Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

115 hoàn thiện kế toán chi tx nsnn tại kbnn tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.3 MB, 88 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
------------------

VŨ ĐỨC CƯỜNG
CQ56/23.02

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HỒN THIỆN KẾ TỐN CHI THƯỜNG XUN NSNN TẠI
KBNN TỈNH LÀO CAI

Chun ngành

: KẾ TỐN CƠNG

Mã số

: 23

Giảng viên hướng dẫn: TS. PHẠM THU HUYỀN

HÀ NỘI - 2022


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi, các số


liệu, kết quả nêu trong chuyên đề tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai.
Sinh viên

Vũ Đức Cường

SV: Vũ Đức Cường

i

Lớp: CQ56/23.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

SV: Vũ Đức Cường

ii

Lớp: CQ56/23.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


TX

: Thường xuyên

NSNN

: Ngân sách nhà nước

KBNN

: Kho bạc nhà nước

LCT

: Lệnh chi tiền

KT – XH

: Kinh tế - xã hội

NS

: Ngân sách

KT

: Kế toán

TK


: Tài khoản

ĐVSDNS

: Đơn vị sử dụng ngân sách

TT

: Thơng tư

BTC

: Bộ tài chính

QH

: Quốc hội

SV: Vũ Đức Cường

iii

Lớp: CQ56/23.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG


SV: Vũ Đức Cường

iv

Lớp: CQ56/23.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

SV: Vũ Đức Cường

v

Lớp: CQ56/23.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC HÌNH

SV: Vũ Đức Cường

vi

Lớp: CQ56/23.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân sách Nhà nước (NSNN) đóng vai trị vơ cùng quan trọng khơng
chỉ đối với sự phát triển kinh tế nước ta mà còn đối với bất kỳ quốc gia nào
trên thế giới. Việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm, tránh
lãng phí các khoản thu NSNN ln là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài và
là mối quan tâm sâu sắc của Chính phủ và các cá nhân, tổ chức khi sử dụng
nguồn ngân sách này. Đặc biệt trong thời buổi covid này, các khoản chi
NSNN góp phần rất lớn vào cơng tác phịng, chống dịch và hỗ trợ người dân
gặp khó khăn do đại dịch, khơi phục và phát triển sản xuất, kinh doanh.
Từ năm 2020 đến nay,đại dịch Covid 19 đã và đang tác động mạnh mẽ,
sâu rộng đến mọi mặt đời sống kinh tế-xã hội (KT-XH) cả trong nước và trên
thế giới. Đặc biệt, các đợt dịch gần đây bùng phát đã ảnh hưởng nặng nề đến
nền kinh tế nước ta, sức chống chịu cũng như nguồn lực của doanh nghiệp và
người dân giảm sút mạnh, tạo sức ép rất lớn đến nguồn thu NSNN. Trên cơ sở
đó các cơ quan có liên quan trực tiếp tới NSNN cần phối hợp giữa chính sách
tài khóa và chính sách tiền tệ, làm tốt hơn nữa công tác quản lý chi NSNN
đảm bảo công tác chi đúng, đủ, tránh lãng phí. Trong suốt q trình hình
thành và phát triển, KBNN tỉnh Lào Cai đã không ngừng phấn đấu hoàn thành
tốt mọi nhiệm vụ được giao, thực hiện tốt công tác điều hành ngân sách trên
địa bàn huyện. Tuy trong giai đoạn hiện nay, công tác chi NSNN của KBNN
tỉnh Lào Cai cịn gặp khơng ít khó khăn, KBNN tỉnh Lào Cai đang nỗ lực
phấn đấu hoàn thiện và nâng cao hiệu quả cơng tác kế tốn chi NSNN. Tuy
vậy, vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong công tác quản lý chi NSNN đặc biệt
là chi TX tại KBNN tỉnh Lào Cai còn nhiều vấn đề nhức nhối mà phòng chưa

