Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

luận văn Đổi mới phương pháp tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường THPT Nguyễn Văn Huyên – Đống Đa – Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.04 KB, 108 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm và lịng biết ơn sâu sắc tới Ban giám đốc, Phòng đào tạo,
Văn phòng khoa giáo dục, các thầy cô giáo trong hội đồng khoa học trường
Học Viện Quản Lý Giáo Dục đã giảng dạy, tạo điều kiện và quan tâm giúp đỡ
tôi trong suốt q trình học tập.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới :
Các đồng lãnh đạo, ban giám hiệu cùng toàn thể các thầy cô trong hội
đồng sư phạm, các bậc phụ huynh, toàn thể các em học sinh trường THPT
Nguyễn Văn Huyên. Cùng gia đình, bạn bè tạo điều kiện thuận lợi và động
viên chia sé giúp đỡ tơi hồn thành khóa học và khóa luận tốt nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn kính trọng tới Thạc sỹ Lê Thị Loan, cơ đã
tận tình trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu thực
hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Trong q trình nghiên cứu mặc dù rất cố gắng xong còn nhiều hạn chế
về thời gian, phương pháp nghiên cứu, năng lực bản thân nên khơng tránh
khỏi sai sót. Kính mong sự góp ý của các thầy cô và các bạn.

Hà Nội, tháng 5 năm 2011
Tác giả

Nguyễn Thị Huyền


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BGD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo




Cao đẳng

ĐH

Đại học

HS

Học sinh

SV

Sinh viên

THPT

Trung học phổ thông

PPGD

Phương pháp giáo dục

DHDA

Dạy học dự án

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp


PP

Phương pháp

THCN

Trung học chuyên nghiệp

PGS.TS

Phó giáo sư. Tiến sỹ

GS

Giáo sư

TS

Tiến sỹ

HSG

Học sinh giỏi

THCS

Trung học cơ sở


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................................1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:.........................................................................................6
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU.........................................................6
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU..........................................................................................6
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.............................................................................................6
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................7
7. CẤU TRÚC CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ........................................................7
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT NGUYỄN VĂN HUYÊN
ĐỐNG ĐA - HÀ NỘI............................................................................................................8
1.1. Giáo dục hướng nghiệp ở các nước trên thế giới và ở Việt Nam................................8
1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................................8
1.1.2. Việt Nam............................................................................................................10
1.2. Một số khái niệm cơ bản...........................................................................................10
1.2.1. Khái niệm đổi mới..............................................................................................10
1.2.2. Khái niệm phương pháp ....................................................................................11
1.2.3. Hướng nghiệp - Giáo dục hướng nghiệp............................................................17
1.3. Những vấn đề chung về phương pháp giáo dục hướng nghiệp THPT......................23
1.3.1. Đặc trưng của giáo dục hướng nghiệp ở THPT.................................................23
1.3.2. Cấu trúc nội dung chương trình giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT....25
1.3.3. Một số phương pháp giáo dục hướng nghiệp theo hướng tích cực cụ thể sau:..27
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT NGUYỄN VĂN
HUYÊN - ĐỐNG ĐA - HÀ NỘI.........................................................................................38
2.1. Khái quát về trường THPT Nguyễn Văn Huyên - Đống Đa – Hà Nội.....................38
2.2. Thực trạng đổi mới phương pháp tổ chức giáo dục hướng nghiệp THPT Nguyễn

Văn Huyên........................................................................................................................40
2.2.1. Thực trạng về nhận thức trong đổi mới phương pháp giáo dục hướng nghiệp
trường THPT Nguyễn Văn Huyên – Hà Nội................................................................40
2.2.1. Thực trạng việc thực hiện chương trình giáo dục hướng nghiệp ở THPT Nguyễn
Văn Huyên – Đống Đa – Hà Nội.................................................................................54
2.2.2. Thực trạng về năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm giảng dạy giáo dục
hướng nghiệp của đội ngũ giáo viên, việc khai thác thu hút nguồn giáo viên có trình
độ, tay nghề cho giáo dục hướng nghiệp......................................................................56
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
TỔ CHỨC GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN VĂN HUYÊN - ĐỐNG ĐA - HÀ NỘI.................................60


3.1. Định hướng phát triển giáo dục hướng nghiệp và các nguyên tắc để xây dựng biện
pháp đổi mới phương pháp tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT Nguyễn
Văn Huyên- Hà Nội..........................................................................................................60
3.1.1. Định hướng phát triển giáo dục hướng nghiệp...................................................60
3.1.2. Đề xuất các biện pháp đổi mới phương pháp tổ chức giáo dục hướng nghiệp
phải đảm bảo các nguyên tắc........................................................................................62
3.2. Các biện pháp đổi mới phương pháp tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
trường THPT Nguyễn Văn Huyên- Hà Nội.....................................................................63
3.2.1. Biện pháp 1: Đổi mới nhận thức về sử dụng phương pháp tổ chức giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh THPT Nguyễn Văn Huyên – Hà Nội...............................63
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới phương pháp giảng dạy ở trường THPT Nguyễn Văn
Huyên – Hà Nội phù hợp với việc đổi mới nội dung chương trình.............................69
3.2.3. Biện pháp 3: Phát huy mọi khả năng của đội ngũ giáo viên, kế sách cho việc
khai thác, thu hút nguồn giáo viên có trình độ tay nghề từ nhiều nguồn để đáp ứng
việc đổi mới phương pháp tổ chức giáo dục hướng nghiệp của trường THPT Nguyễn
Văn Huyên – Hà Nội....................................................................................................78

3.2.4. Biện pháp 4 : Tăng cường khai thác, sử dụng tối đa nguồn cơ sở vật chất cho
giáo dục hướng nghiệp.................................................................................................85
3.2.5. Biện pháp 5: Phối hợp giữa các đoàn thể xã hội, nhà trường và gia đình trong
việc đổi mới phương pháp tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh....................87
3.3. Thử nghiệm về việc sử dụng phương pháp Đối thoại – Hội thảo – Diễn đàn trong
đổi mới phương pháp giáo dục hướng nghiệp của học sinh trường THPT Nguyễn Văn
Huyên – Đống Đa – Hà Nội.............................................................................................92
3.3.1. Mục đích thử nghiệm.........................................................................................92
3.3.2. Tổng kết..............................................................................................................95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................................98
1. KẾT LUẬN..................................................................................................................98
2. KHUYẾN NGHỊ........................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................102


