Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây lắp thương mại dịch vụ hưng thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.53 KB, 63 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ

LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đọan hiện nay, hòa chung với sự đổi mới sâu sắc, toàn diện
của đất nước, của cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng nước ta đã có
những bước phát triển mạnh mẽ, tạo tiền đề cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Những thành tựu đó chính là nhờ những đóng góp vơ
cùng to lớn của ngành xây dựng cơ bản. Đặc điểm nổi bật của hoạt động xây
dựng là đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thi công kéo dài nên vấn đề đặt ra là
làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả đồng thời khắc phục tình trạng thất
thốt lãng phí trong q trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm,
tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Để đạt được yêu cầu đó, các doanh nghiệp ln xác định hạch tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trung tâm của công tác kế
tốn, do đó, địi hỏi cơng tác kế tốn phải được tổ chức sao cho khoa học, kịp
thời, đúng đối tượng, đúng chế độ nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác các thơng
tin cần thiết đồng thời đưa ra các biện pháp, phương hướng hoàn thiện để
nâng cao vai trị quản lý chi phí và tính giá thành, thực hiện tốt chức năng “là
công cụ phục vụ đắc lực cho quản lý” của kế tốn. Chi phí được tập hợp một
cách chính xác kết hợp với việc tính đầy đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành
mạnh hóa các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào
việc sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư, đảm bảo sự tồn tại và phát triển vững
mạnh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập
tại Công ty Cổ phần xây lắp thương mại Dịch vụ Hưng Thịnh, được sự giỳp
tn tỡnh ca Thầy Phan Thanh Đức v cỏc nhân viên phịng kế tốn
Cơng ty, Em đã hồn thành Chuyên đề thực tập nghiệp vụ với đề tài “Hoàn
thiện hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công
ty Cổ phần xây lắp thương mại Dịch vụ Hưng Thịnh”

Nguyễn Thị Xuân



Lớp: K11A - KT


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Nội dung Chuyên đề của Em ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3
chương:
Phần 1: Đặc điểm chung về tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần Xây
lắp Thương mại Dịch vụ Hưng Thịnh;
Phần 2: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Cơng ty Cổ phần Xây lắp Thương mại Dịch vụ Hưng Thịnh;
Phần 3: Một số ý kiến đánh giá nhận xét về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp Thương mại
Dịch vụ Hưng Thịnh.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian thực tập ngắn, trình độ
chun mơn cịn hạn chế nên chun đề vẫn cịn nhiều thiếu sót, em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cơ giáo và các bạn để chun đề
được hồn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2009
Sinh viên

Nguyễn Thị Xuân

Nguyễn Thị Xuân

Lớp: K11A - KT


Báo cáo thực tập nghiệp vụ


CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN XÂY LẮP THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HƯNG THỊNH
1.1.

Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn
Bộ máy kế tốn trong cơng ty đóng vai trị vơ cùng quan trọng, chính vì

vậy ngay từ ban đầu Công ty Cổ phần Xây lắp Thương mại Dịch vụ Hưng
Thịnh đã chú trọng xây dựng tổ chức bộ máy kế toán sao cho phù hợp nhất
với đặc điểm, quy mơ và tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Bộ máy kế tốn của Cơng ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Tất
cả các bộ phận kế tốn tập trung tại Phịng Kế tốn-Tài chính. Các xí nghiệp,
tổ đội khơng tổ chức kế tốn riêng mà các nhân viên hỗ trợ cho công tác kế
tốn của cơng ty như thu thập chứng từ, ghi chép sổ sách về tình hình sử dụng
vật liệu, lao động ở các phân xưởng, sau đó chuyển các chứng từ cùng các ghi
chép này về phịng Kế tốn để hạch tốn cơng tác kế tốn. Bộ máy kế tốn
của Công ty Cổ phần Xây lắp Thương mại Dịch vụ Hưng Thịnh được thiết kế
rất nhỏ gọn như sau:
Sơ đồ 1.1 Tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty Cổ phần Xây lắp
Thương mại Dịch vụ Hưng Thịnh
Kế toán trưởng

