................................................................... 17
4.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ .................................................................................................... 17
4.1.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ 1871-1914 .......................................................................... 17
4.1.2. SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1900-1914 ................................................................. 18
4.2. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ ................................................................................................ 19
4.2.1. CHÍNH SÁCH ĐỐI NỘI VÀ PHONG TRÀO CƠNG NHÂN ............................... 19
4.2.2. CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI .................................................................................... 20
5. CÁC NƯỚC KHÁC Ở CHÂU ÂU 1870-1914 ...................................................................... 21
6. NƯỚC MỸ 1870-1914 ........................................................................................................... 21
6.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ .................................................................................................... 21
6.1.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ 1870-1900 .......................................................................... 21
6.1.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ MỸ 1900-1914 ................................................................... 22
6.2. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ ................................................................................................ 23
6.2.1. CHÍNH SÁCH ĐỐI NỘI VÀ PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CỦA NHÂN DÂN 23
6.2.2. CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI .................................................................................... 24
CHƯƠNG III............................................................................................................................... 26
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỐC TẾ I, II VÀ PHONG TRÀO CÔNG NHÂN THẾ GIỚI CUỐI THẾ
KỶ XIX ĐẦU THẾ KỶ XX ....................................................................................................... 26
1. PHONG TRÀO CÔNG NHÂN THẾ GIỚI SAU CÔNG XÃ PARI ...................................... 26
1.1 SỰ TAN RÃ CỦA QUỐC TẾ I ....................................................................................... 26
1.2. PHONG TRÀO CÔNG NHÂN THẾ GIỚI VÀ SỰ RA ĐỜI CỦA QUỐC TẾ II .......... 26
2. HOẠT ĐỘNG CỦA QUỐC TẾ II .......................................................................................... 27
CHƯƠNG IV ............................................................................................................................... 29
CUỘC CÁCH MẠNG DÂN CHỦ TƯ SẢN NGA 1905 - 1907 ................................................ 29
1. TÌNH HÌNH NƯỚC NGA TRƯỚC CÁCH MẠNG .............................................................. 29
1.2. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI................................................................................. 29
1.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ .................................................................................................... 30
2. QUÁ TRÌNH CỦA CUỘC CÁCH MẠNG ............................................................................ 30
2.1. CUỘC CÁCH MẠNG BÙNG NỔ .................................................................................. 30
2.2. CUỘC CÁCH MẠNG TRONG GIAI ĐOẠN CAO TRÀO ........................................... 31
2.3. CUỘC CÁCH MẠNG TRONG GIAI ĐOẠN THOÁI TRÀO ...................................... 32
3. NGUYÊN NHÂN THẤT BẠI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ ............................................................ 32
3.1. NGUYÊN NHÂN THẤT BẠI ........................................................................................ 32
3.2. Ý NGHĨA LỊCH SỬ ........................................................................................................ 33
CHƯƠNG V ................................................................................................................................ 34
CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT .................................................................................. 34
1. NGUYÊN NHÂN VÀ TÍNH CHẤT ...................................................................................... 34
1.1. NGUYÊN NHÂN ............................................................................................................ 34
1.2. TÍNH CHẤT. ................................................................................................................... 34
2. Q TRÌNH DIỄN BIẾN ...................................................................................................... 34
2.1. GIAI ĐOẠN I .................................................................................................................. 34
Th.s. Bùi Văn Hùng
Khoa Lịch Sử
Đề cương bài giảng Lịch sử thế giới cận đại
4
2.2. GIAI ĐOẠN II ................................................................................................................. 34
2.3. GIAI ĐOẠN CUỐI.......................................................................................................... 34
PHẦN II ...................................................................................................................................... 35
LỊCH SỬ CẬN ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG ..................................................................................... 35
CHƯƠNG I ................................................................................................................................. 35
NHẬT BẢN ................................................................................................................................ 35
1. TIỀN ĐỀ CỦA CUỘC MINH TRỊ DUY TÂN ...................................................................... 35
1.1. KINH TẾ ......................................................................................................................... 35
1.2. CHÍNH TRỊ, XÃ HỘI ..................................................................................................... 36
1.3. TƯ TƯỞNG..................................................................................................................... 37
2. CUỘC MINH TRỊ DUY TÂN................................................................................................ 37
2.1. SỰ XÂM NHẬP CỦA TƯ BẢN PHƯƠNG TÂY VÀ HẬU QUẢ CỦA NÓ ............... 37
2.2. NHỮNG PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CỦA NHÂN DÂN ........................................ 37
2.3. CẢI CÁCH MINH TRỊ ................................................................................................... 37
3. ĐẾ QUỐC NHẬT ................................................................................................................... 38
3.1. KINH TẾ ......................................................................................................................... 38
3.2. CHÍNH TRỊ ..................................................................................................................... 39
CHƯƠNG II ................................................................................................................................ 40
TRUNG QUỐC .......................................................................................................................... 40
1. CUỘC CHIẾN TRANH THUỐC PHIỆN LẦN THỨC NHẤT. ............................................ 40
1.1. TÌNH HÌNH TRUNG QUỐC CUỐI TRIỀU MÃN THANH ......................................... 40
1.2. THUỐC PHIỆN, CÔNG CỤ MỞ CỬA TRUNG QUỐC ............................................... 40
1.3. QUÁ TRÌNH CUỘC CHIẾN TRANH VÀ ĐIỀU ƯỚC NAM KINH ........................... 41
1.4. HỆ QUẢ .......................................................................................................................... 41
2. PHONG TRÀO NƠNG DÂN THÁI BÌNH THIÊN QUỐC .................................................. 42
2.1. NGUYÊN NHÂN ............................................................................................................ 42
2.2. DIỄN BIẾN ..................................................................................................................... 42
2.3. TÍNH CHẤT, NGUYÊN NHÂN THẤT BẠI VÀ Ý NGHĨA LỊCH SỬ ........................ 43
3. PHONG TRÀO DÂN TỘC TƯ SẢN TRUNG QUỐC ......................................................... 43
3.1. CÁC NƯỚC ĐẾ QUỐC SÂU XÉ TRUNG QUỐC........................................................ 43
3.1.1. SỰ ĐẦU TƯ CỦA TƯ BẢN PHƯƠNG TÂY ........................................................ 43
3.1.2. SỰ RA ĐỜI CỦA TƯ SẢN VÀ VÔ SẢN DÂN TỘC TRUNG QUỐC ................. 44
3.2. SỰ THỨC TỈNH DÂN TỘC TƯ SẢN CẢI LƯƠNG .................................................... 44
3.2.1. NGUYÊN NHÂN..................................................................................................... 44
3.2.2. DIỄN BIẾN .............................................................................................................. 44
3.3. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG TƯ SẢN ....................................................................... 45
3.3.1. TÔN TRUNG SƠN VÀ TỔ CHỨC CÁCH MẠNG ............................................... 45
3.3.2. DIỄN BIẾN VÀ KẾT CỤC CỦA CUỘC CÁCH MẠNG TÂN HỢI ..................... 45
3.3.3. TÍNH CHẤT, NGUYÊN NHÂN THẤT BẠI VÀ Ý NGHĨA LỊCH SỬ ................. 45
CHƯƠNG III............................................................................................................................... 46
ẤN ĐỘ ........................................................................................................................................ 46
1. CHỦ NGHĨA THỰC DÂN PHƯƠNG TÂY XÂM NHẬP ẤN ĐỘ ...................................... 46
1.1. ẤN ĐỘ GIAI ĐOẠN ĐẦU BỊ CHỦ NGHĨA THỰC DÂN XÂM NHẬP ..................... 46
1.2. SỰ XÂM LƯỢC CỦA THỰC DÂN ANH ..................................................................... 46
2. CUỘC KHỞI NGHĨA DÂN TỘC ẤN ĐỘ (1857 - 1859) ...................................................... 47
2.1. TIỀN ĐỀ CỦA CUỘC KHỞI NGHĨA............................................................................ 47
2.2. QUÁ TRÌNH CỦA CUỘC KHỞI NGHĨA ..................................................................... 48
2.3. TÍNH CHẤT, NGUYÊN NHÂN THẤT BẠI VÀ Ý NGHĨA LỊCH SỬ ........................ 48
Th.s. Bùi Văn Hùng
Khoa Lịch Sử
Đề cương bài giảng Lịch sử thế giới cận đại
5
3. PHONG TRÀO DÂN TỘC ẤN ĐỘ TƯ SẢN ....................................................................... 49
3.1. NỀN THỐNG TRỊ CỦA ANH........................................................................................ 49
3.2. PHONG TRÀO ĐẤU TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC CỦA NHÂN DÂN ẤN ĐỘ
CUỐI THẾ KỶ XIX ĐẦU THẾ KỶ XX ............................................................................... 49
CHƯƠNG V ................................................................................................................................ 50
MỸ LA TINH ............................................................................................................................. 50
1. MỸ LA TINH ĐẦU THỜI KỲ CẬN ĐẠI ............................................................................. 50
1.1. VỀ ĐỊA LÝ VÀ DÂN CƯ .............................................................................................. 50
1.2. THỰC DÂN PHƯƠNG TÂY PHÂN CHIA CAI TRỊ MỸ LA TINH .......................... 51
2. PHONG TRÀO ĐẦU TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC MỸ LA TINH THẾ KỶ XIX .... 51
3. MỸ LA TINH THẾ KỶ XIX, ĐẦU THẾ KỶ XX ................................................................. 52
CHƯƠNG VI ............................................................................................................................... 53
CHÂU PHI .................................................................................................................................. 53
1. CHỦ NGHĨA THỰC DÂN CHÂU ÂU XÂM LƯỢC CHÂU PHI........................................ 53
1.1. ĐỊA LÝ VÀ DÂN CƯ ..................................................................................................... 53
1.2. THỰC DÂN PHƯƠNG TÂY BƯỚC ĐẦU XÂM NHẬP CHÂU PHI .......................... 53
1.3. TƯ BẢN PHƯƠNG TÂY MỞ RỘNG PHẠM VI THỐNG TRỊ CHÂU PHI ................ 53
2. PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CỦA NHÂN DÂN CHÂU PHI ........................................... 53
Th.s. Bùi Văn Hùng
Khoa Lịch Sử
6
Đề cương bài giảng Lịch sử thế giới cận đại
PHẦN II
CHỦ NGHĨA TƯ BẢN CUỐI THẾ KỶ XIX ĐẦU THẾ KỶ XX
CHƯƠNG I
CÔNG XÃ PARIS
1. NƯỚC PHÁP VÀ CUỘC CHIẾN TRANH PHÁP – PHỔ
1.1. TÌNH HÌNH NƯỚC PHÁP TRƯỚC CUỘC CHIẾN TRANH PHÁP – PHỔ
1.1.1.TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ VÀ NHỮNG MÂU THUẪN XÃ HỘI
- Về chính trị :
Ngày 2/12/1852, một năm sau ngày đảo chính lật đổ nền Cộng hồ Hiến chế,
Luy Bơnapactơ (Louis Bonaparte) lên ngơi Hồng đế, lấy hiệu là Napôlêông III
(Napole,on ), lập ra nền Đế chế II
Nền Đế chế II là nền chuyên chế phản động công khai của giai cấp tư sản Pháp.
