TĨM TẮT LUẬN VĂN
Tín dụng doanh nghịêp (DN) nói chung, tín dụng doanh nghiệp nhỏ và
vừa (DNNVV) nói riêng, trong những năm qua có vai trị đặc biệt quan
trọng. Là kênh dẫn vốn chủ yếu đối với nền kinh quốc dân. Góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn trong tồn xã hội, thúc đẩy q trình đổi mới và
phát triển, nhanh chóng đưa nền kinh tế nước ta hội nhập với nền kinh tế
khu vực và thế giới.
Trong giai đoạn hiện nay tín dụng DNNVV, là một trong những cơ sở
nền tảng để hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) nước ta từ quy
mô nhỏ bé, công nghệ lạc hậu, năng lực tài chính thấp kém, trở thành những
ngân hàng có quy mơ lớn, cơng nghệ hiện đại và có khả năng tài chính vững
mạnh. Bởi vì các DNNVV đã tạo ra một thị trường rộng lớn, mang lại nhiều
tiềm năng về doanh thu cho các NHTM từ hoạt động tín dụng và cung cấp
các dịch vụ ngân hàng.
Tín dụng DNNVV có những tác động tích cực vào thay đổi tư duy kinh
tế của các DNNVV đó là: Phát triển năng động, sáng tạo, tự chủ, tự chịu
trách nghiệm và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Góp phần khơi dậy tiềm
năng, khai thác hiệu quả những lợi thế và nguồn lực của Đất nước về tài
nguyên, thiên nhiên, cũng như nguồn vốn và lao động…thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, củng cố, mở rộng các làng nghề truyền thống, hình
thành và phát triển các ngành nghề mới, tạo việc làm cho người lao động,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Trong những năm gần đây nhất là từ khi luật DN có hiệu lực và đi vào
cuộc sống. Cùng với tiến trình cổ phần hoá, xắp xếp, đổi mới hoạt động của
DN Nhà nước và các chính sách trợ giúp phát triển DNNVV của Chính phủ,
các Bộ, Ngành và Địa phương. Trên địa bàn huyện Trực Ninh - Nam Định,
nhiều tổ chức, cá nhân đã tổ chức thành lập các DN, Hợp tác xã và các cơ sở
ii
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hoạt động trên mọi lĩnh vực, với những quy
mơ, hình thức khác nhau.
Hiện tại hoạt động tín dụng của Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện
Trực Ninh - Nam Định, chủ yếu vẫn là cho vay kinh tế hộ nơng dân. Tín
dụng DNNVV với quy mơ cịn nhỏ bé, chưa tương xứng với tiềm năng,
chưa đa dạng về đối tượng và còn đơn điệu về hình thức; Khả năng cạnh
tranh thấp, chất lượng tín dụng chưa cao và còn tiềm ẩn yếu tố rủi ro.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng mở rộng và phát triển của các DNNVV,
đồng thời giúp các NHTM thực hiện tốt chiến lược kinh doanh trong thời kỳ
hội nhập kinh tế quốc tế. Việc nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích và đánh giá
thực trạng để tìm ra các giải pháp để mở rộng tín dụng đối với DNNVV của
NHTM là vấn đề cần thiết có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Vì vậy tác
giả đã chọn đề tài “ Mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại chi nhánh
ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định” làm đề tài nghiên
cứu của luận văn thạc sỹ kinh tế, với mục tiêu ; Hệ thống hoá các vấn đề lý
luận về tín dụng và tín dụng DNNVV qua đó tiến hành phân tích, đánh giá
thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNNVV và đề xuất các giải pháp mở
rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Trực
Ninh – Nam Định.
Hiện nay theo hình thức cấp tín dụng thì tín dụng NHTM bao gồm; Cho
vay; Cho thuê; Bảo lãnh; Thấu chi. Trong phạm vi luận văn này tác giả chỉ
nghiên cứu về hoạt động cho vay đối với DNNVV tại Chi nhánh No&PTNT
huyện Trực Ninh - Nam Định, từ năm 2004 đến năm 2007. Thuật ngữ tín
dụng đối với DNNVV trong luận văn được hiểu là cho vay đối với
DNNVV.
