Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông theo tinh thần xã hội hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.37 KB, 30 trang )

I HC QUC GIA H NI

TRNG I HC GIO DC

----------

BI VIT PH

T CHC GIO DC HNG
NGHIP
CHO HC SINH TRUNG HC PH
THễNG
THEO TINH THN X HI HO
Chuyên ngành: QUN Lí GIO DC
Mã số: 62.14.05.01
LUN N TIN S QUN Lí GIO DC

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học:

1. GS.TS. Phạm Tất Dong
2. PGS.TS. Đặng Xuân Hải
Hà Nội, 2009


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục

1



Danh mục các cụm từ viết tắt

4

Danh mục các bảng, sơ đồ, biểu đồ

5

Mở đầu

6

Chƣơng 1. Cơ sở lý luận tổ chức GDHN cho học sinh THPT
theo tinh thần xã hội hoá
1.1. Tổng quan về giáo dục hướng nghiệp và xã hội hóa giáo dục
hướng nghiệp

13

1.1.1. Ở nước ngoài

13

1.1.2. Ở Việt Nam

20

1.2. Một số khái niệm công cụ


26

1.2.1. Hướng nghiệp

26

1.2.2. Tổ chức và Tổ chức giáo dục hướng nghiệp

30

1.2.3. Giáo dục hướng nghiệp theo tinh thần xã hội hóa

35

1.3. Những quan điểm đổi mới tổ chức GDHN cho học sinh THPT

42

1.3.1. Hướng nghiệp phải bám sát yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và chuyển dịch cơ cấu lao động

42

1.3.2. Hướng nghiệp phải phục vụ nhu cầu phát triển nguồn nhân
lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

43

1.3.3. Hướng nghiệp phải đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường và
tính đến xu thế phát triển của kinh tế tri thức


46

1.3.4. Hướng nghiệp gắn việc học tập của HS với việc làm chủ công
nghệ mới

49

1.3.5. Hướng nghiệp gắn với quá trình dạy học phân ban hiện nay

50


1.4. Tổ chức giáo GDHN cho học sinh THPT theo tinh thần XHH

51

1.4.1. Thiết kế cơ cấu tổ chức GDHN theo tinh thần XHH

51

1.4.2. Bảo đảm các nguồn lực cho GDHN theo tinh thần XHH

54

1.4.3. Hình thức tổ chức GDHN cho HS THPT theo tinh thần XHH

56

* Tổng kết chương 1


57

Chƣơng 2. Cơ sở thực tiễn về GDHN và tổ chức GDHN cho học
sinh THPT theo tinh thần XHH
2.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội trong những năm qua

59

2.1.1. Hội nhập Quốc tế và trong khu vực

59

2.1.2. Sự chuyển đổi nền KT kế hoạch hóa sang nền KT thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa

60

2.1.3. Tác động của sự chuyển dịch cơ cấu KT và cơ cấu lao động

62

2.2. Thực trạng về GDHN theo tinh thần xã hội hoá ở nước ta trong
những năm qua

66

2.2.1. Giáo dục hướng nghiệp theo tinh thần XHH qua bốn hình
thức trong trường THPT


66

2.2.2. GDHN theo tinh thần XHH qua học nghề phổ thông

73

2.2.3. Thực trạng về phân luồng học sinh sau trung học

79

2.3. Thực trạng GDHN theo tinh thần XHH ở hai tỉnh Quảng Trị và
Hà Tĩnh

85

2.3.1. Kết quả điều tra

85

2.3.2. Đánh giá chung về tổ chức GDHN cho học sinh THPT theo
tinh thần xã hội hoá

94

* Tổng kết chương 2

99

Chƣơng 3. Một số giải pháp tổ chức giáo dục hƣớng nghiệp cho
học sinh THPT theo tinh thần xã hội hoá

3.1. Một số nguyên tắc xây dựng các giải pháp

101

3.2. Một số giải pháp tổ chức GDHN cho học sinh THPT theo tinh
thần XHH

104


3.2.1.Nhóm giải pháp Tổ chức nhận thức

104

3.2.2. Nhóm giải pháp về Tổ chức nội dung

107

3.2.3. Nhóm giải pháp về Cung ứng nhân lực

109

3.2.4. Nhóm giải pháp về Cung ứng vật lực, tài lực

112

3.2.5. Nhóm giải pháp về Tổ chức cơ chế phối hợp

116


3.3. Mối quan hệ giữa các nhóm giải pháp

125

3.4. Tổ chức thử nghiệm một số nhóm giải pháp

126

3.4.1. Mục đích

126

3.4.2. Nội dung

126

3.4.3. Nhận xét về quá trình thử nghiệm 3 nhóm giải pháp

136

* Tổng kết chương 3

138

* Kết luận

140

* Khuyến nghị


142

* Danh mục các công trình khoa học của tác giả có liên quan đến đề tài
nghiên cứu

143

* Danh mục tài liệu tham khảo

144

* Phụ lục

155


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BTTHPT
CMHS
CSVC
CNH - HĐH
ĐH, CĐ, TCCN
TCCN
GD
GDHN
GDHN - LN
GD&ĐT
GDKTTHHN
GDKTTH
CBQLGD

GDPT
GDĐH
GV
HN
HN-DN
HS
HSPT
PT
KT
KT-XH
KHCN
KTTH-HN
KTTH-HN-DN
MT
LĐSX

THCS
THPT
TW
TNHH
VN
XH
XHCN
XHH

Bổ túc trung học phổ thông
Cha mẹ học sinh
Cơ sở vật chất
Công nghiệp hoá hiện đại hoá
Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp

Trung cấp chuyên nghiệp
Giáo dục
Giáo dục hướng nghiệp
Giáo dục hướng nghiệp - Lập nghiệp
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp
Giáo dục kỹ thuật tổng hợp
Cán bộ quản lý giáo dục
Giáo dục phổ thông
Giáo dục đại học
Giáo viên
Hướng nghiệp
Hướng nghiệp dạy nghề
Học sinh
Học sinh phổ thông
Phổ thông
Kinh tế
Kinh tế xã hội
Khoa học công nghệ
Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp
Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp - dạy nghề
Mục tiêu
Lao động sản xuất
Quyết định
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung ương
Trách nhiệm hữu hạn
Việt Nam
Xã hội