Napôlêông thiết lập một bộ máy quân sự và cảnh sát để đàn áp mọi phong trào đòi
quyền tự do dân chủ của nhân dân. Giáo hội Thiên Chúa giáo có ảnh hưởng to lớn trong
các lĩnh vực sinh hoạt của Nhà nước
Napôlêông một mặt đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao ở châu Âu ( tham gia
cuộc chiến tranh Crưm 1853 – 1856, liên kết với Nga chống Anh, can thiệp vũ trang
ngăn cản cuộc đấu tranh thống nhất Italia, ngăn cản cuộc đấu tranh thốnh nhất nước
Đức ), mặt khác không ngừng mở rộng những cuộc chiến tranh xâm lược thuộc địa để
bành trướng thế lực ra bên ngoài.
- Những mâu thuẫn xã hội :
Giai cấp tư sản phân hoá thành hai bộ phận. Tầng lớp đại tư sản và các phần tử
Bảo hoàng nắm giữ những cương vị quan trọng trong chính phủ có đặc quyền về kinh tế
là chỗ dựa cơ bản của nền Đế chế. Tầng lớp trung và tiểu tư sản có tư tưởng cộng hồ bị
gạt ra khỏi vũ đài chính trị, bị chèn ép về kinh tế và thường xuyên bị đe doạ phá sản
mâu thuẫn gay gắt với tầng lớp đại tư sản và nền Đế chế.
Giai cấp vô sản phát triển nhanh về số lượng và sống khá tập trung. Năm 1870,
số lượng công nhân công nghiệp tại Paris lên tới 55 vạn người. Trình độ chính trị khơng
ngừng nâng cao do tác động của các trào lưu tư tưởng Mácxít và dân chủ tiểu tư sản
Pruđông (Proudhon), Blăngki (Blanqui), Giacôbanh Mới (Giacobins). Bất chấp các cuộc
đàn áp, bắt bớ của quân đội và cảnh sát tư sản, phong trào công nhân vẫn diễn ra sôi nổi.
Năm 1862, công nhân Paris đã bầu được đoàn đại biểu đi dự hội nghị triển lãm ở Luân
Đôn (London) và tham dự hội nghị thành lập Quốc tế I (ngày 28/9/1864) ở đây. Nhiều
cuộc bãi công và biểu tình đã diễn ra dưới sự lãnh đạo của chi nhánh quốc tế I tại Paris
và các thành phố khác. Điển hình là cuộc bãi cơng, biểu tình của hơn 20 vạn công nhân
Paris vào tháng 1/1870.
Giai cấp nông dân bị nạn thiếu đất, nạn cho vay nặng lãi, ách bóc lột của địa
chủ, phú nơng… và đóng góp nghĩa vụ thuế khố nặng nề phục vụ cho tham vọng xâm
lược thuộc địa của chính phủ phản động Pháp đã tỏ ra thất vọng và cũng không ngừng
nổi dậy đấu tranh. Hàng chục vạn người bị phá sản đã phải chạy ra thành thị kiếm sống
bằng đủ mọi nghề. Năm 1851, nơng dân chiếm 74% dân số thì đến 1866 chỉ còn 69,5%.
Th.s. Bùi Văn Hùng
Khoa Lịch Sử
Đề cương bài giảng Lịch sử thế giới cận đại
7
1.1.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ.
Cơng nghiệp: Cuộc cách mạng cơng nghiệp ở Pháp hồn thành, nền cơng nghiệp
Pháp vươn lên mạnh mẽ trở thành nước đứng thứ hai (sau Anh) trên thế giới. Các ngành
kinh tế công nghiệp như : khai mỏ, luyện kim, chế tạo máy, giao thông, dệt vải, dân
dụng... đều khá phát triển. Từ năm 1852 đến 1869, số lượng máy hơi nước tăng lên tới 4
lần (từ 6.080 lên 26.221 máy); tổng chiều dài đường sắt tăng lên gần 5 lần; tàu chạy
bằng máy hơi nước tăng lên 3,5 lần.
Nông nghiệp: Cuộc Đại cách mạng tư sản Pháp 1789 – 1794 đã mang lại một bộ
mặt mới cho nông thôn nước Pháp. Nông dân được chia ruộng đất, quan hệ tư bản chủ
nghĩa được thừa nhận và ngày càng phát triển, sự phát triển của khoa học kỹ thuật ... đã
thúc đẩy nông nghiệp Pháp phát triển. Đại bộ phận ruộng đất nằm trong tay tư bản, tuy
nhiên, về cơ bản nơng nghiệp Pháp vẫn mang tính chất của một nền tiểu nông tư hữu
theo hướng thị trường.
Thương nghiệp: Trên cơ sở kinh tế công nông nghiệp phát triển và một thị
trường nội địa thống nhất, ngành kinh tế thương nghiệp tư bản chủ nghĩa Pháp cũng
phát triển. Trong lĩnh vực ngoại thương, năm 1851, tổng kim ngạch đạt 2.615 triệu fran
thì đến năm 1869 đã lên tới 8.003 triệu fran gấp hơn 3 lần, đối tượng trao đổi không chỉ
với những nước tư bản chủ nghĩa mà còn với hệ thống thuộc địa rộng lớn.
Ngân hàng: Từ năm 1851 đến năm 1869, hoạt động của ngân hàng Pháp tăng lên
hơn 5 lần (từ 1.592 triệu fran lên tới 8.325 triệu fran). Các cơ sở giao dịch hoạt động
mạnh mẽ mà phần lớn là cho vay nặng lãi (năm 1868, 14 chính phủ các nước phải vay
nợ của ngân hàng Pháp 33 tỷ fran).
Sự cạnh tranh tư bản diễn ra gay gắt, nhiều nhà máy, xí nghiệp phải đóng cửa vì
phá sản. Đời sống xã hội thay đổi, phân hoá giàu nghèo gia tăng : năm 1858, có khoảng
3 triệu ăn mày, 6 triệu khơng đủ mức sống tối thiểu trong khi giai cấp tư sản giàu lên
một cách nhanh chóng.
Tóm lại: Nền Đế chế II là một nền chính trị phản động của giai cấp tư sản và các
lực lượng Bảo hồng Pháp. Nó trở thành công cụ cho giai cấp tư sản và các lực lượng
phản động Pháp thống trị, áp bức nhân dân Pháp. Sự phát triển của kinh tế tư bản chủ
nghĩa Pháp chỉ làm giàu cho giai cấp thống trị còn nhân dân lao động Pháp bị bóc lột
đến tận cùng. Bầu khơng khí ngột ngạt của nền chính trị Pháp báo hiệu một cơn bão táp
cách mạng đang đến gần.
1.2. CUỘC CHIẾN TRANH PHÁP – PHỔ
1.2.1. MỤC ĐÍCH CỦA PHÁP, PHỔ
Về phía Pháp: Napơlêơng III muốn thơng qua cuộc chiến tranh này để cứu vãn
nguy cơ sụp đổ của nền Đế chế II; xoa dịu những mâu thuẫn trong nước đang phát triển
tới mức gay gắt, huớng sự chú ý của các tầng lớp xã hội vào cuộc chiến tranh; tăng thêm
uy tín và địa vị của nền Đế chế II cũng như giai cấp tư sản Pháp trên trường quốc tế; cản
trở quá trình thống nhất nước Đức vì lo ngại về một nước Đức hùng mạnh ngay bên
cạnh; cướp đoạt một phần đất đai và của cải của Đức ...
Về phía Phổ: Q trình đấu tranh thống nhất Đức đang ở vào giai đoạn cuối.
Bằng những cuộc chiến tranh với Đan Mạch (1864), Áo – Hung (1866) thắng lợi, năm
1867, Liên bang Bắc Đức được thành lập dưới quyền lãnh đạo của Phổ, gồm 18 nước và
3 thành phố tự do ở Bắc Đức. Con đường thống nhất nước Đức “bằng sắt và máu” do
Th.s. Bùi Văn Hùng
Khoa Lịch Sử
8
Đề cương bài giảng Lịch sử thế giới cận đại
Bixmắc (Otto Von Bismarck 1815 – 1819). Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Ngoại giao Phổ
đề xướng đạt thắng lợi khi tiến hành cuộc chiến tranh với Pháp. Phổ muốn tiến hành
cuộc chiến tranh này, một mặt để sát nhập phần còn lại ở vùng Tây Nam Đức (giáp giới
Pháp) vào Liên bang Bắc Đức; mặt khác để tìm kiếm lợi nhuận phục vụ cho q trình tư
bản hố đất nước đồng thời làm yếu đi thế lực tư bản Pháp ...
