Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Phát Triển Du Lịch Bền Vững Tại Thành Phố Vũng Tàu 7283470.Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT


NGUYỄN THỊ KIỀU TRANG

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
TẠI THÀNH PHỐ VŨNG TÀU

Chuyên ngành: Kinh tế và Quản lý công
Mã số: 60.31.01.01.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN THANH TRỌNG

TP. HỒ CHÍ MINH - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình thực hiện luận văn: “Phát triển du lịch bền vững tại thành phố
Vũng Tàu”, tôi đã vận dụng kiến thức đã học, nghiên cứu từ các tài liệu, dữ liệu thu
thập liên quan và được sự hướng dẫn, góp ý của TS Nguyễn Thanh Trọng để hồn
thành luận văn.
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, các số liệu và kết quả
trong luận văn này là hoàn toàn trung thực.
TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Kiều Trang



ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BR – VT

:

Bà Rịa – Vũng Tàu

BCHTW

:

Ban chấp hành Trung ương

CPI

:

Chỉ số giá tiêu dùng

CSLT

:

Cơ sở lưu trú

CT


:

Chương trình

GDP

:

Tổng thu nhập quốc nội

GRDP

:

Tổng sản phẩm trên địa bàn

HCM

:

Hồ Chí Minh

IUCN

:

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế

KH


:

Kế hoạch

NQ

:

Nghị quyết

PTDLBV

:

Phát triển du lịch bền vững



:

Quyết định

TP

:

Thành phố

TPO


:

Tổ chức Xúc tiến du lịch các thành phố châu Á-Thái Bình Dương

TW

:

Trung ương

UBND

:

Ủy ban nhân dân

UNWTO

:

Tổ chức du lịch thế giới

USD

:

Đồng đô la Mỹ


iii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Tỷ lệ khách quốc tế lưu trú so với tổng lượng khách ở Vũng Tàu 2014 –
2018 ........................................................................................................................ 51
Hình 2: Tỷ lệ khách trong nước lưu trú so với tổng lượng khách ở Vũng Tàu 2014 –
2018 ........................................................................................................................ 53
Hình 3: Đánh giá sự hài lịng của khách du lịch sau khi tham quan thành phố Vũng
Tàu........................................................................................................................... 55
Hình 4: Nhu cầu tuyển dụng lao động Dịch vụ du lịch - Nhà hàng - Khách sạn của
tỉnh BR – VT 2014 – 2019 ...................................................................................... 59


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Cơ sở lưu trú du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2018 ............................... 47
Bảng 2: Thống kê hoạt động du lịch từ năm 2014 – 2018 ........................................... 49


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... iv
MỤC LỤC ................................................................................................................. v
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu ..................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................ 3

2.1. Các nghiên cứu nước ngoài .......................................................................... 3
2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................... 4
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 6
3.1. Mục tiêu .......................................................................................................... 6
3.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 6
4. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 7
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 7
5.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 7
5.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 7
6. Phƣơng pháp và nguồn dữ liệu nghiên cứu ....................................................... 7
6.1. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 7
6.2. Nguồn dữ liệu ................................................................................................. 8
7. Bố cục của đề tài ................................................................................................... 9
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH BỀN VỮNG ............................................................................................. 10
1.1. Du lịch và phát triển du lịch bền vững ....................................................... 10
1.1.1. Du lịch.................................................................................................. 10
1.1.2. Phát triển bền vững .............................................................................. 11
1.1.3. Phát triển du lịch bền vững .................................................................. 12
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững ............................... 13
1.2. Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững ............................................... 18


vi

1.2.1. Khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hợp lý. ................ 19
1.2.2. Hạn chế việc sử dụng quá mức tài nguyên và chất thải ra môi trường19
1.2.3. Phát triển phải gắn liền với nỗ lực bảo tồn tính đa dạng ..................... 20
1.2.4. Phát triển du lịch phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội

............................................................................................................. 20
1.2.5. Đảm bảo việc chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương. .................... 21
1.2.6. Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương trong quá trình
phát triển du lịch............................................................................................... 21
1.2.7. Thường xuyên trao đổi, tham khảo ý kiến với cộng đồng địa phương
về phát triển du lịch. ......................................................................................... 22
1.2.8. Chú trọng việc đào tạo nâng cao nhận thức về tài ngun mơi trường22
1.2.9. Tăng cường tính trách nhiệm trong hoạt động quảng bá du lịch. ........ 23
1.2.10. Thường xuyên tiến hành các công tác nghiên cứu. ............................. 23
1.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững trong và ngoài nước ................ 23
1.3.1. Tại Việt Nam ....................................................................................... 23
1.3.2. Một số nước trong khu vực .................................................................. 28
1.3.3. Kinh nghiệm rút ra cho phát triển du lịch bền vững tại thành phố Vũng
Tàu
............................................................................................................. 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI
THÀNH PHỐ VŨNG TÀU ............................................................................... 36
2.1. Phân tích tài nguyên, nguồn lực du lịch của thành phố Vũng Tàu .......... 36
2.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ................................................................. 37
2.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ................................................................ 40
2.1.3. Nguồn lực để phát triển du lịch ........................................................... 43
2.2. Thực trạng phát triển du lịch thành phố Vũng Tàu .................................. 48
2.2.1. Quy mô tăng trưởng ............................................................................. 48
2.2.2. Cơ cấu khách du lịch ........................................................................... 50
2.2.3. Đáp ứng nhu cầu của du khách ............................................................ 54
2.2.4. Nguồn nhân lực du lịch ........................................................................ 58
2.2.5. Quản lý nhà nước về du lịch ................................................................ 60
2.2.6. Hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch .............................................. 62



vii

2.2.7. Phát triển du lịch trong quan hệ cộng đồng với địa phương ................ 63
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch bền vững thành phố Vũng Tàu ... 64
2.3.1. Đánh giá tính bền vững của du lịch lên phân hệ kinh tế ..................... 64
2.3.2. Đánh giá tính bền vững của du lịch lên phân hệ văn hóa – xã hội ...... 67
2.3.3. Đánh giá tính bền vững của du lịch lên phân hệ môi trường............... 70
2.3.4. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch bền vững ở Vũng Tàu trên 10
nguyên tắc ........................................................................................................ 73
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN
VỮNG TẠI THÀNH PHỐ VŨNG TÀU .......................................................... 83
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển bền vững ............................................. 83
3.1.1. Mục tiêu phát triển du lịch của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ..................... 83
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch bền vững thành phố Vũng Tàu ............ 85
3.2. Giải pháp phát triển du lịch bền vững tại thành phố Vũng Tàu đến năm
2025, định hướng đến năm 2030 ................................................................. 86
3.2.1. Giải pháp phát triển du lịch bền vững từ góc độ kinh tế ..................... 86
3.2.2. Giải pháp đảm bảo phát triển du lịch bền vững từ góc độ văn hóa - xã
hội
............................................................................................................. 91
3.2.3. Giải pháp phát triển du lịch bền vững từ góc độ tài nguyên - môi
trường ............................................................................................................. 94
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 103