Kế tốn
thanh tốn

Kế tốn tiền gửi, vay,
theo dõi cơng trình


Kế tốn tổng hợp

Nguyễn Thị Xn

Kế tốn vật tư,hàng
hóa, TSCĐ

Thủ quỹ

Lớp: K11A - KT


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Cụ thể, chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán như sau:
- Kế tốn trưởng: Kế tốn trưởng phải trực tiếp thơng báo, cung cấp
thông tin cho Giám đốc công ty, đề xuất các ý kiến về tình hình phát triển của
cơng ty, về chính sách huy động vốn, … chịu trách nhiệm chung về thơng tin
do phịng tài chính kế tốn cung cấp; thay mặt Giám đốc công ty tổ chức cơng
tác kế tốn của cơng ty và thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
đồng thời hướng dẫn nhân viên của mình thực hiện ghi sổ sách, thực hiện các
cơng việc kế tốn.
- Kế tốn thanh tốn :
Thực hiện các công việc liên quan đến tiền lương và các khoản trích
theo lương gồm:
+ Lập, ghi chép, kiểm tra và theo dõi cơng tác chấm cơng và bảng
thanh tốn lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Tính ra số tiền lương, số tiền BHXH, BHYT theo đúng các quy định
của nhà nước.

+ Căn cứ vào bảng duyệt lương của cả đội và khối gián tiếp của cơng ty
kế tốn tiến hành thanh tốn lương cho cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty.
+ Kế tốn tiền mặt, tạm ứng
+ Theo dõi chi tiết tiền mặt, đối chiếu với thủ quỹ của từng phiếu thu,
phiếu chi, xác định số dư cuối tháng.
+ Theo dõi chi tiết sổ tạm ứng, kiểm tra hồn ứng, đơn đốc thu hồn
ứng nhanh.
Theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của Cơng ty đối với Nhà Nước
về các khoản thuế GTGT, Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp,
phí, lệ phí….
- Kế tốn vật tư hàng hóa, TSCĐ
Thực hiện các cơng việc liên quan đến vật tư hàng hố như:
+ Phản ánh tình hình Nhập- xuất- tồn vật tư hàng hóa ở các kho trực
tiếp do cơng ty quản lý.

Nguyễn Thị Xuân

Lớp: K11A - KT


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

+ Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, chính xác của các phiếu nhập, phiếu
xuất, hướng dẫn các bộ phận trong công ty thực hiện đúng quy định của nhà
nước.
+ Mở thẻ kho, kiểm tra thẻ kho, chốt thẻ kho của từng kho của công ty
thực hiện theo đúng quy định của nhà nước.
+ Đối chiếu với kế toán tổng hợp vào cuối tháng, căn cứ vào sổ kế tốn
của mình, cuối tháng đối chiếu với số liệu kế toán do máy cung cấp.
+ Thực hiện việc kiểm kê khi có quyết định kiểm kê.

+ Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị
TSCĐ hiên có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng của TSCĐ trong phạm vi
tồn cơng ty cũng như từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp
thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc gìn giữ, bảo quản, bảo
dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong tồn cơng ty.
+ Tính và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ.
+ Mở thẻ theo dõi đối với từng TSCĐ.
+ Kiểm kê TSCĐ khi có quyết định.
- Kế tốn tiền gửi, tiền vay, theo dõi cơng trình.
+ Có kế hoạch rút tiền mặt, tiền vay để chi tiêu.
+ Theo dõi tiền gửi, các khoản tiền gửi, tiền vay của các ngân hàng
trong công ty.
+ Báo cáo số dư hàng ngày tiền gửi và tiền vay của công ty với trưởng
phòng và với giám đốc.
+ Báo cáo với trưởng phòng về kế hoạch trả nợ vay đối với từng ngân
hàng.
+ Kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của chứng từ dùng để chuyển tiền, kiểm
tra lại tên đơn vị, số tài khoản, mã số thuế, tên ngân hàng mà mình chuyển
tiền vào đó, báo cáo với Trưởng phịng những trường hợp bất hợp lý, sai sót.