1.2.2. DIỄN BIẾN CỦA CUỘC CHIẾN TRANH VÀ SỰ SỤP ĐỔ CỦA NỀN ĐẾ CHẾ II.
Ngày 19/7/1870, Napôlêông III tuyên chiến với Phổ. Ngay từ đầu, quân Pháp đã
bị thua hết trận này đến trận khác. Cả hai cánh quân đều bị vây hãm : một ở pháo đài
Mếtdơ (Metz) và một ở pháo đài Xơđăng (Sedan). Ngày 2/9/1870, Napôlêông III cùng
với 80 ngàn quân Pháp đầu hàng ở pháo đài Xơđăng.
Tin tức lan truyền về tới Pari, ngày 4/9/1870, quần chúng Pari xuống đường biểu
tình địi lật đổ nền Đế chế II. Chính phủ tư sản lâm thời được thành lập do tướng
Tơrơsuy (Trochu) - một phần tử Bảo hồng, nguyên Thị trưởng Pari – làm thủ tướng.
Chính phủ này đã không thực hiện được nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc, trái lại còn âm mưu
thỏa hiệp với quân Phổ để đàn áp quần chúng cách mạng.
Ngày 27/10/1870, Tướng Baden (Bazel) đầu hàng quân Phổ ở Mếtdơ, cuộc
chiến tranh Pháp – Phổ do giai cấp tư sản lãnh đạo về cơ bản đã kết thúc. Nước Pháp
bại trận.
2. CUỘC ĐẤU TRANH CỦA NHÂN DÂN PARI VÀ SỰ NGHIỆP CỦA CÔNG XÃ PARI
2.1. TÌNH HÌNH PARI SAU KHI QUÂN PHÁP ĐẦU HÀNG QUÂN PHỔ
Ngay từ khi cuộc chiến tranh bùng nổ, Mác đã gửi thư cho công nhân Pháp và
Đức. Người đã phân tích tính chất của cuộc chiến tranh và kêu gọi giai cấp công nhân ở
hai nước hãy cảnh giác sẵn sàng đấu tranh. Khi quân Pháp đầu hàng ở pháo đài Mếtdơ,
phong trào đấu tranh của nhân dân Pháp đã diễn ra mạnh mẽ mà trung tâm là Thủ đô
Pari. Ngày 31/10/1870, dưới sự lãnh đạo của phái Blăngki (Blanqui), nhân dân Pari biểu
tình chiếm được Tồ Thị chính nhưng sau đó bị Chính phủ Lâm thời đàn áp. Trước thái
độ đầu hàng của chính phủ tư sản (11/1870, Bộ trưởng Ngoại giao Guynlơ Phavrơ
(Jules Favre) đã bí mật ký với đại diện của Bixmắc một thoả ước đầu hàng), quần chúng
Pari đã thành lập được hơn 200 tiểu đồn Vệ quốc, tự trang bị vũ khí và tổ chức bảo vệ
Thủ đơ.
Vào tháng 1/1871, trong vịng vây của quân Phổ, Pari lâm vào cảnh đói rét
trầm trọng. Hơn 20 ngàn người bị chết, nhà máy, xí nghiệp bị đóng cửa, giá cả luơng
thực, thực phẩm tăng vọt. Giữa lúc đó, Chính phủ Lâm thời lại lần lượt ký với Bixmắc
những hiệp định đầu hàng. Ngày 18/1/1871, lễ tuyên bố thống nhất nước Đức được long
trọng tổ chức ở cung điện nước Pháp Vécxây (Vessailler). Từ ngày 23/1/1871 đến ngày
28/1/1871, cuộc hội nghị chính thức về thoả thuận đình chiến giữa đại diện chính phủ
Pháp với đại diện chính phủ Đức đã diễn ra tại Vécxây.
Ngày 8/2/1871, theo điều khoản đình chiến ký ngày 28/1/1871, cuộc bầu cử
Quốc hội Pháp đã được tiến hành dưới sự giám sát của quân Phổ. Phe Bảo hoàng thắng
lớn với 450/750 ghế trong Quốc hội, âm mưu khôi phục nền quân chủ. Ađơnphơ Chie
(Adolphe Thiers) được cử làm Thủ tướng chính phủ. Ngày 28/2/1871, Chie đã ký với
Bixmắc hiệp ước đầu hàng trong đó có những điều khoản cơ bản: nước Pháp phải bồi
thường cho Đức 5 tỷ fran chiến phí; cắt tỉnh Andát (Alsace) và 1/3 tỉnh Lôren (Loren)
Th.s. Bùi Văn Hùng
Khoa Lịch Sử
Đề cương bài giảng Lịch sử thế giới cận đại
9
cho Đức; Đức được phép chiếm đóng những vị trí quan trọng của Pari cho đến khi nào
phía Pháp thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ của mình.
Trước hành động đầu hàng của Chie và chính phủ tư sản, quân đội Vệ quốc đã
chuyển về chiếm lĩnh hai ngọn đồi ở Đông Bắc Pari là Môngmáctơrơ (Monmartre và
Benlơvinlơ (Bellerviller) và bầu ra Uỷ ban Trung ương quân đội Vệ quốc. Ngày
24/2/1871, Uỷ ban đã lãnh đạo nhân dân biểu tình kỷ niệm nền Cộng hoà thứ Hai ở
trước ngục Baxti (Bastiler). Lo sợ trước khí thế của quân đội Vệ quốc, vào trung tuần
tháng 3/1871, Quốc hội tư sản ra lệnh tước vũ khí của quân đội Vệ quốc.
2.2. CUỘC CÁCH MẠNG BÙNG NỔ VÀ SỰ RA ĐỜI CỦA CÔNG XÃ PARI
Rạng sáng ngày 18/3/1871, quân đội tư sản đánh chiếm các vị trí chiến lược ở
tả ngạn sơng Xen và bí mật bao vây quân Vệ quốc ở ngọn đồi Môngmáctơrơ. Được tin
từ quần chúng nhân dân, Uỷ ban trung ương quân đội Vệ quốc một mặt phản công, mặt
khác kêu gọi binh lính đầu hàng. Đến 9 giờ sáng, quân đội tư sản rút chạy. Buổi trưa
cùng ngày, quân đội Vệ quốc tiến công vào các công sở, trại lính của chính phủ tư sản
tại Pari. 20 giờ hơm đó, quần chúng cách mạng làm chủ hồn tồn thành phố Pari, chính
phủ và quân đội tư sản rút chạy về Vécxây. Cuộc cách mạng kết thúc thắng lợi tại thủ
đô của nước Pháp.
Sau thắng lợi, Ủy ban trung ương quân đội Vệ quốc trở thành chính phủ Lâm
thời tạm quyền quản lý thành phố chờ tổng tuyển cử. Ngày 26/3/1871, cuộc tổng tuyển
cử theo lối phổ thông đầu phiếu cho mọi công dân từ 18 tuổi trở nên đã diễn ra trong
khơng khí tưng bừng, nhộn nhịp. Ngày 28/3/1871, Hội đồng Công xã gồm 85 đại biểu
long trọng ra mắt quốc dân.
Trong số đó, 25 đại biểu là cơng nhân, 30 đại biểu là trí thức, 15 đại biểu là tư
sản nhưng sớm từ chức, còn lại là các đại biểu thuộc mọi giới khác nhau. Hội đồng
Công xã đóng vai trị là cơ quan quyền lực cao nhất của Pari cách mạng. Trong Hội
đồng có các uỷ ban phụ trách các vấn đề khác nhau của bộ máy nhà nước như: quân sự,
bưu điện, lao đọng xã hội, tài chính, giáo dục, nghệ thuật,...
Ngay từ đầu, trong Hội đồng Cơng xã đã phân hố thành hai phe: thiểu số và đa
số.
Phe thiểu số chiếm 1/3 số ghế là những người Pruđông (Proudhon). Họ cho
rằng : Hội đồng Công xã không nên đi quá phạm vi là một hội đồng thành phố. Nước
Pháp là liên bang của hội đồng thành phố và nông thôn tự trị. Họ chống lại việc thành
lập chính quyền tập trung và phản đối chức năng trấn áp kẻ thù. Phe thiểu số lại phân
chia làm 2 phái: phái Hữu phủ nhận sự cần thiết của chun chính vơ sản và đấu tranh
chính trị; phái Tả cho rằng cần thực hiện triệt để quyền sở hữu xã hội về tư liệu sản
xuất, liên hệ mật thiết với cơng nhân qua các tổ chức cơng đồn, câu lạc bộ dân chủ và
điều chỉnh sự trao đổi bằng cách cho vay nhẹ lãi.
Phe đa số chiếm 2/3 số ghế gồm những người theo tư tưởng Blăng ki và
Giacôbanh Mới. Họ chủ trương hạn chế tối đa quyền sở hữu đại tư sản, củng cố tiểu tư
hữu. Họ chủ trương phải xây dựng một chính quyền tập trung mạnh mẽ trên cơ sở kiên
quyết trấn áp bọn phản cách mạng. Hội đồng Cơng xã là chính phủ chung của cả nước
Pháp. Tuy nhiên phe đa số lại kém liên hệ với quần chúng nên chủ trương này không trở
thành hiện thực.
