i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chun đề tốt nghiệp tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới những người đã giúp đỡ tơi trong q trình làm chun đề cũng như trong
suốt quãng thời gian học tập.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học, Bộ môn
Nội trường Đại học Điều dưỡng Nam Định; Ban Giám đốc Bệnh viện đa khoa
huyện Quan Hóa đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
học tập và hồn thành chun đề.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất tới PGS. TS. BS Lê Thanh Tùng – Chủ tịch hội đồng trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định – Người đã trực tiếp hướng dẫn cho tôi trong quá trình
làm chuyên đề, tận tình dạy dỗ, chỉ bảo, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi
trong suốt thời gian học tập và làm chuyên đề.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới tập thể các thầy, cô giáo Trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định; các bác sỹ, điều dưỡng khoa khám bệnh Bệnh viện đa khoa
huyện Quan Hóa; các anh chị và các bạn lớp chuyên khoa I – khóa 9 đã ln
giúp đỡ, động viên, góp ý cho tơi trong q trình học tập và làm báo cáo
chuyên đề.
Trong thời gian thực hiện chuyên đề tốt nghiệp, do trình độ lý luận cũng
như kinh nghiệm thực tiễn của bản thân còn hạn chế nên báo cáo chuyên đề
khơng tránh khỏi những sai sót. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp từ các
q thầy cơ và các bạn cùng lớp để bản thân hoàn thành tốt hơn bài báo cacos
chuyên đề tốt nghiệp này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nam Định, ngày
tháng
Học viên
Nguyễn Thị Lợi
năm 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Lợi - học viên lớp Điều dưỡng chuyên khoa I khóa
9 của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, chuyên ngành Nội người lớn,
xin cam đoan:
1. Đây là báo cáo chuyên đề tốt nghiệp do bản thân tôi trực tiếp thực
hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. BS Lê Thanh Tùng – Chủ tịch hội
đồng trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.
2. Các số liệu và thông tin trong báo cáo chuyên đề là hồn tồn trung
thực và khách quan.
Tơi xin chịu trách nhiệm về những điều cam đoan trên.
Nam Định, ngày
tháng
Học viên
Nguyễn Thị Lợi
năm 2022
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ...................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH.................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................9
Chương 1..........................................................................................................11
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...............................................................11
1.1. Cơ sở lý luận..............................................................................................11
1.1.1. Định nghĩa, Phân loại bệnh Tăng huyết áp............................................11
1.1.1.1. Định nghĩa bệnh Tăng huyết áp...........................................................11
1.1.1.2. Phân loại tăng huyết áp.......................................................................11
1.1.2. Nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ làm tăng huyết áp.............................12
1.1.2.1. Tăng huyết áp nguyên phát..................................................................12
1.1.2.2. Tăng huyết áp thứ phát........................................................................13
1.1.3. Phân độ tăng huyết áp.............................................................................14
1.1.4. Triệu chứng, biến chứng tăng huyết áp..................................................14
1.1.4.1. Triệu chứng tăng huyết áp...................................................................14
1.1.4.2. Biến chứng tăng huyết áp....................................................................17
1.1.5. Điều trị tăng huyết áp.............................................................................17
1.1.5.1. Nguyên tắc chung................................................................................17
