Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Tổ Chức Giáo Dục Hướng Nghiệp Cho Học Sinh Trung Học Phổ Thông Theo Tinh Thần Xã Hội Hóa 6830540.Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921.33 KB, 90 trang )

Đại học quốc gia Hà Nội

TRNG I HC GIO DC

----------

Bùi ViƯt Phó

tỉ chøc gi¸o dơc h-íng nghiƯp
Cho häc sinh trung học phổ thông
theo tinh thần xà hội hoá
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
MÃ số: 62.14.05.01
Luận án Tiến sĩ QUảN Lý Giáo dục

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học:

1. GS.TS. Phạm Tất Dong
2. PGS.TS. Đặng Xuân Hải

Hà Nội, 2009


Đại học quốc gia Hà Nội

TRNG I HC GIO DC

----------

Bùi ViƯt Phó


tỉ chøc gi¸o dơc h-íng nghiƯp
Cho häc sinh trung học phổ thông
theo tinh thần xà hội hoá

Luận án Tiến sĩ QUảN Lý Giáo dục

Hà Nội, 2009


1
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục

1

Danh mục các cụm từ viết tắt

4

Danh mục các bảng, sơ đồ, biểu đồ

5

Mở đầu

6


Chƣơng 1. Cơ sở lý luận tổ chức GDHN cho học sinh THPT
theo tinh thần xã hội hoá
1.1. Tổng quan về giáo dục hướng nghiệp và xã hội hóa giáo dục
hướng nghiệp

13

1.1.1. Ở nước ngoài

13

1.1.2. Ở Việt Nam

20

1.2. Một số khái niệm công cụ

26

1.2.1. Hướng nghiệp

26

1.2.2. Tổ chức và Tổ chức giáo dục hướng nghiệp

30

1.2.3. Giáo dục hướng nghiệp theo tinh thần xã hội hóa

35


1.3. Những quan điểm đổi mới tổ chức GDHN cho học sinh THPT

42

1.3.1. Hướng nghiệp phải bám sát yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và chuyển dịch cơ cấu lao động

42

1.3.2. Hướng nghiệp phải phục vụ nhu cầu phát triển nguồn nhân
lực cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

43

1.3.3. Hướng nghiệp phải đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường và
tính đến xu thế phát triển của kinh tế tri thức

46

1.3.4. Hướng nghiệp gắn việc học tập của HS với việc làm chủ công
nghệ mới

49

1.3.5. Hướng nghiệp gắn với quá trình dạy học phân ban hiện nay

50

1.4. Tổ chức giáo GDHN cho học sinh THPT theo tinh thần XHH


51


2
1.4.1. Thiết kế cơ cấu tổ chức GDHN theo tinh thần XHH

51

1.4.2. Bảo đảm các nguồn lực cho GDHN theo tinh thần XHH

54

1.4.3. Hình thức tổ chức GDHN cho HS THPT theo tinh thần XHH

56

* Tổng kết chương 1

57

Chƣơng 2. Cơ sở thực tiễn về GDHN và tổ chức GDHN cho học
sinh THPT theo tinh thần XHH
2.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội trong những năm qua

59

2.1.1. Hội nhập Quốc tế và trong khu vực

59


2.1.2. Sự chuyển đổi nền KT kế hoạch hóa sang nền KT thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa

60

2.1.3. Tác động của sự chuyển dịch cơ cấu KT và cơ cấu lao động

62

2.2. Thực trạng về GDHN theo tinh thần xã hội hoá ở nước ta trong
những năm qua

66

2.2.1. Giáo dục hướng nghiệp theo tinh thần XHH qua bốn hình
thức trong trường THPT

66

2.2.2. GDHN theo tinh thần XHH qua học nghề phổ thông

73

2.2.3. Thực trạng về phân luồng học sinh sau trung học

79

2.3. Thực trạng GDHN theo tinh thần XHH ở hai tỉnh Quảng Trị và
Hà Tĩnh


85

2.3.1. Kết quả điều tra

85

2.3.2. Đánh giá chung về tổ chức GDHN cho học sinh THPT theo
tinh thần xã hội hoá

94

* Tổng kết chương 2

99

Chƣơng 3. Một số giải pháp tổ chức giáo dục hƣớng nghiệp cho
học sinh THPT theo tinh thần xã hội hoá
3.1. Một số nguyên tắc xây dựng các giải pháp