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục viết
tắt, bảng biểu, tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày trong 03 chương:
iii
Chương 1 : Luận văn bao gồm các vấn đề cơ bản về tín dụng đối với
DNNVV của các NHTM. Tác giả tập trung nghiên cứu, tìm hiểu ba vấn đề
lớn là; Tín dụng và mở rộng tín dụng đối với DNNVV của NHTM từ đó rút
ra các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng của NHTM.
Trong mục tín dụng đối với DNNVV của NHTM tác giả đã nghiên cứu,
tìm hiểu về; vai trị của DNNVV và tín dụng đối với DNNVV của NHTM.
Để hiểu rõ thế nào là DNNVV và vai trị của nó đối với hoạt động của
NHTM, tác giả đã đưa ra quan niệm, các tiêu chí xác định , phân loại, đặc
điểm, vai trị và nhu cầu vốn của DNNVV.
Quan niệm về DNNVV: Đối với mỗi quốc gia việc xác định quy mô
DNNVV chỉ mang tính chất tương đối, vì nó chịu tác động của các yếu tố
như trình độ phát triển của mỗi nước, tính chất ngành nghề, điều kiện phát
triển hay mục đích phân loại DN trong từng thời kỳ.
Ở nước ta theo Nghị định 90/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về
trợ giúp phát triển DNNVV; Theo đó “DNNVV là các cơ sở sản xuất, kinh
doanh độc lập đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn
đăng ký khơng q 10 tỷ đồng, hoặc có số lao động bình qn hàng năm
khơng q 300 người”.
Xuất phát từ quan niệm và các tiêu chí xác định DNNVV tác giả đưa ra
các cách phân loại DNNVV khác nhau gồm; Phân theo hình thức sở hữu;
Phân theo ngành nghề; Phân theo quy mơ. Qua đó rút ra đặc điểm, những lợi
thế và khó khăn của DNNVV
Lợi thế của DNNVV: Quy mơ nhỏ so với các DN lớn, giúp các DNNVV
phát triển năng động, linh hoạt, thích ứng kịp thời với những biến động của
thị trường; Bộ máy quản lý đơn giản gọn nhẹ và có tính tự chủ cao trong sản
xuất kinh doanh; Vốn đầu tư ít, thời gian thu hồi nhanh, kịp thời đổi mới
cơng nghệ, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động .
iv
Khó khăn của DNNVV: Vốn chủ sở hữu thấp, lợi nhuận giữ lại tái đầu tư
ít, hạn chế khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh; Khả năng tiếp cận các
nguồn vốn gặp khó khăn, nhất là nguồn vốn tín dụng NHTM; Nguồn nhân
lực trong các DNNVV có trình độ, tay nghề thấp, năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm khơng cao, hạn chế khả năng cạnh tranh; Trình độ quản trị
doanh nghiệp của các chủ DNNVV còn thấp, hạch tốn kinh tế mang nặng
kiểu gia đình, báo cáo tài chính thiếu độ tin cậy và khơng minh bạch.
Xuất phát từ đặc điểm và những lợi thế, tác giả đánh giá vai trò quan
trọng của DNNVV đối với nền kinh tế và đối với hoạt động tín dụng của
NHTM, đã tạo ra thị trường rộng lớn, mang lại nhiều tiềm năng về doanh
thu cho các NHTM, từ hoạt động cấp tín dụng và các hoạt động dịch vụ
ngân hàng cho các DNNVV; Bên cạnh đó các DNNVV đều mở tài khoản
tiền gửi thanh tốn tại hệ thống NHTM, vì vậy đã tạo nên một nguồn vốn rẻ
cho ngân hàng hoạt động, làm gia tăng lợi nhuận.
Từ những hiểu biết về DNNVV, xuất phát từ một thực tế hiện nay hầu
hết các DNNVV đang gặp phải vấn đề khó khăn đó là vốn, tác giả đã đề cập
đến nguồn vốn hoạt động của DNNVV bao gồm; Vốn chủ sở hữu; Vốn vay
ngân hàng; Thuê tài chính; Vốn huy động khác. Trong đó vốn vay ngân
hàng là nguồn bổ xung chủ yếu, đóng vai trị quan trọng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của DNNVV.