1.1.5.2. Các biện pháp tích cực thay đổi lối sống.............................................17
1.1.5.3. Điều trị tăng huyết áp bằng thuốc tại tuyến cơ sở...............................18
1.1.6. Kiến thức và thực hành tự chăm sóc tăng huyết áp................................19
1.1.6.1. Khái niệm và nội dung tự chăm sóc....................................................19
1.1.6.2. Kiến thức và thực hành Tự chăm sóc Tăng huyết áp..........................21
1.2. Cơ sở thực tiễn...........................................................................................25
i
1.2.1. Thực trạng về kiến thức và thực hành tự chăm sóc của người bệnh tăng
huyết áp trên thế giới........................................................................................25
1.2.2. Thực trạng về kiến thức và thực hành tự chăm sóc của người bệnh tăng
huyết áp tại Việt Nam.......................................................................................26
Chương 2..........................................................................................................28
MƠ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT............................................................28
2.1. Giới thiệu sơ lược về khoa Khám bệnh và BVĐK Quan Hóa..................28
2.2. Thực trạng kiến thức và thực hành tự chăm sóc của người bệnh THA điều
trị ngoại trú tại BVĐK Quan Hóa tháng 5, 6 năm 2022..................................30
2.2.1. Đối tượng và phương pháp khảo sát......................................................30
2.2.2. Kết quả khảo sát.....................................................................................32
2.2.2.1. Thông tin chung của đối tượng khảo sát.............................................32
2.2.2.2. Thực trạng kiến thức và thực hành tự chăm sóc của người bệnh THA
điều trị ngoại trú tại BVĐK Quan Hóa............................................................34
2.2.2.2.1. Thực trạng kiến thức.........................................................................34
2.2.2.2.2. Thực trạng thực hành tự chăm sóc bệnh THA.................................36
Chương 3..........................................................................................................42
BÀN LUẬN......................................................................................................42
KẾT LUẬN......................................................................................................53
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP....................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
PHỤ LỤC.
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BMI
Chỉ số khối cơ thể
BVĐK
Bệnh viện đa khhoa
CBYT
Cán bộ y tế
CTXH
Công tác xã hội
DASH
Chế độ ăn ngăn ngừa tăng huyết áp
ĐD
Điều dưỡng
ĐTKS
Đối tượng khảo sát
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
ĐTV
Điều tra viên
ESC
Hội Tim mạch Châu Âu
ESH
Hội Tăng huyết áp Châu Âu
GDSK
Giáo dục sức khỏe
ISH 1999
Hội Tăng huyết áp Thế giới 1999
JNC
Ủy ban Hỗn hợp Quốc gia Hoa Kỳ về dự
phòng, phát hiện, đánh giá và điều trị THA
NB
Người bệnh
PA
Tri số huyết áp
PAd
Huyết áp động mạch tối thiểu
PAs
Huyết áp động mạch tối đa
THA
Tăng huyết áp
THPT
Trung học phổ thông
YTDP
Y tế dự phòng
WHO
World Health Organization: Tổ chức Y tế
Thế giới
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân độ tăng huyết áp......................................................................14
Bảng 2. 1: Một số thông tin chung của ĐTKS.................................................33
Bảng 2. 2: Mức độ THA của ĐTKS.................................................................34
Bảng 2. 3: Hiểu biết của ĐTKS về bệnh THA.................................................34
Bảng 2. 4: Hiểu biết của ĐTKS về thực hành tự chăm sóc bệnh THA............35
Bảng 2. 5: Thực hành theo dõi huyết áp tại nhà...............................................36
Bảng 2. 6: Thực hành tuân thủ điều trị của ĐTKS...........................................37
