MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 4
Chương 1: Lý luận chung về bộ máy quản lý ............................................... 5
I. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 5
1. Quản lý ........................................................................................................ 5
2. Bộ máy quản lý ........................................................................................... 5
3. Lao động quản lý và phân loại lao động quản lý ........................................ 6
3.1 Lao động quản lý ....................................................................................... 6
3.2 Phân loại lao động quản lý ........................................................................ 6
II. Tổ chức quản lý bộ máy doanh nghiệp .................................................... 7
1. Khái niệm, nội dung và yêu cầu của tổ chức bộ máy quản lý ..................... 7
1.1 Các khái niệm ............................................................................................ 7
1.2 Yêu cầu đối với tổ chức bộ máy quản lý ................................................... 8
1.3 Nội dung của bộ máy quản lý doanh nghiệp ............................................. 8
2. Các mô hình và nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý ................................... 9
2.1 Các mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ............................................ 9
2.2 Các nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý .................................................... 12
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức bộ máy quản lý .................................... 13
4. Các phương pháp hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ..................... 15
III. Vai trò và sự cần thiết phải hoàn thiện bộ máy quản lý ....................... 17
1. Vai trò của tổ chức bộ máy quản lý ............................................................. 17
2. Sự cần thiết phải hoàn thiện bộ máy quản lý ............................................... 18
2.1 Tính tất yếu của việc hoàn thiện bộ máy quản lý ...................................... 18
2.2 Hoàn thiện bộ máy quản lý có liên quan chặt chẽ đến chiến lược kinh
doanh của tổ chức ............................................................................................
19
2.3 Đối với Công ty Cổ phần Xây dựng Đa ngành Hà Nội ............................. 19
Chương 2: Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần
Xây dựng Đa ngành Hà Nội ..........................................................................
21
I. Những đặc điểm cơ bản của công ty ảnh hưởng tới công tác tổ chức
bộ máy quản lý ...............................................................................................
21
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty .................................................. 21
2. Đặc điểm về kỹ thuật và nguồn lực ............................................................. 24
2.1 Năng lực về thiết kế và sản xuất ................................................................ 24
2.2 Năng lực về tài chính ................................................................................. 26
2.3 Về nguồn nhân lực ..................................................................................... 27
3. Quy trình sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty ................. 28
3.1 Quy trình sản xuất của công ty .................................................................. 28
3.2 Thị trường tiêu thụ sản phẩm ..................................................................... 29
4. Thuận lợi và khó khăn hiện tại và công ty ................................................... 29
1
5. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới................................. 30
II. Phân tích thực trạng bộ máy quản lý của công ty ................................. 31
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức hiện nay của công ty .................................................. 31
2. Tình hình tổ chức các bộ phận chức năng trong công ty ............................. 32
2.1 Khối cơ quan công ty ................................................................................. 32
2.1.1 Ban Giám đốc ......................................................................................... 32
2.1.2 Phòng Kinh doanh .................................................................................... 35
2.1.3 Phòng Tài chính Kế toán ........................................................................ 38
2.1.4 Phòng Kỹ thuật ....................................................................................... 40
2.1.5 Phòng Vật tư Thiết bị .............................................................................. 42
2.2 Khối đơn vị sản xuất trực tiếp .................................................................... 44
3. Phân tích, đánh giá công tác tổ chức bộ máy quản lý của công ty .............. 45
3.1 Phân tích số lượng, kết cấu và trình độ của lao động quản lý ................... 45
3.1.1 Phân tích số lượng lao động quản lý ....................................................... 45
3.1.2 Phân tích kết cấu của lao động quản lý ................................................... 46
3.1.3 Phân tích về trình độ của lao động quản lý ............................................. 47
3.2 Phân tích về điều kiện làm việc của lao động quản lý ............................... 47
3.2.1 Tình hình tổ chức nơi làm việc ............................................................... 47
3.2.2 Điều kiện làm việc của lao động quản lý ................................................ 47
4. Đánh giá kết quả hoạt động của công ty trong những năm gần đây ............ 49
5. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý của công ty .......... 50
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý ở Công ty Cổ phần Xây dựng Đa ngành Hà Nội ...........................
52
I. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý ........... 52
1. Những mục tiêu cơ bản của hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty .......... 52
2. Yêu cầu của việc hoàn thiện bộ máy quản lý .............................................. 53
3. Một số điểm cần lưu ý khi hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty ............ 53
4. Cơ sở để hoàn thiện bộ máy quản lý ............................................................ 53
II. Các phương pháp hoàn thiện bộ máy quản lý tại công ty ..................... 53
1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý .................................................. 53
1.1 Ban Giám đốc ............................................................................................ 54
1.2 Hoàn thiện cơ cấu các phòng ban .............................................................. 56
2. Hoàn thiện chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý .................................. 58
2.1 Phòng kinh doanh ...................................................................................... 59
2.2 Trưởng phòng Tài chính Kế toán .............................................................. 60
2.3 Trưởng phòng Kỹ thuật ............................................................................. 61
2.4 Trưởng phòng Vật tư Thiết bị .................................................................... 61
3. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý ................................. 62
4. Hoàn thiện tổ chức nơi làm việc và điều kiện lao động .............................. 64
5. Kỷ luật và trách nhiệm vật chất ................................................................... 65
Kết luận ............................................................................................................ 66
2
Tài liệu tham khảo ......................................................................................... 67
3
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, một doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển thì ngoài các điều kiện cần thiết như: Vốn kinh doanh, chiến lược
kinh doanh... đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
phù hợp với quy mô và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Nó là
điều kiện đủ quyết định sự thành công của mỗi doanh nghiệp trên thương trường. Do
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có vai trò và ảnh hưởng lớn tới sự tồn tại của mỗi
doanh nghiệp, nên trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đa ngành
Hà Nội em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công
ty Cổ phần Xây dựng Đa Ngành Hà Nội" làm đề tài cho báo cáo thực tập của
mình. Với mong muốn vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu và đề ra những biện
pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu ổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Báo cáo thực tập của em gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về bộ máy quản lý
Chương 2: Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại
Công ty Cổ phần Xây dựng Đa Ngành Hà Nội.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BỘ MÁY QUẢN LÝ
I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.Quản lý
Hiện nay có rất nhiều quan niệm về Quản lý, có quan niệm cho rằng: Quản lý
là hành chính là cai trị; có quan niệm lại cho rằng: Quản lý là điều hành, điều khiển,
là chỉ huy. Các quan niệm này không có gì khác nhau về nội dung mà chỉ khác nhau
ở cách dùng thuật ngữ. Do vậy ta có thể hiểu khái niệm quản lý theo cách thống nhất
như sau:
4
- Quản lý là sự tác động có hướng của con người nhằm mục đích biến đổi đối
tượng quản lý từ trạng thái này sang trạng thái khác bằng các phương pháp tác động
khác nhau.