Vấn đề tiếp theo được tác giả đưa ra trong chương này là lý luận về tín
dụng ngân hàng đối với DNNVV. Trên cơ sở lý luận tác giả đã làm rõ khái
niệm, các hình thức phân loại tín dụng, đặc điểm và vai trị của tín dụng đối
với DNNVV. Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV hiểu theo nghĩa thông
thường là quan hệ vay muợn giữa ngân hàng và các DNNVV, theo nguyên
tắc sử dụng vốn đúng mục đích, hồn trả đúng hạn cả gốc và lãi. Tín dụng
rất đa dạng và phong phú, được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau,
v
tuỳ theo mục đích nghiên cứu và quản lý, người ta có thể căn cứ vào các tiêu
thức khác nhau để phân loại như: Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng, tín
dụng chia là 4 loại; Cho vay; Chiết khấu; Thuê tài chính; Bảo lãnh.
Từ khái niệm và các hình thức tín dụng luận văn rút ra đặc điểm và vai
trị của tín dụng đối với DNNVV đó là: Hoạt động theo nguyên tắc thương
mại và thị trường; Luôn hướng tới hiệu quả và tuân thủ nguyên tắc hoàn trả;
Phạm vi hoạt động rộng và thời hạn đa dạng, quy mơ tín dụng nhỏ.
Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển, các DNNVV rất cần
đến nguồn vốn tín dụng, vì vậy tín dụng ngân hàng đóng vai trị rất quan
trọng trong việc bổ xung vốn cho các DNNVV, đảm bảo cho hoạt động của
DNNVV phát triển ổn định, nâng cao năng lực cạnh tranh; Bên cạnh đó tín
dụng ngân hàng đã tạo nên một cơ cấu vốn tối ưu, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của DNNVV.
Qua hiểu biết về tín dụng đối với DNNVV, tác giả đề cập đến một vấn
đề quan trọng cho cả DNNVV và NHTM, đó là sự cần thiết phải mở rộng
tín dụng đối với DNNVV của NHTM. Trước hết tác giả đưa ra quan niệm
về mở rộng tín dụng, theo đó mở rộng tín dụng trong phạm vi luận văn này
được hiểu là việc gia tăng về quy mô, đối tượng, hình thức, thu nhập và chất
lượng tín dụng đối với DNNVV.
Để cụ thể hố về mở rộng tín dụng đối với DNNVV tác giả đã đưa ra các
chỉ tiêu chủ yếu phản ánh mở rộng tín dụng DNNVV.
Các Chỉ tiêu định tính : Gồm các chỉ tiêu về độ thoả mãn của khách hàng về
các sản phẩm tín dụng và chỉ tiêu về sự hài lòng của khách hàng về cơng
nghệ, trình độ của cán bộ ngân hàng.
Các chỉ tiêu định lượng bao gồm:
Chỉ tiêu về quy mô tín dụng DNNVV bao gồm: Doanh số cho vay, thu nợ và
Dư nợ cho vay DNNVV;Tăng trưởng dư nợ cho vay DNNVV; Tỷ trọng dư
vi
nợ cho vay DNNVV trên tổng dư nợ; Thu nhập từ hoạt động cho vay
DNNVV; Tăng trưởng số lượng khách hàng là các DNNVV. Bên cạnh đó
quy mơ tín dụng DNNVV còn được thể hiện bởi phân chia theo vùng, theo
nghành và theo thành phần kinh tế.
Chỉ tiêu về hình thức tín dụng DNNVV: Gồm tín dụng ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn hoặc cho vay, cầm cố, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính…
Các phương thức cấp tín dụng như từng lần, hạn mức, theo dự án đầu tư…
Chỉ tiêu về đối tượng cho vay: Ngân hàng có thể mở rộng số lượng khách
hàng thông qua việc lựa chọn nhiều đối tượng cho vay khác nhau.
Chỉ tiêu về nguồn vốn cho vay: Nguồn vồn huy động của mỗi ngân hàng
quyết định quy mô hoạt động và cơ cấu đầu tư tín dụng, mở rộng tín dụng
chỉ được thực hiện, khi mở rộng được nguồn vốn.
Sau khi nghiên cứu về tín dụng và mở rộng tín dụng đối với DNNVV,
phần cuối của chương 1 tác giả đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đên mở
rộng tín dụng đối với DNNVV của NHTM đó là:
Nhân tố khách quan bao gồm: Mơi trường kinh tế; chính trị, pháp lý; mơi
trường cạnh tranh và nhân tố thuộc về các DNNVV.