Nguyễn Thị Xuân

Lớp: K11A - KT


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

+ Kiểm tra tính chính xác của từng cơng trình do bộ phận kế tốn đó
gửi lên, theo dõi chi phí, doanh thu của các cơng trình

- Kế tốn tổng hợp : Theo dõi khối lượng cơng trình, là người tổng
hợp số liệu kế tốn để lập báo cáo tài chính, đưa ra các thơng tin kế toán do
các phần hành kế toán khác cung cấp.
- Thủ quỹ: Tiến hành thu, chi tại Công ty căn cứ vào các chứng từ thu,
chi đã được phê duyệt, hàng ngày cân đối các khoản thu, chi, vào cuối ngày
lập các báo cáo quỹ, cuối tháng báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán

Đối với từng phần hành, kế toán mở những sổ chi tiết và sổ cái phù hợp.
Dựa vào đặc điểm hoạt động kinh doanh trình độ chun mơn của các cán bộ
kế toán cũng như đáp ứng yêu cầu quản lý, cơng ty áp dụng hình thức sổ
Chứng từ ghi sổ. Tuy nhiên, hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế
tốn máy ANA để tiến hành cơng tác hạch tốn kế tốn. Chính vì vậy, cơng ty
đã áp dụng kết hợp hình thức chứng từ ghi sổ bằng tay và lên máy theo hình
thức chứng từ ghi sổ.
Theo hình thức này, cơng ty sử dụng các loại sổ kế toán như: Sổ cái và
các sổ, thẻ kế tốn chi tiết riêng tại cơng ty khơng sử dụng sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ.
Các mẫu sổ cũng như thẻ kế toán được các cán bộ kế toán vận dụng chế
độ một cách linh hoạt phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty Cổ phần
Xây lắp Thương mại Dịch vụ Hưng Thịnh. Căn cứ để ghi sổ kế toán chi tiết là
các chứng từ gốc. Các chứng từ này cũng là căn cứ để lập chứng từ ghi sổ và
ghi sổ kế toán tổng hợp.
Dưới đây là trình tự ghi sổ kế tốn áp dụng kế tốn máy:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ, kế
toán lập chứng từ ghi sổ. Sau đó, kế tốn tiến hành nhập các chứng từ ghi sổ,
nhập chứng từ quỹ, chứng từ ngân hàng…vào sổ nhật ký chung trên máy.
Nguyễn Thị Xuân

Lớp: K11A - KT



Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Phần mềm ANA tự động nhập thông tin vào các sổ cái và các sổ kế tốn chi
tiết có liên quan.
Vào cuối q, kế tốn thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài
chính.
Tuy nhiên, việc đối chiếu phải đảm bảo: tổng số phát sinh Nợ và tổng số
phát sinh Có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và
tổng số phát sinh Có trên sổ nhật ký chung.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các
báo cáo tài chính.

Nguyễn Thị Xuân

Lớp: K11A - KT


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Sơ đồ 1.2. Trình tự hạch tốn kế tốn tại Cơng ty
Các chứng từ
gốc (phiếu
xuất kho,
phiếu nhập
kho..)
PHẦN
MỀM KẾ

TỐN
ANA

Chứng từ
ghi sổ

Sổ kế tốn:
-Sổ tổng hợp
-Sổ chi tiết

-Báo cáo tài
chính
-Báo cáo phục
vụ quản trị nội
bộ

Các chứng từ gốc
khác (phiếu thu,
phiếu chi, ủy
nhiệm thu,...)
: ghi bằng tay
: nhập số liệu hàng ngày
: In sổ, báo cáo cuối quý, cuối năm
: đối chiếu, kiểm
tra

1.3. Các chế độ và phương pháp kế tốn áp dụng
Cơng ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ
Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện

Chính sách kế tốn áp dụng :
Đơn vị tiền tệ ghi chép : Tiền Việt Nam (VND)
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào trình độ cũng
như yêu cầu quản lý, từ nhiều năm nay Cơng ty áp dụng hình thức kế tốn

Nguyễn Thị Xuân

Lớp: K11A - KT


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

“chứng từ ghi sổ” theo Quyết định 167/QĐ – BTC ngày 25/10/2000 của Bộ
Tài chính. Tuy nhiên, từ năm 2005 đến nay, cùng với sự phát triển của hệ
thống thông tin và đảm bảo nhu cầu báo cáo thông tin kịp thời. Công ty đã áp
dụng hình thức kế tốn máy với phần mềm ANA kết hợp với hình thức tổ
chức sổ kế tốn chứng từ ghi sổ theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng bộ Tài chính.
Kỳ kế tốn: Cơng ty áp dụng kỳ kế toán theo quý. Niên độ kế toán áp
dụng theo năm trùng với năm dương lịch (từ 1/1 đến 31/12).
- Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỷ giá thực tế bình
quân của ngân hàng Việt Nam tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
- Phương pháp tính thuế GTGT tại Công ty là phương pháp khấu trừ.
*Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo giá mua thực tế + chi phí vận
chuyển và chi phí khác.
- Phương pháp hạch tốn hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: Được xác định theo
phương pháp bình quân gia quyền chung cả kỳ.