101

3.2. Một số giải pháp tổ chức GDHN cho học sinh THPT theo tinh
thần XHH

104

3.2.1.Nhóm giải pháp Tổ chức nhận thức

104


3.2.2. Nhóm giải pháp về Tổ chức nội dung

107


3
3.2.3. Nhóm giải pháp về Cung ứng nhân lực

109

3.2.4. Nhóm giải pháp về Cung ứng vật lực, tài lực

112

3.2.5. Nhóm giải pháp về Tổ chức cơ chế phối hợp

116

3.3. Mối quan hệ giữa các nhóm giải pháp

125

3.4. Tổ chức thử nghiệm một số nhóm giải pháp

126

3.4.1. Mục đích

126


3.4.2. Nội dung

126

3.4.3. Nhận xét về q trình thử nghiệm 3 nhóm giải pháp

136

* Tổng kết chương 3

138

* Kết luận

140

* Khuyến nghị

142

* Danh mục các cơng trình khoa học của tác giả có liên quan đến đề tài
nghiên cứu

143

* Danh mục tài liệu tham khảo

144


* Phụ lục

155


4
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BTTHPT
CMHS
CSVC
CNH - HĐH
ĐH, CĐ, TCCN
TCCN
GD
GDHN
GDHN - LN
GD&ĐT
GDKTTHHN
GDKTTH
CBQLGD
GDPT
GDĐH
GV
HN
HN-DN
HS
HSPT
PT
KT
KT-XH

KHCN
KTTH-HN
KTTH-HN-DN
MT
LĐSX

THCS
THPT
TW
TNHH
VN
XH
XHCN
XHH
XHHGD
XHHGDHN

Bổ túc trung học phổ thông
Cha mẹ học sinh
Cơ sở vật chất
Cơng nghiệp hố hiện đại hố
Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp
Trung cấp chuyên nghiệp
Giáo dục
Giáo dục hướng nghiệp
Giáo dục hướng nghiệp - Lập nghiệp
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp
Giáo dục kỹ thuật tổng hợp
Cán bộ quản lý giáo dục

Giáo dục phổ thông
Giáo dục đại học
Giáo viên
Hướng nghiệp
Hướng nghiệp dạy nghề
Học sinh
Học sinh phổ thông
Phổ thông
Kinh tế
Kinh tế xã hội
Khoa học công nghệ
Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp
Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp - dạy nghề
Mục tiêu
Lao động sản xuất
Quyết định
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung ương
Trách nhiệm hữu hạn
Việt Nam
Xã hội
Xã hội chủ nghĩa
Xã hội hoá
Xã hội hoá cơng tác giáo dục
Xã hội hố giáo dục hướng nghiệp


5
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Tổng hợp kết quả điều tra 4 con đường GDHN

Trang
66

Bảng 2: Số lượng GV dạy CN & HN một số tỉnh

68

Bảng 3: Số trường, số HS học nghề trong những năm qua

75

Bảng 4: Số lượng trung tâm KTTHHN từ 1980 – 2006

75

Bảng 5: Số HSPT được HN tại các trung tâm KTTH-HN

76

Bảng 6: Số lượng trường học và HS, SV qua một số năm

82

Bảng 7: Kết quả điều tra nguyên nhân hạn chế của GDHN

91

Bảng 8: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các

giải pháp

127

Bảng 9: Số lượng HS, GV các trường THPT tổ chức thử nghiệm

129

Bảng 10: Tổng hợp kết quả thử nghiệm ba nhóm giải pháp

137

Bảng 11: Số lượng HS dự thi ĐH, CĐ tỉnh Quảng Trị

138

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa 3 khâu trong công tác HN

29

Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức GDHN trong trường phổ thông

34

Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức GDHN theo tinh thần xã hội hoá

52

Sơ đồ 4: Các hướng phân luồng HS sau trung học phổ thông


81

Sơ đồ 5: Cơ chế phối hợp tổ chức GDHN cho HS THPT

117

Sơ đồ 6: Cơ chế phối hợp GDHN cho HS THPT theo tinh thần
XHH

124

Sơ đồ 7: Mối quan hệ giữa các giải pháp

125

Biểu đồ 1: Số HS các trường dạy nghề giai đoạn 2000 - 2006

65

Biểu đồ 2: Số HS trong các trường THCN giai đoạn 1999 - 2006

65


6
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Sự phát triển vũ bão của cách mạng khoa học - công nghệ (KH-CN)
hiện đại và sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH) ở nước ta