giải quyết dc. Từ những lý do trên, tơi chọn đề tài: “Hồn thiện kế toán chi
TX NSNN tại KBNN tỉnh Lào Cai” nhằm mục đích thấy được tầm quan
SV: Vũ Đức Cường

vii

Lớp: CQ56/23.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trọng, ý nghĩa vị trí, vai trị của KBNN trong nhiệm vụ quản lý và điều hành
quỹ ngân sách Nhà nước, đồng thời hi vọng có thể đóng góp vào q trình
hồn thiện quản lý chi TX NSNN qua KBNN tỉnh Lào Cai trong tương lai.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn
Thứ nhất: Hệ thống cơ sở lý luận về chi thường xuyên NSNN và kế toán
chi TX NSNN tại KBNN tỉnh Lào Cai
Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng kế toán chi thường xuyên NSNN
tại KBNN tỉnh Lào Cai
Thứ ba: Đề xuất giải pháp hồn thiện kế tốn chi thường xuyên NSNN
tại KBNN tỉnh Lào Cai
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chi
thường xuyên và kế toán chi thường xuyên NSNN tại KBNN
- Phạm vi nghiên cứu:
Thứ nhất về nội dung nghiên cứu: Kế toán chi thường xuyên NSNN tại
KBNN tỉnh Lào Cai
Thứ hai về không gian nghiên cứu: Kế toán chi thường xuyên NSNN tại

KBNN tỉnh Lào Cai
+ Thứ ba về thời gian nghiên cứu: Phân tích, đánh giá thực trạng kế tốn
chi thường xun NSNN tại KBNN tỉnh Lào Cai giai đoạn năm 2019 – 2021.
Từ đó đề xuất giải pháp hồn thiện kế toán chi TX NSNN tại KBNN tỉnh Lào
Cai đến năm 2023 định hướng năm 2030
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn sử dụng các phương pháp chung như tổng hợp, phân tích, tư
duy logic, thống kê mơ tả và các phương pháp kỹ thuật cụ thể như so sánh,
điều tra, phỏng vấn. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và
để giải quyết vấn đề nghiên cứu.
SV: Vũ Đức Cường

viii

Lớp: CQ56/23.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

•Phương pháp đối chiếu, so sánh:Đối chiếu số liệu qua các năm trong tài
liệu thu thập được, từ đó so sánh sự thay đổi.
• Phương pháp thống kê: Tiến hành thu thập, thống kê, tổng hợp và trình
bày số liệu kế tốn chi thường xuyên NSNN tại KBNN tỉnh Lào Cai
• Phương pháp phân tích: Đánh giá kế tốn chi thường xun NSNN tại
KBNN tỉnh Lào Cai, đánh giá những gì đã làm được và chưa làm được, dự
kiến những việc có thể xảy ra, từ đó đưa ra các biện pháp giải quyết nhằm
khai thác các điểm mạnh, hạn chế tối đa những điểm yếu của đơn vị.
5. Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về kế toán chi thường xuyên NSNN tại KBNN
tỉnh Lào Cai
Chương 2: Thực trạng kế toán chi thường xuyên NSNN tại KBNN
tỉnh Lào Cai
Chương 3: Giải pháp hồn thiện kế tốn chi thường xun NSNN tại
KBNN tỉnh Lào Cai

SV: Vũ Đức Cường

ix

Lớp: CQ56/23.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1 TỔNG QUAN VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC VÀ KẾ TOÁN NSNN VÀ NGHIỆP VỤ KHO BẠC NHÀ NƯỚC
TẠI KBNN.
1.1.1

Lý luận chung về Ngân sách nhà nước và chi thường xuyên

Ngân sách nhà nước

1.1.1.1 Khái quát về Ngân sách nhà nước
Luật ngân sách Nhà nước (83/2015/QH13) thơng qua tại kỳ họp thứ 9
Quốc Hội khóa 13, ngày 25/06/2015 định nghĩa: “ Ngân sách nhà nước là
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để
đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.”
Về bản chất: “NSNN là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà
nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các
nguồn Tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý và
điều hành nền kinh tế - xã hội của mình”.
Gắn với bốn cấp chính quyền, ngân sách cũng được tổ chức thành các
cấp tương ứng, bao gồm:
- Ngân sách trung ương
- Ngân sách địa phương bao gồm: ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; ngân sách huyện, quận, thị xã; ngân sách xã, phường
Phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách có mối
quan liên hệ chặt chẽ với dự ổn định, bền vững của NSNN và có tác động
nhiều mặt đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Nguyên tắc quản lý NSNN; phân