* Phương pháp kế toán tài sản cố định:
- Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: Tài sản cố định được đánh giá
theo giá thực tế.
- Phương pháp tính khấu hao: áp dụng phương pháp tuyến tính.
Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán.
Chứng từ là bằng chứng cho những nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng
đồng thời là công cụ cho việc đối chiếu kiểm tra tính hiện hũu phát sinh của
một nghiệp vụ kinh tế. Chính vì vậy việc sử dụng, ghi chép, lưu giữ, bảo quản
chứng từ là một việc quan trọng . Các chứng từ mà Cơng ty sử dụng có nội
dung, hình thức lập theo đúng quy định trong Luật kế toán và Quyết đinh

Nguyễn Thị Xuân

Lớp: K11A - KT


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính và Nghị định số
85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều luật về quản lý thuế
làm khung pháp lý để thực hiện các nghĩa vụ về thuế của mình.
Một số chứng từ mà cơng ty sử dụng :
- Bảng chấm công. bảng chấm công làm thêm giờ. bảng thanh toán tiền
thưởng. bảng thanh toán tiền lương. ...
- Phiếu nhập kho. phiếu xuất kho. biên bản kiểm nghiệm vật tư. cơng cụ.
sản phẩm hàng hố....
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng. (Mẫu số: 01/GTGT). tờ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm tính (Mẫu số 01A/TNDN).tờ khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp (Mẫu số 03/TNDN)
- Phiếu thu. phiếu chi. giấy đề nghị tạm ứng. giấy đề nghị thanh toán.

biên lai thu tiền. bảng kê quỹ tiền mặt...
- Biên bản giao nhận TSCĐ. biên bản thanh lý TSCĐ. bảng tính và phân
bổ khấu hao.
- Ngồi ra cịn có một số chứng từ riêng có như ‘Phiếu nhu cầu hàng
hoá’. phiếu nhận tiền... phát sinh do nhu cầu nội bộ của công ty.
Các chứng từ được tập trung từ nhiều phòng ban và bộ phận khác nhau
hoặc từ bên ngồi tại bộ phận kế tốn. Sau khi kiểm tra tính xác thực và tính
pháp lý của chứng từ. kế toán sẽ tiến hành ghi sổ kế toán.
Hệ thống tài khoản kế tốn.
Tài khoản kế tốn Cơng ty đang sử dụng phù hợp với chế độ kế toán
hiện hành của nhà nước, phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của
Công ty. Do khối lượng công việc lớn, công ty có nhiều cơng trình, hạng mục
cơng trình khác nhau nên các TK kế toán được chi tiết theo từng cơng trình,
hạng mục cơng trình, một TK lớn được chi tiết thành nhiều tài khoản nhỏ
khác nhau.
Có thể kể tên một số TK mà công ty thường xuyên sử dụng sau đây:
Nguyễn Thị Xuân

Lớp: K11A - KT


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Tài khoản loại I: TK 111, TK 112, TK131, TK 133, TK 136, TK 141,
TK 151, TK 153, TK 153, TK 154.
Tài khoản loại II: TK 211, TK 214, TK 241, TK 242.
Tài khoản loại III: TK 311, TK 331, TK 333, TK 334, TK 336, TK
338, TK 341.
Tài khoản loại IV: TK 411, TK 412, TK 421, TK431, TK 441, TK 414.
Tài khoản loại V : TK 511, TK 512, TK 515.

Tài khoản loại VI : TK 621, TK 622,TK 623, TK 627, TK 635, TK
642.
Tài khoản loại VII: TK 711.
Tài khoản loại VIII : TK 811, TK821
Tài khoản loại IX : TK 911.
Tổ chức báo cáo kế toán
Các loại báo cáo kế toán sử dụng tại Công ty bao gồm các loại báo cáo
bắt buộc theo quy định trong Quyết định về việc ban hành chuẩn mực kế toán
15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 như:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01-DNN
- Bảng cân đối phát sinh tài khoản Mẫu số F01- DNN.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.Mẫu số B02 - DNN
- Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 - DNN
Các báo cáo này được lập theo đúng mẫu của Bộ Tài chính ban hành
vào cuối kì kế tốn và theo u cầu quản lý của Cơng ty. Ngồi các báo cáo
trên, Cơng ty hàng tháng còn phải lập Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT
để nộp cho cơ quan thuế, các báo cáo quản trị để tham mưu cho Giám đốc
Công ty về tình hình sử dụng vốn, tài sản....