- Quản lý doanh nghiệp là quá trình vận dụng những quy luật kinh tế, quy luật
xã hội, quy luật tự nhiên trong việc lựa chọn, xác định những biện pháp về kinh tế,
xã hội, tổ chức, kỹ thuật.... để tác động đến các yếu tố vật chất của sản xuất kinh
doanh để đạt được các mục tiêu đã xác định.
Cũng như trong quá trình sản xuất, công tác quản lý cũng cần có ba yếu tố:
nhà quản lý, các công cụ quản lý, đối tượng quản lý. Sản phẩm của quản lý là các
quyết định, các biện pháp, các chỉ thị, các mệnh lệnh để kích thích sản xuất tăng
trưởn và phát triển với hiệu quả cao hơn.
Nền kinh tế quốc dân cũng như bất cứ một đơn vị kinh tế nào khác đều có thể
coi là một hệ thống quản lý bao gồm hai bộ phận là: Chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý (hay nhiều khi còn được gọi là bộ phận quản lý và bộ phận bị quản lý).
Hai bộ phận này có liên quan mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau,
tạo nên một chỉnh thể thống nhất. Chủ thể quản lý trên cơ sở các mục tiêu đã xác
định tác động đến đối tượng quản lý bằng những quyết định của mình và thông qua
hành vi của đối tượng quản lý - mối quan hệ ngược có thể giúp chủ thể quản lý có
thể điều chỉnh các quyết định đưa ra.
2. Bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý là cơ quan điều khiển hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp
bao gồm cả khâu sản xuất kinh doanh trực tiếp cũng như khâu phụ trợ, phục vụ cả
hoạt động sản xuất tại doanh nghiệp cũng như lao động tiếp thị ngoài dây truyền sản
xuất, cả hệ thống tổ chức quản lý cũng như hệ thống các phương thức quản lý doanh
nghiệp. Bộ máy quản lý là lực lượng vật chất để chuyển những ý đồ, mục đích,
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thành hiện thực, biến những nỗ lực chủ
quan của mỗi thành viên trong doanh nghiệp thành hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bộ máy quản lý thường được xem xét trên ba mặt chủ yếu sau:
- Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
5
- Lực lượng lao động quản lý để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của bộ
máy.
Trong đó lực lượng lao động quản lý có vai trò quyết định.
3. Lao động quản lý và phân loại lao động quản lý
3.1. Lao động quản lý
Lao động quản lý bao gồm những cán bộ và nhân viên tham gia vào việc thực
hiện các chức năng quản lý. Trong bộ máy thì hoạt động của lao động quản lý rất
phong phú và đa dạng, cho nên để thực hiện được các chức năng quản lý thì trong bộ
máy quản lý phải có nhiều hoạt động quản lý khác nhau.
3.2. Phân loại lao động quản lý
Căn cứ vào việc tham gia trong các hoạt động và chức năng quản lý, người ta
chia lao động quản lý thành ba loại sau:
Một là: Cán bộ quản lý doanh nghiệp gồm có giám đốc, các phó giám đốc, kế
toán trưởng. Các cán bộ này có nhiệm vụ phụ trách từng phần công việc, chịu trách
nhiệm về đường lối chiến lược, các công tác tổ chức hành chính tổng hợp của doanh
nghiệp.
Hai là: Cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp gồm trưởng, phó quản đốc phân xưởng
( còn gọi là lãnh đạo tác nghiệp); Trưởng, phó phòng ban chức năng. Đội ngũ lãnh
đạo này có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện phương hướng, đường lối của lãnh đạo cấp
cao đã phê duyệt cho bộ phận chuyên môn của mình.
Ba là: Viên chức chuyên môn nghiệp vụ, gồm những người thực hiện những
công việc rất cụ thể và có tính chất thường xuyên lặp đi lặp lại.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp, một tổ chức nào thì ba loại lao động quản lý
nói trên đều cần thiết và phải có, tuy nhiên tuỳ theo từng quy mô hoạt động và tình
hình sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có một tỷ lệ thích hợp. Trong
đó cán bộ lãnh đạo cấp cao và cán bộ lãnh đạo cấp trung gian có vai trò và vị trí hết
sức quan trọng, là nhân tố cơ bản quyết định sự thành bại của bộ máy quản lý - đây
là linh hồn của tổ chức và nó được ví như người nhạc trưởng của một giàn nhạc giao
hưởng.
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
6
1. Khái niệm, nội dung và yêu cầu của tổ chức bộ máy quản lý
1.1. Các khái niệm
- Tổ chức:
Theo cách phân loại các yếu tố sản xuất thì: Tổ chức là sự kết hợp các yếu tố
sản xuất.
Theo quá trình phát triển thì: Tổ chức là sự liên kết tất cả các cá nhân, quá
trình hoạt động trong hệ thống để thực hiện các mục đích đề ra.
Theo mối quan hệ: Tổ chức bao gồm sự xác định cơ cấu và liên kết các hoạt
động khác nhau của tổ chức.
- Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Tô chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là dựa trên những chức năng, nhiệm vụ
đã xác định của bộ máy quản lý để sắp xếp về lực lượng, bố trí về cơ cấu, xây dựng
mô hình và làm cho toàn bộ hệ thống quản lý của doanh nghiệp hoạt động như một
chỉnh thể có hiệu lực nhất.
- Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức là sự phân chia tổng thể của một tổ chức thành những bộ phận
nhỏ theo những tiêu thức chất lượng khác nhau, những bộ phận đó thực hiện những
chức năng riêng biệt nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm thực hiện mục tiêu
chung của tổ chức.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là những bộ phận có trách nhiệm khác nhau,
nhưng quan hệ và phụ thuộc lẫn nhau được bố trí theo từng khâu, từng cấp quản lý
để tạo thành một chỉnh thể nhằm thực hiện mục tiêu và chức năng quản lý xác định.
1.2. Yêu cầu đối với tổ chức bộ máy quản lý
Quá trình xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy cần phải đảm bảo
thực hiện những yêu cầu sau:
- Tính tối ưu: Phải đảm bảo giữa các khâu và các cấp quản lý đều được thiết
lập các mối quan hệ hợp lý, mang tính năng động cao, luôn đi sát và phục vụ cho
mục đích đề ra của doanh nghiệp.
7
- Tính linh hoạt: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải đảm bảo khả năng thích
ứng linh hoạt với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong hệ thống cũng như ngoài hệ
thống.
