Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Luận văn Thạc sĩ Y học: Mô hình bệnh tật điều trị nội trú và thực trạng nguồn nhân lực tại bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Lào Cai năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM

PHẠM Q HỒNG

MƠ HÌNH BỆNH TẬT ĐIỀU TRỊ NỘI
TRÚ VÀ THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN
LỰC BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN
TỈNH LÀO CAI NĂM 2021

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

HÀ NỘI – 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM

PHẠM Q HỒNG

MƠ HÌNH BỆNH TẬT ĐIỀU TRỊ NỘI
TRÚ VÀ THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN
LỰC BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN
TỈNH LÀO CAI NĂM 2021
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC


Chuyên ngành Y học cổ truyền
Mã số: 872 0115
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐOÀN QUANG HUY

HÀ NỘI - 2022


LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn này, với tất cả lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc,
em xin được gửi lời cảm ơn đến Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Phịng đào tạo Sau
Đại học, các Bộ mơn, Khoa phịng Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam,
là nơi trực tiếp đào tạo và tận tình giúp đỡ em trong q trình học tập, nghiên
cứu để hồn thành luận văn.
Em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đoàn
Quang Huy, người thầy hướng dẫn trực tiếp luôn theo sát, thường xuyên giúp
đỡ, cho em nhiều ý kiến quý báu, sát thực trong quá trình học tập, nghiên cứu
để hoàn thành luận văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám đốc, Bệnh viện Y học cổ
truyền tỉnh Lào Cai đã quan tâm, tạo điều kiện tốt nhất cho em trong việc thu
thập, hoàn thiện số liệu và nghiên cứu để hoàn thành đề tài.
Em xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy, các cô trong Hội đồng thông
qua đề cương luận văn đã cho em nhiều ý kiến quý báu trong q trình hồn
thiện luận văn này.
Tơi vơ cùng biết ơn gia đình, bạn bè, anh chị em đồng nghiệp và tập thể
học viên lớp Cao học khóa 12 chuyên ngành Y học cổ truyền đã động viên, giúp
đỡ tôi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên

Phạm Quý Hoàng



LỜI CAM ĐOAN

Tơi là Phạm Q Hồng, Học viên lớp cao học khóa 12 chuyên ngành Y
học cổ truyền - Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS. Đồn Quang Huy.
2. Cơng trình này khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2022

Người viết cam đoan

Phạm Quý Hoàng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT


: Bảo hiểm y tế

BN

: Bệnh nhân

BS

: Bác sĩ

BV

: Bệnh viện

BVĐK

: Bệnh viện đa khoa

CBYT

: Cán bộ y tế

CCBT

: Cơ cấu bệnh tật

CLS

: Cận lâm sàng


CNV

: Công nhân viên

CSYT

: Cơ sở y tế

ĐD

: Điều dưỡng

DVYT

: Dịch vụ y tế

ICD-10

: International Classification of Diseases
Bảng phân loại quốc tế về bệnh tật lần thứ 10

KCB

: Khám chữa bệnh

KTV

: Kỹ thuật viên

NB


: Người bệnh

NVYT

: Nhân viên y tế

TCYTTG

: Tổ chức y tế thế giới



: Trung ương

WHO

: World Health Organization - Tổ chức y tế thế giới

XQ

: X-Quang

YDCT

: Y dược cổ truyền

YHCT

: Y học cổ truyền


YHHĐ

: Y học hiện đại


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Một số đặc điểm cơ cấu bệnh tật ................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm mơ hình bệnh tật .................................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm cơ cấu bệnh tật trên thế giới.................................................... 3
1.1.3. Tình hình bệnh tật ở Việt Nam ............................................................... 6
1.1.4. Phân loại bệnh tật theo ICD - 10 ........................................................... 10
1.1.5. Phân loại bệnh tật theo Y học cổ truyền ............................................... 12
1.1.6. Hệ thống khám chữa bệnh y học cổ truyền ........................................... 15
1.1.7. Nghiên cứu về cơ cấu bệnh tật tại các bệnh viện y học cổ truyền ........ 16
1.1.8. Nguồn nhân lực y tế .............................................................................. 18
1.1.9. Nghiên cứu về nhân lực tại các bệnh viện y học cổ truyền .................. 19
1.1.10. Nguồn nhân lực của bệnh viện YHCT tỉnh Lào Cai........................... 21
CHƯƠNG 2 CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 24
2.1. Chất liệu, đối tượng nghiên cứu ............................................................... 24
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn .................................................................................... 24
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ................................................................................ 24
2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu......................................................... 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 24
2.2.2. Chọn mẫu và cỡ mẫu............................................................................. 25
2.2.3. Cách tiến hành và phương pháp thu thập số liệu .................................. 25