Bảng 2. 7: Thực hành tuân thủ chế độ ăn.........................................................38
Bảng 2. 8: Thực hành thay đổi lối sống tích cực.............................................39
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1. Đặc điểm giới tính của ĐTKS....................................................32
Biểu đồ 2. 2. Đặc điểm về tuổi của ĐTKS.......................................................33
Biểu đồ 2. 3. Đặc điểm về thời gian điều trị THA...........................................34
Biểu đồ 2. 4. Kiến thức chung của người bệnh THA.......................................36
Biểu đồ 2.5. Thực trạng thực hành tự chăm sóc..............................................40
Biểu đồ 2.6. Mức độ tuân thủ thực hành tự chăm sóc của NB THA...............41
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 1. 1: Minh họa tăng huyết áp...................................................................11
Hình 1. 2: Rượu, bia ảnh hưởng tới tăng huyết áp...........................................12
Hình 1. 3: Đo huyết áp bằng huyết áp kế thủy ngân........................................15
Hình 1. 4: Các loại máy đo huyết áp................................................................16
Hình 1. 5: Biến chứng của tăng huyết áp.........................................................17
Hình 1. 6: Quy trình điều trị Tăng huyết áp[3].................................................18
Hình 1. 7: 4 bước điều trị tăng huyết áp tại tuyến cơ sở..................................19
Hình 2. 1: Bệnh viện đa khoa huyện Quan Hóa – Thanh Hóa.........................28
Hình 2. 2: Khoa Khám bệnh – BVĐK Quan Hóa............................................29
Hình 2. 3: Đo huyết áp tại khoa Khám bệnh – BVĐK Quan Hóa...................30
9
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là một bệnh mạn tính phổ biến trên thế giới, được mệnh
danh là “kẻ giết người thầm lặng”, bệnh gây ra nhiều biến chứng nặng nề, ảnh
hưởng lớn tới sức khỏe và chất lượng sống người bệnh, là gánh nặng cho gia
đình và xã hội. Bệnh tăng huyết áp (THA) có xu hướng ngày càng gia tăng tại
tất cả các nước trên thế giới, hiện có hơn 1 tỷ người THA và dự kiến sẽ tăng
1.5 tỷ vào năm 2025. THA là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong sớm với
khoảng 10 triệu người năm 2015; trong đó tử vong do bệnh mạch vành là 4,9
triệu người và đột quỵ là 3,5 triệu người. Bệnh THA cũng là yếu tố nguy cơ
chính của nhiều bệnh như suy tim, rung nhĩ, bệnh thận mạn, bệnh mạch máu
ngoại vi, suy giảm chức năng nhận thức …[7, 13, 14, 31, 32].
Ở các nước phát triển tỷ lệ tăng huyết áp ở người lớn ( ≥18 tuổi)
khoảng gần 30% dân số và hơn một nửa dân số ở tuổi >50 tuổi có tăng huyết
áp[5]. Tại Hoa Kỳ, thống kê năm 2009 cho thấy, tỷ lệ THA là 37, 6% ở nam và
40,1% ở nữ. Tỷ lệ này gia tăng so với năm 2001 (32,6% và 36,9%, tương ứng)
[7].Tỷ lệ THA ở các nước Châu Âu ước khoảng 30 - 45% dân số, tăng dần lên
theo tuổi. Ở Trung Quốc, năm 2010 có khoảng 335,8 triệu người, chiếm 33,6%
dân số THA, trong đó nam giới là 35,3% và nữ giới là 32%[7].
Tại Việt Nam, THA đã tạo ra một gánh nặng lớn về kinh tế và xã hội,
một số nghiên cứu đánh giá kinh tế đã được thực hiện và đã chỉ ra chi phí hiệu quả của các can thiệp nhằm quản lý và kiểm soát THA như: thống kê năm
1992 tỷ lệ THA là 11,2%., năm 2002 tỷ lệ THA là 16,9%. Năm 2008, theo kết
quả điều tra của Viện Tim mạch Việt Nam tại 8 tỉnh thành trong toàn quốc cho
thấy tỷ lệ người THA đã tăng lên 25,1% [7]. Theo Niên giám Thống kê y tế
năm 2018, tăng huyết áp là một trong 4 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu tại
Việt Nam[4].
Bệnh THA phải điều trị liên tục, suốt đờivà để giữ được mức huyết áp
ổn định, giảm tổn thương các cơ quan đích thì kiến thứcvà sự tự chăm sóc
trong điều trị THA của người bệnh là vô cùng quan trọng[7]. Việc người
bệnh kém
1
hiểu biết và không tuân thủ trong điều trị THA vẫn là một thách thức lớn trong
điều trị. Để người bệnh có kiến thức, sự hiểu biết về tự chăm sóc thì cần có sự
giúp đỡ và giám sát chặt chẽ của cán bộ y tế, gia đình và xã hội.