đã đặt ra những yêu cầu cao về chất lượng nguồn nhân lực trong những năm
tới, nhất là nguồn nhân lực cần cho quá trình tiếp cận với kinh tế (KT) tri thức.
Nền KT này đã và đang làm tăng xu thế hội nhập và cạnh tranh trên thị trường,
đẩy nhanh quá trình tồn cầu hóa thâm nhập vào các quốc gia. Vì vậy, công
tác hướng nghiệp (HN) theo quyết định 126/CP đã có một số điểm khơng cịn
phù hợp với sự phát triển KT- XH hiện nay và giai đoạn sắp tới.
Hầu hết các nước có nền cơng nghiệp phát triển đều khẳng định tinh
thần công nghệ học trong HN. Mặt khác, ngày nay người ta đã đề cao năng
lực thích ứng với nhiều nghề và chuẩn bị cho con người có đầy đủ khả
năng để di chuyển nghề một cách linh hoạt theo sự chuyển dịch cơ cấu lao
động trong thời kỳ CNH - HĐH.
1.2. Giáo dục hướng nghiệp (GDHN) cho học sinh phổ thông (HSPT)
là một trong những vấn đề quan trọng được Đảng ta quan tâm hiện nay.
Ngày 19 tháng 3 năm 1981, Hội đồng Chính phủ đã ban hành quyết định
126/CP về công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc sử dụng
học sinh các cấp phổ thông cơ sở và phổ thông trung học (PTTH) tốt nghiệp
ra trường. Đây là một cột mốc quan trọng đánh dấu việc đưa cơng tác HN
chương trình giáo dục của trường phổ thông. Quyết định 126/CP đã khẳng
định mục tiêu của HN là giúp học sinh định hướng chọn nghề phù hợp với
hứng thú, năng lực và hoàn cảnh của cá nhân, đồng thời đáp ứng được sự
phát triển của ngành nghề trong xã hội (XH);
Nhiều Nghị quyết của Đảng đã nói về vấn đề này. Từ Đại hội lần thứ
VIII (1996) đến Đại hội IX (2001), Đảng luôn luôn nhấn mạnh đến việc tăng
cường công tác hướng nghiệp dạy nghề. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “ Thực hiện phương


7
châm "học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà
trường gắn với xã hội", coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học

sinh trung học, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề
nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa
phương. Xây dựng quy hoạch đào tạo nhân lực theo phương thức kết hợp học
tập trung, học từ xa, học qua máy tính..."
1.3. Sau khi có Quyết định 126/CP, trong những năm 80 công tác tổ
chức GDHN cho HSPT đã được coi trọng, HN được coi là một môn học
trong nhà trường. Nhiều trường THPT đã có phịng HN để giúp HS tìm hiểu
về nghề ở địa phương và trong cả nước. Nhiều phòng HN còn là nơi để HS
tập trung sinh hoạt HN; tại đó các em được giới thiệu về nghề và được giúp
đỡ, tư vấn khi chọn nghề. Cũng tại thời điểm này, một số trường phổ thông
vừa học vừa làm hoạt động có hiệu quả hơn thơng qua việc thực hiện
nguyên lý "học đi đôi với hành, giáo dục gắn liền với lao động sản xuất".
Mơ hình này đã thu hút khá đông đảo lực lượng HS tham gia, góp phần đào
tạo lực lượng lao động phổ thông ngay trong trường PT.
Trong nhiều năm qua, công tác GDHN cho học sinh trung học phổ
thơng (THPT) có nhiều cố gắng và có những đóng góp nhất định, góp phần
vào việc định hướng nghề nghiệp cho HSPT và đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ sự phát triển KT-XH của đất nước và từng địa phương. Nhưng sau
đó cơng tác tổ chức GDHN cho HSPT không được các cấp QLGD và các
trường học quan tâm đúng mức, nhiều địa phương và trường học chưa
nghiêm chỉnh thực hiện đầy đủ các nội dung GDHN, chất lượng GDHN
chưa đáp ứng yêu cầu của HS và XH, HSPT cuối các cấp học và bậc học
chưa được chuẩn bị chu đáo để lựa chọn nghề nghiệp, lựa chọn ngành học
phù hợp với bản thân và yêu cầu của XH. Hàng năm cả nước có gần một
triệu HS tốt nghiệp THPT và Bổ túc THPT đăng ký dự thi ĐH, CĐ, TC;
trong số đó có trên 40% được tuyển, số còn lại đi đâu và làm việc gì
đang là một câu hỏi quan trọng đặt ra cho các cấp QLGD nói riêng và
của tồn XH nói chung.