Th.s. Bùi Văn Hùng
Khoa Lịch Sử
Đề cương bài giảng Lịch sử thế giới cận đại
10
Sự tồn tại của các phe phái nói trên đã làm cản trở đến tiến trình của cách
mạng. Trong nội bộ Hội đồng Công xã liên tục diễn ra những cuộc tranh cãi gay gắt làm
cản trở việc thực hiện những địi hỏi xã hội.
2.3. NHỮNG CHÍNH SÁCH CỦA HỘI ĐỒNG CÔNG XÃ
2.3.1. Về Bộ MÁY NHÀ NƯớC
Sau khi đập tan bộ máy nhà nước của giai cấp tư sản, Hội đồng Công xã được
thành lập dựa trên cơ sở dân chủ vô sản là cơ quan tối cao của Nhà nước. Hội đồng
Công xã thực thi quyền lực thông qua 10 uỷ ban do các Uỷ viên của Hội đồng Công xã
đứng đầu. Nhiều ngoại kiều tham gia Hội đồng Công xã như Phrăngken (Frankel) người
Hung, Đômbơrốpxki (Dombropxki), người Ba Lan, E. Đmitriêva người Nga... Mọi
thành viên của Hội đồng Cơng xã và các uỷ ban đều có thể bị bãi miễn khi khơng đủ tín
nhiệm. Mức lương của các Ủy viên Hội đồng Công xã đều không được vượt q mức
lương trung bình của cơng nhân.
Hội đồng Cơng xã ban bố sắc lệnh bãi bỏ quân đội thường trực và bộ máy cảnh
sát tư sản thay vào đó là lực lượng vũ trang nhân dân dưới sự chỉ huy của Hội đồng
Công xã. Hội đồng Công xã cũng ra sắc lệnh tách nhà thờ ra khỏi những hoạt động của
Nhà nước, huỷ bỏ ngân sách về tôn giáo.
2.3.2. Về KINH Tế – XÃ HộI :
Hội đồng Công xã giao quyền quản lý các xí nghiệp, nhà máy mà chủ tư bản bỏ
trốn cho công nhân. Ở các nhà máy, xí nghiệp mà chủ tư bản đang làm chủ, Hội đồng
Công xã quản lý chế độ tiền lương công nhân , cấm khơng được cúp phạt dù dưới hình
thức nào đối với công nhân, cấm làm việc ban đêm (sắc lệnh ngày 20/4/1871).
Hội đồng Công xã ban bố chế độ ngày làm việc 8 giờ và điều chỉnh mức lương
cho cơng nhân theo năng lực chun mơn và tính chất công việc.
Hội đồng Công xã quy định giá cả lương thực, thực phẩm và hoãn trả các khoản
nợ trước đây; bãi bỏ dịch vụ cầm đồ, trả lại đồ cầm cho công nhân; thay đổi điều kiện
ăn ở cho người nghèo; bảo đảm quyền bình đẳng của phụ nữ; xây dựng các cơ sở giữ trẻ
cho con em công nhân...
Hội đồng Cơng xã cịn chú ý xây dựng khối đồn kết liên minh với nông dân.
Họ rải 10 vạn tờ truyền đơn bằng khinh khí cầu kêu gọi nơng dân đứng về phía cơng
nhân chốnh kẻ thù chung là giai cấp tư sản. Rất tiếc rằng hành động này không thu được
kết quả vì sự phản tuyên truyền của giai cấp tư sản.
2.3.3. Về VĂN HỐ GIÁO DụC
Hội đồng Cơng xã ra sắc lệnh tách nhà thờ ra khỏi hệ thống giáo dục, thay thế
đội ngũ giáo viên là cha cố bằng giáo viên mới, tăng lương cho giáo viên. Hội đồng
Công xã ra sắc lệnh quy định chế độ giáo dục bắt buộc, miễn phí đối với lứa tuổi học
sinh. Ngày 2/5/1871, Hội đồng Công xã quyết định thành lập 2 trường trung học chuyên
nghiệp.
Ngày 21/5/1871, Hội đồng Công xã ra sắc lệnh thủ tiêu việc kinh doanh nghệ
thuật tư nhân và trực tiếp quản lý các cơng trình, di sản văn hoá cũng như các hoạt động
nghệ thuật để phục vụ đơng đảo quần chúng; khuyến khích các nhà văn, nhà thơ, nhạc
sỹ sáng tác những tác phẩm văn học phục vụ cho sự nghiệp của Công xã. Bài Quốc tế ca
do Ơgien Pơchiê sáng tác trong hồn cảnh ấy.
Th.s. Bùi Văn Hùng
Khoa Lịch Sử
Đề cương bài giảng Lịch sử thế giới cận đại
11
Những chính sách trên chứng tỏ Hội đồng Cơng xã Pari là một Nhà nước kiểu
mới của giai cấp vô sản. Tuy nhiên, do những nguyên nhân khách quan và chủ quan mà
trong một chừng mực nào đó những chính sách ấy chưa được thực hiện và thực thi chưa
đầy đủ.
2.4. SỰ THẤT BẠI CỦA CÔNG XÃ PARI
Khi rút về Vécxây, qn đội tư sản chỉ cịn lại có 12.000 người, nhưng qn
cách mạng lại khơng tiếp tục truy kích nên chúng có thời gian để bổ sung lực lượng và
chuẩn bị phản công.
Ngày 2/4/1871, quân đội tư sản bắt đầu tấn cơng Pari. Qn đội tư sản có 65 vạn
với phương tiện và chỉ huy tốt hơn, trong khi đó, qn cách mạng có khoảng 40 vạn với
vũ khí và chỉ huy kém hơn. Mặc dù chiến đấu rất dũng cảm nhưng do so sánh tương
quan lực lượng như vậy nên thế trận nghiêng dần về phía kẻ thù. Đến đầu tháng 5, quân
đội tư sản đã chiếm được phần lớn Tây Nam của Pari.
Chính phủ tư sản Pháp được sự giúp đỡ của quân Phổ đang chiếm đóng tại vùng
phía Bắc Pari đã mở rộng phạm vi tấn cơng. Ngày 20/5/1871, quân đội tư sản mở cuộc
tổng tấn công vào Pari. Các chiến sĩ Công xã đã chiến đấu vô cùng anh dũng cản từng
bước tiến của kẻ thù. Tuần lễ đẫm máu đã diễn ra từ ngày 20 đến ngày 28 tháng 5 kết
thúc bằng sự thất thủ của chiến luỹ cuối cùng của công xã. Một cuộc tàn sát đẫm máu đã
diễn ra. Hàng trăm ngàn chiến sĩ Công xã đã hy sinh anh dũng trong cuộc chiến đấu bảo
vệ sự nghiệp vinh quang của giai cấp công nhân Pari.
3. NGUYÊN NHÂN THẤT BẠI, BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA
CÔNG XÃ PARI
3.1. NGUYÊN NHÂN THẤT BẠI
Về khách quan, chủ nghĩa tư bản đang trên đà phát triển, trong khi đó lực lượng
của giai cấp vô sản thế giới chưa thống nhất thành một mặt trận chống chủ nghĩa tư bản.
Do đó, các thế lực tư bả trong và ngoài nước câu kết với nhau để đàn áp phong trào cách
mạng của giai cấp vô sản.
Về chủ quan, giai cấp công nhân Pháp chưa có một chính đảng thống nhất, thiếu
chuẩn bị, rèn luyện, nên chưa ý thức rõ rệt về nhiệm vụ chính trị của mình. Cơng xã đã
tỏ ra thiếu kiên quyết và rộng lượng với kẻ thù của mình. Những chính sách của Hội
đồng Cơng xã chưa có hiệu lực và phát huy hết tác dụng trong việc tổ chức và quản lý
xã hội. Vấn đề liên minh công nông được đặt ra nhưng chậm trễ và phản tác dụng....
3.2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Sự cần thiết phải xây dựng một chính đảng tiên phong của giai cấp công nhân
được trang bị lý luận sắc bén của chủ nghĩa Mác.
Phải triệt để đập tan bộ máy Nhà nước cũ để xây dựng bộ máy Nhà nước mới
của giai cấp vô sản. Bộ máy nhà nước ấy phải thực hiện đầy đủ, triệt để hai chức năng
trấn áp và xây dựng để gìn giữ chính quyền mới giành được.
Phải khơng ngừng củng cố và tăng cường khối liên minh công nông vững chắc
làm cơ sở để giành và giữ chính quyền đồng thời tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ
chiến lược và sách lược của cách mạng vơ sản.
Ngồi ra cịn có thể rút ra những bài học quý báu khác về chiến lược, sách lược,
thời cơ cách mạng, khởi nghĩa vũ trang và chiến tranh cách mạng,...
Th.s. Bùi Văn Hùng
Khoa Lịch Sử
Đề cương bài giảng Lịch sử thế giới cận đại
12
3.3. Ý NGHĨA LỊCH SỬ
Công xã Pari là cuộc cách mạng đầu tiên của giai cấp vô sản với tư cách là một
lực lượng chính trị độc lập đấu tranh chống giai cấp tư sản vì quyền lợi chính trị của
mình. Chứng tỏ rằng giai cấp vơ sản chính là người lĩnh sứ mệnh lịch sử là đào mồ chôn
chủ nghĩa tư bản
Cơng xã Pari đã sáng tạo ra hình thức chính quyền mới dựa trên cơ sở dân chủ
vơ sản – Nhà nước ckiểu mới của giai cấp vô sản vì quyền lợi của nhân dân lao động.
Cơng xã Pari đã góp phần quan trọng bổ sung vốn thực tiễn trong học thuyết của
chủ nghĩa Mác
Công xã Pari là biểu hiện cao độ về sự gắn bó chặt chẽ giữa tính giai cấp, dân
tộc và thời đại.