- Tính tin cậy: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải đảm bảo tính chính xác
của thông tin được xử lý trong hệ thống, nhờ đó đảm bảo được sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp.
- Tính kinh tế: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải được tổ chức sao cho chi
phí bỏ ra trong quá trình xây dựng và sử dụng là thấp nhất nhưng phải đạt hiệu quả
cao nhất.
- Tính bí mật: Việc tổ chức bộ máy quản lý phải đảm bảo kiểm soát được hệ
thống thông tin, thông tin không được rò rỉ ra ngoài dưới bất kỳ hình thức nào. Điều
đó sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.3. Nội dung của bộ máy quản lý doanh nghiệp
Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp có rất nhiều nội dung, sau đây là các
nội dung chủ yếu:
- Xác định mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ mà bộ máy quản lý cần hướng tới
va đạt được. Mục tiêu của bộ máy quan lý phải thống nhất với mục tiêu sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp,
- Xác định cơ cấu tổ chức quản lý theo khâu và cấp quản lý, phụ thuộc vào
quy mô của bộ máy quản lý, hệ thống các chức năng nhiệm vụ đã xác định và việc
phân công hợp tác lao động quản lý. Trong cơ cấu quản lý có hai nội dung thống
nhất nhau, đó là khâu quản lý và cấp quản lý.
- Xác định mô hình quản lý: Mô hình quản lý là sự định hình các quan hệ của
một cơ cấu quản lý trong đó xác định các cấp, các khâu, mối liên hệ thống nhất giữa
chúng trong một hệ thống quản lý, về truyền thống có mô hình quản lý theo kiểu
trực tuyến, theo kiểu chức năng, theo kiểu tham mưu và các kiểu phối hợp giữa
chúng.
- Xây dựng lực lượng thực hiện các chức năng quản lý căn cứ vào quy mô sản
xuất kinh doanh, từ đó xác định quy mô của bộ máy quản lý và trình độ của lực
lượng lao động và phương thức sắp xếp họ trong guồng máy quản lý, vào mô hình tổ
8
chức được áp dụng, vào loại công nghệ quản lý được áp dụng, vào tổ chức và thông
tin ra quyết định quản lý.
2. Các mô hình và nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý
2.1. Các mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
a. Mô hình cơ cấu theo trực tuyến
Đây là kiểu cơ cấu tổ chức đơn giản nhất, trong đó có cấp trên và cấp dưới.
Cơ cấu này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chế độ thủ trưởng, người lãnh
đạo phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả công việc của người dưới quyền.
Sơ đồ1: Cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến
Đặc điểm cơ bản của cơ cấu này là người lãnh đạo thực hiện tất cả các chức
năng quản lý, hoàn toàn chịu trách nhiệm về hệ thống mình phụ trách. Còn người
thừa hành mệnh lệnh chỉ nhận lệnh một người phụ trách và chỉ thi hành lệnh của
người đó mà thôi.
- Ưu điểm: bộ máy gọn nhẹ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chế độ
một thủ trưởng.
- Nhược điểm: Cơ cấu này đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện,
tổng hợp, đồng thời cơ cấu này làm hạn chế việc sử dụng các chuyên gia có trình độ
cao theo chuyên môn. Kiểu cơ cấu này chỉ áp dụng cho các tổ chức có quy mô nhỏ
và việc quản lý không quá phức tạp.
b. Mô hình cơ cấu theo chức năng
Người lãnh đạo
Người LĐ tuyến 1 Người LĐ tuyến 2
Các đối tượng Qlý
Các đối tượng Qlý
9
Theo kiểu cơ cấu này, nhiệm vụ quản lý được phân chia cho các bộ phận
riêng biệt theo các chức năng quản lý, mỗi bộ phận đảm nhiệm một chức năng nhất
định.
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức theo kiểu chức năng
Kiểu cơ cấu này sẽ hình thành nên người lãnh đạo được chuyên môn hoá, chỉ
đảm nhận thực hiện một số chức năng nhất định. Mối liên hệ giữa các thành viên
trong tổ chức rất phức tạp và chịu sự lãnh đạo của nhiều thủ trưởng. Như vậy khác
với cơ cấu tổ chức trực tuyến ở chỗ: người lãnh đạo chia bớt công việc cho người
cấp dưới.
Ưu điểm: Thu hút được các chuyên gia vào công tác lãnh đạo, sử dụng tốt cán
bộ hơn,phát huy tác dụng của người chuyên môn, giảm bớt gánh nặng cho người
lãnh đạo.
Nhược điểm: Đối tượng quản lý phải chịu sự lãnh đạo của nhiều thủ trưởng
khác nhau, kiểu cơ cấu này làm suy yếu chế độ thủ trưởng. Mô hình này phù hợp với
tổ chức, doanh nghiệp có quy mô lớn, việc tổ chức phức tạp theo chức năng.
c. Mô hình cơ cấu tổ chức theo trực tuyến - chức năng
Cơ cấu này là sự kết hợp của hai cơ cấu trên, theo đó mối liên hệ giữa cấp
dưới và lãnh đạo là một đường thẳng, còn những bộ phận chức năng chỉ làm nhiệm
vụ chuẩn bị những lời chỉ dẫn, những lời khuyên và kiểm tra sự hoạt động của các
Người lãnh đạo
Người LĐ cnăng A Người LĐ cnăng B Người LĐ cnăngC
Đối tượng quản lý1 Đối tượng quản lý2
Đối tượng quản lý3
10
cán bộ trực tuyến. Cơ cấu này đòi hỏi người lãnh đạo tổ chức phải thường xuyên
giải quyết mối quan hệ giữa bộ phận trực tuyến với bộ phận chức năng.
Sơ đồ 3: Sơ đồ cơ cấu theo kiểu trực tuyến - chức năng
Ưu điểm: Lợi dụng được ưu điểm của hai bộ mô hình trực tuyến và chức
năng. Nó phát huy được năng lực, chuyên môn của các bộ phận chức năng, đồng
thời đảm bảo được quyền chỉ huy trực tiếp của lãnh đạo cấp cao của tổ chức.
Nhựơc điểm: Cơ cấu phức tạp, nhiều vốn, cơ cấu này đòi hỏi người lãnh đạo
tổ chức phải thường xuyên giải quyết các mối quan hệ giữa các bộ phận trực tuyến
với bộ phận chức năng.
d. Mô hình cơ cấu trực tuyến - tham mưu
Người lãnh đạo ra lệnh và chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với người thừa
hành trực tiếp của mình, khi gặp các vấn đề phức tạp người lãnh đạo phải tham khảo
ý kiến chuyên gia ở bộ phận tham mưu giúp việc. Kiểu cơ cấu này cho phép người
lãnh đạo tận dụng được những tài năng, chuyên môn của các chuyên gia, giảm bớt
sự phức tạp của cơ cấu tổ chức, nhưng nó đòi hỏi người lãnh đạo phải tìm kiếm
được các chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực.