2.2.4. Biến số và chỉ số nghiên cứu................................................................. 25
2.2.5. Tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu ................................................... 27
2.3. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 27


2.4. Đạo đức nghiên cứu ................................................................................. 28
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 29
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ............................................. 29
3.1.1. Đặc điểm tuổi ........................................................................................ 29
3.1.2. Phân bố giới tính ................................................................................... 30
3.1.3. Số lượt khám bệnh từ 2018-2020.......................................................... 30
3.1.4. Mơ hình bệnh tật theo ICD-10 .............................................................. 31
3.1.5. Mơ hình bệnh tật tại bệnh viện.............................................................. 33
3.2. Tình hình nhân lực của bệnh viện năm 2021 ........................................... 42
3.2.1 Đặc điểm cán bộ bênh viện .................................................................... 42
3.2.2 Trình độ bác sĩ của bệnh viện ................................................................ 46
3.2.3 Trình độ dược sĩ của bệnh viện .............................................................. 47
CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN ............................................................................... 51
4.1. Đặc điểm bệnh tật của người bệnh điều trị tại bệnh viện Y học cổ truyền
tỉnh Lào Cai từ 2018-2020. ............................................................................. 51
4.2. Mơ hình bệnh tật tại bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Lào Cai từ năm
2018-2020........................................................................................................ 52
4.3. Đánh giá nguồn nhân lực tại bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Lào Cai năm
2021. ................................................................................................................ 56
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 60
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Một số chứng bệnh theo YHCT liên hệ với YHHĐ và ICD-10..... 13
Bảng 1.2. Định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế công lập .......... 19
Bảng 1.3. Phân loại nhân lực theo chuyên ngành ........................................... 21
Bảng 1.4. Phân loại nhân lực theo trình độ chun mơn ................................ 21
Bảng 2.1. Biến số và chỉ số nghiên cứu .......................................................... 22
Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi của đối tượng nghiên cứu........................................ 26
Biểu đồ 3.1. Phân bố giới tính......................................................................... 30
Biểu đồ 3.2. Tổng số lượt khám bệnh từ 2018-2020 ...................................... 30
Bảng 3.2: Đặc điểm bệnh tật bệnh nhân nghiên cứu theo ICD-10 từ 20182020 tại bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Lào Cai ........................................... 31
Bảng 3.3: Mơ hình bệnh tật theo ICD-10 từ 2018-2020 tại bệnh viện Y học cổ
truyền tỉnh Lào Cai.......................................................................................... 33
Bảng 3.4. Mơ hình bệnh tật YHCT bệnh hệ tuần hồn .................................. 35
Bảng 3.5. Mơ hình bệnh tật YHCT bệnh hệ hơ hấp ....................................... 36
Bảng 3.6. Mơ hình bệnh tật YHCT bệnh hệ cơ xương khớp .......................... 37
Bảng 3.7. Số ngày điều trị trung bình của bệnh nhân nghiên cứu .................. 37
Bảng 3.8: Tỷ lệ mắc bệnh theo nhóm tuổi giai đoạn 2018-2020 .................... 39
Bảng 3.9: Phân bố bệnh theo giới tính 2018-2020 ......................................... 41
Bảng 3.10. Phân bố cán bộ theo trình độ ........................................................ 42
Bảng 3.11. Đặc điểm trình độ chuyên môn của các cán bộ (n=86) ................ 43
Bảng 3.12. Các chỉ số nhân lực cơ bản ........................................................... 44
Bảng 3.13. Tổng số cán bộ hiện có so với quy định ....................................... 45
Biểu đồ 3.3. Trình độ Bác sĩ của bệnh viện .................................................... 46
Biểu đồ 3.4. Trình độ Dược sĩ của bệnh viện ................................................. 47
Bảng 3.14. Định mức số lượng người làm việc ............................................. 48
Bảng 3.15. Cơ cấu chức danh nghề nghiệp trong cơ sở khám, chữa bệnh ..... 50


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Xu hướng bệnh tật và tử vong tồn quốc từ 1976-2018 ................... 6

Hình 1.2. Cơ cấu bệnh tật và tử vong toàn quốc theo chương .......................... 8
Hình 1.3. Hệ thống khám chữa bệnh y học cổ truyền nhà nước ..................... 15
Hình 1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy bệnh viện YHCT Lào Cai................ 22