8
Xu thế muốn thi vào các trường đại học (ĐH) mà không muốn vào các
trường nghề đã tạo nên một cuộc chạy đua vào ĐH, dẫn đến tình trạng tách
rời giữa học với hành, giữa lý thuyết với thực tiễn; vai trị của GDHN bị coi
nhẹ, nhiều trường khơng cịn quan tâm đến việc tổ chức GDHN cho HS; cơ
sở vật chất (CSVC), đội ngũ cán bộ chuyên trách, giáo viên (GV) làm công
tác HN không được quan tâm đúng mức. Coi nhẹ GDHN trong nhà trường PT
là một biểu hiện lạc hậu của hệ thống GD nước ta so với các nước có nền cơng
nghiệp phát triển.
Việc huy động các lực lượng XH tham gia tổ chức GDHN cho HSPT
chưa được các cấp quan tâm; các hình thức tổ chức GDHN chưa phù hợp
với yêu cầu mới đặt ra; việc sử dụng và khai thác các nguồn nhân lực - vật
lực - tài lực cịn ít hiệu quả.
Để đáp ứng được yêu cầu phát triển nguồn nhân lực cho sự phát triển
KT-XH của đất nước, đồng thời coi trọng một số lĩnh vực công nghệ cao
(công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công
nghệ tự động hóa...), GDHN cho HS THPT cần phải đổi mới cả nội dung,
hình thức tổ chức, trong đó coi trọng việc huy động một cách hợp lý các lực
lượng XH cùng tham gia tổ chức GDHN cho HS THPT.
1.4. Trên thực tế, GDHN cho HSPT đang gặp nhiều khó khăn, chưa
có tác động nhiều đến chủ trương phân luồng HS sau THPT. Một trong
những nguyên nhân yếu kém của HN là do cơng tác HN chỉ được triển khai
bó hẹp trong trường THPT và các trung tâm KTTH-HN, trong khi các điều
kiện để thực hiện GDHN của trường THPT lại hết sức thiếu thốn, nghèo
nàn và lạc hậu. Vấn đề chuẩn bị nghề nghiệp cho thế hệ trẻ một cách có
hiệu quả, giúp cho học sinh - những người lao động trẻ có cơ hội hồ nhập
nhanh với cuộc sống lao động sản xuất của toàn xã hội đang là một trong
những yêu cầu cấp bách cần được toàn xã hội quan tâm.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài " Tổ chức giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông theo tinh thần xã hội hoá".



9
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn tổ chức GDHN cho HS
THPT theo tinh thần XHH, đề xuất các giải pháp tổ chức GDHN để thực hiện
có hiệu quả cơng tác GDHN cho học sinh trường trung học phổ thông.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung
học phổ thông của các cấp quản lý giáo dục.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
với sự tham gia của các lực lượng xã hội.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Tổ chức GDHN ở trường THPT đang còn nhiều vấn đề bất cập về nội
dung, phương thức tổ chức thực hiện. Nếu nhà trường thực hiện đồng bộ các
nhóm giải pháp tổ chức GDHN cho học sinh THPT theo tinh thần xã hội hoá
như: tổ chức nhận thức, tổ chức nội dung, cung ứng nhân lực, cung ứng vật
lực, tài lực và tổ chức cơ chế phối hợp GDHN thì sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả GDHN cho học sinh THPT, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực
cho sự phát triển của đất nước.
5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Xây dựng cơ sở lý luận tổ chức GDHN cho học sinh THPT theo
tinh thần XHH.
+ Khảo sát, đánh giá thực trạng GDHN và tổ chức GDHN cho HSPT
theo tinh thần XHH.
+ Đề xuất các giải pháp tổ chức GDHN cho học sinh THPT theo tinh
thần xã hội hoá.

5.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Luận án nghiên cứu về tổ chức GDHN cho HS THPT
theo tinh thần XHH trong phạm vi cấp tỉnh và cấp trường THPT.


10
+ Về địa bàn: Do điều kiện có hạn nên chúng tôi tiến hành khảo sát
thực trạng ở 21 trường THPT và 14 trung tâm KTTH-HN thuộc 2 tỉnh
Quảng Trị và Hà Tĩnh, là những địa phương đã có một thời gian làm tốt
công tác GDHN cho học sinh phổ thơng theo tinh thần XHH; đồng thời là
hai tỉnh có nền cơng nghiệp chưa phát triển nên có nhiều vấn đề về nguồn
nhân lực cần được quan tâm.
Phần thử nghiệm được thực hiện ở 6 trường THPT tỉnh Quảng Trị
và thành phố Đà Nẵng năm học 2005 -2006.
6. CƠ SỞ PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

6.1. Cơ sở phƣơng pháp luận
+ Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận triết học Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm đường lối chính sách của
Đảng, Nhà nước; chiến lược phát triển giáo dục đào tạo và định hướng
GDHN đến 2010 và những năm tiếp theo.
+ Kế thừa và phát triển có chọn lọc một số kết quả nghiên cứu của
các nhà khoa học trong và ngồi nước về những vấn đề có liên quan đến
luận án.
+ Cơ sở thực tiễn: Thực trạng GDHN cho học sinh THPT và việc tổ
chức GDHN cho HS THPT theo tinh thần XHH.
6.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu
6.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
+ Tổng hợp các tài liệu khoa học chun mơn về GD, GDHN, các
cơng trình có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
+ Phân tích các cơng trình khoa học nghiên cứu về LĐ,HN của các

tác giả trong và ngoài nước.
+ Nghiên cứu xu hướng hiện nay của các nước phát triển và cách tiếp
cận GDHN trong thời kỳ hội nhập theo tinh thần XHH.
6.2.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Điều tra: Dùng phiếu hỏi trưng cầu ý kiến của các nhà QLGD, học
sinh một số trường THPT, trung tâm KTTHHN và một số chuyên gia để