Lãnh đạo cấp1
Người lđ cnăngC
Người lđ cnăng B
Người lđ cnăng A
Người lđ cnăngBNgười lđ cnăngA
Lãnh đạo cấp2
Người lđ cnăngC
Đối tượng qlý 1
Đối tượng qlý 3Đối tượng qlý 2
11
Sơ đồ 4: Sơ đồ cơ cấu theo kiểu trực tuyến - tham mưu
2.2. Các nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý
- Nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý gắn liền với phương hướng, mục đích hệ
thống phương hướng, mục đích của hệ thống sẽ chi phối cơ cấu hệ thống. Nếu một
hệ thống có quy mô và mục tiêu phương hướng cỡ lớn ( khu vực, cả nước) thì cơ cấu
tổ chức của nó cũng phải có quy mô và phương hướng tương đương. Còn nếu có
quy mô vừa phải, đội ngũ và trình độ tham gia hệ thống phải ở mức tương đương.
Một hệ thống có mục đích hoạt động văn hoá thì tổ chức bộ máy quản lý sẽ có
những đặc thù khác biệt với hệ thống có mục đích kinh doanh.
- Nguyên tắc chuyên môn hoá và cân đối.
Nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức bộ máy quản lý phải đảm bảo phân công,
phân cấp nhiều phân hệ trong hệ thống theo yêu cầu các nhóm chuyên môn ngành
với đội ngũ nhân lực được đào tạo tương ứng và có đủ quyền hạn để thực hiện được
nguyên tắc này.
- Nguyên tắc linh hoạt và thích ứng với môi trường.
Người lãnh đạo
Tham mưu1 Tham mưu2 Tham mưu3
Người lãnh đạo tuyến2Người lãnh đạo tuyến1
Tham mưu2Tham mưu1 Tham mưu2Tham mưu1
Các đối tượng qlý Các đối tượng qlý
12
Nguyên tắc này đảm bảo việc cải tiến bộ máy quản lý phải đảm bảo cho mỗi
phân hệ, mỗi bộ phận một mức độ tự do sáng tạo tương ứng để các cấp quản lý thấp
hơn phát triển được tài năng để chuẩn bị thay thế các cán bộ quản lý cấp trên khi cần
thiết.
- Nguyên tắc hiệu lực và hiệu quả.
Nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức bộ máy quản lý phải mang lại hiệu quả cao
nhất đối với chi phí bỏ ra và đảm bảo hiệu lực hoạt động của các phân hệ về tác
động điều khiển của các lãnh đạo.
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức bộ máy quản lý
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức bộ máy quản lý nhằm đưa ra một
mô hình phù hợp với quy mô doanh nghiệp và tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong công tác tổ chức quản lý và từ
đó thúc đẩy doanh nghiệp có mô hình quản lý nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị
trường.
- Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong bất kỳ tổ chức kinh tế nào thì nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và cơ cấu
tổ chức là hai mặt không thể tách rời nhau. Khi sự thay đổi nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của công ty thì cơ cấu tổ chức cũng thay đổi theo, vì nếu không thay đổi theo
thì bộ máy quản lý cũ sẽ làm cản trở việc phấn đấu đạt được mục tiêu mới đề ra của
tổ chức doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải bao giờ sự thay đổi về nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh cũng đòi hỏi sự thay đổi về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cũng đòi
hỏi sự thay đổi bắt buộc của bộ máy quản lý, song các kết quả nghiên cứu đều ủng
hộ ý kiến bộ máy quản lý cần được thay đổi kèm theo nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh.
- Quy mô và mức độ phức tạp của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn, càng phức tạp thì hoạt động của của doanh
nghiệp cũng phức tạp theo. Do đó các nhà quản lý cần phải đưa ra một mô hình cơ
cấu quản lý hợp lý sao cho đảm bảo quản lý được toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp đồng thời phải làm sao để bộ máy quản lý không cồng kềnh và phức tạp về
mặt cơ cấu. Còn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì bộ máy quản lý phải
13
chuyên, tinh, gọn nhẹ để dễ tay đổi phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Địa bàn hoạt động:
Việc mở rộng hoặc phân tán địa bàn hoạt động của doanh nghiệp đều có sự
thay đổi về sự sắp xếp lao động nói chung và lao động quản lý nói riêng do đó dẫn
đến sự thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý. Do vậy sự thay đổi địa bàn hoạt động của
doanh nghiệp cũng ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
- Công nghệ:
Việc sử dụng công nghệ của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng tới tổ chức bộ
máy quản lý. Nếu các doanh nghiệp trú trọng đến công nghệ thì thường có định mức
quản lý tốt, bộ máy quản lý phải được tổ chức sao cho tăng cường khả năng của
doanh nghiệp và cần thích ứng kịp thời với sự thay đổi công nghệ nhanh chóng. Một
hệ thống cơ cấu tổ chức phải phù hợp với hệ thống công nghệ và phải đảm bảo sự
phối hợp chặt chẽ trong việc ra quyết định liên quan đến công nghệ của doanh
nghiệp.
- Môi trường kinh doanh.
Tổ chức bộ máy quản lý hợp lý là điều kiện đủ cho doanh nghiệp thành công
trên thương trường. Do vậy mức độ phức tạp của môi trường kinh doanh có ảnh
hưởng đến tổ chức bộ máy quản lý. Nếu môi trường luôn biến động và biến động
nhanh chóng thì có được thành công đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức bộ máy
quản lý có mối quan hệ hữu cơ. Việc đề ra các quyết định có tính chất phân tán với
các thể lệ mềm mỏng, linh hoạt, các phòng ban có sự liên hệ chặt chẽ với nhau.
- Cơ sở kỹ thuật của hoạt động quản lý và trình độ của các cán bộ quản lý.
Nhân tố này có ảnh hưởng mạnh đến tổ chức bộ máy quản lý. Khi cơ sở kỹ
thuật cho hoạt động quản lý đầy đủ, hiện đại, trình độ của cán bộ quản lý cao có thể
đảm nhiệm nhiều công việc sẽ góp phần làm giảm lượng cán bộ quản lý trong bộ
máy quản lý, nên bộ máy quản lý sẽ gọn nhẹ hơn nhưng vẫn đảm bảo được tính hiệu
quả trong quản lý.