Xã hội chủ nghĩa
Xã hội hoá


XHHGD
XHHGDHN

Xã hội hoá công tác giáo dục
Xã hội hoá giáo dục hướng nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1: Tổng hợp kết quả điều tra 4 con đường GDHN

66

Bảng 2: Số lượng GV dạy CN & HN một số tỉnh

68

Bảng 3: Số trường, số HS học nghề trong những năm qua

75

Bảng 4: Số lượng trung tâm KTTHHN từ 1980 – 2006

75

Bảng 5: Số HSPT được HN tại các trung tâm KTTH-HN


76

Bảng 6: Số lượng trường học và HS, SV qua một số năm

82

Bảng 7: Kết quả điều tra nguyên nhân hạn chế của GDHN

91

Bảng 8: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các
giải pháp

127

Bảng 9: Số lượng HS, GV các trường THPT tổ chức thử nghiệm

129

Bảng 10: Tổng hợp kết quả thử nghiệm ba nhóm giải pháp

137

Bảng 11: Số lượng HS dự thi ĐH, CĐ tỉnh Quảng Trị

138

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa 3 khâu trong công tác HN


29

Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức GDHN trong trường phổ thông

34

Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức GDHN theo tinh thần xã hội hoá

52

Sơ đồ 4: Các hướng phân luồng HS sau trung học phổ thông

81

Sơ đồ 5: Cơ chế phối hợp tổ chức GDHN cho HS THPT

117

Sơ đồ 6: Cơ chế phối hợp GDHN cho HS THPT theo tinh thần
XHH

124

Sơ đồ 7: Mối quan hệ giữa các giải pháp

125

Biểu đồ 1: Số HS các trường dạy nghề giai đoạn 2000 - 2006

65



Biểu đồ 2: Số HS trong các trường THCN giai đoạn 1999 - 2006

65


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Sự phát triển vũ bão của cách mạng khoa học - công nghệ (KH-CN) hiện
đại và sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH) ở nước ta đã đặt ra
những yêu cầu cao về chất lượng nguồn nhân lực trong những năm tới, nhất là nguồn
nhân lực cần cho quá trình tiếp cận với kinh tế (KT) tri thức. Nền KT này đã và đang
làm tăng xu thế hội nhập và cạnh tranh trên thị trường, đẩy nhanh quá trình toàn cầu
hóa thâm nhập vào các quốc gia. Vì vậy, công tác hướng nghiệp (HN) theo quyết định
126/CP đã có một số điểm không còn phù hợp với sự phát triển KT- XH hiện nay và
giai đoạn sắp tới.
Hầu hết các nước có nền công nghiệp phát triển đều khẳng định tinh thần
công nghệ học trong HN. Mặt khác, ngày nay người ta đã đề cao năng lực thích
ứng với nhiều nghề và chuẩn bị cho con người có đầy đủ khả năng để di chuyển
nghề một cách linh hoạt theo sự chuyển dịch cơ cấu lao động trong thời kỳ CNH HĐH.
1.2. Giáo dục hướng nghiệp (GDHN) cho học sinh phổ thông (HSPT) là một
trong những vấn đề quan trọng được Đảng ta quan tâm hiện nay. Ngày 19 tháng 3
năm 1981, Hội đồng Chính phủ đã ban hành quyết định 126/CP về công tác hướng
nghiệp trong trường phổ thông và việc sử dụng học sinh các cấp phổ thông cơ sở
và phổ thông trung học (PTTH) tốt nghiệp ra trường. Đây là một cột mốc quan
trọng đánh dấu việc đưa công tác HN chương trình giáo dục của trường phổ thông.
Quyết định 126/CP đã khẳng định mục tiêu của HN là giúp học sinh định hướng
chọn nghề phù hợp với hứng thú, năng lực và hoàn cảnh của cá nhân, đồng thời
đáp ứng được sự phát triển của ngành nghề trong xã hội (XH);

Nhiều Nghị quyết của Đảng đã nói về vấn đề này. Từ Đại hội lần thứ VIII
(1996) đến Đại hội IX (2001), Đảng luôn luôn nhấn mạnh đến việc tăng cường công
tác hướng nghiệp dạy nghề. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của
Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “ Thực hiện phương châm "học đi đôi với


hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn với xã hội", coi trọng
công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho thanh niên,
thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong cả nước và từng địa phương. Xây dựng quy hoạch đào tạo nhân lực theo
phương thức kết hợp học tập trung, học từ xa, học qua máy tính..."
1.3. Sau khi có Quyết định 126/CP, trong những năm 80 công tác tổ chức
GDHN cho HSPT đã được coi trọng, HN được coi là một môn học trong nhà
trường. Nhiều trường THPT đã có phòng HN để giúp HS tìm hiểu về nghề ở địa
phương và trong cả nước. Nhiều phòng HN còn là nơi để HS tập trung sinh hoạt
HN; tại đó các em được giới thiệu về nghề và được giúp đỡ, tư vấn khi chọn nghề.
Cũng tại thời điểm này, một số trường phổ thông vừa học vừa làm hoạt động có
hiệu quả hơn thông qua việc thực hiện nguyên lý "học đi đôi với hành, giáo dục
gắn liền với lao động sản xuất". Mô hình này đã thu hút khá đông đảo lực lượng
HS tham gia, góp phần đào tạo lực lượng lao động phổ thông ngay trong trường
PT.
Trong nhiều năm qua, công tác GDHN cho học sinh trung học phổ thông
(THPT) có nhiều cố gắng và có những đóng góp nhất định, góp phần vào việc định
hướng nghề nghiệp cho HSPT và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự phát triển
KT-XH của đất nước và từng địa phương. Nhưng sau đó công tác tổ chức GDHN
cho HSPT không được các cấp QLGD và các trường học quan tâm đúng mức,
nhiều địa phương và trường học chưa nghiêm chỉnh thực hiện đầy đủ các nội dung
GDHN, chất lượng GDHN chưa đáp ứng yêu cầu của HS và XH, HSPT cuối các
cấp học và bậc học chưa được chuẩn bị chu đáo để lựa chọn nghề nghiệp, lựa chọn
ngành học phù hợp với bản thân và yêu cầu của XH. Hàng năm cả nước có gần