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu

Ngày nay du lịch đã trở thành một nhu cầu cần thiết trong đời sống xã hội. Về
mặt kinh tế, du lịch đã trở thành một ngành quan trọng của nhiều nước công nghiệp
phát triển. Với một số quốc gia, du lịch được coi là một cứu cánh để vực dậy nền
kinh tế. Đối với Việt Nam, phát triển du lịch hiện là một trong những giải pháp tốt
trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết lao động, tăng thu nhập cho người
dân một cách hiệu quả. Tuy nhiên, do việc khai thác tài nguyên không hợp lý và
thiếu khoa học để phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội mà môi trường và tài
nguyên du lịch ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam đang phải chịu
những tác động tiêu cực, nó đã và đang trong q trình cạn kiệt, suy thối và gây ơ
nhiễm môi trường tự nhiên. Như chúng ta đã biết, du lịch là một ngành có mối liên
hệ chặt chẽ với môi trường. Trong phát triển du lịch môi trường là yếu tố quan trọng
bậc nhất ảnh hưởng đến tốc độ phát triển và hoạt động, là nguồn động lực để thu hút
khách du lịch. Cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội, du lịch cũng cần
có những sự thay đổi để phục vụ nhu cầu ngày càng đa dạng của con người.
Thành phố Vũng Tàu thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là một thành phố ven biển
thuộc vùng Đông Nam Bộ Việt Nam. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam, ở vị trí cửa ngõ ra biển Đông các tỉnh trong khu vực miền Đông Nam Bộ, là
nơi kết nối thuận lợi với thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương khác bằng
đường bộ, đường không, đường thủy và đường sắt. Nơi đây là một trong những địa
điểm du lịch nổi tiếng của miền Nam với đường bờ biển trải dài 42 km bao quanh
thành phố và sở hữu nhiều bãi biển đẹp. Trong những năm qua, lãnh đạo tỉnh và
thành phố đã xác định từng bước đưa ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn của thành phố Vũng Tàu, góp phần tích cực trong việc đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế xã hội của thành phố. Năm 2019 là năm thứ ba tỉnh BR-VT thực hiện
Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch
thành ngành kinh tế mũi nhọn, năm thứ tư thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu


2


Đảng bộ tỉnh lần thứ VI, nhiệm kỳ 2015-2020 và là năm thứ hai thực hiện Nghị
quyết số 09-NQ/TW ngày 27/12/2017 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về Phát
triển du lịch chất lượng cao tỉnh BR-VT giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm
2030. Du lịch tại thành phố Vũng Tàu hiện nay đang ngày càng phát triển với số
lượng khách du lịch ngày càng tăng, doanh thu tăng qua các năm. Doanh thu dịch
vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành năm 2018 đạt 11.221,9 tỷ đồng, tăng 13,62%
so với năm 2017; trong đó doanh thu du lịch lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch đạt
321,5 tỷ đồng, tăng 15,79%; doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 2.353,3 tỷ đồng, tăng
13,26%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 8.547,2 tỷ đồng, tăng 13,64%. Tổng lượng
khách năm 2018 là 15,8 triệu lượt khách, tăng gần gấp 2,3 lần so với năm 2014 là
6,945 triệu lượt khách. Tuy nhiên, việc phát triển du lịch này còn nhiều bất cập và
chưa đáp ứng được việc phát triển bền vững. Cịn nhiều bất cập trong giải phóng
mặt bằng, quy hoạch dự án kéo dài dẫn đến các “dự án treo”,... gây ảnh hưởng trực
tiếp và gián tiếp đến môi trường và đời sống của người dân. Cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ du lịch cịn yếu kém, cơng tác quản lý và khai thác còn chồng chéo, hiệu
quả thấp, sử dụng chưa đi đôi với bảo vệ, ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường. Đặc
biệt hệ thống xử lý rác thải của thành phố chưa đáp ứng được việc xử lý lượng rác
thải với tốc độ tăng trưởng của ngành du lịch. Từ đó dần gây ra các tác động xấu
đến môi trường, tăng lượng phế thải, đưa đến hậu quả môi trường sinh thái ngày
càng bị hủy hoại và ơ nhiễm. Đứng trước vấn đề đó địi hỏi cần tìm ra một con
đường phát triển ngành du lịch hợp lý và hài hòa, sao cho các vấn đề về kinh tế, văn
hóa - xã hội, tài nguyên - môi trường phải được xem xét một cách tổng thể để cùng
phát triển, không cản trở sự phát triển lẫn nhau ở hiện tại cũng như tương lai. Để
làm tốt điều này, phát triển du lịch phải đi đôi với phát triển bền vững, nhu cầu phát
triển du lịch bền vững của ngành du lịch cho một tầm nhìn dài hơn và sâu hơn đang
trở nên cấp thiết. Bên cạnh đó, dù có lợi thế về du lịch biển nhưng Vũng Tàu đang
trong tình trạng quá tải, mất cân đối nghiêm trọng giữa cầu và cung, đặc biệt là vào
những ngày cuối tuần và các dịp lễ tết. Do đó, ngành du lịch của thành phố Vũng