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một quốc gia có nền y học cổ truyền lâu đời với bề dày
kinh nghiệm hàng ngàn năm. Đảng và Nhà nước ta đã có chính sách nhất quá
coi y học cổ truyền là một bộ phận không thể tách rời trong hệ thống khám
chữa bệnh chung. Đồng thời có chủ trương kết hợp y học hiện đại và y học cổ
truyền để phục vụ sức khỏe cho nhân dân được tốt nhất [1].
Y học cổ truyền đã có nhiều minh chứng cho thấy các kinh nghiệm
điều trị hiệu quả một số bệnh mạn tính như: tác dụng hạ áp của châm cứu, tác
dụng hạ đường huyết, tác dụng hạ lipd máu, tác dụng giảm đau chống viêm…
của thuốc y học cổ truyền.
Tuy nhiên, hiện nay chưa có nhiều các nghiên cứu về những loại bệnh
nào thường đến điều trị bằng y học cổ truyền [2].
Một số bệnh viện cũng đã khảo sát mơ hình bệnh tật của bệnh viện
mình, tuy nhiên, mơ hình bệnh tật của các bệnh viện thường khác nhau do
mang tính đặc thù riêng cho từng bệnh viện theo chuyên khoa hoặc theo lứa
tuổi [3], [4], [5].
Tại Lào Cai nói chung và bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Lào Cai nói
riêng vẫn chưa có nghiên cứu về tình hình cơ cấu bệnh tật của bệnh nhân đến
khám và điều trị bằng y học cổ truyền.
Xuất phát từ câu hỏi nghiên cứu mơ hình bệnh tật điều trị nội trú tại
bênh viện y học cổ truyền tỉnh Lào Cai giai đoạn 2018-2020 để từ đó làm cơ
sở khoa học trong việc mô tả đặc điểm bệnh tật y học cổ truyền và nguồn
nhân lực Y học cổ truyền tại bệnh viện Y học cổ truyển tỉnh Lào Cai.
Xuất phát từ thực tiễn lâm sàng đó, chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài

“Mơ hình bệnh tật điều trị nội trú và thực trạng nguồn nhân lực tại bệnh
viện Y học cổ truyền tỉnh Lào Cai năm 2021” với 2 mục tiêu sau:


2
1. Mơ tả mơ hình bệnh tật của người bệnh điều trị tại bệnh viện Y học
cổ truyền tỉnh Lào Cai từ 2018-2020.
2. Mô tả nguồn nhân lực tại bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Lào Cai
năm 2021.


3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số đặc điểm cơ cấu bệnh tật
1.1.1. Khái niệm mơ hình bệnh tật
- Mơ hình: Mơ phỏng cấu tạo, hoạt động để tiện trình bày, nghiên cứu
[48].
- Cơ cấu: Cách tổ chức sắp xếp các thành phần trong nội bộ nhằm thực
hiện một chức năng chung [48].
- Bệnh ở con người: là trạng thái cơ thể hoặc bộ phận cơ thể hoạt động
khơng bình thường [48].
- Tật ở con người: là trạng thái bất thường, nói chung là khơng chữa
được của một cơ quan trong cơ thể do bẩm sinh mà có hoặc do tai nạn gây
nên [48].
- Cộng đồng: là toàn thể những người cùng sống, có những điểm giống
nhau gắn bó thành một khối trong sinh hoạt xã hội, có những đặc trưng về tên
gọi, ngơn ngữ, văn hố ... giống nhau [48].
- Bệnh tật: là cách sắp xếp các đặc trưng chủ yếu về tỷ lệ các loại hình
bệnh và tật của con người trong một cộng đồng [48].

1.1.2. Đặc điểm cơ cấu bệnh tật trên thế giới
Trong nhiều năm đã chứng minh sức khoẻ và MHBT của người dân
thường phản ánh trung thành điều kiện sinh sống về kinh tế, xã hội, văn hố,
tập qn và yếu tố mơi trường gần gũi với nơi mà họ sinh sống.
Brunei, một trong những nước có thu nhập bình qn đầu người cao
nhất thế giới và đầu tư cho y tế lớn nhất thế giới, trong 10 bệnh hàng đầu hay
gặp, chỉ có một bệnh nhiễm khuẩn là nhiễm khuẩn đường hô hấp, còn lại chủ
yếu là bệnh tim mạch, đái tháo đường, hen... (những bệnh không lây). Ngược
lại ở Campuchia, một đất nước nghèo, các bệnh thường gặp lại là sốt rét, lao,