CHƯƠNG II
CHỦ NGHĨA TƯ BẢN CHUYỂN SANG GIAI ĐOẠN ĐẾ QUỐC CHỦ NGHĨA
GIAI ĐOẠN 1870 –1914
1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN 1870 –1914
1.1.1. SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Về công nghiệp:
-
Công nghiệp luyện kim, do việc sử dụng lò Bétxơme (Bessme) và lò Máctanh
(Martin) nên sản lượng thép tăng từ 250 ngàn tấn năm 1870 lên tới 28,3 triệu tấn
năm 1900 và 76 triệu tấn năm 1903, gang từ 41 triệu tấn năm 1900 lên tới 79 triệu
tấn năm 1903.
-
Công nghiệp năng lượng, nguồn năng lượng than được khai thác ngày càng tăng từ
700 triệu tấn năm 1900 lên đến 1.300 triệu tấn năm 1903. Việc sử dụng nguồn điện
năng từ nước (thuỷ điện) cũng được đẩy mạnh song song với việc thiết lập hệ thống
tải điện đi xa. Một nguồn năng lượng mới là dầu hoả được phát hiện và sử dụng tạo
điều kiện cho các ngành kinh tế phát triển. Năm 1870, tổng sản lượng dầu hoả toàn
thế giới là 0,8 triệu tấn đến năm 1903 là 52 triệu tấn
-
Các ngành công nghiệp khác như hoá học mới ra đời sản xuất thuốc nhuộm, thuốc
trừ sâu, phân bón, thuốc nổ...;ngành chế tạo máy, ơ tơ,... cũng rất phát triển. Năm
1900 cả thế giới có 37 ngàn chiếc ơ tơ thì đến năm 1903 đã lên tới 485 ngàn chiếc
các loại.
-
Ngành giao thông vận tải tiến bộ nhanh chóng nhất là trong lĩnh vực đường sắt.
Năm 1900, tổng chiều dài đường sắt thế giới là 800 ngàn km thì đến năm 1903 đã
lên đến 1,1 triệu km. Tàu biển ngày càng hiện đại với trọng tải ngày càng lớn chạy
bằng máy móc.
-
Ngành giao thơng liên lạc phát triển với những phát minh quan trọng như radio, vô
tuyến điện, điện báo, điện thoại,...
Về nông nghiệp: Do sự phát triển như vũ bão của công nghiệp, nông nghiệp cũng có
những bước phát triển đáng kể nhưng so với cơng nghiệp thì chậm chạp hơn nhiều lần.
Những tiến bộ mới như mở rộng diện tích canh tác, phương pháp canh tác, chun canh
hố, cơ giới hố, phân bón, giống cây trồng, thuốc trừ sâu,...đã tạo ra một nguồn của cải
to lớn đủ chi dùng cho con người và sản xuất.
Th.s. Bùi Văn Hùng
Khoa Lịch Sử
Đề cương bài giảng Lịch sử thế giới cận đại
13
Về thương nghiệp: Sự phát triển công nông nghiệp đã thúc đẩy sự trao đổi giao lưu
kinh tế. Cả thế giới bị cuốn vào hoạt động của nền kinh tế thị trường mà hàng hố chính
là sản phẩm cơng nghiệp, nơng nghiệp và thậm chí cả tiền tệ. Việc xuất khẩu tư bản thu
được một nguồn lợi nhuận to lớn nên trở thành một hoạt động kinh tế nổi bật của chủ
nghĩa tư bản giai đoạn này.
1.1.2. SỰ HÌNH THÀNH CỦA CHỦ NGHĨA ĐẾ QUỐC
Sự phát triển không đều của chủ nghĩa tư bản đã dẫn tới những cuộc khủng hoảng
kinh tế trầm trọng không những ở mỗi quốc gia mà cịn trên phạm vi tồn thế giới.
Đứng trước tình hình đó, chủ nghĩa tư bản đã tự điều chỉnh và hình thành các tổ chức
độc quyền trong từng ngành sản xuất đến nhiều ngành có tầm cỡ từ quốc gia đến khu
vực và vươn tới phân chia toàn thế giới.
Các hình thức tổ chức độc quyền phổ biến như : Cácten là tổ chức hợp nhất nhằm
phân chia thị trường tiêu thụ, xác định quy mô sản xuất và giá cả); Xanhđica là tổ chức
hợp nhất nhằm bán hàng chung cho các công ty tư bản; Tơrớt là tổ chức hợp nhất hồn
tồn quyền sở hữu xí nghiệp; Cơngxcxiom là tổ chức hợp nhất nhằm thống nhất trên
cơ sở tài chính chung phụ thuộc vào một nhóm lũng đoạn.
V.I. Lênin đã phân chia 3 giai đoạn hình thành chủ nghĩa đế quốc như : từ 1860 –
1880 là giai đoạn tự do cạnh tranh phát triển cực thịnh, từ 1873 đến 1893 là giai đoạn
hình thành các tổ chức độc quyền nhưng không ổn định và phổ biến, từ 1893 đến 1903
là thời kỳ xác lập chủ nghĩa đế quốc.
Nền sản xuất trong thời kỳ đế quốc chủ nghĩa được xã hội hoá ở mức độ rất cao
nhưng lại mâu thuẫn gay gắt với quyền sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất làm cho
những mâu thuẫn trong lòng chủ nghĩa tư bản phát triển khơng thể điều hồ được.
1.2. NĂM ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA ĐẾ QUỐC
V.I.Lênin là người đã phân tích một cách khoa học và nêu lên bản chất, địa
vị lịch sử của chủ nghĩa đế quốc. Người đã vạch ra 5 đặc trưng cơ bản sau :
1.2.1. Sự tập trung sản xuất và tư bản đạt tới mức độ phát triển rất cao, tạo thành những tổ chức
lũng đoạn có một vai trị quyết định trong sinh hoạt kinh tế.
1.2.2. Sự dung hợp tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp thành tư bản tài chính.
1.2.3. Việc xuất khẩu tư bản trở thành đặc biệt quan trọng.
1.2.4. Sự hình thành những khối liên minh tư bản độc quyền chia nhau thế giới.
1.2.5. Việc các cường quốc tư bản đã chia nhau xong đất đai trên thế giới.
Ở mỗi nước do điều kiện lịch sử và kinh tế khác nhau đã chuyển sang giai đoạn
đế quốc chủ nghĩa với những nét riêng biệt. Nước Mỹ là sự hình thành cácTơrớt khổng
lồ với những tập đồn tài chính giàu sụ, nước Anh là đế quốc thực dân, nước Pháp là đế
quốc cho vay nặng lãi, nước Đức là đế quốc tư sản gioongke, Nga và Nhật là đế quốc
phong kiến quân sự.
2. NƯỚC ANH 1870 - 1914
2.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ
2.1.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ 1870 –1900
-
Cơng nghiệp, nước Anh từ vị trí hàng đầu dần dần tụt xuống vị trí thứ 3 thế giới.
Nguyên nhân của tình trạng này là vì : các cuộc khủng hoảng kinh tế 1878-1879,
Th.s. Bùi Văn Hùng
Khoa Lịch Sử
Đề cương bài giảng Lịch sử thế giới cận đại
14
1882-1887,1890-1894,...; nền kỹ thuật công nghệ lạc hậu; hệ thống thuộc địa rộng
lớn thu hút nguồn vốn đầu tư tư bản của Anh; tốc độ phát triển của các nước tư bản
khác vượt xa Anh;... Sản lượng thép của Anh năm 1880 là 1,3 triệu tấn thì đến năm
1900 là 4,9 triệu tấn, tăng 377% trong khi cùng thời gian ấy, sản lượng thép của Đức
tăng 910% và Mỹ là 850%.
-
Nông nghiệp Anh cũng trong tình trạng khủng hoảng do những nguyên nhân tương
tự. Gần 60% nhu cầu lương thực, thực phẩm phải nhập khẩu, tỷ lệ dân số giữa nông
thôn và thành thị năm 1891 là 23/77.
-
Thương nghiệp Anh phát triển chậm chạp hơn so với các nước khác. Nếu trong 20
năm cuối thế kỷ XIX, xuất cảng của Anh chỉ tăng 8% thì Đức tăng 40%, Mỹ tăng
230%. Tuy nhiên, với một hệ thống thuộc địa rộng lớn, anh vẫn giữ được ưu thế về
lĩnh vực này.
-
Ngân hàng và hàng hải Anh nhờ có hệ thống thuộc địa rộng lớn vẫn dẫn đầu thế
giới. Đến cuối thế kỷ XIX, Anh vẫn chiếm 48% trọng tải trên biển.
-
Sự xuất khẩu tư bản diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Nước Anh giữ vai trò là một kho
hàng và trung tâm tài chính thế giới. Hướng xuất khẩu tư bản của Anh nhằm vào
mọi nơi trên thế giới: năm 1850 là 200 triệu bảng, năm 1875 là 1,1 tỷ bảng và 1900
là gần 2 tỷ bảng, nguồn lời lên tới 90 triệu bảng.
2.1.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ 1900-1914.
-
Cơng nghiệp, mặc dù tốc độ phát triển nhanh hơn so với giai đoạn trước nhưng vẫn
chậm hơn các nước khác. Trong giai đoạn này, tỷ lệ sản phẩm công nghiệp Anh
trong tổng sản phẩm cơng nghiệp thế giới giảm dần: than từ 29,7% cịn 21,8%, gang
từ 22,1% cịn 13%, ... Địa vị cơng nghiệp Anh tiếp tục đứng thứ 3 sau Đức và Mỹ.
-
Nông nghiệp Anh tiếp tục lạc hậu, sản lượng thấp. Nguồn lương thực, thực phẩm,
nguyên liệu phần lớn trông chờ vào nhập khẩu.
-
Thương nghiệp và những hoạt động tín dụng Anh vẫn giữ địa vị hành đầu thế giới.