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Thực tiễn hiện nay chứng minh bất kì một quốc gia nào muốn phát triển
đất nước thì nguồn nhân lực về kinh tế, tự nhiên, xã hội có ý nghĩa rất quan
trọng. Trong đó nguồn nhân lực với tư cách là chủ thể mọi hoạt động, mọi
lĩnh vực vì thế con người chính là trung tâm của sự phát triển bền vững.
Vì vậy ngay sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất, đồng thời với việc
đổi mới đất nước chúng ta đã đổi mới giáo dục. Một trong những vấn đề đổi
mới đó là chúng ta tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh mà trước kia
chưa được chú ý tới. Chính thức từ ngày 17/11/1981 Bộ Giáo dục & Đào tạo
đã có thông tư số 31/TT hướng dẫn các Sở Giáo Dục, các nhà trường phổ
thông thực hiện Quyết định này.
Cho đến nay giáo dục hướng nghiệp chính thức trở thành một mặt của
giáo dục trong nhà trường phổ thông, đặc biệt trong giai đoạn đổi mới đất

nước và đổi mới giáo dục thì việc dạy kiến thức nghề và kĩ năng nghề nghiệp
làm hành trang cho thế hệ trẻ bước vào cuộc sống thì lại càng quan trọng.
Muốn tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước một cách thắng
lợi thì phải phát triển mạnh sự nghiệp giáo dục. Và muốn phát triển kinh tế xã
hội thì phải phát triển nhân tố con người vì con người vừa là mục tiêu vừa là
động lực của sự phát triển. Tại điều 27 chương III luật Giáo dục 2005 có nói
về mục tiêu của giáo dục trung học phổ thông: “ Giáo dục trung học phổ
thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục
trung học sơ sở, hồn thiện học vấn phổ thơng và có những hiểu biết thông
thường về kĩ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân
để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.

1


Đồng thời Bộ trưởng Bộ GD&ĐT chỉ đạo xây dựng chương trình giáo
dục THPT theo mục tiêu quy định tại khoản 3 Điều 27 của Luật Giáo dục ,
chú trọng đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục , cụ thể hóa chuẩn kiến
thức, kĩ năng giáo dục kĩ thuật tổng hợp – hướng nghiệp. Ở cấp THPT nội
dung hướng nghiệp được bố trí thành các mơn học.
Giáo dục nghề phổ thông là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục
đào tạo, góp phần vào việc phân luồng học sinh, chuẩn bị cho các em đi vào
cuộc sống lao động hoặc tiếp tục học lên cao hợp với khả năng của gia đình,
năng lực của bản thân và nhu cầu xã hội.
Hơn nữa, năm 2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ
chức thương mại Quốc tế (WTO), đã khẳng định vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế. Do đó, vấn đề chất lượng nguồn lao động là yêu cầu cấp thiết
của xã hội trong giai đoạn hiện nay, mà học sinh lại là chủ nhân tương lai của
đất nước, họ phải biết nắm bắt cơ hội trên cơ sở hiểu rõ năng lực của bản thân

để chọn ngành nghề phù hợp với yêu cầu của xã hội đồng thời có khả năng
thích ứng và thay đổi nghề nghiệp.
Trong những năm qua, giáo dục hướng nghiệp cho học sinh đã tiến
hành rộng khắp trên toàn quốc, chương trình giáo dục đã đưa các bộ mơn giáo
dục hướng nghiệp- dạy nghề - tư vấn hướng nghiệp cho học sinh vào các tiết
học chính khóa. Tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở dạy nghề như điện, trồng trọt,
chăn nuôi…chứ chưa chuẩn bị tâm thế cho học sinh sẵn sàng đi vào cuộc
sống lao động, đi học đại học cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hay những
sở thích nhu cầu cá nhân khác. Đội ngũ giáo viên chuyên ngành chưa có, chưa
được đào tạo chuẩn về nghề và cịn dạy kiêm nhiệm nhiều mơn khác nhau,
cho nên chưa được đào tạo nghiệp vụ sư phạm về hướng nghiệp và không
hiểu nhiều về nghề nghiệp, nhu cầu thị trường lao động của xã hội. Ngay cả
về phương pháp dạy học cũng chỉ áp dụng những phương pháp cũ vào dạy

2


học sinh như thuyết trình một chiều học sinh nghe và ghi lại, một số phương
pháp khác khơng có sự linh động trong các bài, chưa có các hướng phát triển
để học sinh lựa chọn cân nhắc trong tương lai về định hướng nghề nghiệp của
bản thân phương pháp chưa phù hợp với nội dung chương trình, các nghề giới
thiệu chỉ dừng lại ở những nghề mà nhà trường có điều kiện giảng dạy, chưa
đổi mới tư duy dạy những nghề mà xã hội cần,cho nên nguồn nhân lực đào
tạo ra không đáp ứng được nhu cầu xã hội.
Giáo dục hướng nghiệp là một nhu cầu không thể thiếu của học sinh
phổ thông, thế nhưng đến nay vẫn chưa được xã hội, nhà trường và gia đình
thực sự quan tâm. Thực trạng này dẫn đến việc rất nhiều học sinh lúng túng
trong việc chọn trường, chọn ngành học để đăng ký dự thi vào cao đẳng,
đại học (CĐ-ĐH). Hệ quả nhiều sinh viên sau một vài năm học tại giảng
đường CĐ-ĐH đã cảm thấy thất vọng trước quyết định ban đầu của

mình vì khơng chọn ngành, nghề phù hợp.
HS “khát” thông tin hướng nghiệp. Theo thống kê của Bộ GD-ĐT năm
2010, cả nước có hơn 1 triệu thí sinh dự thi CĐ-ĐH, trong khi đó chỉ có hơn
500 ngàn chỉ tiêu tuyển sinh vào các trường CĐ-ĐH hệ chính quy. Điều đáng
nói là nhiều thí sinh thi rớt CĐ-ĐH lại không muốn theo học các trường trung
cấp mà đi thẳng ra thị trường lao động không qua đào tạo. Mặt khác theo nhận
định của nhiều nhà tuyển dụng hiện nay số lượng SV ra trường đủ điều kiện
đáp ứng nhu cầu công việc của doanh nghiệp chỉ khoảng 20%, số khác hoặc
thiếu các kỹ năng làm việc hoặc chuyên môn thấp. Hậu quả của vấn đề trên là
SV vào CĐ-ĐH mà chưa định hình được nghề nghiệp cụ thể, sau 3-4 năm học
“lây lất” ở giảng đường, ra trường phải đi làm trái nghề.
Tại Ngày hội Việc làm - Hướng nghiệp năm 2010 do Báo Giáo Dục
TP.HCM tổ chức đã thực hiện cuộc khảo sát về nhu cầu hướng nghiệp của
250 HS THPT và kết quả cho thấy, có đến 80% HS cho biết rất thiếu thông