4

tiêu chảy cấp, sốt xuất huyết, nhiễm khuẩn hô hấp cấp... là các bệnh còn phổ
biến ở các nước đang phát triển [49].
Cùng là vùng lãnh thổ của Trung Quốc, nhưng CCBT ở Hong Kong và
Ma Cao có sự khác biệt rõ rệt. Hong Kong trước năm 1997 là thuộc địa của
Anh, có mức sống cao, do đó mơ hình bệnh tật của Hong Kong gần giống
MHBT của các nước phát triển. Ở Hong Kong trong 5 bệnh hàng đầu chỉ có
hai bệnh nhiễm trùng là viêm đường hơ hấp và bệnh da. Ngược lại, ở Ma Cao
cả 5 bệnh hàng đầu đều là các bệnh lây: lao, viêm gan B, C, nhiễm
HIV....[49].
Từ năm 1974, văn phòng của Tổ chức y tế thế giới vùng Tây Thái Bình
Dương đưa ra thống kê định kỳ về MHBT và TV cùng với tổng thu nhập quốc
dân, thu nhập bình quân đầu người, ngân sách đầu tư cho y tế, chiến lược phát
triển y tế của từng quốc gia và vùng lãnh thổ trong khu vực, 35 quốc gia và
vùng lãnh thổ được đề cập đến. Điều này giúp cho việc nghiên cứu mơ hình
bệnh tật có hệ thống, dễ dàng so sánh giữa các quốc gia có thu nhập cũng như
đầu tư cho y tế khác nhau [49].
Các nghiên cứu chỉ ra rằng MHBT ở các nước phát triển có sự khác

biệt rõ rệt với các nước đang phát triển. Ở các nước đang phát triển, bệnh
nhiễm khuẩn và suy dinh dưỡng vẫn cịn phổ biến, tuy nhiên các bệnh này có
xu hướng ngày càng giảm. Các bệnh không lây như tim mạch, ung thư, dị tật
bẩm sinh, di truyền, chuyển hoá, béo phì... đang ngày càng gia tăng và đặc
biệt cùng với sự phát triển của xã hội hiện đại các bệnh do tai nạn, ngộ độc,
chấn thương có xu hướng tăng nhanh và rõ rệt.
Đặc điểm bệnh tật ở các nước phát triển là chủ yếu rơi vào nhóm tuổi
đã quá tuổi lao động, là người già, tình trạng thiếu dinh dưỡng không phải là
vấn đề quan trọng. Các bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh trùng có tỷ lệ rất thấp,
ngược lại bệnh lý tim mạch, đái tháo đường, ung thư là các bệnh có tỷ lệ mắc
và tử vong hàng đầu. Trong khi đó ở các nước đang phát triển, bệnh tật chủ


5
yếu rơi vào nhóm tuổi cịn rất trẻ, đang trong độ tuổi lao động sản xuất. Tình
trạng thiếu dinh dưỡng chiếm tỷ lệ cao và là vấn đề sức khỏe quan trọng chủ
yếu của quốc gia. Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh trùng chiếm tỷ lệ lớn trong
khi đó các bệnh thối hóa, ác tính lại có tỷ lệ thấp hơn. Về tử vong nguyên
nhân chính là tim mạch, thiếu máu cục bộ cơ tim, tiếp đến là nhiễm khuẩn cấp
đường hô hấp dưới ở trẻ nhỏ hơn 5 tuổi. Bệnh mạch máu não, tiêu chảy dưới
5 tuổi. Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, lao, sốt rét [6].
Theo Thống kê Y tế Thế giới hàng năm của WHO, ước tính có khoảng
56,4 triệu ca tử vong trên thế giới vào năm 2020; trong đó có 27 triệu ca đã
được kê khai tử vong với một nguyên nhân xác định. Trong số 56,4 triệu
người chết trên toàn thế giới trong năm 2020, đã có 10 nguyên nhân gây tử
vong cho hơn hơn một nửa trong tổng số ca tử vong (chiếm 54%). Đứng đầu
bảng vẫn là thiếu máu cơ tim và đột quỵ, có thể xem đây là những kẻ giết
người lớn nhất trên toàn thế giới, hơn 15 triệu người chết trong năm 2020 vì
hai bệnh lý này, và vẫn giữ vị trí đầu bảng về nguyên nhân tử vong trên toàn
cầu trong suốt hơn 15 năm qua. Kế đến là hai bệnh lý ở phổi, đó là bệnh phổi