Nhân tố chủ quan bao gồm: Hệ thống tổ chức và cơ cấu vận hành của bộ
máy ngân hàng; Chiến lược hoạt động và chính sách tín dụng; Quy mơ vốn,
cơng nghệ của ngân hàng; Năng lực, phẩm chất của đội ngũ nhân viên;
Chương 2 : Với lợi thế đang công tác tại cơ sở, tác giả đã đi sâu tìm hiểu,
phân tích thực trạng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh ngân hàng
No&PTNT huyện Trực Ninh Nam Định, chương này tác giả chia làm ba
phần chính.
Phần thứ nhất: Tác giả đã khái quát về hoạt động của chi nhánh ngân
hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định bao gồm: Cơ cấu tổ chức,
mạng lưới hoạt động và thực trạng hoạt động của ngân hàng No&PTNT
vii
huyện Trực Ninh - Nam Định; bao gồm các hoạt động như; Huy động vốn;
Cho vay và các dịch vụ ngân hàng khác và đưa ra kết quả hoạt động của Chi
nhánh trong những năm qua.
Phần thứ hai: Tác giả đã tìm hiểu thực trạng mở rộng tín dụng đối với
DNNVV tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh - Nam
Định. Căn cứ vào các tài liệu và thông tin thu thập được, tác giả đưa ra các
vấn đề sau: Cơ sở pháp lý cho hoạt động tín dụng đối với DNNVV; Quy chế
cho vay: bao gồm; nguyên tắc, điều kiện cho vay; đối tượng, mức cho vay;
thể loại, phương thức; quy trình cho vay đối với DNNVV. Sau khi nghiên
cứu những quy định trong hoạt động cho vay, với những thơng tin có được,
tác giả đã đi sâu phân tích thực trạng mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại
Chi nhánh thời kỳ 2004-2007.
Phần thứ ba: Qua tìm hiểu, phân tích thực trạng mở rộng tín dụng đối
với DNNVV tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam
Đinh, tác giả đã thực hiện việc đánh giá những kết quả đạt được, những mặt
còn hạn chế và rút ra các nguyên nhân tồn tại.
Những kết quả đạt được: Quy mơ tín dụng được mở rộng, Dư nợ tăng
trưởng qua các năm; Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn; Cơ
cấu dư nợ đã thay đổi theo chiều hướng tích cực, thực hiện mục tiêu cơng
nghiệp hố hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn; Phát triển màng lưới, mở
rộng khách hàng, đa dạng hoá đối tượng và hình thức cho vay đối với
DNNVV; Xây dựng lịng tin và tạo ra sự gắn bó giữa ngân hàng và
DNNVV; Tạo môi trường để mở rộng và phát triển hoạt động dịch vụ; Hoạt
động kinh doanh an toàn hiệu quả, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước; Thông
qua hoạt động tín dụng đối với DNNVV, khuyến khích cán bộ tác nghiệp tự
học hỏi, tìm hiểu từ đó đã nâng cao trình độ nhận thức cho cán bộ.
viii
Những hạn chế : Thực hiện chính sách tín dụng, chính sách khách hàng
chưa được hiệu quả, thiếu sự linh hoạt, lãi xuất cho vay thường cao hơn so
với các NHTM khác, năng lực cạnh tranh thấp; Quy mơ tín dụng vẫn còn
nhỏ, tốc độ tăng trưởng chậm, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển
kinh tế địa phương; Cho vay còn phân tán chưa tập trung vào các vùng quy
hoạch trọng điểm, các ngành kinh tế mũi nhọn; Sản phẩm tín dụng đơn điệu,
chưa đa dạng về hình thức cấp tín dụng, Quy trình cho vay cịn thiếu sự linh
hoạt, các dịch vụ trợ giúp tín dụng chưa phát triển; Chưa mở rộng các đối
tượng cho vay tín chấp, khi quyết định cho vay vẫn còn trú trọng nhiều về
tài sản thế chấp mà chưa quan tâm nhiều về tính khả thi và hiệu quả của dự
án; Ứng dụng cơng nghệ tin học trong cơng tác quản lí tín dụng còn yếu,
chưa quan tâm nhiều đến việc khai thác hệ thống thơng tin tín dụng; Trình
độ về Marketing, tiếp thị, chăm sóc khách hàng và kỹ năng thẩm định của
đội ngũ cán bộ tín dụng cịn hạn chế; Chất lượng tín dụng cịn tiềm ẩn yếu tố
rủi ro; Chính sách đãi ngộ đối với CBTD còn hạn chế, sự gắn kết các nhân
viên với khách hàng chưa cao.