3


tin trước khi vào kỳ tuyển sinh CĐ-ĐH. Các em HS cần được tư vấn hướng
nghiệp, cung cấp những thông tin cần thiết để có cơ sở đưa ra các quyết định
cho bản thân trong lựa chọn nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp phổ thông. Đặc
biệt là các HS lớp 12 số này lên đến 98%. Cũng tại cuộc khảo sát trên đa số
HS (86%) cho rằng phải cố gắng học giỏi các môn học để chuẩn bị cho tương
lai của mình. Điều này có thể hiểu HS-SV cho rằng cần tập trung học tập cao
độ là kế hoạch tốt cho tương lai mà không chú ý đến kỹ năng sống. Các kỹ
năng như có cá tính, có khả năng lãnh đạo, biết làm việc độc lập, biết tham
gia các hoạt động xã hội, có niềm đam mê một lĩnh vực nào đó và có nhiều
năng khiếu khác nhau khơng được HS-SV quan tâm đến. Trong khi đó, xu
hướng của chương trình dạy học hiện đại từ lâu đã coi trọng kỹ năng, năng
lực thực tiễn hơn là kiến thức.

HS thì “khát” thơng tin, đặc biệt là các HS ở ngoại thành, vùng sâu,
vùng xa việc được tư vấn chọn ngành nghề, định hướng nghề nghiệp theo
năng lực càng “đói” thơng tin hơn. Các bậc phụ huynh thì phó mặc cho nhà
trường, nhà trường thì mỗi tháng chỉ có 1-2 tiết dạy hướng nghiệp. Một số HS
có ý thức tự tư vấn cho mình bằng cách tự tìm đọc tài liệu thì vấp phải thực tế
là chưa có nhiều tài liệu sách vở nghiên cứu, giới thiệu về trường lớp, ngành
nghề đào tạo cho các em. Một vài tài liệu chỉ mới qua loa, đại khái chưa thật
sự đáp ứng được nhu cầu cần thiết của HS.
Việc hướng nghiệp cho HS phổ thông không được quan tâm đúng mức,
đã phần nào làm ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng dạy và học trong các
trường CĐ-ĐH. Nhiều SV đã phải lãng phí thời gian và tiền của trong suốt 34 năm theo đuổi nguyện vọng ngoài ý muốn. Trong khi chờ đợi các cơ quan
chức năng ban hành chính sách hướng nghiệp, tư vấn học đường trong các
nhà trường, thì hơn lúc nào hết, các bậc phụ huynh, các thầy cô giáo, các
phương tiện thơng tin đại chúng… phải sớm có giải pháp khắc phục tình trạng
cả xã hội đang “đói thơng tin” về hướng nghiệp. Điều này góp phần giúp các

4


em HS tự tin, mạnh dạn chọn trường thi, chọn ngành nghề theo học cho phù
hợp với điều kiện, năng lực và sở thích cá nhân để mang lại hiệu quả cao nhất.
Các HS chọn đúng nghề mình thích, khi ra trường các em sẽ say mê lao động,
hứng thú với lĩnh vực mà mình được học, sẽ dễ thành cơng hơn trong sự
nghiệp. Cịn thiếu hiểu biết về các loại ngành nghề, về năng lực và sự hứng
thú nghề nghiệp của bản thân sẽ dẫn đến những lựa chọn sai lầm và điều đó sẽ
gây lãng phí khơng chỉ cho bản thân các em mà còn cho cả xã hội khi phải bỏ
ra khoảng thời gian 3-4 năm để học.Thậm chí các HS, SV này có thể sẽ rời bỏ
nghề đó sau khi tốt nghiệp.
Tình trạng thừa thày thiếu thợ khá phổ biến trong toàn quốc, kéo theo
nạn thất nghiệp xảy ra ngay trong những đội ngũ có trình độ cao đẳng, đại

học. Thực tế đó đã gây hoang mang, hụt hẫng về tâm lý và lãng phí tiền của
làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của đất nước và nhân dân.
Trước những cơ hội và thách thức về việc làm trong xã hội hiện nay,
đòi hỏi các nhà trường cần đổi mới nội dung chương trình,cơ sở vật chất kĩ
thuật,đội ngũ giáo viên…đặc biệt về phương pháp đề thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng và tạo sự hấp dẫn đối với người học để người học có thể chọn cho
mình các hướng đi phù hợp: học tiếp lên cao đẳng, đại học,hay chọn cho mình
một nghề nghiệp nào đó,hoặc ít nhất cũng có khả năng ni sống bản thân
góp phần vào sự phát triển của đất nước, làm giàu địa phương và gia đình.
Mơn học này cũng khác các mơn học khác vì vậy phương pháp linh hoạt sẽ
làm bật nội dung, khắc sâu kiến thức, học sinh thấy hấp dẫn hơn. Từ đó giúp
cho người học có cách nhìn thay đổi làm cho họ có thể phát huy tồn diện: từ
trí lực, tâm lực, thể lực…như vậy chất lượng giáo dục hướng nghiệp sẽ hiểu
quả hơn. Đây chính là cái đích cần đạt trong giáo dục hướng nghiệp.
Với những lí do trên nên tơi chọn nghiên cứu vấn đề : “ Đổi mới
phương pháp tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường THPT
Nguyễn Văn Huyên – Đống Đa – Hà Nội ”.