Bệnh viện Đa khoa huyện Quan Hóa là một bệnh viện Đa khoa hạng II
tuyến huyện tại tỉnh Thanh Hóa, việc quản lý và chăm sóc người bệnh mắc các
bệnh khơng lây nhiễm ngoại trú trong đó có bệnh THA được bệnh viện ln
trú trọng. Tuy nhiên, vẫn chưa có thống kê, nghiên cứu đầy đủ trong việc quản
lý người bệnh THA ngoại trú. Xuất phát từ thực tế trên để có thêm bằng chứng
tin cậy cho việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao kiến thức, thực hành tự
chăm sóc của người bệnh THA hiệu quả, tơi tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Thực trạng kiến thức và thực hành tự chăm sóc ở người bệnh tăng huyết
áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa huyện Quan Hóa” với mục tiêu:
1. Đánh giá thực trạng kiến thức và thực hành tự chăm sóc ở người
bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa huyện Quan Hóa
năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường kiến thức và thực hành tự
chăm sóc của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa
khoa huyện Quan Hóa.
1
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận.
1.1.1. Định nghĩa, Phân loại bệnh Tăng huyết áp.
1.1.1.1. Định nghĩa bệnh Tăng huyết áp.
Hình 1. 1: Minh họa tăng huyết áp
Tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm
trương ≥ 90mmHg[1, 3, 5, 12, 14, 24, 25, 28, 31].
1.1.1.2. Phân loại tăng huyết áp[1, 3, 5, 11, 12]
* Dựa theo định nghĩa:
- Tăng huyết áp giới hạn khi trị số huyết áp trong khoảng 140/90 < PA <
160/95 mmHg
- Tăng huyết áp tâm thu khi huyết áp động mạch tối đa (PAs) lớn hơn
160 mmHg và huyết áp động mạch tối thiểu (PAd) nhỏ hơn 90 mmHg.
- Tăng huyết áp tâm trương khi huyết áp động mạch tối đa (PAs) thấp
hơn 140 mmHg và huyết áp động mạch tối thiểu (PAd) cao hơn 95 mmHg.
* Dựa vào tình trạng biến thiên của trị số huyết áp
- Tăng huyết áp thường xuyên, có thể phân thành tăng huyết áp ác tính
và tăng huyết áp lành tính
- Tăng huyết áp cơn: trên cơ sở huyết áp bình thường hoặc gần bình
thường, bệnh xuất hiện với những cơn cao vọt, những lúc này thường có tai
biến.
- Tăng huyết áp dao động: con số huyết áp có thể lúc tăng, lúc khơng
tăng (OMS khun khơng nên dùng thuật ngữ này và nên xếp vào loại giới hạn
vì tất cả các trường hợp tăng huyết áp đều ít nhiều dao động).
1
* Dựa vào nguyên nhân
- Tăng huyết áp nguyên phát (khơng có ngun nhân), ở người cao tuổi.
- Tăng huyết áp thứ phát (có nguyên nhân), phần lớn ở trẻ em và người
trẻ tuổi.
1.1.2. Nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ làm tăng huyết áp[1, 5, 7, 11, 12,
24].
1.1.2.1. Tăng huyết áp ngun phát:
92 - 94% THA khơng tìm được nguyên nhân hay còn gọi là bệnh THA
ngay cả trong số người trẻ tuổi thì cũng khoảng 50% là nguyên phát.
Các yếu tố thuận lợi thường thấy trong THA nguyên phát như sau:
- Vai trò của muối natri: ăn nhiều muối natri (> 14 gram/ngày) có nhiều
nguy cơ THA, ăn < 1 gam/ngày, huyết áp giảm.
- Nòi giống: người da đen có tỷ lệ THA cao hơn người da trăng (trong
cùng một hoàn cảnh, điều kiện làm việc như nhau).
- Thừa cân và béo phì: người ta thấy ở nguời có chỉ số khối cơ thể (BMI)
> 30 ở tuổi 40 – 49 thì tỷ lệ THA gấp 4 lần người bình thường.
- Yếu tố gia đình: 50% người bệnhTHA có người trong gia đình bị bệnh
THA.