SV: Vũ Đức Cường

1

Lớp: CQ56/23.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách được quy định cụ thể
trong Luật kế toán năm 2015
NSNN được quản lý theo quy trình khép kín lập đi lập lại liên quan đến
nhiều chủ thể và khách thể quản lý từ khi lập dự toán, chấp hành cho đến khi
quyết toán NSNN.
1.1.1.2 Khái quát về chi thường xuyên NSNN
a) Khái niệm
Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm đảm
bảo hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phịng, an
ninh.
Hay nói cách khác: Chi thường xun là q trình phân bổ và sử dụng
thu thập từ các quỹ tài chính cơng nhằm đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc
thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước về quản lý kinh tế - xã
hội.
Chi thường xun NSNN có quy mơ phạm vi rộng, gắn liền với việc
thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước. Quy mô và cơ cấu chi
thường xuyên phụ thuộc chủ yếu vào tổ chức bộ máy nhà nước.
b) Phân loại:
- Căn cứ vào tính chất kinh tế, chi thường xuyen NSNN bao gồm:
+ Các khoản chi thanh toán cá nhân: tiền lương, tiền công, phụ cấp
lương, phúc lợi tập thể, học bổng học sinh, sinh viên, chi về công tác người có
cơng với cách mạng, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, các khoản chi khác
cá nhân.
+) Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn (chi đặc thù của cơ quan, đơn
vị): chi thanh tốn dịch vụ cơng cộng, vật tư văn phịng, thơng tin tun
SV: Vũ Đức Cường

2


Lớp: CQ56/23.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

truyền liên lạc, hội nghị, cơng tác phí, chi phí th mượn, chi sửa chữa thường
xuyên, chi nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành.
+ Các khoản chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên duy trì, bảo dưỡng
nhà cửa, tài sản cố định
+ Các khoản chi tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước
+ Các khoản chi khác theo quy định của Nhà nước
- Căn cứ theo lĩnh vực chi, chi thường xuyên NSNN bao gồm:
+ Chi quốc phòng – an ninh
+ Chi sự nghiệp kinh tế
+ Chi sự nghiệp văn hóa – xã hội
+ Chi quản lý hành chính
+ Chi hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam
+ Chi khác
c) Đặc điểm chi thường xuyên
Chi thường xuyên NSNN có những đặc điểm sau:
- Chi thường xuyên là khoản chi có tính chất khơng hồn trả trực tiếp
- Nguồn lực tài chính để trang trải cho khoản chi thường xuyên được
phân bố tương đối đồng đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong
quý, giữa các năm trong kỳ kế hoạch.
- Việc sử dụng kinh phí thường xuyên chủ yếu chi cho con người, sự
việc vì vậy nó khơng làm gia tăng tài sản hữu hình của quốc gia. Nói cách
khác các khoản chi thường xuyên mang tính chất tiêu dùng.

- Chi thường xuyên là khoản chi có hiệu lực chi theo niên độ ngân sách,
tác động trong thời gian 1 năm theo Luật ngân sách.
- Hiệu quả kinh tế của khoản chi thường xuyên không thể đánh giá và
xác định cụ thể. Hiệu quả này không chỉ về mặt kinh tế mà cịn thể hiện ở sự
ổn định chính trị - xã hội.
SV: Vũ Đức Cường

3

Lớp: CQ56/23.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Từ những đặc điểm trên có thể thấy vai trị chi thường xun có