Nguyễn Thị Xuân

Lớp: K11A - KT


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỘP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY LẮP THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HƯNG THỊNH

2.1. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất
2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Xây lắp Thương
mại Dịch vụ Hưng Thịnh
Công ty Cổ phần Xây lắp Thương mại Dịch vụ Hưng Thịnh là một
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp. Do đó trong q trình thi
cơng xây lắp các cơng trình, cơng ty sử dụng rất nhiều yếu tố chi phí khác
nhau. Tuân thủ theo chế độ kế tốn hiện hành chi phí phát sinh xây lắp các
cơng trình xây dựng được chia thành các khoản mục CP như sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần
thiết để tạo ra sản phẩm hồn thành: vật liệu chính (xi măng, sắt, thép,…), vật
liệu phụ (vật tư hồn thiện cơng trình…). Nguồn cung cấp vật liệu trực tiếp
của công ty là xuất từ kho Cơng ty hoặc mua ngồi chuyển đến cơng trình.
Đối với vật liệu mua ngồi, giá thực tế vật liệu được xác định là giá mua
khơng thuế cịn chi phí thu mua được hạch tốn vào chi phí dịch vụ mua
ngoài, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua được hưởng ngồi hóa đơn
được tính là một khoản thu nhập khác
Chi phí nhân cơng trực tiếp: Là khoản chi trả cho người lao động bao
gồm tiền lương trả cho công nhân viên trong danh sách, tiền công trả cho lao
động th ngồi. Cơng ty chỉ tiến hành trích nộp KPCĐ, BHXH, BHYT đối
với công nhân trong danh sách và hạch tốn vào chi phí quản lý doanh
nghiệp. Cịn đối với lao động thuê ngoài do hợp đồng lao động ngắn hạn và
quan hệ thuê mướn diễn ra mang tính tự phát nên Cơng ty khơng tiến hành
trích nộp KPCĐ, BHXH, BHYT đối với bộ phận lao động này
Nguyễn Thị Xuân

Lớp: K11A - KT


Báo cáo thực tập nghiệp vụ


Chi phí sử dụng máy thi cơng: Là những khoản chi phí liên quan đến
việc sử dụng máy để hồn thành sản phẩm của Cơng ty, bao gồm: Chi phí
nhiên liệu, động lực phục vụ cho xe máy, tiền lương công nhân vận hành
máy, …nhưng khơng bao gồm chi phí sử dụng máy thi cơng th ngồi. Chi
phí sử dụng máy thi cơng th ngồi được tính vào chi phí dịch vụ mua ngồi
Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung của Cơng ty bao gồm:
chi phí tiền lương, chi phí vật liệu, cơng cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua gồi
và một số chi phí khác bằng tiền như điện, nước, tiếp khách. Tuy nhiên chi
phí sản xuất chung khơng bao gồm các khoản trích theo lương của cơng nhân
trực tiếp sản xuất và công nhân sử dụng máy thi công mà những khoản này
được hạch tốn vào TK642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”.
2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp Thương mại Dịch vụ Hưng Thịnh
Sản phẩm của Cơng ty là các cơng trình xây dựng. Đối tượng để Công ty
ký kết hợp đồng thi cơng là các cơng trình, hạng mục cơng trình. Do vậy,
Cơng ty tập hợp chi phí thi cơng theo cơng trình, hạng mục cơng trình. Q
trình tập hợp chi phí và tính giá thành được chia theo khoản mục, ngun tắc
chung là chi phí phát sinh tại cơng trình, hạng mục cơng trình nào thì được
tập hợp trực tiếp cho cơng trình, hạng mục cơng trình đó. Đối với các chi phí
dùng chung cho nhiều cơng trình, cơng ty phân bổ cho các đối tượng theo tiêu
thức phù hợp. Việc lưạ chọn đối tượng tập hợp chi phí và tiêu thức phân bổ
hợp lý tại công ty tạo rất nhiều thuận lợi cho cơng tác kế tốn, giúp cơng ty
tính giá đúng đủ chi phí của từng cơng trình.
Hiện tại, Công ty Cổ phần Xây lắp Thương mại Dịch vụ Hưng Thịnh
đang thi cơng rất nhiều cơng trình, vì vậy để tiện cho việc quản lý và tập hợp
chi phí cho từng đối tượng, cơng ty đã mã hóa các đối tượng tập hợp chi phí
theo một mã số nhất định. Mỗi một mã số tương ứng với một cơng trình