một triệu HS tốt nghiệp THPT và Bổ túc THPT đăng ký dự thi ĐH, CĐ, TC;
trong số đó có trên 40% được tuyển, số còn lại đi đâu và làm việc gì đang là
một câu hỏi quan trọng đặt ra cho các cấp QLGD nói riêng và của toàn XH nói
chung.
Xu thế muốn thi vào các trường đại học (ĐH) mà không muốn vào các trường
nghề đã tạo nên một cuộc chạy đua vào ĐH, dẫn đến tình trạng tách rời giữa học với


hành, giữa lý thuyết với thực tiễn; vai trò của GDHN bị coi nhẹ, nhiều trường không
còn quan tâm đến việc tổ chức GDHN cho HS; cơ sở vật chất (CSVC), đội ngũ cán
bộ chuyên trách, giáo viên (GV) làm công tác HN không được quan tâm đúng mức.
Coi nhẹ GDHN trong nhà trường PT là một biểu hiện lạc hậu của hệ thống GD nước
ta so với các nước có nền công nghiệp phát triển.
Việc huy động các lực lượng XH tham gia tổ chức GDHN cho HSPT chưa
được các cấp quan tâm; các hình thức tổ chức GDHN chưa phù hợp với yêu cầu
mới đặt ra; việc sử dụng và khai thác các nguồn nhân lực - vật lực - tài lực còn
ít hiệu quả.
Để đáp ứng được yêu cầu phát triển nguồn nhân lực cho sự phát triển KTXH của đất nước, đồng thời coi trọng một số lĩnh vực công nghệ cao (công nghệ
thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa...),
GDHN cho HS THPT cần phải đổi mới cả nội dung, hình thức tổ chức, trong đó
coi trọng việc huy động một cách hợp lý các lực lượng XH cùng tham gia tổ chức
GDHN cho HS THPT.
1.4. Trên thực tế, GDHN cho HSPT đang gặp nhiều khó khăn, chưa có tác
động nhiều đến chủ trương phân luồng HS sau THPT. Một trong những nguyên
nhân yếu kém của HN là do công tác HN chỉ được triển khai bó hẹp trong trường
THPT và các trung tâm KTTH-HN, trong khi các điều kiện để thực hiện GDHN
của trường THPT lại hết sức thiếu thốn, nghèo nàn và lạc hậu. Vấn đề chuẩn bị
nghề nghiệp cho thế hệ trẻ một cách có hiệu quả, giúp cho học sinh - những người
lao động trẻ có cơ hội hoà nhập nhanh với cuộc sống lao động sản xuất của toàn
xã hội đang là một trong những yêu cầu cấp bách cần được toàn xã hội quan tâm.

Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài " Tổ chức giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh trung học phổ thông theo tinh thần xã hội hoá".
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn tổ chức GDHN cho HS THPT theo tinh
thần XHH, đề xuất các giải pháp tổ chức GDHN để thực hiện có hiệu quả công tác
GDHN cho học sinh trường trung học phổ thông.


3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học
phổ thông của các cấp quản lý giáo dục.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông với sự
tham gia của các lực lượng xã hội.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Tổ chức GDHN ở trường THPT đang còn nhiều vấn đề bất cập về nội dung,
phương thức tổ chức thực hiện. Nếu nhà trường thực hiện đồng bộ các nhóm giải
pháp tổ chức GDHN cho học sinh THPT theo tinh thần xã hội hoá như: tổ chức
nhận thức, tổ chức nội dung, cung ứng nhân lực, cung ứng vật lực, tài lực và tổ
chức cơ chế phối hợp GDHN thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả GDHN cho học
sinh THPT, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển của đất
nước.
5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Xây dựng cơ sở lý luận tổ chức GDHN cho học sinh THPT theo tinh thần
XHH.
+ Khảo sát, đánh giá thực trạng GDHN và tổ chức GDHN cho HSPT theo
tinh thần XHH.
+ Đề xuất các giải pháp tổ chức GDHN cho học sinh THPT theo tinh thần xã

hội hoá.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Luận án nghiên cứu về tổ chức GDHN cho HS THPT theo
tinh thần XHH trong phạm vi cấp tỉnh và cấp trường THPT.
+ Về địa bàn: Do điều kiện có hạn nên chúng tôi tiến hành khảo sát thực
trạng ở 21 trường THPT và 14 trung tâm KTTH-HN thuộc 2 tỉnh Quảng Trị và
Hà Tĩnh, là những địa phương đã có một thời gian làm tốt công tác GDHN cho


học sinh phổ thông theo tinh thần XHH; đồng thời là hai tỉnh có nền công
nghiệp chưa phát triển nên có nhiều vấn đề về nguồn nhân lực cần được quan
tâm.
Phần thử nghiệm được thực hiện ở 6 trường THPT tỉnh Quảng Trị và
thành phố Đà Nẵng năm học 2005 -2006.
6. CƠ SỞ PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

6.1. Cơ sở phƣơng pháp luận
+ Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận triết học Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước;
chiến lược phát triển giáo dục đào tạo và định hướng GDHN đến 2010 và những
năm tiếp theo.
+ Kế thừa và phát triển có chọn lọc một số kết quả nghiên cứu của các nhà
khoa học trong và ngoài nước về những vấn đề có liên quan đến luận án.
+ Cơ sở thực tiễn: Thực trạng GDHN cho học sinh THPT và việc tổ chức
GDHN cho HS THPT theo tinh thần XHH.
6.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu
6.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
+ Tổng hợp các tài liệu khoa học chuyên môn về GD, GDHN, các công trình
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
+ Phân tích các công trình khoa học nghiên cứu về LĐ,HN của các tác giả

trong và ngoài nước.
+ Nghiên cứu xu hướng hiện nay của các nước phát triển và cách tiếp cận
GDHN trong thời kỳ hội nhập theo tinh thần XHH.
6.2.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Điều tra: Dùng phiếu hỏi trưng cầu ý kiến của các nhà QLGD, học sinh
một số trường THPT, trung tâm KTTHHN và một số chuyên gia để đánh giá thực
trạng GDHN cho học sinh THPT theo tinh thần XHH trong những năm qua. Đồng
thời kiểm nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp tổ chức GDHN
theo tinh thần xã hội hóa đã được đề xuất.