tắc nghẽn mãn tính và ung thư phổi, 2 nguyên nhân này đã cướp đi 3,2 triệu
người trong năm 2020, nhất là ung thư phổi gây ra 1,7 triệu ca tử vong. Đái
tháo đường đã giết chết 1,6 triệu người trong năm 2020, trong khi ở thời điểm
của năm 2000 chỉ dưới 1 triệu. Tử vong do bệnh mất trí nhớ đã tăng hơn gấp
đôi kể từ năm 2000 đến năm 2020, đây là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ
7 trong 10 nguyên nhân phổ biến nhất trong năm 2020. Tỷ lệ tử vong do bệnh
tiêu chảy tiếp tục giảm và đã giảm đi gần một nửa từ năm 2000 đến năm
2020, nhưng vẫn gây ra 1,4 triệu ca tử vong trong năm 2020. Tương tự, tử
vong do bệnh lao tuy đã giảm so với cùng kỳ, nhưng vẫn nằm trong số 10
nguyên nhân hàng đầu với số người chết là 1,4 triệu/năm. HIV/AIDS khơng
cịn nằm trong số 10 ngun nhân tử vong hàng đầu trên thế giới, bệnh này đã
giết chết 1,1 triệu người trong năm 2015 nếu so với 1,5 triệu người vào năm


6
2000. Tai nạn giao thông đường bộ đã giết chết 1,3 triệu người trong năm
2020 và đã xuất hiện trong “top 10” nguyên nhân tử vong trong năm 2020 [7].
1.1.3. Tình hình bệnh tật ở Việt Nam
Xu hướng mơ hình bệnh tật nước ta theo hướng của nước đang phát
triển, bệnh nhiễm trùng giảm dần, bệnh không nhiễm trùng và bệnh mạn tính
tăng dần.

Hình 1.1. Xu hướng bệnh tật và tử vong toàn quốc từ 1976-2018


7

(Nguồn Niên giám thống kê Y tế 2018)[8]
Từ hình 1.1 ta thấy từ tỷ lệ mắc và chết của chương Dịch lây giảm dần.
Chương bệnh không lây, Tai nạn, ngộ độc, chấn thương tăng dần qua các

năm.


8

Hình 1.2. Cơ cấu bệnh tật và tử vong tồn quốc theo chương
(Nguồn Niên giám thống kê Y tế 2018) [8]


9
Từ hình 1.2 ta thấy chương Bệnh hơ hấp có tỷ lệ mắc cao nhất chiếm
16,35%, Bệnh hệ tiêu hóa cao thứ 2 chiếm 10,04% và chương chửa đẻ và sau
đẻ cao thứ 3 chiếm 10,25% [8].
Chương Bệnh hệ tuần hồn có tỷ lệ chết cao nhất chiếm 22,32%, Bệnh
hệ hô hấp cao thứ 2 chiếm 11,01% và Vết thương ngộ độc và di chứng của
nguyên nhân bên ngoài cao thứ 3 chiếm 9,30% [8].
Số liệu về số mắc, số chết và MHBT trong niên giám thống kê y tế Việt
Nam được tổng kết từ báo cáo thống kê y tế địa phương gửi về Bộ Y tế. Qua
số liệu báo cáo từ năm 1976 đến 2013, MHBT ở nước ta đã thay đổi. Xu
hướng mắc các bệnh không lây nhiễm và tại nạn, chấn thương ngày càng
tăng. Qua số liệu báo cáo từ năm 1976 đến 2018, MHBT ở nước ta đã thay
đổi. Xu hướng mắc các bệnh không lây nhiễm và tai nạn, chấn thương ngày
càng tăng. Tỷ lệ giữa các bệnh lây - không lây - tai nạn, chấn thương, ngộ độc
năm 1976 là 55,50% - 42,65% - 1,84%. Tuy nhiên, đến năm 2013 tỷ lệ này là
25,33% - 63,50% -11,17% [8]. Các số liệu trong báo cáo thống kê BV được
tổng hợp trong các báo cáo y tế địa phương. Số liệu từ báo cáo BV đối với các
trường hợp bệnh nằm viện nội trú khá chi tiết theo cách phân loại bệnh tật
quốc tế lần thứ 10 (viết tắt là ICD-10) [42].
Qua đó ta nhận thấy MHBT của nước ta đã thay đổi, các bệnh truyền
nhiễm đang giảm, tỷ lệ mắc cũng như tỷ lệ tử vong của các bệnh tim mạch nói

chung, tăng huyết áp nói riêng và các bệnh ung thư tăng lên đáng kể. Theo số
liệu niên giám thống kê năm 2018, tỷ lệ các bệnh nhiễm trùng và tai nạn, ngộ
độc, chấn thương giảm nhẹ so với năm 2006. Trong khi đó, các bệnh khơng
lây tăng lên đáng kể (62,40% năm 2006 so với 63,50% năm 2018) [8]. Từ đó
cho thấy hiệu quả của cơng tác phịng chống các bệnh nhiễm trùng, phịng
chống tai nạn thương tích đã dần phát huy trong việc làm giảm số ca mắc
bệnh và tử vong.