5


2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về phương pháp tổ chức giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh THPT. Với sự nghiên cứu thực trạng sử dụng các phương
pháp tổ chức giáo dục hướng nghiệp hiện nay, để đề xuất biện pháp đổi mới
phương pháp tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT Nguyễn Văn
Huyên – Đống Đa– Hà Nội .
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU


3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Vấn đề đổi mới phương pháp tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh THPT Nguyễn Văn Huyên – Đống Đa – Hà Nội .
3.2. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT Nguyễn Văn Huyên –
Đống Đa – Hà Nội .
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

4.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề đổi mới phương pháp tổ
chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường THPT Nguyễn Văn Huyên –
Đống Đa – Hà Nội .
4.2. Tìm hiểu thực trạng của việc sử dụng các phương pháp tổ chức giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh trường trường THPT Nguyễn Văn Huyên – Đống
Đa – Hà Nội .
4.3. Đề xuất các biện pháp đổi mới phương pháp tổ chức giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh trường THPT Nguyễn Văn Huyên – Đống Đa– Hà Nội
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

5.1. Phạm vi nghiên cứu: Đề xuất các biện pháp đổi mới phương pháp tổ chức
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT Nguyễn Văn Huyên – Đống Đa –
Hà Nội .
5.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian

Nội dung nghiên cứu

6


20/12-28/12/2010

29/12/2010- 10/1/2011
11/01/2011
12/01/2011-15/02/2011
16/02/2011-02/03/2011
03/03/2011-15/03/2011
16/03/2011-30/04/2011
30/04/2011-20/05/2011

Tiến hành sưu tầm các tài liệu liên quan
Xây dựng đề cương chi tiết và hoàn thiện
Bảo vệ đề cương
Xây dựng phiếu hỏi và tiến hành khảo sát
Phân tích đánh giá thực trạng
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp
Viết báo cáo cho tồn khóa luận
Bảo vệ khóa luận tốt nghiệp

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Các phương pháp được sử dụng trong đề tài:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: sưu tầm, nghiên cứu cơ sở lý
luận và tài liệu, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp phân loại
và hệ thống hóa lý thuyết.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát, phương
pháp so sánh, khảo nghiệm, phương pháp khảo sát, phương pháp chuyên gia.
6.3. Phương pháp bổ trợ: sử dụng toán thống kê để sử lý số liệu.
7. CẤU TRÚC CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Khóa luận gồm có 3 phần : phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận và
khuyến nghị.

Phần nội dung : gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề đổi mới phương pháp tổ
chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường THPT Nguyễn Văn Huyên –
Đống Đa – Hà Nội .
Chương 2: Thực trạng của việc sử dụng các phương pháp tổ chức giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh trường trường THPT Nguyễn Văn Huyên – Đống
Đa – Hà Nội .
Chương 3: Biện pháp đổi mới phương pháp tổ chức giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh trường THPT Nguyễn Văn Huyên – Đống Đa – Hà Nội .

7


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT NGUYỄN VĂN HUYÊN
ĐỐNG ĐA - HÀ NỘI
1.1. Giáo dục hướng nghiệp ở các nước trên thế giới và ở Việt Nam.
1.1.1. Trên thế giới
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người đã trải qua nhiều hình
thái kinh tế xã hội, để tồn tại và phát triển, loài người đã biết truyền kinh
nghiệm từ thế hệ trước cho thế hệ sau về kiến thức kĩ thuật và đặc biệt đã
truyền nghề và dạy nghề cho người lao động trong gia đình và trong xã hội
song thời kì đầu mới chỉ dừng ở mức độ truyền nghề.
Xét theo tiến trình lịch sử thì giáo dục hướng nghiệp không được đưa
vào dạy trong các nhà trường như những môn khoa học tự nhiên, xã hội. Mãi
đến khi khoa học, kĩ thuật phát triển thì giáo dục hướng nghiệp cho người lao
động mới thực sự được quan tâm đúng mức. Nhiều nhà tư tưởng trên thế giới
đã có quan điểm đưa giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thơng vào

chương trình dạy trong nhà trường.
Tại Pháp : Năm 1849 lần đầu tiên xuất bản cuốn “Hướng dẫn chọn
nghề ”, coi giáo dục hướng nghiệp là một vấn đề không thể thiếu được khi xã
hội phát triển. Đã khẳng định tính cấp thiết trong việc giúp cho thanh thiếu
niên, học sinh có kiến thức về thế giới nghề nghiệp để chuẩn bị hành trang
cho thế hệ trẻ bước vào cuộc sống…
Một số nước trên thế giới : Theo số liệu thống kê của UNESCO những
năm gần đây số lượng học sinh THPT vượt xa nhu cầu tuyển chọn vào các
cấp học cao hơn số học sinh tốt nghiệp THPT được tuyển chọn vào các
trường cao đẳng, đại học. Ở Mỹ năm 1995 là 52%, ở Anh năm 1980 là 25%, ở
Nhật năm 1986 là 40%. Như vậy, một thực tế đặt ra số lượng học sinh còn lại

8


trong số những học sinh đã vào học các bậc trung cao cần được chuẩn bị kiến
thức nghề nghiệp cần thiết để vào làm các xí nghiệp, nhà máy, phân xưởng,
đồng ruộng …đây là cơ sở giúp cho giáo dục phổ thơng phân luồng học sinh
ngay khi các em cịn ngồi trên ghế nhà trường.
Hướng 1: Hỗ trợ, tuyển chọn, tạo nguồn tuyển sinh có chất lượng cao
cho các trường cao đẳng, đại học.
Hướng 2: Hỗ trợ, tạo nguồn nhân lực cho các ngành sản xuất công,
nông nghiệp và các ngành dịch vụ,…
Các nước trong khu vực Đông Nam Á- Thái Bình Dương : Đều thống
nhất quan điểm cho rằng sự liên kết giữa giáo dục và lao động phải bắt đầu từ
những năm sớm nhất của cấp học - cấp giáo dục Tiểu học là giai đoạn hình
thành đặt nền móng cho sự phát triển thói quen lao động, còn giáo dục Trung
học là giai đoạn quan trọng nhất trong việc chuẩn bị cho thanh niên bước vào
cuộc sống lao động. Điều này đã được nhiều nước trong khu vực công nhận
thể hiện ở chỗ các nước đều ưu tiên “Dạy nghề hóa ” ở bậc trung học.

Ở Pakitan, việc kết hợp giáo dục phổ thông với giáo dục hướng nghiệp
nhằm giúp học sinh tìm được việc làm có ích cho mình (kể cả việc đứng ra
thuê người khác làm).
Ở Trung Quốc lao động sản xuất là một phần trong chương trình giảng
dạy ở phổ thơng; Ở Nhật một nước có nền kinh tế phát triển ở phương Đơng,
năm 1999 số học sinh học nghề ở giai đoạn trung cao chiếm 30%. Trong đó ở
Philipin thì tất cả học sinh buộc phải theo tất cả các khóa học giáo dục hướng
nghiệp ở bậc trung học. Ở Cộng hòa Nhân dân Triều Tiên bộ môn giáo dục
hướng nghiệp này là một bộ phận của giáo dục phổ thông đối với tất cả các
học sinh các bậc học. Mọi học sinh ở các lớp trung cao ở Thái Lan đều phải
theo một trong các khóa dạy nghề, trong chương trình phổ thông đã tiến hành
6 nội dung học tập bắt buộc với giáo dục lao động và hướng nghiệp, 6 nội
dung học tập tự chọn cho giáo dục nghề nghiệp.