Nguyên nhân khách quan: Môi trường kinh tế, pháp lý cho hoạt động tín
dụng thiếu đồng bộ và thường xuyên thay đổi gây tác động khơng tốt đến
hoạt động tín dụng; Một số cơ chế chính sách của nhà nước triển khai cịn
chậm thiếu động bộ; Quy chế, chính sách cho vay của ngân hàng No&PTNT
Việt Nam; Đối với bản thân các DNNVV cịn gặp nhiều khó khăn khi tiếp
cận vốn tín dụng.
Nguyên nhân chủ quan: Chính sách tín dụng, khách hàng, hoạt động
marketing, tiếp thị, chăm sóc khách hàng thực hiện khơng thường xun,
hiệu quả thấp; Năng lực, trình độ của CBTD còn hạn chế, nhất là kỹ năng
thẩm định dự án, phân tích tài chính DN,
ix
Từ việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Chi
nhánh. Luận văn đã chỉ rõ những kết quả đã đạt được, hạn chế và nguyên
nhân. Đây là những căn cứ quan trọng để tác giả đề xuất các giải pháp mở
rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện
Trực Ninh – Nam Đinh, trong chương 3 của luận văn.
Tại mục một của chương này, trên cơ sở những thông tin, tài liệu, số liệu
thu thập được, tác giả đã nêu ra những định hướng về mở rộng tín dụng và
tín dụng DNNVV, từ đó đưa ra một số chỉ tiêu cơ bản mang tính định hướng
cho hoạt động của Chi nhánh.
Xác định tín dụng đối với DNNVV là một bộ phận quan trọng trong
hoạt động tín dụng, đem lại tiềm năng về doanh thu lâu dài cho chi nhánh;
Mở rộng cho vay các DNNVV hoạt động trên mọi lĩnh vực, và tất cả các
thành phần kinh tế. Tập trung cho vay các DNNVV làm đầu mối trong các
làng nghề, cụm công nghiệp, phục vụ cho mục đích chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, chế biến sản phẩm nông nghiệp, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, hàng
xuất khẩu; Xây dụng mối quan hệ bạn hàng lâu dài với các DNNVV, cung
ứng các sản phẩm chọn gói, tiến tới đầu tư vốn khép kín cho các DNNVV từ
khâu thu mua, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm; Thay đổi cơ cấu dư nợ cho
vay DNNVV theo hướng tăng tỷ trọng cho vay các ngành dịch vụ và công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
Trên cơ sở định hướng phát triển và năng lực hiện tại, tác giả đưa các
giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh ngân hàng
No&PTNT huyện Trực Ninh - Nam Định.
Các giải pháp trực tiếp.
Một là: Xây dựng, thực hiện nhất quán chính sách tín dụng đối với DNNVV
Chính sách này cần được xây dựng trên cơ sở mục tiêu nhất quán đối với
DNNVV, định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương, của ngành
x
ngân hàng, xu hướng phát triển kinh tế trong nước và thế giới và những điều
kiện sẵn có của Chi nhánh ngân hàng. Trước mắt chính sách này cần bao
gồm các nội dung chủ yếu sau: Mở rộng tín dụng DNNVV trên cơ sở nguồn
vốn và kiểm soát được chất lượng tín dụng; Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV
theo kỳ hạn, theo thành phần, ngành, lĩnh vực kinh tế, phải phù hợp với cơ
cấu nguồn vốn và khả năng phát triển của thành phần, ngành kinh tế đó
trong tương lai; Có chính sách cung ứng, hỗ trợ sản phẩm chọn gói, kết hợp
cho vay với phát triển dịch vụ; Cơ cấu lại hoạt động tín dụng và các hoạt
động khác để đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và phân tán rủi ro; Thực hiện
các biện pháp quản lý và kiểm soát rủi ro hiệu quả.