- Nghiện rượu: ở những người nghiện rượu, nguy cơ THA gấp 2 – 3 lần
người bình thường.
Giãn mạch da
Co mạch nội tạng
-
Hình 1. 2: Rượu, bia ảnh hưởng tới tăng huyết áp
Hút thuốc lá.
1
- Stress: những người làm việc căng thẳng, có nhiều sang chấn thần kinh
tâm thần, gia tăng hoạt động thần kinh giao cảm thì có tỷ lệ THA cao hơn
người bình.
- Đái tháo đường: là bệnh lý thường đi kèm với THA và làm cho nguy
cơ tổn thương cơ quan đích càng tăng lên.
1.1.2.2. Tăng huyết áp thứ phát:
THA là triệu chứng của một bệnh, hoặc có tác nhân rõ ràng gây ra, vì
vậy người ta cịn gọi là THA có nguyên nhân. Loại này chỉ chiếm 4 – 5% và
thường gặp ở người trẻ, hoặc các trường hợp THA khó điều trị. Các nguyên
nhân có thể là:
- Các bệnh thận:Chiếm phần lớn (50%) trong THA thứ phát, 2 – 3%
trong THA chung. Các bệnh thận bao gồm bệnh hẹp động mạch thận (thường
gặp) và bệnh nhu mô thận.
- Bệnh ở động mạch lớn: hẹp eo động mạch chủ bẩm sinh gây THA chi
trên, viêm tắc động mạch (Takayashu).
- Các bệnh nội tiết: U tủy thượng thận, hội chứng Conn, hội chứng
Cushing, chứng to đầu chi (acromegaly), cường tuyến cận giáp với tăng canxi
máu.
- Bệnh ở nội sọ: khối u nội sọ, khối choán chỗ, tăng áp lực nội sọ cấp
tính.
- Tăng huyết áp thai kỳ:
+ THA xuất hiện sau tuần thứ 20 của thời kỳ thai nghén. Nguy cơ bị tiền
sản giật, sản giật.
+ THA đã có từ trước nay nặng lên do mang thai, do nhiễm độc thai
nghén.
- Tăng huyết áp do thuốc và độc chất
+ Thuốc ngừa thai có chứa estrogen – progesteron.
+ Các corticosteroid, ACTH.
+ Các thuốc gây chán ăn, Ephedrin, một số thuốc ma túy, cocain.
1
1.1.3. Phân độ tăng huyết áp[3, 5, 11, 12, 31].
Phân độ THA dựa vào trị số huyết áp của người bệnh. Bảng phân độ
THAdưới đây có sự đồng thuận của Tổ chức Y tế Thế giới/Hội Tăng huyết áp
Thế giới 1999 (WHO/ISH 1999), Ủy ban Hỗn hợp Quốc gia Hoa Kỳ về dự
phòng, phát hiện, đánh giá và điều trị THA lần thứ 6 (JNC 6), Hội Tim
mạch/Hội Tăng huyết áp Châu Âu 2013 (ESC/ESH 2013) và Hội Tim mạch
Việt Nam 2015.
Bảng 1.1: Phân độ tăng huyết áp
Phân độ tăng huyết áp
Huyết áp tâm thu
Huyết áp tâm trương
(mmHg)
(mmHg)
Huyết áp tối ưu
< 120
< 80
Huyết áp bình thường
< 130
< 85
130 – 139
85 – 89
Tăng huyết áp độ 1
140 – 159
90 – 99
Tăng huyết áp độ 2
160 – 179
100 – 109
Tăng huyết áp độ 3
≥ 180
≥ 110
Tăng huyết áp tâm thu đơn
≥ 140
< 90
Huyết áp bình thường
Huyết áp bình thường cao
Tăng huyết áp
độc
- Khi huyết áp tâm thu và tâm trương của một người bệnhkhơng cùng
một nhóm phân loại thì chọn mức phân loại cao nhất.