9


1.1.2. Việt Nam
So với các nước trên thế giới công tác giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh đã được đưa vào dạy trong các trường phổ thông từ sau năm 1945, song
mới dừng lại ở việc dạy môn kĩ thuật nông nghiệp và kĩ thuật công nghiệp ở
các trường phổ thông. Đứng trước yêu cầu mới của đất nước, Hội đồng Chính
phủ đã có Quyết định số 126/CP, ngày 19/03/1981 về công tác giáo dục
hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý học sinh các cấp
phổ thông cơ sở và phổ thông trung học tốt nghiệp ra trường. Để thực hiện
Nghị quyết số 14 của Bộ Chính trị về cải cách giáo dục, Hội đồng chính phủ
quyết định : “Các trường phổ thơng phải tích cực tiến hành việc hướng nghiệp
cho học sinh nhằm chuẩn bị về mọi mặt cho học sinh sẵn sàng đi vào lao động
sản xuất sau khi ra trường”. Thực hiện quyết định 126/CP, năm 1991 Bộ giáo
dục và đào tạo đã ban hành chương trình hướng nghiệp và quy chế về tổ chức

và hoạt động cho các nhà trường phổ thông. Trong đó quy định học sinh sau
khi hồn thành chương trình hướng nghiệp phổ thơng phải dự thi để lấy
chứng chỉ nghề và có khuyến khích cộng điểm vào kết quả kì thi tốt nghiệp
THPT và kì thi tuyển sinh vào THPT đối với học sinh cấp trung học cơ sở.
Luật giáo dục Việt Nam đã chỉ rõ “ Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe thẩm mĩ
và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc”.[8]
Chủ trương của Đảng về Hướng nghiệp cho học sinh đã được thể hiện
trong các văn kiện quan trọng của Đảng và nhà nước, các quyết định, chỉ thị
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân các tỉnh thành phố.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm đổi mới
Theo Từ điển tiếng Việt ( Nhà xuất bản văn hóa thơng tin 1998). Đổi
mới là “ Thay đổi hoặc làm cho thay đổi tốt hơn, tiến bộ tốt hơn trước” [19]

10


Theo quan điểm biện chứng, đổi mới là quá trình liên tục có tính kế
thừa và tiếp tục phát triển ở các tầng bậc cao hơn của các sự vật hiện tượng
trong đời sống tự nhiên và xã hội. Phương pháp giáo dục là cách thức hoạt
động của xã hội cũng luôn biến đổi và phát triển theo quy luật tự nhiên, xã hội
song nó lại mang tính kế thừa .
Đổi mới phương pháp giáo dục là biến đổi cách thức hoạt động trong
quá trình giáo dục cho đến các biện pháp sao cho phù hợp với yêu cầu đổi
mới đất nước theo từng giai đoạn lịch sử, bối cảnh của đất nước.
1.2.2. Khái niệm phương pháp

Theo từ điển tiếng Việt (nhà xuất bản Đà Nẵng năm 2006). “Phương
pháp là cách thức nhận thức ,nghiên cứu hiện tượng của tự nhiên và đời sống
xã hội ”.
Ví dụ : Phương pháp biện chứng, phương pháp thực nghiệm…
Định nghĩa phương pháp thường dùng là con đường, cách thức tiến
hành một việc gì đó.
Phương pháp giáo dục là hình thứcvận động của một hoạt động đặc thù
là: hoạt động giáo dục.
Định nghĩa chung nhất về phương pháp giáo dục là những con đường,
cách thức tiến hành hoạt động giáo dục.
Các cấp độ của giáo dục :
*Cấp độ rộng nhất:
Giáo dục là hoạt động của một hệ thống nhiều tầng bậc, từ quy mô
quốc gia đến một cấp học, bậc học, ngành học…
* Cấp độ thứ hai:
Giáo dục được hiểu là một hoạt động cụ thể, diễn ra theo một q trình,
trong một khơng gian thời gian nhất định vàđược cấu trúc bởi các yếu tố: mục
đích, nội dung giáo dục, các hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục.

11


* Cấp độ thứ ba:
Giáo dục được hiểu là hoạt động của nhà giáo dục và người được giáo
dục trong sự tương tác lẫn nhau, nhằm thực hiện nội dung giáo dục đã được
xác định.
=> Phương pháp giáo dục cũng được hiểu tương ứng với ba cấp độ của giáo
dục :
* Cấp độ rộng nhất:
PPGD là cách thức triển khai của một hệ thống giáo dục đa tầng, đa

diện:cho một bậc học, cấp học, ngành học, phương thức học…
* Cấp độ thứ hai:
PPGD được hiểu là phương pháp triển khai một quá trình giáo dục cụ
thể. Tức là cách thức hình thành mục đích giáo dục, cách thức soạn thảo và
triển khai nội dung giáo dục, cách thức tổ chức hoạt động giáo dục nhằm hiện
thực hóa mục đích, nội dung giáo dục và cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả
của quá trình giáo dục .
* Cấp độ thứ ba:
PPGD là cách thức tiến hành các hoạt động của nhà giáo dục và người
được giáo dục nhằm thực hiện một nội dung giáo dục đã được xác định.
Lưu ý:
Ở cấp độ đầu, PPGD mang đậm tính chiến lược, có nhiều yếu tố lý
luận,phương pháp luận. Dần về các cấp độ sau, PPGD mang tính chiến thuật,
kỹ thuật.
Phân biệt phương pháp giáo dục với kinh nghiệm giáo dục
- Kinh nghiệm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả giáo dục.
- Nhiều người đồng nhất kinh nghiệm giáo dục với phương pháp giáo dục.
Đây là quan niệm sai lầm, thực chất, kinh nghiệm và phương pháp giáo dục là
hoàn toàn khác nhau. Bởi kinh nghiệm được hình thành qua trải nghiệm của