Hai là: Xây dựng và thực hiện chính sách khách hàng đồng bộ, phù hợp.
Để giữ vững khách hàng truyền thống, thu hút thêm khách hàng mới,
Chi nhánh cần xây dựng một chính sách khách hàng đồng bộ, phù hợp với
điều kiện thực tế tại địa phương. Triển khai thực hiện các chính sách này
khách một cách nhất quán, thể hiện thành cương lĩnh trong cho vay, tạo ra
sự thống nhất, đồng bộ trong hoạt động, nhằm mở rộng, tăng trưởng tín
dụng ổn định, bền vững. Đối với từng nhóm khách hàng khác nhau cần có
các chính sách cho vay khác nhau về quy mô ( tăng trưởng, giữ nguyên hay
rút dần dư nợ); về mức độ yêu cầu tài sản đảm bảo; thời hạn cho vay; lãi
xuất, phí cho vay; đối với khách hàng tốt, áp dụng lãi xuất và phí thấp hơn...
Ba là: Sàng lọc và lựa chọn khách hàng là DNNVV.
Nhu cầu phát triển nói chung và nhu cầu vay vốn nói riêng của các
DNNVV rất phong phú, đa dạng và ln thay đổi theo tín hiệu của thị
trường. Tuy nhiên khơng phải bất kỳ một DNNVV nào cũng có thể đáp ứng
được yêu cầu của ngân hàng. Vì vậy Chi nhánh cần thu thập đầy đủ thông
tin để hiểu biết sâu hơn về DN, từ đó tiến hành sàng lọc, phân loại khách
hàng. Lựa chọn những DNNVV tốt nhất “ khách hàng ruột” để làm đối tác
xi
chiến lược, thiết lập mối quan hệ bạn hàng có uy tín trên tinh thần hợp tác
lâu dài, đơi bên cùng có lợi, dựa trên triển vọng phát triển của các DNNVV
trong tương lai.
Bốn là: Nâng cao tỷ trọng cho vay khơng phải bảo đảm bằng tài sản,
cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay đối với các DNNVV.
Việc mở rộng cho vay tín chấp ( cho vay không phải bảo đảm bằng tài
sản một phần hoặc toàn bộ), sẽ làm tăng số lượng khách hàng do đó sẽ tăng
doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng và giải quyết được khó khăn lớn nhất
về vốn của DNNVV. Tuy nhiên việc mở rộng cho vay không phải bảo đảm
bằng tài sản, không áp dụng với mọi DNNVV vay vốn, mà Chi nhánh cần
phải lựa chọn những DNNVV truyền thống, tín nhiệm và có đủ các điều
kiện sau: Có dự án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu quả đảm bảo trả nợ
đúng hạn; Có tình hình tài chính lành mạnh, sổ sách và báo cáo tài chính
minh bạch, quản lý tài chính theo quy định của pháp luật; Kết quả kinh
doanh phải có lãi trong 2 năm liền kề; Ngành nghề kinh doanh ổn định, ít rủi
ro, có chiều hướng phát triển tốt trong tương lai; Ban lãnh đạo DN phải có
năng lực và trình độ quản lý, đội ngũ nhân viên phải có chun mơn vững,
tay nghề giỏi.
Năm là: Đa dạng hố các hình thức chuyển tải vốn và nâng cao chất
lượng cung ứng các sản phẩm cho vay DNNVV.
Duy trì các sản phẩm cho vay truyền thống như: Cho vay ngắn hạn,
trung dài hạn…trong thời gian tới cần bổ xung các sản phẩm cho vay mới
như ; Cho vay phát hành thẻ tín dụng; Thấu chi qua tài khoản; Bao thanh
tốn; Cho vay trả góp để DN mua máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất,
phương tiện vận tải. Cùng với việc mở rộng sản phẩm cho vay là việc nâng
cao chất lượng sản phẩm, thơng qua việc cải tiến quy trình cho vay đối với
xii
từng sản sẩm, thay đổi lề nối tác phong làm việc tạo mọi thuận lợi cho
khách hàng.
Sáu là: Thành lập tổ tín dụng DNNVV hoạt động chun nghiệp.