Nguyễn Thị Xn


Lớp: K11A - KT


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Ví dụ: Cơng trình “Trụ sở Bộ công an” là một đối tượng tập hợp chi phí,
cơng ty đã đặt mã số cho cơng trình này là 0717. Dưới đây là danh mục các
cơng trình:
Mã cơng trình
0105

Tên cơng trình
Dự án thốt nước Hà Nội – CP7A

0113

Dự án Chung cư Trung Hịa – Nhân Chính

0213

San nền khu công nghiệp Cái Lân

Khánh
0302

Dự án trụ sở + Chung cư Trung Hòa 1

0304

Dự án quốc lộ 6 – Sơn La


…………..
0801

Bảo tàng Hà Nội

0802

Thủy điện Đăk Tit
Tại công ty, khi tập hợp chi phí thì những chi phí liên quan trực tiếp đến

cơng trình, hạng mục cơng trình thì tập hợp trực tiếp cho từng cơng trình,
hạng mục cơng trình đó (chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng
trực tiếp). Trường hợp khơng hạch tốn trực tiếp được thì tiến hành tổng hợp
rồi phân bổ cho các đối tượng liên quan theo sản lượng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần Xây lắp
Thương mại Dịch vụ Hưng Thịnh là xây dựng các cơng trình kỹ thuật hạ tầng.
Do phạm vi hoạt động của cơng ty trên khắp cả nước, nhiều cơng trình được
thực hiện đồng thời cùng một lúc. Tại thời điểm tháng 7/2009, cơng ty đang
thi cơng 30 cơng trình nhưng do khn khổ chun đề có hạn nên trong
chun đề này em xin trình bày kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp của cơng trình Trụ sở Bộ cơng an.

Nguyễn Thị Xn

Lớp: K11A - KT


Báo cáo thực tập nghiệp vụ


2.1.3. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
● Kế tốn ngun vật liệu trực tiếp

Có thể nói, trong các doanh nghiệp sản xuất cũng như các doanh nghiệp
xây lắp thì nguyên vật liệu được coi là yếu tố đầu vào quan trọng nhất, chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng giá thành cơng trình (khoảng 60 – 70%). Vì vậy, việc
kế tốn đầy đủ, chính xác chi phí ngun vật liệu không những là một điều
kiện quan trọng đảm bảo cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp được chính
xác mà cịn là một biện pháp hiệu quả trong việc kiểm sốt chi phí.
Chi phí ngun vật liệu trực tiếp tại cơng ty bao gồm chi phí ngun vật
liệu chính và vật liệu phụ được dùng để trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Trong
đó, ngun vật liệu chính bao gồm vật liệu, vật kết cấu hình thành nên phần
thơ của cơng trình, vật liệu phụ bao gồm những vật liệu tham gia vào sản
xuất, kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bề ngồi sản
phẩm góp phần làm tăng tính thẩm mỹ và chất lượng cơng trình.
Ngun vật liệu dùng cho hoạt động xây lắp đều có sẵn trên thị trường
vì thế cơng ty không cần phải dự trữ nhiều nguyên vật liệu, ngun vật liệu
mua về được chuyển thẳng tới cơng trình xây dựng.
Là một cơng ty có quy mơ lớn, khối lượng cơng trình thi cơng nhiều nên
ngun vật liệu sử dụng để thi công đa dạng, phong phú và được nhập từ
nhiều nguồn khác nhau với khối lượng lớn. Để quản lý việc sử dụng nguyên
vật liệu hiệu quả công tác kế tốn ngun vật liệu địi hỏi phải tiến hành
thường xuyên, chi phí nguyên vật liệu phát sinh tháng nào sẽ được tập hợp
ngay cho tháng đó. Phịng kế tốn khơng tổ chức kế tốn chi tiết ngun vật
liệu mà chỉ theo dõi về mặt giá trị, kế toán cơng trình theo dõi về mặt số
lượng, điều này phù hợp với đặc điểm vật tư của công ty xây dựng và tránh
việc theo dõi trùng lắp giữa kế toán cơng trình và phịng kế tốn tại cơng ty.
Nguyễn Thị Xuân