12


chính cá nhân đó. Khi tiến hành hoạt động giáo dục, kinh nghiệm mà nhà giáo
dục và người được giáo dục hình thành được là nhờ những tri thức về hoạt
động này. Tuy những kinh nghiệm này rất sâu sắc và mang lại hiệu quả cao
đối với tình huống giáo dục cụ thể của từng cá nhân nhưng chúng chỉ là
những trải nghiệm cá nhân, những trải nghiệm này chưa được thực nghiệm và
khái quát khoa học để trở thành lý luận phổ biến. Chính vì lẽ đó mà kinh
nghiệm giáo dục ,chỉ có thể trao đổi, trao tay giữa người này với người khác

gắn liền với những tình huống giáo dục cụ thể. Ngược lại, phương pháp giáo
dục với tư cách là một phạm trù lý luận, là những tri thức về cách thức giáo
dục đã được thực nghiệm và khái quát khoa học, trở thành những nguyên lý
phổ biến và có thể chuyển giao theo một quy trình độc lập, cho nhiều người.
* Cấu trúc phương pháp giáo dục :
Mỗi phương pháp giáo dục cụ thể là một cơ cấu nhiều tầng bao gồm
bốn yếu tố có quan hệ nhân quả với nhau:
* Hướng tiếp cận đối tượng giáo dục:
Quan điểm hay hướng tiếp cận đối tượng giáo dục là tầng phương pháp
luận của phương pháp giáo dục. Trước khi triển khai một hoạt động giáo dục
nào đó, cả nhà giáo dục và người được giáo dục đều phải xác định hướng tiếp
cận đến đối tượng của mình. Điều quan trọng là phải xác định được mục đích
của hoạt động giáo dục. Và quan điểm hay hướng tiếp cận đối tượng sẽ quyết
định việc lựa chọn phương pháp giáo dục cụ thể và các phương tiện giáo dục
phù hợp.
Ví dụ như xác định mục tiêu của giáo dục là hướng đến hình thành
hành vi của người được giáo dục thì giáo dục phải tuân theo các nguyên tắc
huấn luyện và kiểm soát hành vi của họ. Nếu mục tiêu hướng tới việc cung
cấp tri thức cho người được giáo dục thì phải tuân theo các nguyên tắc của
giáo dục thông báo, liên tưởng. Ngược lại mục tiêu hướng đến việc phát triển

13


nhân cách của người được giáo dục, thì phải tuân theo các ngun tắc có tính
nhân văn, tơn trọng, thỏa mãn và thúc đẩy nhu cầu phát triển của họ.
* Nội dung của phương pháp:
Nội dung lí luận của phương pháp giáo dục là yếu tố tạo ra sự khác biệt
về bản chất và mức độ khoa học giữa phương pháp giáo dục với kinh nghiệm
cá nhân trong giáo dục.

Nội dung lí luận của phương pháp giáo dục bao gồm sự mơ tả tồn bộ
nội dung của phương pháp giáo dục, từ cơ sở lí luận của phương pháp đến hệ
thống các biện pháp tiến hành; từ mục đích, chức năng, tính chất, nguyên tắc,
cách thức triển khai các biện pháp đến những gợi ý có tính linh hoạt khi sử
dụng các biện pháp giáo dục, trong những tình huống phổ biến. Nội dung lí
luận của phương pháp cũng đề cập đến những ưu thế và hạn chế của phương
pháp, phạm vi sử dụng có hiệu quả của nó; những yêu cầu về phía nhà giáo
dục và người được giáo dục khi tiến hành phương pháp này; sứ mạng hiện tại
và những triển vọng của phương pháp trong tương lai...Đối với nhà giáo dục
và người được giáo dục việc hiểu sâu sắc và thấu đáo nội dung lí luận của
phương pháp sẽ giúp họ có cơ sở vững chắc để triển khai các biện pháp giáo
dục trong thực tiễn.
* Hệ thống biện pháp kĩ thuật giáo dục của phương pháp:
Nội dung lí luận của phương pháp chỉ là hình thái lí luận của phương
pháp, chưa phải là phương pháp giáo dục trong thực tiễn. Điều quyết định sự
tồn tại trong hiện thực và hiệu quả của phương pháp giáo dục là hệ thống biện
pháp giáo dục.
Biện pháp giáo dục là một hệ thống các cách thức tác động cụ thể của
nhà giáo dục vào đối tượng người được giáo dục, qua đó thực hiện được
nhiệm vụ giáo dục. Xung quanh vấn đề biện pháp giáo dục có vài điểm cần
chú ý:

14


* Thứ nhất:
Biện pháp giáo dục là những cách thức tác động thực tiễn của nhà giáo
dục và người được giáo dục lên đối tượng giáo dục. Vì vậy biện pháp là sự
hiện thực hóa sức mạnh của phương pháp, là cơ cấu kĩ thuật của phương pháp
để thực hiện mục đích giáo dục . Nếu khơng có biện pháp thì phương pháp trở

nên trống rỗng, khơng có nội dung. Nếu biện pháp tốt, hiệu quả của phương
pháp sẽ cao và ngược lại. Tính chất và cường độ của các biện pháp giáo dục
thể hiện tính tích cực của quá trình dạy học.
* Thứ hai:
Có hệ thống biện pháp của nhà giáo dục và biện pháp của người được
giáo dục. Đối tượng tác động, tính chất và cường độ các biện pháp của nhà
giáo dục và người được giáo dục bị qui định bởi mục đích giáo dục, nội dung
giáo dục , vị thế nhà giáo dục và người được giáo dục trong mối quan hệ giữa
nhà giáo dục và người được giáo dục .Chẳng hạn, nếu mục đích hướng đến
nội dung tri thức khoa học thì các biện pháp của nhà giáo dục chủ yếu tác
động vào nội dung tri thức và cách truyền thụ chúng; nếu mục đích là hình thành
các kĩ năng hành động cho người được giáo dục , thì biện pháp giáo dục phải là
giới thiệu và hướng dẫn người được giáo dục thực hành các kĩ năng đó.
* Thứ ba:
Cơng cụ giáo dục quy định trình độ giáo dục . Nói cách khác, cơ chế
triển khai và trình độ các biện pháp quy định trình độ phương pháp giáo dục
và hiệu quả giáo dục. Đến lượt nó, cơ chế và trình độ các biện pháp bị quy
định bởi công cụ giáo dục. Các công cụ giáo dục rất đa dạng, bao gồm:
+ Các công cụ tâm lí: Là các tri thức, các khái niệm khoa học, các cơng cụ
nhận thức như trí nhớ, tư duy, ngơn ngữ.v.v… Trong đó các khái niệm khoa
học là công cụ quan trọng nhất.Khái niệm khoa học trong môn học là thước
đo trình độ giáo dục.