ảnh hưởng rất lớn đến đời sống kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
1.1.1.3 Quản lý chi thường xuyên NSNN qua KBNN
a) Khái niệm
Quản lý chi NSNN là quá trình Nhà nước vận dụng các quy luật khách
quan, sử dụng hệ thống các phương pháp tác động đến các hoạt động chi
NSNN nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các chức năng mà Nhà nước
đảm nhận.
b) Đặc điểm quản lý chi thường xuyên
Tùy theo điều kiện, hoàn cảnh mà ở mỗi quốc gia sẽ có một cơ chế
quản lý chi NSNN riêng. Nhưng có thể nhận lấy cơ chế quản lý chi NSNN
chủ yếu có một số đặc điểm như sau:

Một là, “Chi NSNN được quản lý bằng pháp luật. Mọi Nhà nước đều
quản lý chi NSNN bằng luật. Đây là đặc điểm quan trọng, khi nhìn nhận và
đánh giá đúng đặc điểm này sẽ giúp Nhà nước và các cơ quan chức năng đưa
ra các cơ chế, chính sách quản lý và điều hành chi đúng luật, đảm bảo được
tính hiệu quả và cơng khai”.
Hai là Quản lý chi NSNN sử dụng tổng hợp các biện pháp, nhưng quan
trọng nhất là biện pháp hành chính – tổ chức. Biện pháp này nó tác động vào
đối tượng quản lý theo 2 hướng:
+ Nhà nước tác động trực tiếp đối với các chủ thể sử dụng nguồn lực
NSNN bằng việc ra các mệnh lệnh hành chính một cách bắt buộc đảm bảo
tuân thủ vô điều kiện
+ Cơ quan quyền lực Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật, quy định biện pháp tổ chức, sắp xếp và bố trí các hoạt động chi NSNN
vào những khn mẫu đã được định hình.
c) Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN
SV: Vũ Đức Cường

4

Lớp: CQ56/23.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nguyên tắc quản lý theo dự toán: Dự toán là khâu mở đầu của 1 chu
trình NSNN. Các khoản chi thường xun có trong dự toán được cơ quan
quyền lực nhà nước xét duyệt được coi là chi tiêu pháp lệnh. Xét trên khía
cạnh quản lý thì số chi thường xuyên ghi trong dự toán được coi là cam kết

của cơ quan chức năng quản lý tài chính nhà nước đối với các đơn vị thụ
hưởng.
Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả: Trong quản lý kinh tế, tài chính thì đây
là ngun tắc quan trọng hàng đầu. Nguồn lực ln có hạn mà nhu cầu là vơ
hạn do đó việc phân bổ sủ dụng nguồn lực hạn hẹp đó sao cho với mức chi
phí thấp nhất mà hiệu quả cao nhất.
Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc: Quản lý quỹ NSNN là 1 trong
những chức năng quan trọng của KBNN do đó KB vừa có quyền vừa có trách
nhiệm kiểm sốt chặt chẽ mọi khoản chi của nhà nước đặc biệt các khoản chi
thường xuyên. Để tăng cường vai trò của KBNN trong kiểm sốt chi thường
xun NSNN thì việc chi trực tiếp qua Kho bạc trở thành 1 nguyên tắc trong
quản lý chi.
d) Kiểm tra, kiểm soát chi NSNN
Việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên phải được thực
hiện trong cả ba khâu của chu trình ngân sách.
Đối với khâu lập dự tốn, việc kiểm tra NSNN chính là xem xét lại các
dự thảo, đánh giá số liệu dự toán của các đơn vị lập có đảm bảo phù hợp với
thực tế phát sinh với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị hoặc của từng cấp từng
ngành.
Đối với khâu chấp hành NSNN, là việc kiểm tra, giám sát việc thực
hiện quản lý chi NSNN đối chiếu việc chấp hành NSNN có đúng với các tiêu
chuẩn định mức của cấp có thẩm quyền phê duyệt, phải có trong dự tốn
NSNN, đảm bảo đúng chế độ Nhà nước quy định, đúng luật NSNN
SV: Vũ Đức Cường