11
đánh giá thực trạng GDHN cho học sinh THPT theo tinh thần XHH trong
những năm qua. Đồng thời kiểm nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của
các giải pháp tổ chức GDHN theo tinh thần xã hội hóa đã được đề xuất.
+ Toạ đàm, phỏng vấn: Tiến hành tọa đàm với cán bộ quản lý giáo
dục các trường THPT, trung tâm KTTHHN, một số chuyên gia về các vấn
đề có liên quan đến phần khảo sát , đối chứng và thử nghiệm.
+ Tổng kết kinh nghiệm
- Tổng kết kinh nghiệm việc tổ chức GDHN cho học sinh THPT
công lập và ngồi cơng lập.
- Thu thập và tổng hợp kết quả các báo cáo khoa học; khái quát những
kinh nghiệm thực tế từ các cơng trình nghiên cứu ở các trường THPT; các
trung tâm KTTH-HN và các cơ sở giáo dục có liên quan đến đề tài.
+ Khảo nghiệm và thử nghiệm: Khảo nghiệm và thử nghiệm một số
giải pháp tổ chức GDHN cho học sinh THPT ở tỉnh Quảng Trị và thành phố
Đà Nẵng. Kết quả thử nghiệm được tổng kết, nhận định về mức độ cần thiết và
tính khả thi của các giải pháp.
+ Trƣng cầu ý kiến chuyên gia: Lấy ý kiến chuyên gia về một số
vấn đề có liên quan đến luận án.
+ Phƣơng pháp so sánh
7. NHỮNG LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ
7.1. Vai trò quan trọng của GDHN trong việc chuẩn bị nguồn nhân

lực đáp ứng các yêu cầu của sự phát triển KT-XH
7.2. Công tác hướng nghiệp cần có sự tham gia của các lực lượng xã
hội, một mình trường PT khơng thể đảm nhiêm công việc này.
7.3. Chỉ ra những bất cập trong GDHN cho HS THPT trong thời gian
qua. Nguyên nhân của những bất cập đó chủ yếu thuộc về phương thức tổ
chức GDHN của các cấp quản lý trong hệ thống giáo dục quốc dân.


12
7.4. Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp tổ chức GDHN cho học
sinh THPT theo tinh thần XHH.
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
8.1. Đề tài góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về GDHN; xã
hội hoá trong giáo dục và tổ chức GDHN theo tinh thần XHH ở cấp THPT.
8.2. Làm rõ thực trạng, chỉ ra những bất cập trong tổ chức GDHN
cho học sinh THPT và phân tích được những ngun nhân cơ bản đó.
8.3. Nêu lên tính khả thi của năm nhóm giải pháp tổ chức GDHN cho
học sinh THPT theo tinh thần XHH;
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo và danh
mục các bảng, biểu đồ, sơ đồ, nội dung chính của luận án được trình bày
trong ba chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận tổ chức GDHN cho học sinh THPT theo
tinh thần xã hội hoá.
+ Chương 2: Cơ sở thực tiễn về GDHN và tổ chức GDHN cho học
sinh THPT theo tinh thần XHH.
+ Chương 3: Một số giải pháp tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh THPT theo tinh thần xã hội hoá.



13
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN TỔ CHỨC GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH THPT THEO TINH THẦN XÃ HỘI HOÁ
1.1. TỔNG QUAN VỀ GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP VÀ GDHN THEO
TINH THẦN XÃ HỘI HĨA