- Thái độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
14
Đối với những người đã qua đào tạo, có trình độ tay nghề cao, có ý thức làm
việc thì họ sẽ hoàn thành công việc nhanh chóng hơn, khối lượng công việc lớn hơn
do đó sẽ làm giảm số lao động quản lý dẫn đến việc tổ chức bộ máy quản lý dễ dàng
và hiệu quả hơn. Ngược lại, với những lao động không có ý thức làm việc, không tự
giác sẽ dẫn đến số lượng lao động quản lý gia tăng, làm cho lãnh đạo trong tổ chức
đông lên, việc tổ chức bộ máy quản lý khó khăn hơn.
4. Các phương pháp hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Để hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trước hết bắt nguồn từ việc xác
định mục tiêu và phương hướng phát triển của hệ thống, trên cơ sở đó tiến hành tập
hợp các yếu tố của cơ cấu tổ chức và xác lập mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố đó.
Việc hình thành cơ cấu tổ chức cũng có thể bắt đầu từ việc mô tả chi tiết hoạt động
của các đối tượng quản lý và xác lập tất cả các mối quan hệ thông tin rồi sau đó mới
hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Để có một cơ cấu tổ chức hợp lý người ta thường dựa vào hai phương pháp
chủ yếu sau:
a. Phương pháp kinh nghiệm
Theo phương pháp này cơ cấu tổ chức được hình thành dựa vào việc kế thừa
những kinh nghiệm thành công và gạt bỏ những yếu tố bất hợp lý của cơ cấu tổ chức
có sẵn. Những cơ cấu tổ chức có trước này có những yếu tố tương tự với cơ cấu tổ
chức sắp hình thành và để hình thành cơ cấu tổ chức mới thì có thể dựa vào một cơ
cấu tổ chức mẫu nhưng có tính đến các điều kiện cụ thể của đơn vị mới như so sánh
về nhiệm vụ, chức năng, đối tượng quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật .... để xác định
cơ cấu tổ chức thích hợp. Do vậy đôi khi phương pháp này còn được gọi là phương
pháp tương tự.
Ưu điểm của phương pháp này là quá trình hình thành cơ cấu nhanh, chi tiết
để thiết kế nhỏ, kế thừa có phân tích những kinh nghiệm quý báu của quá khứ.
Nhược điểm: dễ dẫn đến sao chép máy móc, thiếu phân tích những điều kiện
cụ thể.
b. Phương pháp phân tích
15
Theo phương pháp này, việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý hiện tại được
bắt đầu bằng cách nghiên cứu kỹ lưỡng cơ cấu tổ chức hiện tại, tiến hành đánh giá
những hoạt động của nó theo những tiêu thức nhất định, phân tích các chức năng,
các quan hệ phụ thuộc của từng bộ phận để đánh giá những mặt hợp lý của cơ cấu
hiện hành và trên cơ sở đó dự kiến cơ cấu mới sau đó bổ sung, thay thế, thay đổi cán
bộ, xây dựng điều lệ, nội quy, quy chế hoạt động cho từng bộ phận cũng như đối với
cán bộ lãnh đạo, chuyên viên, các nhân viên thừa hành chủ chốt.
Ưu điểm: Phương pháp này phân tích được những điều kiện thực tế của cơ
quan, đánh giá được các mặt hợp lý và chưa hợp lý để hoàn thiện cơ cấu mới hiệu
quả hơn.
Nhược điểm: Phương pháp này tốn nhiều thời gian và chi phí lớn để thiết kế
cơ cấu tổ chức mới.
Tuy nhiên trong hoạt động quản lý để hình thành và tổ chức được một bộ máy
quản lý tốt người ta không chỉ sử dụng thuần nhất một trong hai phương pháp trên.
Mà tuỳ theo tình hình của công ty có thể hình thành cơ cấu quản lý theo phương
pháp hỗn hợp, nghĩa là kết hợp cả hai phương pháp trên để lợi dụng ưu điểm của
chúng.
III. VAI TRÒ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN BỘ MÁY QUẢN LÝ
1. Vai trò của tổ chức bộ máy quản lý
Một tổ chức muốn tồn tại và phát triển thì mỗi con người không thể hành
động riêng lẻ mà cần phối hợp những lỗ lực cá nhân để hướng tới những mục tiêu
chung. Quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cũng như đảm bảo cuộc sống an
toàn cho xã hội ngày càng được thực hiện trên quy mô lớn với tính phức tạp ngày
càng cao đòi hỏi phải có sự phân công hợp tác của những con người trong tổ chức.
Trong sản xuất kinh doanh cũng vậy, mỗi doanh nghiệp đều thực hiện những
mục tiêu nhất định, mà để thực hiện được các mục tiêu đó đòi hỏi phải có lực lượng
điều hành toàn bộ quá trình sản xuất. Đó chính là lực lượng lao động quản lý trong
doanh nghiệp và hình thành lên bộ máy quản lý. Để đảm bảo sự thống nhất trong
điều hành sản xuất kinh doanh thì mỗi doanh nghiệp ít nhất phải có một thủ trưởng
16
trực tiếp chỉ đạo lực lượng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ: bố trí, sắp xếp nhân
viên quản cho phù hợp với từng nhiệm vụ cụ thể nhằm đảm bảo sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các thành viên trong tổ chức, nhằm khai thác khả năng chuyên môn sáng
tạo của mỗi thành viên trong việc thực hiện các mục tiêu để thực hiện các mục tiêu
đề ra như tăng năng suất lao động, hạ giá thành....
Như vậy, Trong mỗi doanh nghiệp nếu không có cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý thì không có một lực lượng nào có thể tiến hành nhiệm vụ quản lý, và không có
quá trình sản xuất nào được thực hiện nếu không có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Từ những lập luận trên cho ta thấy rõ vai trò quan trọng của cơ cấu tổ chức bộ
máy, nó quyết định toàn bộ quá trình hoạt động của tổ chức. Cơ cấu tổ chức gọn
nhẹ, linh hoạt, phù hợp với yêu cầu của tổ chức sẽ giúp cho việc thực hiện các
nhiệm vụ một cách nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. Ngược lại nếu một tổ chức
không phù hợp với đều kiện mới, nhiều bộ máy chồng chéo nhau sẽ dẫn đến sự trì
trệ, mâu thuẫn và kém hiệu quả. Chính vì thế cần phải đánh giá mức độ hợp lý của
một tổ chức, một cơ cấu tổ chức được coi là hợp lý không chỉ đủ các bộ phận cần
thiết để thực hiện các chức năng của tổ chức mà phải có một tập thể mạnh với những
con người đủ phẩm chất, năng lực để thực hiện các chức năng nhiệm vụ được giao.