Lớp: K11A - KT



Báo cáo thực tập nghiệp vụ

- Chứng từ sử dụng:
Với hình thức giao khốn nội bộ, trên cơ sở dự tốn chi phí ngun vật
liệu trực tiếp cho sản xuất tính theo khối lượng cơng việc, Giám đốc Cơng ty
sẽ giao nhiệm vụ cho chỉ huy trưởng cơng trình thơng qua quyết định giao
nhiệm vụ của Giám đốc Công ty. Sau khi nhận được quyết định này, chỉ huy
trưởng công trình thay mặt Cơng ty, chủ động tìm nguồn cung cấp nguyên vật
liệu. Quá trình thu mua nguyên vật liệu địi hỏi một số tiền lớn nên chỉ huy
trưởng cơng trình viết giấy đề nghị tạm ứng. Phịng tài chính kế tốn sau khi
kiểm tra tính hợp lệ của giấy đề nghị tạm ứng sẽ giải quyết việc tạm ứng tiền
cho chỉ huy trưởng cơng trình. Sau khi nhận được tiền tạm ứng, chỉ huy
trưởng cơng trình sẽ tiến hành đi mua nguyên vật liệu dựa trên định mức mà
Công ty quy định. Nguyên vật liệu được chuyển tới chân cơng trình theo hợp
đồng kinh tế cung cấp ngun vật liệu ký giữa Công ty Hưng Thịnh và nhà
cung cấp. Trên cơ sở nguyên vật liệu mua về, kế toán cơng trình lập “Phiếu
nhập kho”. Do ngun vật liệu mua về xuất dùng ngay cho thi cơng cơng
trình nên kế tốn cơng trình cũng lập ln “Phiếu xuất kho”.
Q trình này làm phát sinh các chứng từ sau:
 Quyết định giao nhiệm vụ của Giám đốc Công ty
 Giấy đề nghị tạm ứng của chỉ huy trưởng cơng trình
 Hợp đồng kinh tế cung cấp nguyên vật liệu, phụ lục hợp đồng mua bán
(ký kết bổ sung do ảnh hưởng biến động giá của nguyên vật liệu)
 Hóa đơn giá trị gia tăng; Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho
Ngoài ra kế tốn vật tư cịn lưu trữ một số chứng từ kèm theo hóa đơn giá
trị gia tăng và phiếu nhập, xuất kho:

Nguyễn Thị Xuân


Lớp: K11A - KT


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

 Báo cáo sản lượng thực hiện và vật tư tiêu hao
 Biên bản đối chiếu công nợ
 Biên bản đối chiếu khối lượng
 Bản đối chiếu bán hàng
 Bảng kê khối lượng vận chuyển nguyên vật liệu
Biểu 2-1: Giấy đề nghị tạm ứng
Công ty Cổ phần Xây lắp Thương mại Dịch vụ Hưng Thịnh

GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 2 tháng 1 năm 2009
Kính gửi: Ông Giám đốc Công ty Cổ phần Xây lắp Thương mại Dịch
vụ Hưng Thịnh
Kính gửi: Ơng kế tốn trưởng Cơng ty
Theo quyết định giao nhiệm vụ của giám đốc Công ty Cổ phần Xây
lắp Thương mại Dịch vụ Hưng Thịnh, tôi là Phạm Văn Phong - chỉ huy
trưởng nhận thi cơng cơng trình Trụ sở Bộ cơng an
Để thực hiện thi cơng cơng trình trên, đề nghị Giám đốc Cơng ty và
phịng Tài chính kế tốn giải quyết số tiền tạm ứng cho cơng trình.
Số tiền là: 14.744.400 đồng
Bằng chữ: Mười bốn triệu bảy trăm bốn mươi bốn nghìn bốn trăm
đồng.
Nội dung: Chi trả tiền mua xi măng phục vụ cho thi cơng cơng trình
Trụ sở Bộ cơng an
Kính đề nghị Giám đốc quan tâm giải quyết

Giám đốc

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Nguyễn Thị Xuân

Người đề nghị
(Ký, họ tên)