+ Toạ đàm, phỏng vấn: Tiến hành tọa đàm với cán bộ quản lý giáo dục các
trường THPT, trung tâm KTTHHN, một số chuyên gia về các vấn đề có liên quan
đến phần khảo sát , đối chứng và thử nghiệm.
+ Tổng kết kinh nghiệm
- Tổng kết kinh nghiệm việc tổ chức GDHN cho học sinh THPT công lập
và ngoài công lập.
- Thu thập và tổng hợp kết quả các báo cáo khoa học; khái quát những kinh
nghiệm thực tế từ các công trình nghiên cứu ở các trường THPT; các trung tâm
KTTH-HN và các cơ sở giáo dục có liên quan đến đề tài.
+ Khảo nghiệm và thử nghiệm: Khảo nghiệm và thử nghiệm một số giải pháp
tổ chức GDHN cho học sinh THPT ở tỉnh Quảng Trị và thành phố Đà Nẵng. Kết
quả thử nghiệm được tổng kết, nhận định về mức độ cần thiết và tính khả thi của
các giải pháp.
+ Trƣng cầu ý kiến chuyên gia: Lấy ý kiến chuyên gia về một số vấn đề có
liên quan đến luận án.
+ Phƣơng pháp so sánh
7. NHỮNG LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ
7.1. Vai trò quan trọng của GDHN trong việc chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng
các yêu cầu của sự phát triển KT-XH

7.2. Công tác hướng nghiệp cần có sự tham gia của các lực lượng xã hội, một
mình trường PT không thể đảm nhiêm công việc này.
7.3. Chỉ ra những bất cập trong GDHN cho HS THPT trong thời gian qua. Nguyên
nhân của những bất cập đó chủ yếu thuộc về phương thức tổ chức GDHN của các
cấp quản lý trong hệ thống giáo dục quốc dân.
7.4. Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp tổ chức GDHN cho học sinh
THPT theo tinh thần XHH.
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
8.1. Đề tài góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về GDHN; xã hội hoá
trong giáo dục và tổ chức GDHN theo tinh thần XHH ở cấp THPT.
8.2. Làm rõ thực trạng, chỉ ra những bất cập trong tổ chức GDHN cho học
sinh THPT và phân tích được những nguyên nhân cơ bản đó.


8.3. Nêu lên tính khả thi của năm nhóm giải pháp tổ chức GDHN cho học
sinh THPT theo tinh thần XHH;
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo và danh mục các
bảng, biểu đồ, sơ đồ, nội dung chính của luận án được trình bày trong ba chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận tổ chức GDHN cho học sinh THPT theo tinh thần
xã hội hoá.
+ Chương 2: Cơ sở thực tiễn về GDHN và tổ chức GDHN cho học sinh
THPT theo tinh thần XHH.
+ Chương 3: Một số giải pháp tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
THPT theo tinh thần xã hội hoá.


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN TỔ CHỨC GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH THPT THEO TINH THẦN XÃ HỘI HOÁ

1.1. TỔNG QUAN VỀ GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP VÀ GDHN THEO TINH
THẦN XÃ HỘI HÓA

1.1.1. Ở nƣớc ngoài
Công tác GDHN trên thế giới được ra đời khá sớm. Từ giữa thế kỷ XIX, ở
Pháp đã xuất hiện cuốn sách "Hướng dẫn chọn nghề" mà nội dung chủ yếu
là vấn đề phát triển đa dạng của nghề nghiệp do sự phát triển công nghiệp
và việc nhất thiết phải giúp đỡ thanh niên trong sự lựa chọn nghề nghiệp.
Sau cải cách giáo dục 1975, nhà trường Pháp đều chú trọng đến GDHN qua dạy
môn Công nghệ; coi trọng việc chuẩn bị cho HS tâm lý sẵn sàng đi vào lao
động. Việc đưa bộ môn công nghệ vào trường học được thể hiện rõ nhất trong
công trình khoa học "Những vấn đề nội dung giáo dục trong nhà trường Pháp"
.
Nhiều công trình khoa học của các tác giả ở viện nghiên cứu Quốc gia về
lao động và hướng nghiệp Paris: Anne Lancry-Hoest Landt [123; 5-22];
Resgis Ouvrier-Bonnaz [65; 49-68] ; Rene-Pierre Halter [65; 38-48], đã
giới thiệu một cách chi tiết, linh động mô hình GDHN ở Pháp và châu Âu
xét từ góc độ lý thuyết và kinh nghiệm được rút ra từ hàng trăm năm nay.
Các tác giả đã nhấn mạnh đến môi trường học đường, thị trường lao động,
vai trò to lớn của các trung tâm HN trong công tác tổ chức GDHN cho HS
và thanh, thiếu niên; trong đó các tổ chức xã hội đã có nhiều đóng góp trong
việc phối hợp với nhà trường và các trung tâm trong việc tổ chức GDHN.
Ở Nga, nhiều nhà khoa học nổi tiếng đã phát triển lý luận về GDHN. Trong đó
phải kể đến N.K.Krupxkaia, A.V.Lunasatsky, M.I.Kalinin, N.O.Blonxkii,
P.R.Atutov... là những nhà khoa học có nhiều đóng góp quan trọng trong lĩnh vực
giáo dục lao động kỹ thuật tổng hợp (LĐKT-TH) trong những năm 70 của thế kỷ
XX. Các nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu ý tưởng "học tập kết hợp với lao
động sản xuất" để hình thành nhân cách toàn diện cho học sinh. Những ý tưởng
đó có giá trị lớn cả về chính trị lẫn kinh tế.
N.K.Krupxkaia đã phát triển nguyên lý GDKT-TH của V.I.Lênin. Bà nhấn

mạnh nguyên lý này phải được quán triệt vào các môn học của nhà trường và
giữa các môn học với nhau phải có sự quan hệ mật thiết, liên hệ với hoạt động
thực tiễn, nhất là đối với học môn kỹ thuật (nay là công nghệ). Sau
N.K.Krupxkaia, M.N.Xcatkin trong cuốn sách "Hoàn thiện quá trình dạy học"