Đồng bảng Anh vẫn là đồng tiền thế giới.
-
Sự tập trung sản xuất và tư bản diễn ra mạnh mẽ trong hầu hết các ngành nhất là
ngân hàng. Năm 1913, 27 nhà ngân hàng sở hữu 85% tổng số tư bản nước Anh. Ở
Ln Đơn có 5 ngân hàng chiếm 40% vốn của cả nước. Thông qua các chi nhánh ở
khắp các nước, các ngân hàng tiến hành xuất khẩu tư bản thu lợi nhuận. Năm 1912,
tư bản Anh thu được 176 triệu bảng từ việc xuất khẩu tư bản.
1.2. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ
1.2.1. CHÍNH SÁCH ĐỐI NỘI VÀ PHONG TRÀO CƠNG NHÂN
Giai cấp tư sản Anh thực hiện quyền lực chính trị của mình thơng qua chế độ hai
đảng: Tự do và Bảo thủ.
Đảng Tự do đại diện cho quyền lợi của đông đảo tư sản công thương nghiệp. Đảng
này theo đuổi chính sách tự do bn bán, nới lỏng quyền tự trị cho Ailen, lương hưu
cho công nhân 65 tuổi để mị dân.
Đảng Bảo thủ đại diện cho lợi ích của trùm công nghiệp nặng, tư sản ngân hàng và
quý tộc ruộng đất. Đảng này chủ trương thi hành chính sách bảo hộ mậu dịch để bảo vệ
quyền lợi của tư bản Anh, tăng cường cai trị Ailen, đàn áp phong trào công nhân.
Th.s. Bùi Văn Hùng
Khoa Lịch Sử
Đề cương bài giảng Lịch sử thế giới cận đại
15
Về cơ bản, hai đảng nhất trí trong việc bảo vệ quyền lợi của giai cấp tư sản và đối
phó với phong trào cơng nhân. Sự khác biệt chỉ mang tính hình thức hay quyền lợi bộ
phận. Hai đảng thay nhau nắm quyền thống trị ở nước Anh. Quyền bầu cử sau nhiều lần
cải cách vẫn chỉ giới hạn trong giới những người giàu có (12%).
Phong trào cơng nhân và xã hội chủ nghĩa Anh diễn ra dưới tác động của nhiều
trường phái tư tưởng khác nhau. Các tổ chức : Liên minh xã hội dân chủ (1884-1890),
Hội Phabiêng (1884), Đảng công nhân độc lập (I.W.P.1893) Công đảng (1905) và nhất
là Đảng xã hội Anh (1911) đã lãnh đạo công nhân đấu tranh. Tuy nhiên, do sự tồn tại
của đội ngũ cơng nhân q tộc ( cơng nhân có kỹ thuật, tay nghề cao được trả lương hậu
hĩnh ) và sự thao túng của chủ nghĩa nghiệp đoàn, các phần tử cơ hội, xét lại mà phong
trào công nhân và xã hội chủ nghĩa Anh cịn nhiều hạn chế.
1.2.2. CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI
-
Chính sách bành trướng mở rộng thuộc địa, các nhà tư tưởng tư sản Anh ln đề cao
chính sách này. Năm 1867, Sáclơ Đincơ (Charler Dilker) xuất bản cuốn sách “Một
nước Anh vĩ đại”; năm 1883, Giôn Xinly (John Silly) về “Sự bành trướng của nước
Anh” để tuyên truyền cho sự xâm lược của đế quốc Anh.
Ở châu Á, Anh hoàn thành việc xâm lược Ấn Độ và thi hành chính sách thống
trị trực tiếp ở thuộc địa này từ năm 1858; hoàn thành việc xâm lược và thống trị
Singapo (1819), bán đảo Mã Lai (1890), Mianma (1885), Apganixtan (1880), Bắc
Kalimantan và Tân Ghinê (XIX), đồng thời mở rộng việc chinh phục Trung Quốc.
Ở châu Phi, Anh hoàn thành việc xâm lược Aicập (1882), Xuđăng (18811896), đồng thời xâm chiếm Nigiêria, Xômali, Kênia, Tandania, Uganda, Dandiba;
Anh thực hiện kế hoạch 3C (Cáp – Cairô – Cancútta) nối liền hệ thống thuộc địa
Anh từ Nam Phi tới Ấn Độ.
Ở châu Mỹ, Anh tranh chấp ảnh hưởng với Mỹ và sở hữu một số thuộc địa ở
Guyana, Manvinát, Canada.
Cho tới cuối thế kỷ XIX, diện tích thuộc địa Anh lên đế 33 triệu km2 với 370
triệu dân. V.I.Lênin đã gọi đó là đế quốc thực dân.
- Chính sách ngoại giao khác, Anh tăng cường vai trị của mình ở châu Âu. Để
ngăn cản ảnh hưởng của Nga ở khu vực Bancăng và Địa Trung Hải, Anh chiếm
đảo Síp, kênh đào Xuyê. Tranh chấp với các nước đế quốc khác ở châu Phi, Á,
Mỹ, tăng cường chạy đua vũ trang chuẩn bị chiến tranh thế giới thứ nhất. Anh
xúc tiến quan hệ ngoại giao hình thành khối liên minh quân sự Hiệp ước gồm
Anh-Nga-Pháp dưới sự ủng hộ của Mỹ.
3. NƯỚC PHÁP 1870 –1914
3.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ
3.1.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ 1870-1900
-
Cơng nghiệp Pháp dần dần mất đi vị trí thứ hai và tụt xuống vị trí thứ 4 trên thế giới.
Nguyên nhân cơ bản là Pháp bị thất bại trong cuộc chiến tranh với Phổ, kỹ thuật
ngày càng lạc hậu, thị trường nội địa hạn chế, nguyên liệu nghèo nàn, quy mô sản
xuất nhỏ, nguồn vốn chủ yếu dùng để cho vay lãi và đầu tư vào hệ thống thuộc địa
rộng lớn... Tuy vậy, trong xu thế phát triển chung của chủ nghĩa tư bản, cơng nghiệp
Pháp cũng có những tiến bộ đáng kể. Hệ thống đường sắt lan rộng trong cả nước. Từ
năm 1872 đến năm 1891, sản xuất gang từ 1,2 triệu tấn lên 1,9 triệu tấn, thép từ 130
ngàn tấn lên 740 ngàn tấn, than từ 15,8 triệu tấn lên 26,7 triệu tấn.
Th.s. Bùi Văn Hùng
Khoa Lịch Sử
Đề cương bài giảng Lịch sử thế giới cận đại
16
-
Nông nghiệp Pháp vẫn ở trong tình trạng phân tán, tiểu nơng tư hữu gây khó khăn
cho việc áp dụng những tiến bộ kỹ thuật. 60% ruộng đất nằm trong tay tư bản ruộng
đất và thương mại nhưng chỉ có một phần nhỏ được áp dụng phương pháp kinh
doanh tư bản chủ nghĩa ở những vùng trồng nho.
-
Thương nghiệp Pháp duy trì ở vị tí thứ 3 thế giới với hoạt động chủ yếu ở lĩnh vực
ngoại thương thông qua hệ thống thuộc địa.
-
Sự tập trung sản xuất và tư bản diễn ra mạnh mẽ nhất là trong ngành ngân hàng. 2/3
số tư bản nước Pháp tập trung trong tay 3 ngân hàng lớn ở Pari, phần lớn số tư bản
này được dùng cho vay lãi.
3.1.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ 1900-1914
-
Cơng nghiệp Pháp mặc dù có những bước phát triển lớn song tốc độ vẫn thua kém
xa so với các nước khác.
Nơng nghiệp vẫn trong tình trạng phân tán và lạc hậu. Đây là đặc tính cố hữu của
nền nơng nghiệp Pháp. Chỉ có ngành trồng Nho là tương đối phát triển do nhu cầu
nguyên liệu cho ngành công nghiệp sản xuất rượu vang nổi tiếng của Pháp.
Thương nghiệp cũng phát triển trao đổi hàng hoá giữa Pháp với thuộc địa và vùng
phụ thuộc.
Quá trình tập trung sản xuất và tư bản ở Pháp giai đoạn này diễn ra mạnh mẽ dẫn tới
sự hình thành các tập đồn tư bản tài chính kếch xù. Ngành luyện kim và khai mỏ do
hai tập đồn lớn là Snâyđơ Crơdơ (Schneider Creusot) và Cơmitê Phogiơ
(Comite, des Forges)... 5 ngân hàng lớn ở Pari khống chế 2/3 toàn bộ số tư bản
Pháp. Phần lớn tư bản được đưa ra nước ngoài. Năm 1908, 38 tỷ fran được xuất
khẩu trong khi chỉ có 9,5 tỷ đầu tư trong nước. Năm 1914, 60 tỷ fran xuất khẩu đem
lại cho tư bản Pháp 2,5 tỷ fran lợi nhuận.
3.2. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ
3.2.1. CHÍNH SÁCH ĐỐI NỘI VÀ PHONG TRÀO CƠNG NHÂN
Sau khi đàn áp Cơng xã Pari, các thế lực bảo hồng âm mưu khơi phục nền qn
chủ. Hiến pháp năm 1875 thừa nhận chính thể cộng hồ với đa số hơn 1 phiếu
(353/352) chứng tỏ cuộc đấu tranh giữa hai phái diễn ra hết sức gay gắt. Nền cộng hoà
thứ 3 được thiết lập và tồn tại cho đến tháng 6 năm 1940. Đặc điểm của nó là tình trạng
khủng hoảng nội các thường xuyên xảy ra (1873-1890 phải thay đổi tới 34 lần). Tư bản
tài chính nắm quyền, phe bảo hồng địi cải biến hiến pháp âm mưu lật đổ nền cộng hồ
càng làm cho tình trạng khủng hoảng chính trị thêm gay gắt.