- Khái niệm tiền tăng huyết áp (prehypertension) được JNC 7 đưa ra
năm 2003, tương ứng với mức huyết áp bình thường cao, tuy nhiên ít được sử
dụng trên lâm sàng.
1.1.4. Triệu chứng, biến chứng tăng huyết áp.
1.1.4.1. Triệu chứng tăng huyết áp[1, 5, 11, 12].
* Triệu chứng lâm sàng
1
Đa số người bệnh tăng huyết áp thường khơng có triệu chứng cơ năng,
trừ biểu hiện thực thể là đo huyết áp thấy tăng.
Nhiều trường hợp chỉ được phát hiện tăng huyết áp khi đã có một số
biến chứng do THA như đột quỵ não, nhồi máu cơ tim…
Một số người tăng huyết áp có thể bị nhức đầu; đỏ bừng mặt; cảm giác
có mây mù trước mắt, ruồi bay trước mắt; tê tay nhất thời… Tuy nhiên, những
biểu hiện này cũng có thể gặp trong nhiều tình trạng hoặc bệnh lý khác, không
phải là đặc hiệu của THA.
Như vậy, THA chỉ có thể khẳng định được bằng đo huyết áp. Đa số các
trường hợp THA được phát hiện qua đo huyết áp thường qui, tuy nhiên với
một số trường hợp cần đo huyết áp trong 24h.
Hình 1. 3: Đo huyết áp bằng huyết áp kế thủy ngân
* Quy trình đo huyết áp [1-3, 14].
Đo huyết áp là một động tác quan trọng, quyết định trong chẩn đốn
THA, vì vậy trong quá trình đo cần tuân thủ một số quy định sau:
1. Nghỉ ngơi trong phịng n tĩnh ít nhất 5 -10 phút trước khi đo huyết
áp.
2. Không dùng chất kích thích (cà phê, hút thuốc, rượu bia) trước đó 2h.
3. Tư thế do chuẩn: người được đo huyết áp ngồi ghế tựa, cánh tay duỗi
thẳng trên bàn, nếp khuỷu ngang mức với tim. Ngồi ra, có thể đo ở các tư thế
nằm, đứng. Đối với người cao tuổi hoặc có bệnh đái tháo đường, nên đo thêm
huyết áp tư thế đứng nhằm xác định có hạ huyết áp tư thế hay không.
4. Sử dụng huyết áp kế thủy ngân, huyết áp kế đồng hồ hoặc huyết áp kế
điện tử (loại đo ở cánh tay). Các thiết bị đo cần được kiểm chuẩn định kỳ. Bề
dài bao đo (nằm trong băng quấn) tối thiểu bằng 80% chu vi cánh tay, bề rộng
1
tối thiểu bằng 40% chu vi cánh tay. Quấn băng quấn đủ chặt, bờ dưới của bao
đo ở trên nếp lằn khuỷu 2cm. Đặt máy ở vị trí để đảm bảo máy hoặc mốc 0 của
thang đo ngang mức với tim.
5. Nếu không dùng thiết bị đo tự động, trước khi đo phải xác định vị trí
động mạnh cánhtay để đặt ống nghe. Bơm hơi thêm 30mmHg sau khi khơng
cịn thấy mạch đập. Xả hơivới tốc độ 2-3mmHg/nhịp đập. Huyết áp tâm thu
tương ứng với lúc xuất hiện tiếng đậpđầu tiên (pha I của Korotkoff) và huyết
áp tâm trương tương ứng với khi mất hẳn tiếngđập (pha V của Korotkoff).
6. Khơng nói chuyện khi đang đo huyết áp.
7. Lần đo đầu tiên, cần đo huyết áp ở cả hai cánh tay, tay nào có chỉ
sốhuyết áp cao hơnsẽ dùng để theo dõi huyết áp về sau.
8. Nên đo huyết áp ít nhất hai lần, mỗi lần cách nhau ít nhất 1-2 phút.
Nếu số đo huyết ápgiữa 2 lần đo chênh nhau trên 10mmHg, cần đo lại một vài
lần sau khi đã nghỉ trên 5phút. Giá trị huyết áp ghi nhận là trung bình của hai
lần đo cuối cùng.