đã khẳng định: cần phải thực hiện sao cho học tập lý thuyết soi sáng con đường
thực hành lao động sản xuất (LĐSX), còn lao động phải giúp cho việc nắm kiến
thức một cách có ý thức. Giáo viên dạy lao động cần trang bị cho học sinh
những kiến thức kỹ năng, kỹ thuật tổng hợp đại cương cần thiết đối với người
lao động trong các nghề khác nhau.
M.N Pokrovxki đã xây dựng chiến lược chung của nhà trường Xô Viết, trong
đó coi trọng "Quan điểm nhà trường GDKT-TH là tư tưởng cơ bản xây dựng
dựa trên tính hiện đại và trở thành mẫu mực của xã hội mới". Trong những
năm 1956 - 1966 Liên Xô tiến hành cải cách giáo dục. Luật giáo dục được xây
dựng 1958 rất coi trọng việc củng cố mối liên hệ giữa nhà trường với đời sống
và "Học sinh lớp lớn trường phổ thông ban ngày phải gắn liền học tập với hoạt
động LĐSX". Sau đó, cuộc cải cách giáo dục giai đoạn 1984 - 1986 đã rất coi
trọng giáo dục lao động với HN cho HSPT trên cơ sở gắn học tập với LĐSX.
P.R. Atutov đặc biệt coi trọng giáo dục công nghệ với GDKT-TH và GD nghề.
Ông cho rằng cả hai loại hình đó có mối quan hệ tương hỗ biện chứng trong quá
trình GDKT-TH, học sinh nắm vững kiến thức kỹ năng hướng vào hoạt động
biến đổi; kết quả đó được thể hiện bằng sự học tập môn công nghệ. Nói cách
khác, giáo dục công nghệ ở trường PT phải thể hiện tinh thần GDKT-TH. Đây
là những vấn đề mới mà các nhà khoa học trước đó chưa đề cập đến.
Hiện nay, giáo dục ở Liên bang Nga không tách GDHN ra khỏi GD công nghệ
đại cương và giáo dục lao động của trường PT, nhất là đối với HS THPT thì nội
dung, phương pháp tổ chức dạy học các môn KH và công nghệ mang tính phân
hóa, nhằm mục tiêu GDHN cho học sinh lớn vào các trường nghề hoặc bước
vào cuộc sống.

Đầu năm học 1994 - 1995, Bộ giáo dục Nga chủ trương tiến hành thí điểm dạy
chương trình Công nghệ thay cho chương trình dạy Lao động và Kỹ thuật
(LĐ&KT) thời Xô Viết mà đến 1992 – 1993 vẫn duy trì.
Như vậy, chúng ta có thể nhận thấy rằng trong những thời điểm lịch sử khác
nhau dù thực hiện chương trình LĐ&KT hay công nghệ thì mục đích chung của
GDHN vẫn là chuẩn bị cho học sinh đi vào cuộc sống để đáp ứng với yêu cầu
công nghệ hiện đại và sự phát triển của XH.
Trung Quốc rất chú trọng đến GDHN cho học sinh, học sinh được học môn lao
động kỹ thuật ngay từ bậc tiểu học. Mục tiêu chủ yếu của bộ môn này ở bậc tiểu
học là GD ý thức, thái độ lao động cho HS và cung cấp cho HS một số kiến
thức, kỹ năng tối thiểu. Ở cấp THCS và THPT, học sinh được học môn kỹ thuật
lao động và được thực hành ngay trong trường học một số nội dung như chế
biến, gia công đồ gỗ, kim loại, lắp ráp điện, điện tử, các nghề thủ công truyền
thống. Học sinh được tham gia lao động tại địa phương và các nhà máy, cơ sở
sản xuất dịch vụ. Các cơ sở này đã trực tiếp tham gia cùng với nhà trường
GDHN cho học sinh PT.


Môn kỹ thuật lao động trở thành bắt buộc trong hệ thống trường THCS và
THPT, nhằm giúp học sinh có được kiến thức, kỹ năng và khả năng ứng dụng
công nghệ vào cuộc sống. Trong các trường PT, bộ phận chuyên môn làm công
tác tâm lý và tư vấn nghề cho HS, giúp các em khắc phục trở ngại về tâm lý
trong quá trình học tập và định hướng chọn ngành nghề phù hợp với năng lực
bản thân và thị trường lao động. Đặc biệt giáo dục nghề nghiệp đã được đưa
vào loại hình trường THPT có dạy nghề khá sớm. Học sinh vừa được trang bị
học vấn PT và có kỹ năng cần thiết để có thể học lên bậc đại học hoặc ra làm
việc theo ngành nghề được đào tạo ngay từ khi còn học PT. Việc đưa GD nghề
nghiệp vào trường PT vừa đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của xã hội,
vừa góp phần quan trọng vào việc phân luồng học sinh THCS và THPT.
Tại Hoa Kỳ, chương trình “giáo dục nghề nghiệp” đã được đưa vào các cấp học phổ

thông, chương trình này đã tạo điều kiện cho học sinh được tham gia vào các quá
trình công nghệ để giải quyết các vấn đề thực tế của đất nước. Việc huy động các tổ
chức xã hội tham gia tổ chức GDHN cho học HSPT khá tốt. Công tác tổ chức thành
lập các Hội đồng bao gồm đại diện các trường học, xí nghiệp, các thành phần kinh
tế… để thực hiện sự hợp tác giữa nhà trường với xã hội. Gần 10.000 nghiệp đoàn đã
tham gia vào công việc của Hội đồng, mỗi năm học thu hút trên 600.000 học sinh
thực hành tại các cơ sở sản xuất, dịch vụ.
Hệ thống trường phổ thông Cộng hoà Liên bang Đức rất chú trọng nguyên tắc
GDHN, chuẩn bị cho HS đi vào trường đào tạo nghề tùy theo trình độ và năng lực
học tập của mỗi HS. Trẻ được phân loại ngay từ bậc tiểu học; Sau lớp 5, các trường
học tiến hành phân loại HS dựa vào khả năng học tập của từng em để định hướng cho
học hết lớp 10 rồi đi công nhân lành nghề - loại học hết lớp 12 và tiếp tục phân loại
cho học sinh khá giỏi học lên lớp 13 thi tú tài toàn phần và và thi vào đại học... Sự
phân loại đó đã thể hiện rõ nét công tác GDHN cho HS ngay từ đầu cấp THCS. Như
vậy, HS có thể học thành thạo một nghề hoặc nhiều nghề ngay khi đang học PT, đây
là một quan điểm hiện đại.
Các công trình nghiên cứu của các tác giả ở viện Hàn lâm khoa học giáo dục Cộng hòa Dân chủ Đức như: Heinz Frankiewicz, B.Gerner, D.Marschneider đã
nêu lên sự phối hợp chặt chẽ giữa các trung tâm GDKT-TH với nhà trường PT
trong công tác tổ chức cho học sinh thực tế thực tập tại các trung tâm hoặc các
đơn vị sản xuất. Điều này cũng được các nhà khoa học ở Liên bang Đức chú ý
khi nghiên cứu về việc tổ chức hoạt động lao động nghề nghiệp cho HSPT. Các
tác giả đã đưa ra phương thức: “Phối hợp cộng tác chặt chẽ giữa trung tâm giáo
dục KTTH và các trường PT trong việc lập kế hoạch thực tập cho HSPT” [73; tr
6].
Tại Úc giáo dục nghề nghiệp (Career Education) nhằm phát triển những kỹ
năng, kiến thức và thái độ thông qua một chương trình học tập được kế hoạch
hóa để giúp HS đưa ra những quyết định về việc lựa chọn có tính HN sau khi