10
Mặc dù tỷ lệ các bệnh nhiễm khuẩn giảm một cách tương đối nhưng
vẫn còn ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ cộng đồng, nhất là các vùng nghèo,
vùng khó khăn. Một số bệnh mới có xu hướng tái phát như lao, nhiễm HIV,
bệnh sốt xuất huyết và viêm não Nhật Bản B, một số bệnh rối loạn tinh thần
hành vi. Các bệnh không lây như tim mạch, ung thư, các chấn thương, tai nạn,
ngộ độc có xu hướng gia tăng rõ rệt.
Nghiên cứu của Trần Văn Bảo cho thấy CCBT của Nghệ An có biểu
hiện của thời kỳ giao thời: Bệnh nhiễm khuẩn ký sinh trùng giảm rõ (2,07%),
các bệnh trong chương trình tiêm chủng mở rộng giảm hẳn, bệnh chấn
thương, ngộ độc, dị tật bẩm sinh có chiều hướng gia tăng. Bệnh lý thường gặp
ở cộng đồng là bệnh về răng miệng và viêm đường hơ hấp. Nhóm bệnh có
liên quan đến yếu tố mơi trường, điều kiện sinh hoạt, mơi trường sinh thái cịn
gặp tương đối nhiều. Bệnh tăng huyết áp là bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất trong
nhóm bệnh hệ tuần hồn. Nhóm bệnh này là một trong 10 bệnh phổ biến nhất
hiện nay [43].
Lương Thị Bình & và CS nghiên cứu CCBT tại BVĐK Xuân lộc Đồng Nai giai đoạn năm 2001-2005 cho thấy: Các nhóm bệnh đứng hàng đầu
là Chấn thương, ngộ độc; tiếp theo là bệnh hô hấp; thai nghén, sinh đẻ và hậu
sản; nhiễm trùng và kí sinh trùng [44].
PHÂN LOẠI BỆNH TẬT
1.1.4. Phân loại bệnh tật theo ICD - 10

Để tạo tính thống nhất trên tồn thế giới về việc xây dựng các thông tin y
tế, Tổ chức y tế thế giới đã xây dựng bảng phân loại quốc tế bệnh tật. Qua
nhiều lần hội nghị, cải biên, đã chính thức xuất bản Bảng phân loại quốc tế
bệnh tật lần thứ X vào năm 1992. Bảng phân loại này được Tổ chức y tế thế
giới triển khai xây dựng từ tháng 09 năm 1983. Toàn bộ danh mục được xếp
thành 21 chương bệnh, ký biến từ I đến XXI theo các nhóm bệnh:
Chương I: Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng


11
Chương II: Khối u (Bướu tân sinh).
Chương III: Bệnh máu, cơ quan tạo máu và các rối loạn LQ cơ chế miễn
dịch.
Chương IV: Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa.
Chương V: Rối loạn tâm thần và hành vi.
Chương VI: Bệnh của hệ thần kinh.
Chương VII: Bệnh mắt và phần phụ.
Chương VIII: Bệnh tại và xương chũm.
Chương IX: Bệnh của hệ tuần hồn.
Chương X: Bệnh hệ hơ hấp.
Chương XI: Bệnh hệ tiêu hóa.
Chương XII: Bệnh da và mơ dưới da.
Chương XIII: Bệnh cơ xương khớp và mô liên kết.
Chương XIV: Bệnh hệ tiết niệu và sinh học.
Chương XV: Chửa, đẻ và sau đẻ.
Chương XVI: Một số bệnh xuất phát trong thời kỳ sơ sinh.
Chương XVII: Dị tật, dị dạng bẩm sinh và bất thường nhiễm sắc thể.
Chương XVIII: Triệu chứng, dấu hiệu và những phát hiện lâm sàng, cận
lâm sàng bất thường không phân loại ở nơi khác.
Chương XIX: Chấn thương, ngộ độc và một số hậu quả khác do nguyên

nhân bên ngoài.
Chương XX: Nguyên nhân bên ngoài của bệnh tật và tử vong.
Chương XXI: Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng sức khoẻ và tiếp xúc
dịch vụ y tế.
Bộ mã ICD-10 gồm 4 ký tự:
- Ký tự thứ nhất (Chữ cái): Mã hóa chương bệnh
- Ký tự thứ hai (Số thứ nhất): Mã hóa nhóm bệnh
- Ký tự thứ ba (Số thứ hai): Mã hóa tên bệnh