1.1.1. Ở nƣớc ngồi
Cơng tác GDHN trên thế giới được ra đời khá sớm. Từ giữa thế
kỷ XIX, ở Pháp đã xuất hiện cuốn sách "Hướng dẫn chọn nghề" mà nội
dung chủ yếu là vấn đề phát triển đa dạng của nghề nghiệp do sự phát
triển công nghiệp và việc nhất thiết phải giúp đỡ thanh niên trong sự lựa
chọn nghề nghiệp.
Sau cải cách giáo dục 1975, nhà trường Pháp đều chú trọng đến
GDHN qua dạy môn Công nghệ; coi trọng việc chuẩn bị cho HS tâm lý sẵn
sàng đi vào lao động. Việc đưa bộ môn công nghệ vào trường học được thể
hiện rõ nhất trong cơng trình khoa học "Những vấn đề nội dung giáo dục
trong nhà trường Pháp" .
Nhiều cơng trình khoa học của các tác giả ở viện nghiên cứu
Quốc gia về lao động và hướng nghiệp Paris: Anne Lancry-Hoest Landt
[123; 5-22]; Resgis Ouvrier-Bonnaz [65; 49-68] ; Rene-Pierre Halter
[65; 38-48], đã giới thiệu một cách chi tiết, linh động mơ hình GDHN ở
Pháp và châu Âu xét từ góc độ lý thuyết và kinh nghiệm được rút ra từ
hàng trăm năm nay. Các tác giả đã nhấn mạnh đến môi trường học
đường, thị trường lao động, vai trò to lớn của các trung tâm HN trong
công tác tổ chức GDHN cho HS và thanh, thiếu niên; trong đó các tổ
chức xã hội đã có nhiều đóng góp trong việc phối hợp với nhà trường và
các trung tâm trong việc tổ chức GDHN.
Ở Nga, nhiều nhà khoa học nổi tiếng đã phát triển lý luận về GDHN.
Trong đó phải kể đến N.K.Krupxkaia, A.V.Lunasatsky, M.I.Kalinin,



14
N.O.Blonxkii, P.R.Atutov... là những nhà khoa học có nhiều đóng góp quan
trọng trong lĩnh vực giáo dục lao động kỹ thuật tổng hợp (LĐKT-TH) trong
những năm 70 của thế kỷ XX. Các nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu ý tưởng
"học tập kết hợp với lao động sản xuất" để hình thành nhân cách tồn diện
cho học sinh. Những ý tưởng đó có giá trị lớn cả về chính trị lẫn kinh tế.
N.K.Krupxkaia đã phát triển nguyên lý GDKT-TH của V.I.Lênin. Bà
nhấn mạnh nguyên lý này phải được quán triệt vào các môn học của nhà
trường và giữa các mơn học với nhau phải có sự quan hệ mật thiết, liên hệ
với hoạt động thực tiễn, nhất là đối với học môn kỹ thuật (nay là công
nghệ). Sau N.K.Krupxkaia, M.N.Xcatkin trong cuốn sách "Hồn thiện q
trình dạy học" đã khẳng định: cần phải thực hiện sao cho học tập lý thuyết
soi sáng con đường thực hành lao động sản xuất (LĐSX), còn lao động phải
giúp cho việc nắm kiến thức một cách có ý thức. Giáo viên dạy lao động
cần trang bị cho học sinh những kiến thức kỹ năng, kỹ thuật tổng hợp đại
cương cần thiết đối với người lao động trong các nghề khác nhau.
M.N Pokrovxki đã xây dựng chiến lược chung của nhà trường Xô
Viết, trong đó coi trọng "Quan điểm nhà trường GDKT-TH là tư tưởng cơ
bản xây dựng dựa trên tính hiện đại và trở thành mẫu mực của xã hội mới".
Trong những năm 1956 - 1966 Liên Xô tiến hành cải cách giáo dục. Luật
giáo dục được xây dựng 1958 rất coi trọng việc củng cố mối liên hệ giữa
nhà trường với đời sống và "Học sinh lớp lớn trường phổ thông ban ngày
phải gắn liền học tập với hoạt động LĐSX". Sau đó, cuộc cải cách giáo dục
giai đoạn 1984 - 1986 đã rất coi trọng giáo dục lao động với HN cho HSPT
trên cơ sở gắn học tập với LĐSX.
P.R. Atutov đặc biệt coi trọng giáo dục công nghệ với GDKT-TH và
GD nghề. Ơng cho rằng cả hai loại hình đó có mối quan hệ tương hỗ biện
chứng trong q trình GDKT-TH, học sinh nắm vững kiến thức kỹ năng