3

Tàu muốn phát triển xanh, sạch và bền vững cần một hướng đi mới hơn. Đây cũng
chính là khoảng trống mà các nghiên cứu trước đây chưa đề cập đến.
Xuất phát từ thực trạng trên và để góp phần khai thác hiệu quả tiềm năng du
lịch, phát triển du lịch thành phố Vũng Tàu nhanh và bền vững. Tác giả đã chọn đề
tài “Phát triển du lịch bền vững tại thành phố Vũng Tàu” để nghiên cứu, làm
luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài
Nghiên cứu phát triển bền vững ngành du lịch đã được nhiều nước trên thế
giới quan tâm từ lâu. Các tài liệu cho thấy về mặt lý luận, phát triển bền vững du
lịch đã được nghiên cứu khá kỹ lưỡng, việc giám sát sự phát triển đã được cụ thể
hóa qua hệ thống các chỉ tiêu về phát triển bền vững du lịch. Thuật ngữ "phát triển
bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn
Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên
Quốc tế - IUCN). Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ báo cáo
của Hội nghị của Ủy ban Thế giới về Phát triển và Môi trường (WCED) nổi tiếng
với tên gọi Ủy ban Brundlant, Hội nghị đã trao đổi dựa trên các nghiên cứu, đưa ra
định nghĩa và cơ sở lý luận về việc phát triển bền vững. Trong lĩnh vực học thuật,
du lịch bền vững là lĩnh vực nghiên cứu của rất nhiều nhà nghiên cứu hay các tổ
chức từ khi nó xuất hiện, trong đó có các cơng trình làm nền tảng về mặt lý thuyết
và thực tiễn trên thế giới như:
Cơng trình nghiên cứu khoa học “Indicator for Sustainable Development” của
Bossel H. (1999) đã đưa ra những chỉ số về phát triển bền vững và tìm ra bộ chỉ tiêu
phù hợp cho từng vùng miền. Qua cơng trình nghiên cứu, tác giả cũng đã nêu lên cơ
sở lý thuyết, quy trình và kinh nghiệm thực tiễn trong việc cung cấp một số danh
mục đầy đủ về các chỉ tiêu phát triển bền vững cho các vùng khác nhau cùng với
các minh hoạ chỉ ra các chỉ số phổ biến như Tổng sản phầm quốc nội (GDP) không