học xong bậc phổ thông. Các nhà khoa học đã nghiên cứu và đưa ra 4 nhiệm vụ

của HSPT ở các trung tâm hướng nghiệp Úc; 4 nhiệm vụ này có mối quan hệ
mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau:
- Học về bản thân trong mối quan hệ với lao động: GDHN-LN đảm bảo cho HS
được hiểu biết nhiều hơn về khả năng, thái độ của bản thân đối với các công
việc, đối với lao động và về những ảnh hưởng của gia đình, bè bạn, cộng đồng
đối với sự phát triển các khả năng và thái độ đó khi lựa chọn phương hướng lập
nghiệp và tham gia thế giới việc làm.
- Học về thế giới việc làm: GDHN-LN bảo đảm cho học sinh có cơ sở để tự
quyết định về lập nghiệp qua sự tìm tòi, phân tích các vai trò lao động và sự
đóng góp của lao động.
- Học và làm kế hoạch và ra quyết định về HN, lập nghiệp.
- Ứng dụng những quyết định về HN- lập nghiệp và quản lý sự chuyển dịch
sang lao động.
Allan Walker trong công trình khoa học "Một số vấn đề về quản lý giáo dục ở
Australia" đã chỉ ra: "Nhà trường hiện nay không chỉ là nơi dạy lý thuyết, mà
phải cung cấp cho học sinh một khả năng chuyển đổi thật nhanh và có sự bình
đẳng giữa các học sinh, làm cho học sinh vừa có kỹ năng lao động, vừa có tri
thức" [7; tr 53].
Theo tác giả Magumi Nishino thuộc viện nghiên cứu giáo dục Nhật, HS
trung học phải được bồi dưỡng kỹ năng lao động cơ bản của ngành nghề: "Bồi
dưỡng tri thức và kỹ năng cơ bản của những ngành nghề cần thiết trong xã hội, có
thái độ tôn trọng đối với lao động và khả năng lựa chọn ngành nghề tương lai phù
hợp với mỗi cá nhân" [85; tr 49].
Trong những năm 50 của thế kỷ XX, Nhật đã quan tâm đến vấn đề hoàn thiện
nội dung, hình thức dạy học kỹ thuật, cung cấp tri thức, rèn luyện kỹ năng lao
động nghề nghiệp và phát triển tư duy sáng tạo cho HS, góp phần quan trọng
cho công tác GDHN ở trường PT.
Năm 1990, một đạo luật có tên gọi là: "Luật về duy trì hệ thống khuyến khích học
tập suốt đời" được thông qua, nhằm xây dựng một xã hội học tập. Theo chúng tôi,
đây là một cách nhìn có tính bao quát rộng lớn về thế kỷ 21 của các nhà khoa học

giáo dục Nhật Bản, nhằm tăng cường năng lực thực tiễn cho mọi người để phát
triển nguồn nhân lực. Trong tương lai, mỗi người công dân Nhật Bản cần phải có
những kỹ năng đa dạng, phong phú, kỹ năng này không chỉ được học ở trường PT,
mà còn được luyện tập, thực hành hàng ngày và trong suốt cuộc đời. Các nhà khoa
học đã nêu lên vai trò quan trọng của gia đình và cộng đồng trong việc phối hợp
GDHN cho học sinh.


Theo tổ chức UNESCO, nếu coi học tập là quá trình liên tục kéo
dài suốt cả cuộc đời, thì phải nhìn nhận lại cả nội dung và cách tổ chức
giáo dục trung học. Sự phát triển vũ bão của cách mạng KH-KT và
công nghệ đòi hỏi một thị trƣờng lao động lớn. Hiện nay trên toàn thế
giới số lƣợng học sinh trung học tăng nhanh, nhƣng ở một số nƣớc
thuộc châu Mỹ La Tinh số lƣợng học sinh tăng hàng năm tỷ lệ thuận
với số HS lƣu ban, bỏ học. UNESCO cho rằng ở những nƣớc này cần
phải có những giải pháp tiên quyết và đồng bộ nhằm huy
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Đào Duy Anh (2003), Từ điển Hán Việt, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
2. Hoàng Anh (2003), "Giáo dục phổ thông và “ông tác hướng nghiệp điều kiện hàng đầu
để phát huy nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước", (Kỷ yếu hội thảo quố” tế về
nghiên cứu văn hóa con người, nguồn nhân lực đầu thế kỷ XXI), Hà Nội.

3. Đặng Danh Ánh (2002), "Hướng nghiệp trong trư“ng phổ thông", Tạp chí
giáo dục, (s” 42), Tr 1-3.
4. Đặng Danh Ánh (2002), “Quan điểm mới về giáo dục hướng nghiệp”, Tạp
chí Giáo dục, (số 38), 08/2002.
5. Đặng Danh Ánh (2003), Những nẻo đường lập nghiệp, Nxb Văn hóa
thông tin, Hà Nội.
6. Đặng Danh Ánh (2007), Cải cách phân luồng và xây dựng liên thông giữa

dạy nghề với các hệ thống giáo dục khác trong hệ thống giáo dục Quốc dân, (tham
luận tại hội thảo văn phòng Quốc hội).
7. Allan Walker (1995), " Một số vấn đề về quản“lý giáo dục ở Australia", Tạp
chí TTKHGD, (số ”3), tr 53 - 54.
8. Nguyễn Như Ất –2003), "Vấn đề giáo dục kỷ thu“t tổng hợp ở trường phổ
thông: Tư tưởng, lịch sử và quan niệm hiện nay", Tạp chí Phát triển ”iáo dục (số
6, tháng 6/2003), tr 15-18.