Mặt khác, sự tồn tại của bộ máy quản lý còn thể hiện sự tồn tại của chính
doanh nghiệp đó. Nó như chất keo dính để liên kết các yếu tố sản xuất lại với nhau
theo sự thống nhất, có phương hướng rõ ràng; đồng thời làm cho hoạt động của
doanh nghiệp ổn định, thu hút được mọi người tham gia và có trách nhiệm với công
việc hơn.
Trong doanh nghiệp có rất nhiều chức năng quản lý đảm bảo cho quá trình
quản lý được thực hiện trọn vẹn và không bỏ sót. Để đảm nhiệm hết các chức năng
quản lý đó cần có sự phân công lao động quản lý, thực hiện chuyên môn hoá. Bộ
máy quản lý doanh nghiệp tập hợp những người có trình độ cao trong doanh nghiệp.
Việc sử dụng hợp lý các kế hoạch lao động của các cán bộ và nhân viên quản lý, sự
phân chia công việc cho nhân viên quản lý phù hợp và có trình độ thực sự sẽ góp
phần hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Sự cần thiết phải hoàn thiện bộ máy quản lý
17
2.1. Tính tất yếu của việc hoàn thiện bộ máy quản lý
Trong hoạt động kinh tế các doanh nghiệp, tổ chức phải có bộ máy quản lý
chuyên, tinh, gọn nhẹ và linh hoạt để thực hiện quá trình quản lý các hoạt động sản
xuất kinh doanh một cách có hiệu quả nhất.
Với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì mục tiêu hoạt động lớn nhất là lợi nhuận.
Nhưng muốn đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh thì đòi hỏi nhà quản lý phải
trau rồi cả về lý luận và thực tiễn. Vì vậy công việc của hệ thống phải thường xuyên
điều tra, phân tích, tính toán, cân nhắc, lựa chọn và soạn thảo phương án kinh doanh
tối ưu sao cho với chi phí thấp nhất mà mang lại hiệu quả cao nhất.
Công tác quản lý là một trong những nhân tố quyết định sự phát triển của hệ
thống. Mà để thực hiện được công tác quản lý tốt thì phải xuất phát từ một bộ máy
quản lý ổn định và thích hợp. Do đó hoàn thiện bộ máy quản lý là nhân tố quan
trọng đảm bảo thực hiện có hiệu quả sản xuất kinh doanh, không ngừng nâng cao
năng suất lao động của doanh nghiệp.
2.2. Hoàn thịên bộ máy quản lý có liên quan chặt chẽ đến chiến lược kinh
doanh của tổ chức
Hoàn thiện bộ máy theo hướng chuyên, tinh. gọn nhẹ và có hiệu lực:
Để đáp ứng được những yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ
chế thị trường khắc nghiệt như hiện nay cũng như để phát huy được hết vai trò, năng
lực lãnh đạo và quản lý đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của hệ thống thì
việc hoàn thiện bộ máy theo hướng chuyên, tinh, gọn nhẹ là một tất yếu.
Hoàn thịên tổ chức bộ máy theo hướng chuyên tinh nghĩa là thường xuyên,
chuyên sâu và có chọn lọc. Tính gọn nhẹ thể hiện sự vừa đủ chi tiết, thành phần
không rườm rà, không thừa, không thiếu và có tỉ trọng nhỏ, có hiệu lực thể hiện khả
năng đi đến kết quả, được mọi người thực hiện một cách nghiêm chỉnh.
Bộ máy quản lý là lực lượng duy nhất có thể tiến hành nhiệm vụ quản lý. Nó
chỉ phát huy được sức mạnh khi nó phù hợp với yêu cầu của thực tiễn, còn không thì
nó lại trở thành lực lượng làm kìm hãm sự phát triển của tổ chức. Hoàn thiện bộ máy
18
quản lý, làm cho bộ máy quản lý có hiệu lực hơn, hoàn thiện nhiệm vụ quản lý phù
hợp với quy mô sản xuất kinh doanh, thích ứng với mọi đặc điểm kinh tế, kỹ thuật
của doanh nghiệp.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì cần có một bộ máy hiệu quả trong hoạt động. Mặt khác hoàn thiện bộ máy
quản lý sẽ làm cho bộ máy quản lý tinh giảm, gọn nhẹ mà tính hiệu lực vẫn cao.
2.3. Đối với Công ty Cổ phần Xây dựng Đa ngành Hà Nội
Như bất cứ một doanh nghiệp nào, mục tiêu hoạt động lớn nhất của Công ty
cũng là lợi nhuận. Do vậy hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty là rất
cần thiết, nhất là trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Mặt khác sản phẩm của Công ty đòi hỏi phải có tính cạnh tranh cao trên thị
trường cả về chất lượng, mẫu mã sản phẩm và tiến độ giao hàng. Và để đạt được
điều đó thì cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có vai trò rất quan trọng. Nó là điều kiện
đủ quyết định sự thành công của Công ty trên thương trường.
Cán bộ quản lý của Công ty có trình độ và năng lực rất cao, mà công tác quản
lý là một trong những nhân tố quyết định sự phát triển của hệ thống. Do vậy để tận
dụng tốt nguồn lực sẵn có và để họ làm tốt công việc của mình thì đòi hỏi phải có
một bộ máy quản lý ổn định và thích hợp. Do vậy hoàn thiện bộ máy quản lý ở Công
ty là nhân tố quan trong thực hiện có hiệu quả sản xuất kinh doanh và không ngừng
nâng cao năng suất lao động của Công ty.
Mặt khác đối với một Công ty mới đi vào hoạt động thì việc hình thành và
hoàn thiện bộ máy quản lý là việc làm rất cần thiết và bước đầu quyết định sự hình
thành và phát triển cả Công ty trên thương trường.
19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐA NGÀNH HÀ NỘI
I. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG
TÁC TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty Cổ phần Xây dựng Đa Ngành Hà Nội được thành lập vào năm 2000
theo giấy phép kinh doanh số 0103018960 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà
Nội cấp ngày 10 tháng 08 năm 2000.
Tên công ty: Công ty Cổ phần Xây dựng Đa ngành Hà Nội.
Tên giao dịch: Hanoi Multi – Sector Construction Joint Stock Company.
Địa chỉ trụ sở chính: P807 tòa nhà XD 34, ngõ 164, Khuất Duy Tiến, P.Nhân Chính,
Thanh Xuân, Hà Nội.