Nhiều vụ bê bối của chính phủ Pháp đã xảy ra làm cho nền cộng hoà nghiêng ngả.
Năm 1887, nghị viên Uynsơn (Willson) con rể Tổng thống Grêvy lơi kéo các quan chức
chính phủ tham gia vụ mua bán huân chương giả bị vỡ lở buộc Tổng thống phải từ
chức. Năm 1892, công ty Panama tuyên bố vỡ nợ, các quan chức trong chính phủ ít
nhiều dính líu làm cho nội các Pháp bị khủng hoảng. Từ năm 1894 đến năm 1906, phe
dân chủ, tiến bộ giành được thắng lợi lớn thông qua vụ án Đrâyphút (Dreyfus).
Thắng lợi của phe dân chủ đã tạo điều kiện thuận lợi cho phe cấp tiến (cánh tả của
phe cộng hoà) giành thắng lợi và lên cầm quyền (1906 –1909). Để xoa dịu phong trào
đấu tranh của quần chúng, chính phủ cấp tiến của G. Clêmăngxơ (Giorge Cle,menseau
1841-1929) buộc phải ban bố một số chính sách : xây dựng nền cộng hoà dân chủ, thủ
tiêu quyền lợi chính trị của giáo hội Thiên chúa, loại trừ những phần tử bảo hoàng khỏi
quân đội, tuyên truyền tư tưởng phục thù Đức, tiếp tục chính sách mở rộng thuộc địa,
tiếp tay cho Nga hoàng đàn áp phong trào cách mạng Nga. Riêng đối với phong trào
Th.s. Bùi Văn Hùng
Khoa Lịch Sử
Đề cương bài giảng Lịch sử thế giới cận đại
17
công nhân, chính phủ tiến hành cải cách vụn vặt để lừa bịp : lập Bộ Lao động, trả lương
hưu cho công nhân 65 tuổi, nhưng lại thẳng tay đàn áp phong trào đấu tranh của công
nhân và các lực lượng dân chủ.
Phong trào công nhân Pháp mặc dù bị đàn áp nhưng vẫn từng bước hồi phục và
lớn mạnh. Dưới sự dẫn dắt của những người Mácxít như Giuyn Ghexđơ (Jules Gesder),
Pôn Laphácgơ (Paul Lafargue)...Đảng Công nhân đã được thành lập ở Lơ Havrơ vào
năm 1880. Năm 1902, Tổng liên đoàn lao động được thành lập. Năm 1904, Đảng Xã
hội thống nhất cũng được thành lập trên cơ sở hợp nhất hai đảng Xã hội Pháp và đảng
Xã hội nước Pháp. Mặc dù còn tồn tại nhiều khuynh hướng khác nhau nhưng nhiều
cuộc đấu tranh vẫn diễn ra thể hiện sự giác ngộ chính trị ngày càng cao của giai cấp
cơng nhân Pháp.
3.2.2. CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI
-
Chính sách xâm lược thuộc địa là nội dung quan trọng trong chính sách đối ngoại
của các chính phủ nước Pháp.
Đối với châu Á, Pháp hồn thành việc xâm lược Việt Nam và Đơng Dương
(1858-1891), tham gia xâu xé Trung Quốc.
Đối với châu Phi, Pháp chiếm Tuynidi (1881), Mađagaxca (1885) và mở rộng
xâm lược Cônggô, Đahômây, Xênêgan, Tây Xuđăng, Ghinê ...
Đối với châu Mỹ, Pháp gặp phải sự cản trở của Mỹ.
Cho đến cuối thế kỷ XIX, diện tích thuộc địa của Pháp đứng thứ hai thế giới và
lên tới 3,7 triệu dặm vuông với 56,1 triệu dân.
-
Chính sách ngọai giao với thế giới tư bản chủ nghĩa. Đứng trước nguy cơ xâm lược
mới từ nước Đức và lòng thù hận dân tộc, Pháp tăng cường hoạt động ngoại giao
với Nga (hiệp ước Pháp- Nga 1893), Anh (hiệp ước Pháp - Anh 1903). Liên minh
quân sự Pháp-Anh-Nga được hình thành sẵn sàng tham gia chiến tranh thế giới thứ
nhất. Pháp cũng ráo riết chạy đua vũ trang, reo rắc tư tưởng xô vanh, phục thù Đức
để lôi kéo nhân dân pháp.
4. NƯỚC ĐỨC 1871-1914
4.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ
4.1.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ 1871-1914
Nước Đức bước vào xây dựng và phát triển kinh tế giai đoạn này trong tình thế vơ
cùng thuận lợi. Cuộc đấu tranh thống nhất Đức hoàn thành năm 1871, giai cấp tư sản
Đức cấu kết chặt chẽ với quý tộc tạo thành một lực lượng chính trị hùng hậu, thắng lợi
của cuộc chiến tranh với Pháp nước Đức thu được 5 tỷ fran chiến phí và hai tỉnh giàu có
về tài ngun khống sản Andát và Loren, nguồn tài chính ấy được dùng để xây dựng
một nền kinh tế hiện đại nhất...
-
Công nghiệp Đức phát triển mạnh mẽ đuổi kịp và vượt Anh, Pháp trở thành nước
đứng đầu châu Âu. Công nghiệp nặng chiếm ưu thế so với các ngành kinh tế khác.
Từ năm 1871 đến năm 1900, đường sắt tăng 2,3 lần (17.160 km lên 49,878 km) tạo
điều kiện cho sự giao lưu và phát triển kinh tế, than tăng 3,5 lần (37,9 triệu tấn lên
149 triệu tấn), gang tăng 5,5 lần (1,56 triệu tấn lên 8,5 triệu tấn), thép tăng 26 lần
(0,25 triệu tấn lên 6,6 triệu tấn). Các ngành kinh tế như : hố chất, điện khí đều
chiếm vị trí hàng đầu châu Âu, năm 1883 Đức đã sản xuất được 2/3 thuốc nhuộm
Th.s. Bùi Văn Hùng
Khoa Lịch Sử
Đề cương bài giảng Lịch sử thế giới cận đại
18
toàn thế giới. Tốc độ phát triển kinh tế công nghiệp Đức trong 20 năm cuối cùng của
thế kỷ XIX đạt 163% trong khi Anh là 49%, Pháp là 65%.
-
Nông nghiệp Đức cũng có những bước tiến bộ. Phần lớn ruộng đất tập trung trong
tay địa chủ quý tộc (khoảng 40%). Trong khi vẫn duy trì những tàn dư phong kiến
để khai thác, bóc lột sức lao động của nơng dân thì những biện pháp canh tác mới
được áp dụng như : cơ giới hố, phân bón, thuốc trừ sâu, thị trường hố sản
phẩm...Ở Đơng Bắc là chế độ đại sở hữu (100 ha đến 100.000 ha) còn Tây Namvẫn
còn phổ biến là tiểu nơng (ảnh hưởng pháp). Sự phân hóa diễn ra sâu sắc trong nông
thôn Đức, phần lớn phải đi làm thuê cho địa chủ hoặc thành công nhân công nghiệp.
-
Thủ công nghiệp vẫn tồn tại khá lâu, đến cuối thế kỷ cịn 2,3 triệu thợ thủ cơng
trong đó có 67 vạn thợ làm ở nhà.
-
Thương nghiệp Đức phát triển mạnh mẽ trên cơ sở một thị trường nội địa thống nhất
và một nền kinh tế công nông nghiệp phát triển. Ngành ngoại thương đặc biệt phát
triển do xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp. Từ năm 1880 đến năm 1899, giá trị
các loại hàng như : máy móc và vật liệu tăng từ 90 triệu Mác lên tới 291 triệu Mác,
sắt thép tăng từ 134 triệu Mác lên tới 326 triệu Mác, hoá chất tăng từ 200 triệu Mác
lên tới 365 triệu Mác.
-
Sự tập trung sản xuất và tư bản diễn ra mạnh mẽ hình thành các tổ chức lũng đoạn.
Xanhđica than Ranh Vetxphalen sản xuất 87% tổng sản lượng than cả nước, hãng
Krupp độc quyền công nghiệp qn sự sử dụng tới 45.000 cơng nhân...năm 1879
mới có 14 cácten thì đến 1900 đã lên tới 300 cácten.
-
Hệ quả xã hội là làm cho bộ mặt nước Đức thay đổi : q trình đơ thị hố nhanh
chóng với 36% năm 1871 lên đến 54,3% dân số thành thị trong đó 22% là cơng
nhân (10,6 triệu).
4.1.2. SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1900-1914
-
Công nghiệp Đức tiếp tục khẳng định vị trí hàng đầu châu Âu và thứ hai thế giới về
cả tổng sản lượng cũng như những ngành cơ bản. Năm 1912, sản xuất gang vượt
Anh và Pháp cộng lại kể cả trong các ngành khai mỏ, luyện kim, cơ khí, hố chất,
đường sắt, đóng tàu...
-
Nơng nghiệp Đức đạt tới mức độ cơ giới hố cao, phân cơng lao động theo hướng
chun mơn hố, sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu và kinh doanh theo hướng tư bản
chủ nghĩa. Từ năm 1909 đến năm 1913, sản lượng lúa và khoai tăng gấp 2 lần năm
1894 –1897.
-
Thương nghiệp Đức vẫn tiếp tục phát triển trong cả hai lĩnh vực nội thương và ngoại
thương. Trong khoảng 1909 – 1913, hàng xuất khẩu của Đức tăng 60%.