9. Nguyễn Như Ất (2005), "Vấn đề phương pháp luậ“ xây dựng nội dung
giáo dục hướng nghiệp trường phổ thông Việt Nam", Hội thảo đối thoại P”áp - Á về
các vấn đề và hư–ng đi cho giáo dục hướng nghiệp tại Việt Nam, tr 232-236.
10. Ban khoa giáo Trung ương (2003), Xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, y
tế, văn hóa (Báo cáo tổng hợp), Hà Nội.
11. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII trình
trước Đại hội IX. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001), Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12. Đặng Quốc Bảo (1990) "Dự báo giáo dục phổ th“ng", Tạp chí TTKHGD,
(số ”3/1990), tr 23 - 27.
13. Đặng Quốc Bảo– Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1999), Khoa học
Tổ chức và quản lý, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Thống kê, Hà Nội.
14. Nguyễn Trọng Bảo (1990), "Dự báo một số vấn đề c“ tính chiến lược về
công tác giáo dục", Tạp chí TTKHGD, (số”23/1990), tr 15 - 22.
15. Nguyễn Trọng –ảo (1985), Giáo dục lao động kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp
trong nhà trường phổ thông, Nxb sự thật, Hà Nội.

16. Nguyễn Trọng Bảo (1987), Nhà trường phổ thông với việc giáo dục lao
động, kĩ thuật tổng hợp, hướng nghiệp và dạy nghề, Nxb giáo dục.
17. Bộ giáo dục và đào tạo, Báo cáo công tác tuyển sinh ĐH, CĐ hệ chính
quy (từ 2000 đến 2006), Hà Nội.

18. Bộ giáo dục và đào tạo (1984), Hoạt động hướng nghiệp trong trường
phổ thông (Tài liệu lưu hành nội bộ), Hà Nội.
19. Bộ giáo dục và đào tạo (1992), Tài liệu tập huấn tư vấn nghề cho học
sinh phổ thông, Hà Nội.
20. Bộ giáo dục và đào tạo (2000), Một số cơ sở của công tác hướng nghiệp
cho học sinh phổ thông, (Tài liệu tập huấn).


21. Bộ giáo dục và đào tạo (2003), Sinh hoạt hướng nghiệp THPT, (Tài liệu
tham khảo hướng dẫn sinh hoạt hướng nghiệp).
22. Bộ giáo dục và đào tạo(1998), Đề án xã hội hóa giáo dục và đào tạo, Hà
Nội.
23. Bộ giáo dục và đào tạo - Trung tâm lao động, h–ớng nghiệp, Báo cáo triển
khai nhiệm vụ lao động hướng nghiệp các năm học từ 1999 đến 2007.
24. Đoàn Chi (1986), Vấn đề giáo dục nghề trong trường phổ thông, Tạp chí
NCGD (số 7), tr 10-12.
25. Đoàn Chi (1990), Sinh hoạt hướng nghiệp 10, Nxb giáo dục.
26. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Đại cương về quản lý,
Hà Nội.
27. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2005), Những xu thế quản lý
hiện đại và việc vận dụng vào quản lý giáo dục, Khoa Sư phạm Đại học Quốc gia
Hà nội.
28. Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010, Nxb giáo dục.

2–. Phạm Tất Dong (1986), Giáo dục lao động và hướng nghiệp phục vụ
CNH,HĐH đất nước- Định hướng hoạt động lao động - hướng nghiệp vụ sự ng–
iệp CNH,HĐH đất nước 1996 - 2000, Bộ giáo dục và –ào tạo, Hà Nội.
30. Phạm Tất Dong (1992), Đổi mới công tác hướng nghiệp cho phù hợp với
kinh tế thị trường. Quán triệt chủ trương đổi mới GD&ĐT, đẩy mạnh việc củng cố
và phát triển các trung tâm KTTHHN-DN, Hà Nội.

31. Phạm Tất Dong (1994), "Công tác giáo dục-đào “ạo theo hướng CNHHĐH đất nước", Tạp chí TTKHGD (số 4”), tr 17-22.
32. Phạm Tất Dong (1986), "Về công tác hướng nghi“p", Tạp chí NCGD (số
12)” tr 11-13)


33. Phạm Tất Dong, Vũ Văn Tảo, Nguyễn Như Ất, Lưu Đình Mạc, Phạm
Huy Thụ (2003), Thực trạng và giải pháp phát triển nâng cao hiệu quả công tác
hướng nghiệp trong trường phổ thông, Hà Nội.
34. Dontcho Dontchev (1989), "Những vấn đề cấp bách “ủa việc đào tạo nghề
cho học sinh", Tạp chí Đại học & gi”o dục chuyên nghiệp, (số 01), Tr 29-30. (Lê Thị
Ngọc Diệp dịch)
35. Nguyễn Bá Dương (chủ biên), (2004), Nguyễn Cúc, Đức Uy, Những vấn đề
cơ bản của khoa học tổ chức - Nxb Chính trị Quốc gi–.
36. Đảng Sản Việt Nam (1993), Văn kiện hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành
Trung ương khóa VII - Lưu hành nội bộ.
37. –ảng Cộng Sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
38. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2004), Văn kiện Hội nghị lần thứ chín BCH
Trung ương khoá IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
39. Nguyễn Minh Đường (2002), "Hoàn thiện cơ cấu giáo“dục nghề nghiệp một
giải pháp quan trọng để thực hiện chiến lược phát triển GD 2001 - 2010", Tạp chí Phát
t–iển G” (số 6), tr 8-10.
40. Nguyễn Minh Đường (2001), Giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp
cho học sinh phổ thông, Kỷ yếu hội thảo, Hà Nội.
41. Vũ Văn Đống (1986), "Về dạy nghề trong trườ“g PTTH", Tạp chí nghiên
cứu G” (số 9), tr 12-13.
42. Ngô Văn Điểm (chủ biên), (2004), Toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập kinh tế
Quốc tế của Việt Nam - Nxb Chính trị Quốc gi–.
43. Phạm Thị Đức (2001), "Định hướng giá trị tro“g việc học tập chọn nghề
của học sinh THPT", Tạp chí GD, (số 15),”tr 11 & 18.