15


+ Các công cụ kĩ thuật: Các công cụ kĩ thuật có một phổ rất rộng, bao
gồm các biểu đồ, các bảng tư liệu, tranh ảnh, bản đồ, mơ hình, máy tính, máy
giáo dục và các phương tiện kĩ thuật khác.
*Thứ tư:

Các biện pháp giáo dục tồn tại vừa theo cấu trúc khơng gian vừa theo
quy trình tuyến tính. Nói cách khác, hệ thống biện pháp giáo dục là cấu trúc
đa diện, đa tầng. trong đó các tiểu hệ thống biện pháp đảm nhận chưc năng
riêng và kết hợp với nhau thành một hệ thống hữu cơ. Trong mỗi tiểu hệ
thống, các biện pháp cụ thể kết hợp với nhau theo logic tuyến tính, tạo thành
quy trình chặt chẽ ( các bước tìm hiểu học viên, các bước thiết kế bài học
v.v…). Vì vậy trong thực tiễn giáo dục , một mặt phải xác định được đầy đủ
các bình diện thao tác, đồng thời phải thiết lập được quy trình các thao tác
trong từng bình diện đó.
* Các thủ pháp nghệ thuật giáo dục :
Hệ thống biện pháp giáo dục là cơ cấu kĩ thuật của phương pháp giáo
dục .Đó là điều kiện cần để tiến hành hoạt động giáo dục có kết quả. Tuy
nhiên, biện pháp kĩ thuật sớm hay muộn cũng dẫn đến máy móc. Vì vậy có
thể chuyển chúng vào trong các phương thức giáo dục bằng máy giáo dục .
Do đó, một giáo viên giỏi là người không chỉ tổ chức tốt các biện pháp giáo
dục mà phải nâng các biện pháp đó lên mức nghệ thuật giáo dục. Ta quy ước
gọi đó là các thủ pháp nghệ thuật giáo dục.
Đổi mới phương pháp giáo dục được nghiên cứu cụ thể hơn trong môi
trường nhà trường .
Như vậy ta có thể hiểu nhà trường là một tổ chức chuyên biệt trong hệ
thống tổ chức xã hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho
sự duy trì và phát triển của xã hội.
Nhà trường có chức năng và nhiệm vụ theo quy chế về tổ chức hoạt động theo
QĐ số : 25/2000/QĐ-BGD&ĐT.

16


1. Dạy kĩ thuật (công nghệ), dạy nghề phổ thông và tư vấn hướng nghiệp cho
học sinh phổ thông. Trung tâm giáo dục thường xuyên theo chương trình của

Bộ Giáo dục và Đào tạo;
2. Bồi dưỡng giáo viên kỹ thuật các trường trung học phổ thông về giáo dục
kĩ thuật tổng hợp, hướng nghiệp;
3. Tổ chức lao động sản xuất và dịch vụ kĩ thuật phục vụ giáo dục đào tạo;
Như vậy: Nhà trường là cơ sở giáo dục nhằm giúp học sinh lĩnh hội, củng cố
những kiến thức cơ bản và kĩ năng lao động nghề nghiệp, đặc điểm lao động
nghề nghiệp, phẩm chất, năng lực cần có để có cơ sở lựa chọn con đường đi
của bản thân sau khi tốt nghiệp phổ thông, tiếp tục học lên đại học, cao đẳng
hay lựa chọn một nghề phù hợp năng lực bản thân để lập nghiệp.
Phương pháp giáo dục hướng nghiệp là cách thức, con đường nào đó để
tiến hành hoạt động giáo dục hướng nghiệp phù hợp với sự phát triển chung
của xã hội.
1.2.3. Hướng nghiệp - Giáo dục hướng nghiệp
Có nhiều cách hiểu khái niệm hướng nghiệp khác nhau:
Theo từ điển Tiếng Việt: Hướng nghiệp là những biện pháp nhằm đảm
bảo sự phân bố tối ưu (có chú ý tới năng khiếu, năng lực, thể lực) nội dung
theo ngành và loại lao động giúp đỡ lựa chọn hợp lý ngành nghề.
Theo từ điển giáo dục học : Hướng nghiệp là hệ thống các biện pháp
giúp đỡ học sinh làm quen tìm hiểu nghề, lựa chọn nghề, cân nhắc nghề
nghiệp với nguyện vọng, năng lực sở trường của mỗi người với nhu cầu và
điều kiện thực tế khách quan của xã hội.
Cơng tác giáo dục hướng nghiệp có ý nghĩa kinh tế xã hội rất lớn giúp
cho thanh thiếu niên có cơ hội phát huy được năng lực, nâng cao hiệu quả lao
động say mê sáng tạo trong nghề nghiệp mặt khác giúp tránh thay đổi nghề
nghiệp nhiều lần, hạn chế các hậu quả xấu do nghề nghiệp không phù hợp
mang lại. Công tác giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường cần tiến hành

17



thông qua các môn học, các giờ lao động, các buổi sinh hoạt ngoại khóa, các
buổi tham quan sản xuất, các cuộc gặp gỡ trao đổi với những người tiêu biểu
của các ngành nghề thông qua phim ảnh, sách báo ,...để phát hiện nắm bắt
đặc điểm tâm lý,xu hướng nghề nghiệp của từng học sinh từ đó có những gợi
ý, hướng dẫn, động viên khuyến khích các em xác định tương lai nghề
nghiệp.
Các nhà giáo dục thì cho rằng: “ Hướng nghiệp là một hoạt động của
các tập thể sư phạm, của các cán bộ thuộc các cơ quan nhà máy khác nhau,
được tiến hành với mục đích giúp học sinh chọn nghề đúng đắn phù hợp với năng
lực, thể lực và tâm lý của cá nhân với nhu cầu kinh tế xã hội. Hướng nghiệp là bộ
phận cấu thành của quá trình giáo dục – học tập trong nhà trường”.
Các nhà tâm lý học lại coi : “ Hướng nghiệp là hệ thống các biện pháp
tâm lý sư phạm và y học giúp cho thế hệ trẻ chọn nghề có tính đến nhu cầu
của xã hội và năng lực của bản thân”.
Các nhà kinh tế lại coi hướng nghiệp là : “ Những mối quan hệ kinh tế
giúp cho mỗi thành viên trong xã hội phát triển năng lực lao động và đưa họ
vào một lĩnh vực hoạt động cụ thể phù hợp với sự phân bố lực lượng lao
động xã hội”.
Về phương diện khoa học lao động, hướng nghiệp là hình thức giám
định lao động có tính chất chuẩn đoán, dựa trên khả năng phù hợp để xác lập
định hướng nghề nghiệp cho từng người, cụ thể trên cơ sở xác định tương ứng
giữa đặc điểm, tâm sinh lý và yều cầu của một nghề nào đó với người lao động.
Theo tác giả Phạm Tất Dong: “ Hướng nghiệp là một hệ thống tác động
của xã hội về giáo dục, về y học, kinh tế học nhằm giúp cho thế hệ trẻ chọn
được nghề phù hợp với hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trường của cá