Lớp: K11A - KT


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Giấy đề nghị tạm ứng sau khi đã xem xét, phê duyệt đầy đủ sẽ được
chuyển cho kế toán thanh toán lập “phiếu chi”, phiếu chi được lập làm 3 liên,
đi kèm với giấy đề nghị tạm ứng là hợp đồng kinh tế cung cấp nguyên vật
liệu
Biểu 2-2: Hợp đồng kinh tế

Công ty Cổ phần Xây lắp Thương
mại Dịch vụ Hưng Thịnh

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

_____________________

Hà Nội, ngày 5 tháng 1 năm 2009

HỢP ĐỒNG KINH TẾ
- Căn cứ vào bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Căn cứ vào luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội khóa
XI, kỳ họp thứ 4
- Căn cứ Nghị định só 99/2004/NĐ-CP ngày 113/06/2004 về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng cơ bản
- Căn cứ thông tư 06/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 của bộ xây dựng hướng dẫn
hợp đồng trong hoạt động xây dựng
- Căn cứ vào nhu cầu và năng lực các bên
Chúng tôi gồm:
ĐẠI DIỆN BÊN A: Công ty Cổ phần Xây lắp Thương mại Dịch vụ Hưng Thịnh
Đại diện

: Ông Nguyễn Thanh Hùng

Chức v: Tng giỏm c

a ch

: 29 Ngách 310/90 Nguyễn Văn Cừ - Long Biên - Hà

Nội

Nguyn Th Xuõn


Lp: K11A - KT


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

ĐẠI DIỆN BÊN B: CÔNG TY TNHH HẢI ANH – đại lý phân phối xi măng Nghi
Sơn
Đại diện

: Ông Trần Viết Cảnh

Địa chỉ
Giấy – Hà Nội

Chức vụ : Giám đốc

: Nhà A2 – Lô số 7 – KĐT Nghĩa Đô – P. Dịch Vọng – Q. Cầu

Hai bên cùng nhau thống nhất ký hợp đồng kinh tế với các điều khoản sau:
Điều I:
Bên A nhất trí giao cho bên B đảm nhân việc cung cấp xi măng cho bên A thực hiện
thi cơng cơng trình Trụ sở Bộ công an
- Thời gian cung cấp: Theo yêu cầu của bên A
- Giá bán chưa có thuế: 670.200 đồng/tấn
- Thuế giá trị gia tăng: 10%
- Khối lượng: 20 tấn
- Tổng giá trị: 14.744.400 đồng
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười bốn triệu bảy trăm bốn mươi bốn nghìn bốn
trăm đồng.
Điều 2: Bên B phải giao hàng Theo đúng tiêu chuẩn chất lượng và thời gian đã thỏa

thuận
Điều 3: Bên A có trách nhiệm thanh tốn đầy đủ và đúng tiền hàng cho bên B
……
Đại diện bên A

Đại diện bên B

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Nguyễn Thị Xuân

Lớp: K11A - KT


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Biểu 2-3: Trích hóa đơn GTGT
Mẫu số: 01 GTKL – 3LL
QX/2008B
HÓA ĐƠN

No 0029517

GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 6 tháng 1 năm 2009
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH HẢI ANH – đại lý phân phối xi măng Nghi
Sơn

Địa chỉ: Nhà A2 – Lô số 7 – KĐT Nghĩa Đô – P. Dịch Vọng – Q. Cầu Giấy – Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại:
MST: 0101912852
Họ tên người mua hàng: Anh Vinh
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Xây lắp Thương mại Dịch v Hng Thnh
a ch: 29 Ngách 310/90 Nguyễn Văn Cừ - Long Biên - Hà Nội
S ti khon:
Hỡnh thc thanh tốn: CK

STT

Tên hàng hóa,
dịch vụ

MS: 0101338571

Đơn vị tính

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền
3=1*2

A

B


C

1

2

1

Xi măng

Tấn

20

670.200

Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT: 10%

13.404.000
13.404.000

Tiền thuế GTGT:

1.340.400

Tổng cộng tiền thanh toán:

14.744.400


Số tiền viết bằng chữ: Mười bốn triệu bảy trăm bốn mươi bốn nghìn bốn trăm đồng.
Người mua hàng

Người bán hàng

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Xuân

Thủ trưởng đơn vị
(Đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Lớp: K11A - KT



×