44. Trần Khánh Đức (1992), "Bàn về phương hướng và“giải pháp hoàn thiện
chương trình sinh hoạt hướng nghiệp ở các trường PTTH", Tạp chí TTKHGD, (số ”1),
tr 27-30.
45. Trần Khánh Đức (2002), Giáo dục kĩ thuật nghề nghiệp và phát triển
nguồn nhân lực - Nxb giáo dục, Hà Nội.–
46. Trần Khánh Đức (2004), Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân
lực theo ISO & TQM , Nxb giáo dục, Hà Nội.
47. Giáo dục Việt Nam 1945 – 2005 (2005), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội,
48. GE ndruweit và Trommsdorff (2002), Từ điển xã hội học, Nxb Thế
giới.
49. Giáo trình công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông, (1987), (dùng
trong các trường ĐHSP), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
50. Phạm Minh Hạc (1997), Xã hội hóa công tác giáo dục, Nxb giáo dục,
Hà nội.
51. Cù Nguyên Hanh (1994), "Cơ sở khoa học và giải“pháp liên thông giữa giáo
dục phổ thông và giáo dục kĩ thuật nghề nghiệp", Tạp chí Đại học & gi”o dục chuyên
nghiệp, (số 02),Tr 14-16.
52. Cù Nguyên Hanh (1994), "Giáo dục lao động, kĩ “huật nghề nghiệp trong
nhà trường phổ thông Trung Quốc", Tạp chí TTKHGD, (số ”5), tr 58-59.
53. Đặng Xuân Hải (2002), Mối quan hệ “cân bằng động” giữa giáo dục-Đào
tạo với kinh tế-xã hội và việc đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình của các trường
đại học hiên nay, Tạp chí Giáo dục, (số 21), tr 9-10.
54. Đặng Xuân Hải (2004), Vai trò của cộng đồng-xã hội trong giáo dục và
quản lý giáo dục, (đề cương bài giảng cho cao học quản lý giáo dục).
55. Nguyễn Triệu Hải (1987), "Một số kết quả nghiên “ứu về công tác hướng
nghiệp trong các trường phổ thông ở Hà Nội", Tạp chí TTKHGD, (số ”2), tr 49-51.



56. Vũ Ngọc Hải và Trần Khánh Đức (2003), Hệ thống giáo dục hiện đại
trong những năm đầu thế kỷ XXI, Nxb giáo dục, Hà Nội.
57. Vũ Ngọc Hải (2004), "Xã hội hóa giáo dục - “ào tạo những giải ph–p
chính ở nước ta", Tạp chí phát triển g”áo dục, (số 01), tr 5-8.
58. Vũ Ngọc Hải, Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức và các tác giả khác (2007),
Giáo dục Việt Nam đổi mới và phát triển hiện đại hóa, Nxb giáo dục.
59. Lý Thành Huân (1998), "Chiến lược phát triển “iáo dục Trung Quốc 1996 2050", Tạp chí TTKHGD– (số ”9), tr 48-55.(do Bùi Đức Thiệp lược thuật)
60. Nguyễn Văn Hộ (1998), Thiết lập và phát triển hệ thống hướng nghiệp,
Luận án Tiến sỹ, Hà Nội.
61. Nguyễn Văn Hộ (1998), Cơ sở sư phạm của công tác hướng nghiệp trong
trường phổ thông, Nxb giáo dục, Hà Nội.
62. Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), Hoạt động giáo dục
hướng nghiệp và giảng dạy kỹ thuật trong trường phổ thông, Nxb giáo dục, Hà
Nội.
63. Nguyễn Văn Hộ và Nguyễn Văn Lê (2004), “Tăng cường phối hợp nhà
trường với cha mẹ học sinh để làm tốt công tác hướng nghiệp”, Tạp chí giáo dục
số 89, 6/2004.
64. Hội khuyến học Việt Nam (1999), Hội tháo trao đổi về những vấn đề nổi
cộm cần tháo gỡ trong hướng nghiệp - dạy nghề - Phân luồng–và sử dụng học sinh
ra trường, Hà Nội.
65. Hội thảo đối thoại Pháp - Á về các vấn đề và hư–ng đi cho GDHN tại
Việt Nam (2005), Khoa Sư phạm, ĐHQG Hà Nội.
66. Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê (2004), "Giáo dục hướng nghiệp “ho
học sinh với việc phát triển nguồn nhân lực", Tạp chí Phát triển g”áo dục (Số 3), Tr
5-6&13.


67. Lê Khanh (1999), Nghiên cứu việc thực hiện chủ trương của Đảng về
giáo dục bằng con đường xã hội hóa, Ban khoa giáo Trung ương, Hà Nội.

68. Nguyễn Công Khanh (2001), Ứng dụng SPSS FOR WINDOWS xử lý và
phân tích dữ liệu trong các nghiên cứu về giáo dục, y tế, tâm lý và xã hội, Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội.
69. Trần Kiểm (2002), "Dân chủ về giáo dục - “ơ sở", Tạp chí Thông–tin kh”a
học giáo dục, (số 93), tr 19-22.
70. Koontz H, Odonnell C, Weikrich H. (1994), Những vấn đề cốt yếu của
quản lý, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
71. Kôndacốp M.I (1984), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục,
Trường cán bộ quản lý giáo dục và viện Khoa học giáo dục, Hà Nội.
72. Kỷ yếu hội thảo khoa học chất lượng giáo dục và vấn đề đào tạo giáo viên
(10/2004), Khoa sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội.
73. Jacques Delors (1996), "Giáo dục cho ngày mai"“ Tạp chí người đưa ti”
UNESCO, (Số 4), Tr 6 - 8.
74. Đặng Bá Lãm (2003), Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI:
Chiến lược phát triển, Nxb giáo dục, Hà Nội.
75. Đặng Bá Lãm - Trần Khánh Đức , Phát–triển nhân lực công nghệ ưu tiên ở
nước ta ttrong thời kỳ CNH - HĐH, Nxb giáo dục, Hà–Nội.
76. Trịnh Trúc Lâm (1986), "Một số biện pháp giáo “ục hướng nghiệp thông
qua hoạt động LĐSX", Tạp chí nghiên cứu G”, (số12), tr 16 và 22.
77. Vũ Trọng Lâm (2004), Kinh tế tri thức ở Việt Nam quan điểm và giải pháp
phát triển - Nxb khoa học và kỹ th–ật.
78. Nguyễn Văn Lê (chủ biên) (2004), Báo cáo tổng hợp giáo dục phổ thông
và hướng nghiệp - Nền tảng để phát triể– nguồn nhân lực đi vào CNH, HĐH
đất nước, Chương trình KHCN cấp nhà nước KX-05, Hà Nội.


×