12
- Ký tự thứ tư (Số thứ ba): Mã hoá một bệnh chi tiết theo nguyên nhân gây
bệnh hay tính chất đặc thù của nó [9].
Cách phân loại này đơn giản, dễ áp dụng để thống nhất dữ liệu hoặc
thông tin, bảo đảm liên thông phần mềm giữa cơ sở khám, chữa bệnh với cơ
quan bảo hiểm xã hội và các đơn vị liên quan.
1.1.5. Phân loại bệnh tật theo Y học cổ truyền
Lý luận Đông y dựa trên nền tảng triết học cổ Trung Hoa: Âm dương,
Ngũ hành. Âm dương cân bằng thì cơ thể khỏe mạnh.
Bên cạnh âm dương, ngũ hành, cơ sở lý luận Đơng y cịn bao gồm: học
thuyết Thiên Nhân hợp nhất, học thuyết kinh lạc, bát cương, học thuyết tạng
tượng.
Y học cổ truyền không phân chia bệnh tật thành từng bệnh riêng rẽ mà
qua tứ chẩn, bát cương quy nạp các triệu chứng thành các chứng hay hội
chứng bệnh
Phạm vi của bệnh nội khoa YHCT rộng nhưng dựa trên lý luận cơ bản
có thể chia làm 2 nhóm lớn: Nhóm ngoại cảm thời bệnh: Lấy học thuyết
thương hàn và học thuyết ôn bệnh làm chỗ dựa về lý luận. Do đó, chủ yếu lấy
bệnh chứng của lục kinh và vệ, khí, dinh, huyết để tiến hành biện chứng –
luận trị trong quá trình trị liệu. Nhóm ngoại cảm thời bệnh khi liên hệ với y

học hiện đại chủ yếu là những bệnh trong phạm vi bệnh truyền nhiễm. Nhóm
nội khoa tạp bệnh: lấy Kim quỹ yếu lược làm chỗ dựa về lý luận. Bệnh chứng
chủ yếu lấy cơ sở tạng phủ để xác định biện chứng luận trị. Nhóm nội khoa
tạp bệnh khi liên hệ với y học hiện đại chủ yếu là những bệnh nội khoa [26].
Bộ y tế đã ban hành Quyết định số 7603/QĐ-BYT (25/12/2018) về
danh mục dung chung áp dụng trong quản lý khám bệnh, chữa bệnh và thanh
toán bảo hiểm y tế [9].


13
Bảng 1.1. Một số chứng bệnh theo YHCT liên hệ với YHHĐ và ICD-10
Tên chứng/ Bệnh

Mã ICD

Viêm khớp dạng thấp
huyết thanh

M05

dương tính
Chứng tý
Viêm khớp dạng thấp khác

M06

Bệnh viêm cột sống cứng khớp

M45


Các viêm khớp khác

M13

Thối hóa đa khớp

M15

Thối hóa khớp háng

M16

Thối hóa khớp khác

M19

Hạc tất phong

Thối hóa khớp gối

M17

Thủ cốt chứng

Thối hóa khớp cổ– bàn ngón tay

M18

Thống phong


Gout

M10

Lupus ban đỏ hệ thống

M32

Xơ cứng bì tồn thể

M34

Chứng tý, bế cốt tý

Hồng ban thảo sang,
hồng hồ điệp sang, hồng
ban lang sang
Bì tê, thư bệnh

Bệnh gân - Dây chằng ở chi dưới,
không
Cân tý

M76

kể bàn chân
Các bệnh gân - dây chằng khác

M77



14
Yêu thống
Cốt chiết
Cốt tý, cốt nuy
Lỵ tật, trường tịch

Đau lưng
Loãng xương có kèm gẫy xương
bệnh lý
Lỗng xương khơng kèm gẫy xương
bệnh lý
Bệnh Amip
Bệnh đái tháo đường phụ thuộc
insulin

M54
M80

M81
A06
E10

Bệnh đái tháo đường không phụ
thuộc

E11

insulin
Tiêu khát


Bệnh đái tháo đường liên quan đến
suy

E12

dinh dưỡng
Bệnh đái tháo đường xác định khác
Các thể đái tháo đường không xác
định
Thất miên
Khẩu nhãn oa tà