9. Trường hợp nghi ngờ, có thể theo dõi huyết áp bằng máy đo tự động
tại nhà hoặc bằngmáy đo huyết áp tự động 24 giờ (Holter huyết áp).
10. Ghi lại số đo theo đơn vị mmHg dưới dạng HA tâm thu/HA tâm
trương (ví dụ 126/82mmHg) khơng làm trịn số q hàng đơn vị và thơng báo
kết quả cho người được đo.
Hình 1. 4: Các loại máy đo huyết áp
1
1.1.4.2. Biến chứng tăng huyết áp[1, 12, 14, 28, 31].
Tăng huyết áp có thể dẫn đến các biến chứng nặng nề, có thể gây tử
vong hoặc tàn phế. Cơ quan đích mà THA gây tổn thương (gây biến chứng)
bao gồm tim, não, mắt, thận và mạch máu.
Hình 1. 5: Biến chứng của tăng huyết áp
1.1.5. Điều trị tăng huyết áp[1, 3, 7, 11, 12, 14].
1.1.5.1. Nguyên tắc chung:
- Tăng huyết áp là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và
đủ hàng ngày, điều trị lâu dài.
- Mục tiêu điều trị là đạt “huyết áp mục tiêu” và giảm tối đa “nguy cơ
tim mạch”.
- “Huyết áp mục tiêu” cần đạt là < 140/90 mmHg và thấp hơn nữa nếu
người bệnh vẫn dung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì
huyết áp mục tiêu cần đạt là < 130/80 mmHg. Khi điều trị đã đạt huyết áp mục
tiêu, cần tiếp tục duy trì phác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt
chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp thời.
- Điều trị cần hết sức tích cực ở người bệnhđã có tổn thương cơ quan
đích. Khơng nên hạ huyết áp q nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các
cơ quan đích, trừ tình huống cấp cứu.
1.1.5.2. Các biện pháp tích cực thay đổi lối sống:
- Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng:
+ Giảm ăn mặn (< 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày).
+ Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi.
+ Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và axít béo no.
- Tích cực giảm cân (nếu quá cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số
khối cơ thể (BMI: body mass index) từ 18,5 đến 22,9 kg/m2.
- Cố gắng duy trì vịng bụng dưới 90cm ở nam và dưới 80cm ở nữ.
- Hạn chế uống rượu, bia: số lượng ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít
hơn 2 cốc chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít
hơn 9
1
cốc chuẩn/tuần (nữ). 1 cốc chuẩn chứa 10g ethanol tương đương với 330ml bia
hoặc 120ml rượu vang, hoặc 30ml rượu mạnh.
- Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào.
- Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc
vận động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày.
- Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ
ngơi hợp lý.
- Tránh bị lạnh đột ngột.
Hình 1. 6: Quy trình điều trị Tăng huyết áp[3].
1.1.5.3. Điều trị tăng huyết áp bằng thuốc tại tuyến cơ sở:
- Chọn thuốc khởi đầu:
+ Tăng huyết áp độ 1: có thể lựa chọn một thuốc trong số các nhóm: lợi
tiểu thiazide liều thấp; ức chế men chuyển; chẹn kênh canxi loại tác dụng kéo
dài; chẹn beta giao cảm (nếu khơng có chống chỉ định).
1
+ Tăng huyết áp từ độ 2 trở lên: nên phối hợp 2 loại thuốc (lợi tiểu, chẹn
kênh canxi, ức chế men chuyển, ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II, chẹn
bêta giao cảm.
+ Từng bước phối hợp các thuốc hạ huyến áp cơ bản, bắt đầu từ liều
thấp như lợi tiểu thiazide (hydrochlorothiazide 12.5mg/ngày), chẹn kênh canxi
dạng phóng thích chậm (nifedipine chậm (retard) 10-20mg/ngày), ức chế men
chuyển (enalapril 5mg/ngày; perindopril 2,5-5 mg/ngày …).