* Ngành, nghề kinh doanh của Công ty:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, văn
hóa, hạ tầng cơ cơ sở, khu đô thị, khu công nghiệp đường dây và trạm điện đến 35
KV;
- Trang trí nội, ngoại thất công trình;
- San lấp mặt bằng, xử lý nền móng công trình;
- Kinh doanh vật liệu xây dựng;
- Mua bán, cho thuê, bảo dưỡng xe, máy, thiết bị xây dựng;
- Chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực xây dựng và giao thông (không bao
gồm dịch vụ thiết kế công trình);
- Sản xuất, gia công lắp đặt cấu kiện bê tông đúc sẵn;
- Sản xuất cấu kiện thép cho xây dựng;
- Sản xuất các thiết bị nâng, hạ và bốc xếp;
- Lắp đặt các thiết bị điện, nước, điện lạnh và trang trí nội, ngoại thất;
- Dịch vụ sửa chữa nhà ở;
- Tư vấn lập hồ sơ mời thầu (không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính);
- Quản lý dự án đầu tư;
20
- Tư vấn thẩm định dự toán đầu tư, thiết kế kỹ thuật, lập dự toán công trình
(chỉ thẩm định trong phạm vi chứng chỉ đã đăng ký);
- Thiết kế công trình cầu, đường bộ;
- Khảo sát các công trình xây dựng;
- Thi công hệ thống thông tin, hệ thống cấp thoát nước;
- San nền đối với công trình xây dựng;
- Giám sát thi công xây dựng loại công trình cầu đường bộ, lĩnh vực chuyên
môn giám sát, xây dựng và hoàn thiện;
- Thiết kế kết cấu: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp;
- Quy hoạch, thiết kế kiến trúc công trình;
- Thiết kế công trình cấp thoát nước;
- Thiết kế hệ thống điện công trình dân dụng và công nghiệp.
Công ty bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất từ năm 2001 với các sản phẩm kết
cấu thép chất lượng cao. Với mục đích trở thành Công ty hàng đầu về chất lượng
trong lĩnh vực kết cấu thép và thiết bị nâng hạ, và nhận được sự hỗ trợ về kỹ thuật
của các hãng thiết bị hàng đầu thế giới, cùng với chương trình đào tạo - nghiên cứu -
phát triển liên tục của đội ngũ cán bộ công nhân năng động, sáng tạo, từng bước
Công ty Cổ phần Xây dựng Đa Ngành Hà Nội đã trở thành Công ty có nhãn hiệu
hàng đầu trong lĩnh vực kết cấu và thiết bị nâng hạ.
Công ty cung cấp các sản phẩm và dịch vụ khác nhau từ thiết kế chi tiết đến
gia công kết cấu thép thông dụng và kết cấu thép đặc biệt, làm sạch bề mặt và sơn
phủ theo quy trình quốc tế hoặc mạ nhúng kẽm, đóng gói và vận chuyển. Quản lý
chất lượng của công ty hoạt động trên cơ sở tiêu chuẩn ISO 9002.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường Việt Nam bằng sản phẩm có
chất lượng tốt nhất và giá cả cạnh tranh nhất, Công ty đã kết hợp sức mạnh của công
nhân lành nghề, cán bộ công nhân kỹ thuật trong nước với kinh nghiệm để tạo ra sản
phẩm có chất lượng tốt nhất với giá cả cạnh tranh nhất.
Qua 10 năm kể từ khi thành lập. Công ty đã không ngừng phát triển về mọi
mặt, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ để phục vụ cho khách
hàng trong và ngoài nước.
21
Cùng với những thiết bị hiện đại phục vụ cho chế tạo kết cấu, Công ty đã từng
bước áp dụng công nghệ mới nhất trong ngành thiết bị nâng hạ vào các sản phẩm
của mình, đồng thời tối ưu các sản phẩm hiện có nhằm đáp ứng tối đa các yêu cầu
của khách hàng. Công ty hiện đang cung cấp các giải pháp về kết cấu và thiết bị
nâng hạ cho các ngành:
- Công nghiệp thép: Hệ thống cầu trục, cổng trục và các thiết bị nâng đặc biệt,
kết cấu cho các nhà máy cán phôi và thành phẩm cho xây dựng, các nhà máy mạ
thép.
- Công nghiệp đóng tầu: Hệ thống cầu trục, cổng trục và thiết bị nâng hạ cho
các nhà máy đóng tầu.
- Công nghiệp xây dựng: Các hệ thống đúc bê tông ly tâm và đúc rung, kết
cấu cho trạm trộn bê tông, nhà thép công nghiệp, hệ thống thiết bị nâng hạ.
- Khai khoáng và vận tải: Các hệ thống băng tải, gầu xúc, hệ thống nâng và
phân loại bằng tính từ.
Công ty mới đi vào hoạt động từ năm 2001 nên cơ cấu tổ chức bộ máy còn
nhiều hạn chế, chưa hoàn thiện. Nhưng với mục đích không ngừng nâng cao về uy
tín và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, Công ty đã từng bước hình thành các
phòng ban, các bộ phận sản xuất, các bộ phận lãnh đạo và đang hướng tới hoàn thiện
bộ máy quản lý của công ty.
Hiện nay các sản phẩm chính của công ty là:
- Thiết bị nâng hạ gồm: Cầu trục dầm đơn, cầu trục dầm đôi, cổng trục, cẩu
quay, thiết bị đặc biệt, cẩu tự hành, cẩu tháp, thiết bị nâng đặc biệt.
- Kết cấu thép gồm: Nhà tiền chế với khẩu độ lớn nhất là 70 m, dùng làm kho,
xưởng sản xuất, xưởng sửa chữa, hangar... với đầy đủ hệ thống thông gió, cầu trục,
hệ thống treo cáp, cửa cuốn tự động....; Kết cấu thép gồm kết cấu thép từ hạng nhẹ
đến hạng nặng theo yêu cầu của khách hàng, áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về làm
sạch (sơn phủ bề mặt, mạ kẽm nóng, sơn tĩnh điện...) các kết cấu đặc biệt dùng cho
nhà máy điện, các nhà máy thép, các nhà máy xi măng, Các hệ thống dây truyền sản
xuất ống bê tông li tâm, hệ thống đường ống cho các nhà máy xử lý nước, các trạm
22
bơm, các hệ thống băng tải và phễu, các hệ thống bình, bồn chứa thép thường và
thép không gỉ .