-
Sự tập trung sản xuất và tư bản tăng lên nhanh chóng trên quy mơ lớn. Khơng y ẳ
xớ nghip s dng hn ắ in lc c nước. Số cácten tăng lên nhanh chóng từ 395
năm 1905 lên tới 600 năm 1911 nhưng các công ty lớn kiểm soát hầu hết các ngành:
khai mỏ và luyện kim 2, điện khí 2, hố chất 2, hàng hải 2,... đó thực sự là những
ơng vua cơng nghiệp. Năm 1913, khoảng 30 “ông vua” thu lại nguồn lãi khoảng 15
tỷ mác.
-
Ngành ngân hàng có 9 lớn nhất là ngân hàng Béclin có số vốn hơn 3tỷ mác chi phối
hoạt động của hơn 2000 xí nghiệp, kiểm sốt 83% tổng số tư bản của Đức. Một
Th.s. Bùi Văn Hùng
Khoa Lịch Sử
Đề cương bài giảng Lịch sử thế giới cận đại
19
phần lớn số tư bản được xuất khẩu ra nước ngoài : năm 1902 là 12,5 tỷ fran đến
1914 là 44 tỷ fran. Hướng đầu tư chủ yếu là Đông Nam Âu, Cận Đơng và Nam Mỹ.
4.2. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ
4.2.1. CHÍNH SÁCH ĐỐI NỘI VÀ PHONG TRÀO CƠNG NHÂN
- Hiến pháp năm 1871 quy định nước Đức là một liên bang gồm 22 vương quốc
và 3 thành phố tự do là Hămbuốc, Brême, Luybếch (Hamburg, Breme, Lubeck). Đứng
đầu nhà nước liên bang là Vua Đức nhất thiết phải là vua Phổ có tồn quyền về qn
đội, cảnh sát, bổ nhiệm và cách chức thủ tướng, ký kết hiệp ước ngoại giao, tun
chiến... thậm chí cịn có quyền triệu tập, giải tán và hoãn các phiên họp của Hội đồng
liên bang và Quốc hội mà không phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội.
Hội đồng liên bang gồm 58 đại biểu từ các bang và thành phố tự do trong đó
Phổ chiếm 17 ghế. Quyết nghị của Hội đồng chỉ có thể được thông qua khi không vượt
quá 14 phiếu chống. Điều này bảo đảm ưu thế tuyệt đối của quý tộc, tư sản Phổ. Thủ
tướng Đức là Chủ tịch Hội đồng liên bang đồng thời là thủ tướng Phổ chỉ chịu trách
nhiệm trước Nhà vua và Hội đồng liên bang mà không chịu trach nhiệm trước Quốc hội.
Thủ tướng đầu tiên và suốt 20 năn (1871- 1890) là Bixmắc.
Quốc hội Đức do bầu cử lập nên nhưng cử tri chỉ giới hạn trong giới quý tộc và
tư sản mà thôi. Quốc hội có thể bị Nhà vua giải tán bất cứ lúc nào.
Ở các bang có chính quyền và bộ máy nhà nước riêng nhưng chịu sự cai quản
của Nhà nước Liên bang.
-
Sự cấu kết giữa quý tộc Đông Phổ ( gioongke – Junker ) với tư sản là rất mật thiết.
Cả hai đều ủng hộ chính sách thuế quan bảo hộ mậu dịch, tăng cường bộ máy quân
đội và cảnh sát để đàn áp quần chúng và gây chiến tranh xâm lược. Bộ máy quan
liêu nặng nề và chủ nghĩa quân phiệt Đức làm cho tính chất nhà nước Đức là đế
quốc tư sản gioongke.
-
Các đảng phái tư sản và quý tộc thao túng nền chính trị Đức :
Đảng Bảo thủ đại diện cho quyền lợi của quý tộc địa chủ Đông Phổ là đảng cầm
quyền, chủ trương thiết lập chế độ quân chủ bán chuyên chế, giữ các chức vụ
cao trong quân đội, cảnh sát, Nhà nước đòi tăng ngân sách quân sự, giữ giá cao
về nông sản.
Đảng Bảo thủ tự do (đế quốc) là một bộ phận của Đảng Bảo thủ tách ra đại diện
cho quyền lợi của đại địa chủ tư sản hố, trùm cơng nghiệp nặng
Đảng Dân tộc tự do đại diện cho tư sản công nghiệp lớn chủ trương tăng cường
cơng nghiệp hố trong nước, đẩy mạnh chiến tranh xâm lược thuộc địa, tăng
cường quân đội và cảnh sát. Đảng này làkẻ thù tệ hại nhất của giai cấp công hân
và các lực lượng xã hội chủ nghĩa.
Đảng Trung tâm Cơ đốc giáo (Đảng Trung ương) tập hợp quý tộc, tăng lữ ở Tây
và Nam Đức. Đảng này chủ trương chống lại chính sách Phổ hóa nước Đức của
Bixmắc, địi quyền lợi chính trị và kinh tế cho bộ phận nên đã lôi kéo được một
bộ phận công nhân và nông dân lạc hậu tham gia.
Đảng Tiến bộ tập hợp đông đảo tư sản loại vừa, nhỏ, trí thức chủ trương đấu
tranh nghị trường địi quyền tự do dân chủ
Th.s. Bùi Văn Hùng
Khoa Lịch Sử
Đề cương bài giảng Lịch sử thế giới cận đại
-
20
Chính sách đối nội Đức. Nhằm thúc đẩy sự phát triển của quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa, chính phủ Bixmắc đã ban bố một loạt các sắc lệnh về thống nhất hành
chính, điện tín, giao thơng vận tải, tiền tệ (chế độ bản vị vàng cho đồng Mác), thuế
quan cao, tăng ngân sách quân sự...
Sự đấu tranh giữa hai thế lực tôn giáo và giới cầm quyền về quyền lực diễn ra
mạnh mẽ dưới tên gọi “đấu tranh văn hoá” (kulturkamft). Bixmắc đã ban bố những
đạo luật năm 1872, 1873, 1874, 1875 nhằm bẻ gẫy sự bướng bỉnh của các tăng lữ
gồm có các nội dung như : cấm giáo sĩ tun truyền chính trị, khơng được kiểm sốt
trường học,Nhà nước bổ nhiệm tăng lữ...Đảng Trung ương được sự ủng hộ của một
bộ phận quần chúng lạc hậu, Toà thánh Vaticăng nên giành được ưu thế. Trong cuộc
bầu cử Quốc hội 1874, Đảng này giành được 91 ghế.
Trong khi đó phong trào đấu tranh của nhân dân lên rất cao, Bixmắc và Đảng
Trung ương phải thoả hiệp với nhau để đối phó. Đến đây, tất cả các thế lực cầm
quyền Đức đã thống nhất hành đông để loại phong trào công nhân và xã hội chủ
nghĩa ra khỏi luật pháp nước Đức. Bixmắc đã ban bố “đạo luật đặc biệt” từ năm
1878 đến năm 1890.
-
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp Đức là điều kiện cho phong trào công nhân
Đức phát triển. Mặc dù Đảng Xã hội dân chủ Đức thành lập rất sớm (1869) nhưng
lại chưa đủ sức tập hợp lực lượng. Năm 1875, Đảng Công nhân xã hội dân chủ Đức
được thành lập tại Gôta (Gotha) trên cơ sở hợp nhất giữa 2 phái Látxan và Aidơnắc.
Nhưng ngay từ đầu, cương lĩnh Gơta đã mang tính chất cơ hội Látxan nên khơng
phát huy được tính tích cực của Đảng trong việc tổ chức và lãnh đạo công nhân đấu
tranh.
Vào cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa xét lại Becxtainơ (Bernsteiner) đại diện cho
tầng lớp công nhân quý tộc xuất hiện. Becxtainer đòi xét lại chủ nghĩa Mác mà thực
chất là sự biến tướng của chủ nghĩa tự do tư sản khốc áo Mácxít. Do vậy, phong
trào cơng nhân Đức chịu tác động từ nhiều phía khác nhau. Tuy nhiên, cuộc đấu
tranh của công nhân Đức vẫn diễn ra rầm rộ dưới mọi hình thức khác nhau. Phổ biến
nhất là bãi cơng địi tăng lương, giảm giờ làm: năm 1890 có 226 cuộc thu hút 38.536
người tham gia, năm 1896 có 438 cuộc thu hút 128.308 người tham gia, từ 19031904 có hơn 25 vạn người tham gia. Đặc biệt, trong 2 năm 1905, 1906 đã diễn ra
những cuộc biểu tình thị uy của hơn 80 vạn cơng nhân ủng hộ cuộc cách mạng Nga
đang diễn ra.
4.2.2. CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI
-
Chính sách xâm lược thuộc địa : là một đế quốc trẻ, có tiềm lực kinh tế và quân sự
hùng hậu, lại được trang bị tư tưởng “dân tộc đại Đức”, nước Đức ráo riết mở những
cuộc chiến tranh xâm lược thuộc địa. Các nhà tư tưởng tư sản như F. Nixơ (Fridric
Niss 1844 - 1890), Bixmắc không ngừng tun truyền cho tư tưởng sơvanh địi chia
lại thế giới “tính siêu việt của người German”, “nước Đức trên hết”. Giới cầm
quyền Đức ráo riết xây dựng quân đội nhất là hải quân để thực hiện kế hoạch đánh
chiếm các cứ điểm nhằm tấn công chiếm các thuộc địa của Anh, Pháp, Bỉ, Bồ Đào
Nha, Tây Ban Nha,...
Đối với châu Á-Thái Bình Dương, Đức chiếm vịnh Giao Châu (1897) làm bàn
đạp tiến vào Trung Quốc, xây dựng tuyến đường sắt Batđa (từ Bôxpho – Côoet)
nhằm vào Ấn Độ, đánh chiếm các đảo ở Thái Bình Dương và Nam Mỹ để chống
Bắc Mỹ.
Th.s. Bùi Văn Hùng
Khoa Lịch Sử