Xây dựng mơ hình tổ tín dụng chun nghiệp, có chun mơn sâu phục
vụ cho vay DNNVV. Tổ này sẽ trực tiếp cho vay các DNNVV hoạt động
trên địa bàn toàn huyện, là cơ sở để khi có đủ điều kiện sẽ mở rộng cho vay
các DNNVV ngoài địa bàn; Lựa chọn những cán bộ có đủ tố chất của người
CBTD trong thời kỳ đổi mới để làm việc tại tổ tín dụng DNNVV; Những
cán bộ thuộc tổ cho vay DNNVV phải được đào tạo bổ xung kiến thức
chuyên sâu về pháp luật, đăng ký kinh doanh, quản trị DN, nắm chắc các
chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV, có kỹ năng giao tiếp, chăm sóc khách
hàng, kỹ thuật tác nghiệp, cung cấp các sản phẩm trực tiếp như cho vay và
dịch vụ đến các DNNVV.
Bảy là: Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, nâng cao trình độ,kiến
thức về kinh tế, xã hội và pháp luật cho đội ngũ cán bộ tín dụng DNNVV.
Thời gian tới Chi nhánh cần đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ để
các cán bộ tín dụng có đủ các tố chất sau: Giỏi về chun mơn nghiệp vụ,
Có kiến thức tổng hợp về pháp luật, kinh tế, xã hội, phản ứng nhanh nhậy,
nắm bắt kịp thời những thay đổi của nền kinh tế thị trường, giúp lãnh đạo
đưa ra các quyết định cho vay phù hợp, hiệu quả; Bên cạnh đó người cán bộ
tín dụng phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, có kỹ năng giao tiếp, ứng
xử, chăm sóc và thu hút khách hàng.
Tám là: Nâng cao năng lực quản lý, quản trị điều hành của ban lãnh đạo.
Xây dựng chỉ tiêu về tài chính và phi tài chính để đánh giá năng lực quản
lý quản trị điều hành, tạo động lực để phát triển và nâng cao trách nhiệm của
ban lãnh đạo.
xiii
Chín là: Khai thác, ứng dụng hiệu quả cơng nghệ tin học mới vào hoạt
động tín dụng đối với DNNVV .
Hiện nay ngân hàng No&PTNT Việt Nam đang tiến hành hiện đại hố
hệ thống kế tốn khách hàng và thơng tin nội bộ. Thông qua hệ thống
IPCAS giai đoạn 2, khách hàng là DN nói chung và khách hàng là DNNVV
nói riêng sẽ được quản lý tập trung tại trụ sở chính. Vấn đề đặt ra cho chi
nhánh là phải biết khai thác, sử dụng nguồn thông tin này thế nào cho hiệu
quả. Bố trí cán bộ có năng lực, có kiến thức để đảm nhận cơng việc về giao
dịch, khai thác, phân tích, xử lý các thơng tin thu được từ hệ thống, đưa ra
các dự báo, quyết định phù hợp.
Các giải pháp hỗ trợ.
Một là: Đẩy mạnh công tác huy đông vốn với lãi xuất hợp lý để mở rộng
cho vay DNNVV.
Phát triển đa dạng các sản phẩm huy động vốn, cả nội và ngoại tệ, kết
hợp mở rộng màng lưới huy động, nâng cao chất lượng phục vụ, thu hút
khách hàng; Có chính sách khuyến mại hấp dẫn, chế độ ưu đãi riêng đối với
khách hàng gửi lớn và thường xuyên; Tăng cường tiếp thị về huy động vốn
từ trong và ngoài địa bàn, mở rộng quan hệ với các tổ chức trong và ngoài
nước để nhận tiền gửi, nhận vốn uỷ thác…
Hai là: Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động marketing ngân
hàng, tập trung vào hai vấn đề chủ yếu là:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá thương hiệu, văn hoá doanh
nghiệp, sản phẩm của ngành và Chi nhánh.
Để giữ vững và nâng cao vị thế, hình ảnh của ngành cũng như của Chi
nhánh trên thương trường, xây dựng một lòng tin vững chắc trong công
chúng, Chi nhánh phải thường xuyên quan tâm đến cơng tác tun truyền,
quảng bá thương hiệu, văn hố và sản phẩm của mình. Cơng việc này phải
xiv
được thực hiện một cách chuyên nghiệp trên tất cả các phương diện: Các
phương tiện thơng tín đại chúng; Các hoạt động cộng đồng... Thiết kế, lựa
chọn những pa no, áp pic, biển hiệu, tờ rơi, dễ nhìn, dễ thấy và dễ hiểu.