Chứng nuy, nuy chứng

Bán thân bất toại

Rối loạn giấc ngủ không do nguyên
nhân thực thể

E13
E14

F51

Bệnh dây thần kinh mặt (VII)

G51

Liệt mềm nửa người


G81.0

Liệt mềm hai chi dưới

G82.0

Liệt mềm tứ chi

G82.3

Hội chứng liệt khác

G83

Liệt nửa người

G81


15
CƠ CẤU BỆNH TẬT TẠI CÁC BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN
1.1.6. Hệ thống khám chữa bệnh y học cổ truyền
Việt Nam có một hệ thống khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền từ
Trung ương đến địa phương, bao gồm cả hệ thống y tế nhà nước và tư nhân.
Trong đó, hệ thống y tế nhà nước có mối tương quan và tác động qua lại lẫn
nhau thể hiện qua sơ đồ sau:

Hình 1.3. Hệ thống khám chữa bệnh y học cổ truyền nhà nước
Song song tồn tại cùng với hệ thống y tế nhà nước về YHCT, Việt Nam

cịn có một hệ thống các Tổ chức Hội nghề nghiệp chuyên môn và các cơ sở
hành nghề YHCT tư nhân: Bệnh viện YHCT tư nhân, phòng chẩn trị YHCT,
các cơ sở kinh doanh, sản xuất thuốc YHCT, các cơ sở cung cấp dịch vụ
YHCT bằng các phương pháp không dùng thuốc, các ông lang, bà mế, người
hành nghề bằng bài thuốc gia truyền...


16
1.1.7. Nghiên cứu về cơ cấu bệnh tật tại các bệnh viện y học cổ truyền
a. Phạm Hoàng Giang (2020) nghiên cứu “Mơ hình bệnh tật bệnh nhân điều
trị nội trú và thực trạng nguồn lực tại Bệnh viện y học cổ truyền Hà Đông”
- Tỷ lệ mắc bệnh của bệnh nhân nội trú có sự khác biệt giữa nam và nữ,
tỷ lệ mắc bệnh của bệnh nhân nữ cao hơn bệnh nhân nam (61,14% nữ,
38,86% nam).
- Phân bố tỷ lệ mắc 10 bệnh cao nhất của bệnh nhân nội trú theo thứ tự
sau giảm dần như sau: Tổn thương dây thần kinh hơng to 19,25%, Thối hóa
cột sống 14,76%, Sốt xuất huyết 6,21%, Thối hóa khớp gối 5,85 %, Rối loạn
chức năng tiền đình 5,62%, Hội chứng cánh tay cổ 3,4%, Đau vùng cổ gáy
3,33%, Liệt nửa người 3,13%, Cơn thiếu máu não cục bộ 3%, Bệnh tăng
huyết áp vơ căn 2,73%.
- Có sự khác nhau về tình hình mắc bệnh giữa các nhóm tuổi: Tỷ lệ
mắc bệnh của nhóm tuổi từ 50-69 tuổi (50%) và ≥70 tuổi (30,6%) chiếm đa
số. Nhóm tuổi ≤ 4 và 5-14 chiểm tỷ lệ rất thấp trong điều trị nội trú.
- Hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh viện: Số lượt khám bệnh nội trú
năm 2019 là 67.937 lượt; Thuốc YHCT sử dụng theo danh mục của Bộ y tế
ban hành, số lượng và chủng loại đủ cho nhu cầu điều trị; Phương pháp không
dùng thuốc được bệnh viện sử dụng nhiều: Điện châm, cấy chỉ và xoa bóp
bấm huyệt, vật lý trị liệu… [10].
b. Nhan Hồng Tâm (2016) nghiên cứu “Mơ hình bệnh tật của bệnh nhân điều
trị nội trú tại bệnh viện Y học cổ truyền thành phố Hồ Chí Minh năm 2015”

- Hơn 90% bệnh thuộc các loại bệnh sau: cơ xương khớp và mơ liên
kết, hệ tuần hồn và hệ thần kinh.
- Mười bệnh có tỷ lệ cao nhất theo thứ tự là: di chứng bệnh mạch máu
não, bệnh thối hóa cột sống, các bệnh đĩa đệm gian đốt sống khác, thối hóa
đa khớp, trĩ, bệnh dây thần kinh mặt, đau lưng, nhồi máu não, tăng huyết áp
nguyên phát, thối hóa khớp gối.


×