18


nhân, vừa đáp ứng nhu cầu năng lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh

tế quốc dân”.
Hướng nghiệp là một hoạt động giáo dục nhằm mục đích giáo dục học
sinh lựa chọn nghề một cách tự giác, có ý nghĩa là việc lựa chọn đó phải phù
hợp với yêu cầu xã hội và phù hợp với những đòi hỏi của nghề .
Từ những khái niệm trên ta có thể hiểu hướng nghiệp là toàn bộ những
tác động giúp con người định hướng đến một nghề hay một số nghề nhất định
đảm bảo được sự phù hợp giữa khả năng, yêu cầu cá nhân đặc điểm nghề
nghiệp và yêu cầu của xã hội. Qua đó các em nhận thức sâu sắc trách nhiệm,
nghĩa vụ của bản thân mình góp phần cung cấp nguồn nhân lực lao động có tri
thức có kĩ năng nghề nghiệp trước cơng cuộc xây dựng và đổi mới đất nước.
Do đó “ Hướng nghiệp” phải được toàn xã hội đặc biệt quan tâm, nhất là nhà
trường, gia đình phải định hướng cho các em lựa chọn nghề, không nên để các
em lựa chọn một cách tự phát, theo trào lưu xã hội hoặc ép các em theo ý
thích chủ quan của người lớn. Hướng nghiệp là chỉ đường, dẫn dắt các em đi
vào thế giới nghề nghiệp để các em phát huy hết khả năng của bản thân để
thích ứng với cơng việc và thế giới nghề nghiệp.
Như vậy, “ Hướng nghiệp là hệ thống các giải pháp dựa trên cơ sở tâm
lý học, sinh lý học, giáo dục học,xã hội học, y học và nhiều khoa học khác để
giúp thế hệ trẻ chọn nghề phù hợp trong tương lai với nhu cầu xã hội, đồng
thời thỏa mãn nguyện vọng, thích hợp với năng lực sở trường và điều kiện
tâm lý cá nhân, nhằm mục đích phân bố hợp lý và sử dụng có hiệu quả lực
lượng lao động sẵn có của đất nước”.
Theo nhà tâm lý học người Nga Platonov,Ông cho rằng: “ Hướng
nghiệp bao gồm ba giai đoạn có liên quan chặt chẽ với nhau,đó là : Định
hướng nghề - Tư vấn nghề - Tuyển chọn nghề. Biểu thị sơ đồ sau:

19


Sơ đồ 1.1: Nội dung của nhiệm vụ hướng nghiệp

Qua sơ đồ trên : Mục đích của cơng tác hướng nghiệp là hình thành cho
học sinh có khả năng tự định hướng nghề phù hợp với đặc điểm nhân cách cá
nhân và đặc điểm yêu cầu ngành nghề xã hội cần phát triển thông qua tư vấn
nghề, lựa chọn nghề khi thị trường lao động có nhu cầu.
Hướng nghiệp cho học sinh phổ thơng bao gồm có các mặt của hoạt động
hướng nghiệp:
Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh là giai đoạn mở đầu của cơng tác
hướng nghiệp của tồn xã hội. Dưới góc độ xã hội, cơng tác hướng nghiệp có
3 mặt hoạt động chủ yếu sau:
- Định hướng nghề nghiệp
- Tư vấn nghề nghiệp
- Tuyển chọn nghề nghiệp.
Ba mặt hoạt động này có quan hệ với nhau rất chặt chẽ. Trong nhà
trường phổ thông tiến hành hướng nghiệp chủ yếu là định hướng nghề nghiệp
và một phần tư vấn nghề, còn tuyển chọn lao động do các cơ quan doanh
nghiệp, các cơ sở tuyển dụng tiến hành. Tuy nhiên công tác hướng không chỉ
được thực hiện trong nhà trường phổ thơng mà cịn được tiến hành trong các

20


trường nghề nhằm tạo nên sự thích ứng nghề và được tiến hành trong các
trường nghề nhằm tạo nên sự thích ứng nghề và được tiến hành cả thời kì đầu
người ta mới bước vào nghề nhằm hình thành sự ổn định nghề ở mỗi cá nhân,
làm cho họ yên tâm, hạnh phúc trong lao động nghề nghiệp.
Theo từ điển Tiếng Việt (năm 2006) định nghĩa: “ Hướng nghiệp là thi
hành những biện pháp nhằm đảm bảo sự phân bố tối ưu (có chú ý tới năng
khiếu, năng lực , thể lực ) nhân dân theo ngành và loại lao động”.
Hay hướng nghiệp còn được định nghĩa theo ý nghĩa thứ 2: “ Hướng nghiệp
là giúp đỡ, lựa chọn hợp lý ngành nghề”.

Công việc chủ yếu của định hướng nghề nghiệp trong nhà trường phổ
thông là thông tin về cơ cấu của nền kinh tế quốc dân, những hoạt động nghề
và nghề truyền thống của địa phương, những đòi hỏi của chúng về phẩm chất
đạo đức năng lực, yêu cầu tâm sinh lý của nghề, về hệ thống các trường
TCCN, CĐ, ĐH dạy nghề của trung ương và địa phương…Công tác thơng tin,
tun truyền, giải thích nghề cịn được tiến hành đối với phụ huynh học sinh,
làm cho cha mẹ học sinh hiểu được sự phát triển kinh tế của đất nước, nhu
cầu phát triển của các ngành, đặc biệt là họ hiểu được nguyện vọng và năng
lực của con em mình. Trên cơ sở đó, nhà trường kết hợp chặt chẽ với gia đình
cho học sinh lời khuyên khi chọn nghề.
Công tác giáo dục hướng nghiệp cần chú ý những yêu cầu sau:
- Định hướng chú ý của học sinh vào những ngành nghề, lĩnh vực kinh
tế mà Nhà nước, địa phương đang cần phát triển.
- Kích thích hứng thú của học sinh tìm hiểu về các ngành ,nghề trong
xã hội.
- Giúp học sinh có thái độ đúng đắn với nghề nghiệp, từng bước xóa bỏ
những quan niệm sai về nghề nghiệp trong xã hội.
- Giáo dục học sinh tự giác lao động nhằm tự đánh giá và kiểm nghiệm
hứng thú bản thân đối với một dạng lao động nhất định.

21


×