5

Lớp: CQ56/23.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Đối với khâu quyết toán chi NSNN là việc đánh giá sự đúng đắn, tính
chính xác của các loại báo cáo tổng hợp để từ đó đưa ra các kết luận.
1.1.2.Khái quát về kế toán NSNN và nghiệp vụ KBNN
1.1.2.1 Khái niệm về kế tốn NSNN và nghiệp vụ KBNN
Theo thơng tư 77/2017/TT – BTC: “Kế toán NSNN và hoạt động
nghiệp vụ KBNN là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát, phân tích và cung
cấp thơng tin một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung thực, liên tục và có
hệ thống về:
Tình hình phân bổ dự tốn kinh phí NSNN;
Tình hình thu, chi NSNN;
Tình hình vay và trả nợ vay của NSNN;
Các loại tài sản của Nhà nước do KBNN đang quản lý và các hoạt động
nghiệp vụ KBNN.”
Việc thu thập, xử lý thơng tin của kế tốn phải đảm bảo kịp thời, đầy
đủ, chính xác, trung thực , liên tục và có hệ thống.
1.1.2.2: Đặc điểm của kế tốn NSNN và nghiệp vụ KBNN
Kế toán NSNN và nghiệp vụ KBNN có những đặc điểm sau:
Thứ nhất Thơng tin kế tốn NSNN và nghiệp vụ KBNN có tính tổng hợp
cao.
Thứ hai Q trình kế tốn ngân sách và nghiệp vụ KBNN đồng thời là
quá trình xử lý nghiệp vụ kinh tế.
Thứ ba Chứng từ, sổ kế toán nhiều loại khối lượng lớn gắn liền với
NSNN và phân cấp quản lý NSNN.
1.1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán NSNN và nghiệp vụ KBNN
Nhiệm vụ của kế toán NSNN và nghiệp vụ Kho bạc:
Thứ nhất Thu nhập, ghi chép, xử lý và quản lý dữ liệu tập trung trong

tồn hệ thống về tình hình quản lý, phân bổ dự toán chi ngân sách các cấp;
SV: Vũ Đức Cường

6

Lớp: CQ56/23.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tình hình thực hiện thu, chi NSNN các cấp; Các khoản vay và tình hình trả
nợ vay của NSNN; Các loại tài sản do KBNN quản lý và các hoạt động
nghiệp vụ KBNN, bao gồm:
- Dự toán chi NSNN;
- Các khoản thu, chi NSNN các cấp;
- Các khoản vay và tình hình trả nợ vay của NSNN;
- Các quỹ tài chính, nguồn vốn có mục đích;
- Tiền gửi của các tổ chức, cá nhân hoặc đứng tên cá nhân (nếu có);
- Các loại vốn bằng tiền: Tiêng mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản tương
đương tiền;
- Các khoản tạm ứng, cho vay, thu hồi vốn vay và vốn khác của KBNN;
- Các tài sản quốc gia, kim khí qui, đá quý và các tài sản khác thuộc trách
nhiệm quản lý cảu KBNN;
- Các hoạt động giao dịch, thanh tốn trong và ngồi hệ thống KBNN;
- Các hoạt động nghiệp vụ khác của KBNN.
Thứ hai: Kiểm soát việc chấp hành chế độ quản lý tài chính, chế độ
thanh tốn và các chế độ quy định khác của Nhà nước liên quan đến thu, chi
NSNN vay, trả nợ vay của NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN trong phạm

vi nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN.
Thứ ba, Chấp hành chế độ báo cáo tài chính, báo cáo quản trị theo quy
đinh; Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các số liệu, thơng tin kế tốn cần
thiết, theo yêu cầu về việc khai thác thông tin, cơ sở dữ liệu kế toán trên
TABMIS theo phân quyền và quy định khai thác dữ liệu, trao đổi, cung cấp
thông tin giữa các đơn vị trong ngành Tài chính với các đơn vị có liên quan
theo quy định; Đảm bảo cung cấp kịp thời thơng tin kế tốn phục việc quản
lý, điều hành, quyết tốn NSNN, cơng tác quản lý nợ và điều hành các hoạt
động của các cơ quan tài chính và hệ thống KBNN.
SV: Vũ Đức Cường