hướng vào hoạt động biến đổi; kết quả đó được thể hiện bằng sự học tập


15
mơn cơng nghệ. Nói cách khác, giáo dục cơng nghệ ở trường PT phải thể
hiện tinh thần GDKT-TH. Đây là những vấn đề mới mà các nhà khoa học
trước đó chưa đề cập đến.
Hiện nay, giáo dục ở Liên bang Nga không tách GDHN ra khỏi GD
công nghệ đại cương và giáo dục lao động của trường PT, nhất là đối với
HS THPT thì nội dung, phương pháp tổ chức dạy học các mơn KH và cơng
nghệ mang tính phân hóa, nhằm mục tiêu GDHN cho học sinh lớn vào các
trường nghề hoặc bước vào cuộc sống.
Đầu năm học 1994 - 1995, Bộ giáo dục Nga chủ trương tiến hành thí
điểm dạy chương trình Cơng nghệ thay cho chương trình dạy Lao động và Kỹ
thuật (LĐ&KT) thời Xô Viết mà đến 1992 – 1993 vẫn duy trì.
Như vậy, chúng ta có thể nhận thấy rằng trong những thời điểm lịch
sử khác nhau dù thực hiện chương trình LĐ&KT hay cơng nghệ thì mục
đích chung của GDHN vẫn là chuẩn bị cho học sinh đi vào cuộc sống để
đáp ứng với yêu cầu công nghệ hiện đại và sự phát triển của XH.
Trung Quốc rất chú trọng đến GDHN cho học sinh, học sinh được
học môn lao động kỹ thuật ngay từ bậc tiểu học. Mục tiêu chủ yếu của bộ
môn này ở bậc tiểu học là GD ý thức, thái độ lao động cho HS và cung cấp
cho HS một số kiến thức, kỹ năng tối thiểu. Ở cấp THCS và THPT, học
sinh được học môn kỹ thuật lao động và được thực hành ngay trong trường
học một số nội dung như chế biến, gia công đồ gỗ, kim loại, lắp ráp điện,
điện tử, các nghề thủ công truyền thống. Học sinh được tham gia lao động
tại địa phương và các nhà máy, cơ sở sản xuất dịch vụ. Các cơ sở này đã
trực tiếp tham gia cùng với nhà trường GDHN cho học sinh PT.
Môn kỹ thuật lao động trở thành bắt buộc trong hệ thống trường
THCS và THPT, nhằm giúp học sinh có được kiến thức, kỹ năng và khả

năng ứng dụng công nghệ vào cuộc sống. Trong các trường PT, bộ phận
chuyên môn làm công tác tâm lý và tư vấn nghề cho HS, giúp các em khắc


16
phục trở ngại về tâm lý trong quá trình học tập và định hướng chọn ngành
nghề phù hợp với năng lực bản thân và thị trường lao động. Đặc biệt giáo
dục nghề nghiệp đã được đưa vào loại hình trường THPT có dạy nghề khá
sớm. Học sinh vừa được trang bị học vấn PT và có kỹ năng cần thiết để có
thể học lên bậc đại học hoặc ra làm việc theo ngành nghề được đào tạo ngay
từ khi còn học PT. Việc đưa GD nghề nghiệp vào trường PT vừa đáp ứng
nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của xã hội, vừa góp phần quan trọng vào
việc phân luồng học sinh THCS và THPT.
Tại Hoa Kỳ, chương trình “giáo dục nghề nghiệp” đã được đưa vào các
cấp học phổ thơng, chương trình này đã tạo điều kiện cho học sinh được tham
gia vào các q trình cơng nghệ để giải quyết các vấn đề thực tế của đất nước.
Việc huy động các tổ chức xã hội tham gia tổ chức GDHN cho học HSPT khá
tốt. Công tác tổ chức thành lập các Hội đồng bao gồm đại diện các trường học,
xí nghiệp, các thành phần kinh tế… để thực hiện sự hợp tác giữa nhà trường với
xã hội. Gần 10.000 nghiệp đồn đã tham gia vào cơng việc của Hội đồng, mỗi
năm học thu hút trên 600.000 học sinh thực hành tại các cơ sở sản xuất, dịch vụ.
Hệ thống trường phổ thơng Cộng hồ Liên bang Đức rất chú trọng nguyên
tắc GDHN, chuẩn bị cho HS đi vào trường đào tạo nghề tùy theo trình độ và năng
lực học tập của mỗi HS. Trẻ được phân loại ngay từ bậc tiểu học; Sau lớp 5, các
trường học tiến hành phân loại HS dựa vào khả năng học tập của từng em để định
hướng cho học hết lớp 10 rồi đi công nhân lành nghề - loại học hết lớp 12 và tiếp
tục phân loại cho học sinh khá giỏi học lên lớp 13 thi tú tài toàn phần và và thi
vào đại học... Sự phân loại đó đã thể hiện rõ nét công tác GDHN cho HS ngay từ
đầu cấp THCS. Như vậy, HS có thể học thành thạo một nghề hoặc nhiều nghề
ngay khi đang học PT, đây là một quan điểm hiện đại.

Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả ở viện Hàn lâm khoa học
giáo dục - Cộng hòa Dân chủ Đức như: Heinz Frankiewicz, B.Gerner,


17
D.Marschneider đã nêu lên sự phối hợp chặt chẽ giữa các trung tâm GDKTTH với nhà trường PT trong công tác tổ chức cho học sinh thực tế thực tập
tại các trung tâm hoặc các đơn vị sản xuất. Điều này cũng được các nhà khoa
học ở Liên bang Đức chú ý khi nghiên cứu về việc tổ chức hoạt động lao
động nghề nghiệp cho HSPT. Các tác giả đã đưa ra phương thức: “Phối hợp
cộng tác chặt chẽ giữa trung tâm giáo dục KTTH và các trường PT trong
việc lập kế hoạch thực tập cho HSPT” [73; tr 6].
Tại Úc giáo dục nghề nghiệp (Career Education) nhằm phát triển
những kỹ năng, kiến thức và thái độ thông qua một chương trình học tập
được kế hoạch hóa để giúp HS đưa ra những quyết định về việc lựa chọn có
tính HN sau khi học xong bậc phổ thông. Các nhà khoa học đã nghiên cứu
và đưa ra 4 nhiệm vụ của HSPT ở các trung tâm hướng nghiệp Úc; 4 nhiệm
vụ này có mối quan hệ mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau:
- Học về bản thân trong mối quan hệ với lao động: GDHN-LN đảm
bảo cho HS được hiểu biết nhiều hơn về khả năng, thái độ của bản thân đối
với các công việc, đối với lao động và về những ảnh hưởng của gia đình, bè
bạn, cộng đồng đối với sự phát triển các khả năng và thái độ đó khi lựa
chọn phương hướng lập nghiệp và tham gia thế giới việc làm.
- Học về thế giới việc làm: GDHN-LN bảo đảm cho học sinh có cơ
sở để tự quyết định về lập nghiệp qua sự tìm tịi, phân tích các vai trị lao
động và sự đóng góp của lao động.
- Học và làm kế hoạch và ra quyết định về HN, lập nghiệp.
- Ứng dụng những quyết định về HN- lập nghiệp và quản lý sự
chuyển dịch sang lao động.
Allan Walker trong cơng trình khoa học "Một số vấn đề về quản lý
giáo dục ở Australia" đã chỉ ra: "Nhà trường hiện nay không chỉ là nơi dạy

lý thuyết, mà phải cung cấp cho học sinh một khả năng chuyển đổi thật


18
nhanh và có sự bình đẳng giữa các học sinh, làm cho học sinh vừa có kỹ
năng lao động, vừa có tri thức" [7; tr 53].
Theo tác giả Magumi Nishino thuộc viện nghiên cứu giáo dục Nhật,
HS trung học phải được bồi dưỡng kỹ năng lao động cơ bản của ngành
nghề: "Bồi dưỡng tri thức và kỹ năng cơ bản của những ngành nghề cần
thiết trong xã hội, có thái độ tôn trọng đối với lao động và khả năng lựa
chọn ngành nghề tương lai phù hợp với mỗi cá nhân" [85; tr 49].
Trong những năm 50 của thế kỷ XX, Nhật đã quan tâm đến vấn đề
hoàn thiện nội dung, hình thức dạy học kỹ thuật, cung cấp tri thức, rèn
luyện kỹ năng lao động nghề nghiệp và phát triển tư duy sáng tạo cho HS,
góp phần quan trọng cho công tác GDHN ở trường PT.
Năm 1990, một đạo luật có tên gọi là: "Luật về duy trì hệ thống khuyến
khích học tập suốt đời" được thơng qua, nhằm xây dựng một xã hội học tập.
Theo chúng tôi, đây là một cách nhìn có tính bao qt rộng lớn về thế kỷ 21
của các nhà khoa học giáo dục Nhật Bản, nhằm tăng cường năng lực thực tiễn
cho mọi người để phát triển nguồn nhân lực. Trong tương lai, mỗi người cơng
dân Nhật Bản cần phải có những kỹ năng đa dạng, phong phú, kỹ năng này
không chỉ được học ở trường PT, mà còn được luyện tập, thực hành hàng ngày
và trong suốt cuộc đời. Các nhà khoa học đã nêu lên vai trị quan trọng của gia
đình và cộng đồng trong việc phối hợp GDHN cho học sinh.
Theo tổ chức UNESCO, nếu coi học tập là quá trình liên tục kéo dài suốt
cả cuộc đời, thì phải nhìn nhận lại cả nội dung và cách tổ chức giáo dục trung
học. Sự phát triển vũ bão của cách mạng KH-KT và cơng nghệ địi hỏi một thị
trường lao động lớn. Hiện nay trên toàn thế giới số lượng học sinh trung học
tăng nhanh, nhưng ở một số nước thuộc châu Mỹ La Tinh số lượng học sinh
tăng hàng năm tỷ lệ thuận với số HS lưu ban, bỏ học. UNESCO cho rằng ở

những nước này cần phải có những giải pháp tiên quyết và đồng bộ nhằm huy



×