Tăng cường công tác tiếp thị, tiếp cận trực tiếp đến các DNNVV
Có thể nói từ trước đến nay cơng tác tiếp thị, giới thiệu sản phẩm ít được
quan tâm, thực hiện khơng được thường xun, thiếu tính chuyên nghiệp.
Trong thời gian tới Chi nhánh cần nên kế hoạch và giao nhiệm vụ cụ thể cho
từng cán bộ thực hiện tiếp thị, chăm sóc khách hàng, đặc biệt là các
DNNVV, cơng việc này địi hỏi phải được thực hiện thường xuyên, liên tục
tạo mối quan hệ lâu dài, hiểu biết lần nhau giữa DN và ngân hàng.
Ba là: Mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ .
Cùng với hoạt động cho vay Chi nhánh nên quan tâm nhiều đến việc
cung ứng các sản phẩm đi kèm tạo thành một hệ thống giao dịch khép kín.
Để tiến tới cung cấp sản phẩm tín dụng trọn gói cho DNNVV. Duy trì và
phát triển các hoạt động dịch vụ truyền thống như: Thanh toán, Chuyển
tiền; Bảo lãnh…bổ xung các sản phẩm dịch vụ mới phù hợp với nhu cầu của
các DNNVV như dịch vụ : Rút tiền tự động; Thanh toán thẻ; dịch vụ tư vấn;
Cung cấp thông tin...
Bốn là: Mở rộng gắn với nâng cao chất lượng tín dụng.
Mục tiêu nhất quan trong hoạt động tín dụng là mở rộng phải gắn liền
với kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng; Chất lượng tín dụng là một
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh năng lực quản trị điều hành của lãnh đạo, mức độ
thích nghi của ngân hàng với sự thay đổi của môi trường bên ngoài và sức
mạnh của ngân hàng trong cạnh tranh.
xv
Năm là: Thực hiện chế độ đãi ngộ, động viên,khen thưởng đối với cán
bộ tín dụng phụ trách DNNVV.
Đội ngũ nhân viên tín dụng là lực lượng quan trọng đối với hoạt động tín
dụng của mọi ngân hàng. Do đó phải có chính sách sử dụng cán bộ hợp lý,
theo hướng, tạo cơ hội thuận lợi để cán bộ làm việc và phát huy năng lực.
Sáu là: Mở rộng mối liên kết, hợp tác với các Hiệp hội, các tổ chức, phối
hợp chặt chẽ với các cấp, ngành của địa phương.
Xây dựng mối liên kết với các Hiệp hội như; Hiệp hội DNNVV; ngành
nghề; để tăng cường nắm bắt thông tin về tình hình sản xuất, kinh doanh,
nhu cầu vốn, và sử dụng dịch vụ của DNNVV, đồng thời chuyển tải thông
tin của ngân hàng đến các DNNVV; Tạo ra mối quan hệ thường xuyên giữa
DNNVV với ngân hàng; Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức trong và
ngồi nước, để học tập kinh nghiệm về mơ hình quản lý tín dụng và kỹ năng
đầu tư cho các DNNVV; Thường xuyên phối hợp với các các cấp, ngành,
ban chỉ đạo đầu tư phát triển kinh tế của địa phương để tranh thủ sự phối
hợp, giúp đỡ từ khâu cho vay đến thu hồi nợ và xử lý nợ xấu.
Sau khi nghiên cứu về lý luận và thực tiễn luận văn đã hồn thành một số
nhiệm vụ đó là: Hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về tín
dụng và mở rộng tín dụng đối với DNNVV của NHTM; Phân tích đánh giá
một cách sâu sắc về thực trạng mở rộng tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng
No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định, từ đó rút ra những điểm mạnh,
những hạn chế và chỉ ra nguyên nhân; Đề xuất những giải pháp mở rộng tín
dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh. Luận văn đã đưa ra một số kiến nghị
cụ thể đối với Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan, Ngân hàng Nhà nước,
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam; Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định, để việc
tổ chức thực hiện các giải pháp được nhanh chóng và thuận lợi.