- Quản lý người bệnh ngay tại tuyến cơ sở để đảm bảo người bệnhđược
uống thuốc đúng, đủ và đều; đồng thời giám sát quá trình điều trị, tái khám,
phát hiện sớm các biến chứng và tác dụng phụ của thuốc theo 4 bước quản lý
tăng huyết áp ở tuyến cơ sở.
- Nếu chưa đạt huyết áp mục tiêu: chỉnh liều tối ưu hoặc bổ sung thêm
một loại thuốc khác cho đến khi đạt huyết áp mục tiêu.
- Nếu vẫn không đạt huyết áp mục tiêu hoặc có biến cố: cần chuyển
tuyến trên hoặc gửi khám chuyên khoa tim mạch.
Hình 1. 7: 4 bước điều trị tăng huyết áp tại tuyến cơ sở
1.1.6. Kiến thức và thực hành tự chăm sóc tăng huyết áp.
1.1.6.1. Khái niệm và nội dung tự chăm sóc.
* Khái niệm
Tự chăm sóc là một khái niệm đa chiều và có nhiều định nghĩa khác
nhau. Trong số các định nghĩa, định nghĩa của Orem là nhất quán hơn. Orem
2
lập luận rằng, tự chăm sóc là nhữnghành độngmà mỗi cá nhân được biết và
thực hiện để chăm sóc, duy trì sức khỏe của chính họ và phịng ngừa biến
chứng liên quan đến bệnh. Điều này có thể được thực hiện thơng qua việc quản
lý và duy trì thực hiện lối sống lành mạnh các lĩnh vực hoạt động thể chất, dinh
dưỡng, sử dụng thuốc và kiển soát bệnh. Cùng với điều này, Orem mơ tả tự
chăm sóc là khả năng của mình để đánh giá, giám sát và đưa ra quyết định cho
các tình huống trong cuộc sống của bản thân họ. Tự chăm sóc là một q trình
liên tục[20].
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (1983) đã định nghĩa tự chăm sóc là các
hoạt động cá nhân, gia đình và cộng đồng thực hiện để tăng cường sức khỏe,
ngăn ngừa bệnh tật, hạn chế dịch bệnh và phục hồi sức khỏe.
Theo Bộ Y tế Vương quốc Anh (2005), tự chăm sóc là một phần của
cuộc sống hàng ngày, bao gồm các hành động mà cá nhân và người chăm sóc
tự chăm sóc bản thân, con cái, gia đình và những người khác để giữ gìn sức
khỏe và tinh thần tốt; đáp ứng nhu cầu xã hội và tâm lý; ngăn ngừa bệnh tật
hoặc tai nạn; chăm sóc bệnh nhẹ và điều kiện lâu dài; duy trì sức khỏe và hạnh
phúc sau khi bệnh cấp tính hoặc xuất viện[30].
* Nội dung tự chăm sóc [20].
Theo Orem’s: Có 3 lĩnh vực trong yêu cầu về tự chăm sóc bao gồm
những chăm sóc thơng thường phổ biến chung nhất, chăm sóc nâng cao và sự
lệch lạc trong tự chăm sóc sứckhoẻ.
Yêu cầu tự chăm sóc thơng thường, phổ biến chung nhất: Những u
cầu về tự chăm sóc thơng thường liên quan đến những hoạt động của cuộc
sống, sự duy trì tính toàn vẹn của cấu trúc và chức năng của cơ thể, và sự khỏe
mạnh hạnh phúc của con người nói chung. Bao gồm 8 u cầu: duy trì đủ
lượng khơng khí, duy trì đủ lượng thức ăn, duy trì dủ lượng nước uống, cung
cấp những chăm sóc liên quan đến quá trình bài tiết, duy trì sự cân bằng giữa
hoạt động và nghỉ ngơi, duy trì sự cân bằng giữa cá nhân với các hoạt động xã
hội, phòng