2. Đặc điểm về kỹ thuật và nguồn lực
2.1 Năng lực về thiết kế và sản xuất
a. Năng lực về thiết kế
Công ty được cấp giấy phép thiết kế và chế tạo thiết bị nâng số 22/TTATLĐ -
TBV. Những bản vẽ và thiết kế được các kỹ sư lành nghề thiết kế và tối ưu hoá trên
máy tính toàn bộ các sản phẩm kết cấu và thiết bị nâng hạ bao gồm cả hệ thống điều
khiển và động lực theo yêu cầu cả khách hàng. Với đôi ngũ kỹ sư trẻ, năng động và
có tính nhạy bén trong công việc cộng với sự hỗ trợ của các giảng viên trong các
trường đại học khối kỹ thuật nên các bản vẽ thiết kế của đội ngũ kỹ thuật đã đáp ứng
được những nhu cầu khắt khe của khách hàng trong nước và quốc tế. Phần mềm
được sử dụng cho công việc thiết kế là: SAP, AUTOCAP, PROLOG và các phần
mềm tính toán kết cấu chuyên dụng.
b. Năng lực về sản xuất
Với nhà xưởng kết cấu 3200 m2, nhà xưởng cơ khí 900 m2, nhà xưởng sơn và
phụ trợ 600 m2, hàng tháng công ty đã sản xuất dược từ 60T đến 120T kết cấu. Để
tạo ra sản phẩm với chất lượng tốt nhất, giá cả cạnh tranh nhất và mẫu mã phù hợp
với yêu cầu của thị trường. Công ty đã trang bị một hệ thống máy móc hiện đại được
nhập từ các hãng hàng đầu thế giới.
Bảng 1: Thiết bị phục vụ sản xuất của công ty
STT Thiết bị Nhãn hiệu/nước sx Số lượng
I Thiết bị cắt
1 Máy cắt plasma Platemate/ Japan 1
2 Máy cắt đột liên hợp Kingsland,England 1
3 Máy cưa Carolina, USA 1
4 Máy cắt nhiệt 4 đầu thép hình Iwatani,Japan
II Thiết bị hàn
1 Máy hàn MIG DC400 Lincoln, Australia 10
2 Máy hàn MIG DC400 Lincoln, Australia 2
3 Máy hàn tự động LT7 Lincoln L17,USA 4
4 Máy hàn bán tự động MIG Transmig 500,Autr 2
23
5 Máy hàn MIC WIRE400 Keppi 2
6 Các thiết bị hàn khác Vietnam, India 10
III Thiết bị làm sạch và sơn phủ
1 Máy phun sơn Graco, USA 2
2 Máy phun bi làm sạch Blastmaster 1
VI Thiết bị nâng hạ
1 Xe nâng Forklift 5t Mitsubishi, Japan 1
2 Xe cẩu thuỷ lực 5t Internatonal, Aus 2
3 Cầu trục 5t Abus, Germany 1
4 Cầu trục 5t GH,Tây ban nha 1
V Thiết bị gia công khác
1 Máy khoan cần Australia 1
2 Máy uốn ống Australia 1
3 Máy lốc đứng Russia& Poland 1
4 Máy tiện Russia 5
5 Máy khoan bàn Nitto, japan 2
6 Khoan từ AS 50&M320 Poland 6
7 Máy bào Poland 1
8 Máy phay Poland 1
9 Máy xọc Poland 1
10 Máy phay răng Poland 1
Nguồn: Phòng Vật tư Thiết bị
Ngoài ra sản phẩm của công ty còn sử dụng thiết bị của những hãng hàng đầu
thế giới như:
- Hãng KONERANES, công ty đã sử dụng các thiết bị như: Pa lăng cáp điện,
Pa lăng xích điện, Thiết bị nâng hạ đặc biệt.
- Hãng GH, Công ty đã sử dụng các thiết bị như: Pa lăng cáp điện, thiết bị
nâng hạ đặc biệt ( tải trọng lớn, điều kiện làm việc đặc biệt)
- Hãng IGA với hệ thống ray treo cáp, hệ thống cáp điện an toàn dạng hộp.
- Hãng SGM với thiết bị mâm từ, nam châm điện.
- Hãng MEIDEN với thiết bị Pa lăng cápđiện tiêu chuẩn và đặc biệt
- Hãng KITO với thiết bị Pa lăng cáp điện, Pa lăng xích điện (loại tiêu chuẩn
và loại đặc biệt), Pa lăng xích điện tay.
Và một số hãng nổi tiếng khác với thiết bị như thiết bị kẹp, nâng cuộn thuỷ lực, cẩu
tháp, cẩu tự hành bánh xích, cẩu tự hành bánh hơi.
24
Quá trình sản xuất của Công ty được trang bị hệ thống máy móc hiện đại như
bảng trên và sản phẩm có sử dụng thiết bị của các hãng hàng đầu thế giới, nên sản
phẩm của Công ty đã từng bước đáp ứng các yêu cầu khắt khe của khách hàng trong
và ngoài nước. Với hệ thống máy móc hiện đại như trên thì quá trình sản xuất của
Công ty được thực hiện toàn bộ trên day truyền sản xuất do vậy đòi hỏ phải có đội
ngũ công nhân lành nghề và đội ngũ cán bộ có trình độ và chuyên môn cao.
2.2. Năng lực về tình hình tài chính
Qua bảng số liệu dưới đây ta có thể thấy được tình hình tài chính va nguồn
vốn của công ty qua một số năm qua.
Bảng 2: Tình hình tài chính của công ty
Đơn vị tính: Tỷ VNĐ
Tài sản Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng tài sản có 14.008 16.32 19.38 23.89
Tổng tài sản có lưu động 6.59 9.82 13.74 18.95
Tổng tài sản nợ 14.008 16.32 19.38 23.89
Tổng tài sản nợ lưu động 1.98 3.63 5.11 9.65
Tổng doanh thu 12.11 12.69 14.28 22.84
Vốn luân chuyển 81% 94% 94.61% 95.60%
Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán
So với nguồn vốn của công ty thì hàng năm tổng doanh thu của công ty đạt
được tương đối lớn. Tài sản của công ty chủ yếu tồn tại dưới dạng vốn luân chuyển
và lượng vốn này tăng hàng năm. Năm 2006 vốn luân chuyển của công ty là 81%
nhưng đến năm 2009 đã tăng lên 95.60% và công ty đang phấn đấu để vốn luân
chuyển của mình đạt 100%. Qua đây ta thấy tình hình sản xuất của công ty rất năng
động, không có vốn tồn đọng, từ đó dẫn tới doanh thu hàng năm khá cao, quy mô
sản xuất ngày càng được mở rộng, sản phẩm của Công ty ngay càng chiếm được
cảm tình của khách hàng trong và ngoài nước.
2.3. Về nguồn nhân lực
Hiện nay tổng số lao động của Công ty là 87 người với 25 lao động gián tiếp
(nhân viên văn phòng) và 62 lao động trực tiếp dưới các xưởng của nhà máy (nhân
25