7

Lớp: CQ56/23.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.2.4 Phạm vi áp dụng và đối tượng của kế toán NSNN và nghiệp
vụ KBNN
a) Phạm vi áp dụng
Kế toán NSNN và nghiệp vụ KBNN được áp dụng tại các đơn vị sau:
đơn vị thu, chi NSNN và Cơ quan tài chính.
- Tại đơn vị thu, chi NSNN bao gồm:
+ KBNN các cấp
+ Cơ quan tài chính các cấp: Bộ Tài chính (các Vụ, Cục thuộc Bộ Tài
chính tham gia quy trình quản lý phân bổ NSNN); Sở Tài chính các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung; Phịng tài chính – Kế hoạch các quận, huyện, thị

xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
- Tại cơ quan tài chính bao gồm:
+ Các bộ: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, Bộ Xây dựng…
+Cơ quan ngang bộ
Khát quát bằng sơ đồ

Kế toán NSNN

Đơn vị thu, chi
NSNN

KBNN
các cấp

Cơ quan Tài chính

Cơ quan
TC khác

Các bộ

Cơ quan
ngang bộ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phạm vi áp dụng của kế toán NSNN và nghiệp vụ KBNN
SV: Vũ Đức Cường

8

Lớp: CQ56/23.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

(Nguồn: Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai)
b) Đối tượng
Kế toán NSNN và nghiệp vụ KBNN ghi nhận, xử lý và quản lý các đối
tượng kế toán sau:
1. Tiền và các khoản tương đương tiền;
2. Các khoản thu, chi NSNN theo các cấp ngân sách, các khoản thu, chi
các quỹ tài chính khác của Nhà nước;
3. Các khoản vay và tình hình trả nợ vay của NSNN;
4. Các khoản thanh tốn trong và ngồi hệ thống KBNN;
5. Tiền gửi của các đơn vị, tổ chức, cá nhân tại KBNN;
6. Các khoản kết dư NSNN các cấp;
7. Dự tốn và tình hình phân bổ dự tốn kinh phí các cấp;
8. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn;
9. Các loại tài sản của Nhà nước được quản lý tại KBNN.
1.1.2.5 Nội dung của kế toán NSNN và nghiệp vụ KBNN
Nội dung của kế toán NSNN và nghiệp vụ KBNN bao gồm kế toán
bằng tiền, kế toán NSNN, kế toán vay nợ, viện trợ, kế tốn tiền gửi và các quỹ
tài chính

SV: Vũ Đức Cường

9

Lớp: CQ56/23.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Khái quát bằng sơ đồ:
Nội dung kế toán NSNN và nghiệp vụ KBNN

KT bằng
tiền

KT thu
NSNN

KT
NSNN

KT dự
toán chi
NSNN

KT tiền
gửi và
các quỹ
TC

KT vay
nợ, viện
trợ


KT chi
NSNN

KT ghi
thu, ghi
cho
NSNN

KT cân
đối thu
chi

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ các nội dung của kế toán NSNN và nghiệp vụ KBNN
(Nguồn: Kho bạc nhà nước tỉnh Lào Cai)
1.1.2.6 Tổ chức bộ máy kế toán NSNN và nghiệp vụ KBNN
Kho bạc Nhà nước các cấp tổ chức bộ máy kế toán và thực hiện cơng
tác kế tốn; Cơ quan tài chính các cấp, đơn vị dự toán các cấp tham gia
TABMIS chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy để thực hiện công việc kế tốn
theo quy trình nghiệp vụ trên TABMIS phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
được giao của từng cấp ngân sách theo quy định của Luật NSNN số
83/2015/QH13 ngày 25/06/2015, Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày
20/11/2015, Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005, Luật
SV: Vũ Đức Cường

10

Lớp: CQ56/23.02




×