4

phản ánh được sự phát triển bền vững vì chỉ số này không đề cập đến các vấn đề về
môi trường.
Theo cơng trình nghiên cứu của Bien, Amos (2004), “The simple user’s guide
to certification sustainable for tourism and ecotourism”, khi chúng ta nói đến hoạt
động bền vững nghĩa là chúng ta nói đến việc hoạt động đó có thể được sử dụng
một cách tương tự trong tương lai vô định, khơng giới hạn về thời gian dựa trên ba
khía cạnh chính: mơi trường, văn hố – xã hội và kinh tế. Bên cạnh đó tác giả lý
giải các lý thuyết về phát triển bền vững, các chứng nhận về phát triển bền vững,
trong đó tập trung phân tích ba khía cạnh chính của phát triển bền vững.
Trong nghiên cứu của Machado A. (2003), “Tourism and Sustainable
Development, Capacity Building for Tourism Development in VietNam”, tác giải
cho rằng du lịch bền vững là sự phát triển du lịch có sự quan tâm đến việc bảo tồn
các giá trị của tài nguyên du lịch và giảm thiểu đến mức thấp nhất các tác hại xấu
đến mơi trường, văn hố – xã hội, kinh tế nhằm phục vụ nhu cầu hiện tại mà không
gây ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng trong tương lai. Quan điểm của Machdo A. đã
bám sát chiến lược phát triển bền vững nói chung, từ đó đưa ra mực tiêu phát triển
bền vững về du lịch.
Bên cạnh đó, tác giả Manning E.W. (1996) cũng đã giới thiệu bộ ba chỉ tiêu để
đánh giá tính bền vững của hoạt động du lịch thơng qua nghiên cứu có tên
“Carrying Capacity and Environmenttal Indicators”. Bộ ba chỉ tiêu bao gồm: chỉ
tiêu chung cho phát triển du lịch bền vững, cho các điểm du lịch và bộ chỉ tiêu đánh
giá nhanh tính bền vững của một điểm du lịch.
2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Phát triển du lịch bền vững đã và đang trở thành nhu cầu cấp thiết đối với phát
triển kinh tế xã hội nói chung và du lịch nói riêng, điều đó đặt ra yêu cầu nghiên
cứu về phát triển du lịch bền vững cả về thực tiễn và chính sách. Các cơng trình
nghiên cứu về du lịch và phát triển du lịch bền vững làm nền tảng cho các nghiên

cứu ở Việt Nam như: “Giáo trình kinh tế du lịch” (2008) của hai tác giả Nguyễn


5

Văn Đính và Trần Thị Minh Hịa, “Giáo trình kinh tế du lịch” (2009) của Vũ Đức
Minh, “Địa lý du lịch Việt Nam” (2014) Nguyễn Minh Tuệ chủ biên, “Tổng quan
du lịch” (2005) của Võ Văn Thành, “Môi trường và Phát triển bền vững” (2007) của
tác giả Nguyễn Đình Hịe. Các cơng trình nghiên cứu này đã cung cấp cơ sở lý luận
làm nền tảng cho việc phát triển du lịch nói chung và phát triển du lịch bền vững
nói riêng. Bên cạnh đó là các chính sách và căn cứ pháp lý cho phát triển du lịch và
phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam như: “Chiến lược phát triển du lịch Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” (2012) của Bộ Văn hóa Thể thao và
Du lịch, Chỉ thị 36/CT ban hành ngày 25 tháng 06 năm 1998 của Bộ Chính trị, Ban
chấp hành Trung ương Đảng, đã tạo ra căn cứ cho việc nghiên cứu và phát triển du
lịch.
Trong những năm gần đây, các tác động của du lịch đối với môi trường tự
nhiên và xã hội đã ngày càng trở nên nghiêm trọng và thu hút sự quan tâm của các
nhà nghiên cứu. Điều đó cho thấy yêu cầu ngày càng cấp thiết của việc xây dựng và
phát triển du lịch bền vững. Đối với hoạt động nghiên cứu phát triển du lịch bền
vững, đã có các cơng trình nghiên cứu như sau: “Phát triển du lịch Nha Trang
(Khánh Hòa) theo hướng bền vững” (2012) của tác giả Đào Thị Bích Nguyệt , “Phát
triển du lịch thành phố Đà Nẵng theo hướng bền vững” (2017) của tác giả Lê Đức
Viên.
Riêng đối với hoạt động nghiên cứu phát triển du lịch trên địa bàn thành phố
Vũng Tàu, đã có một số cơng trình nghiên cứu như: “Phát triển du lịch bền vững Bà
Rịa – Vũng Tàu” (2014) của tác giả Nguyễn Vũ Đông, một số bài nghiên cứu khoa
học trong kỷ yếu khoa học “Phát triển du lịch trong cách mạng công nghiệp 4.0”
(2018) của Nguyễn Văn Kiếm. Các đề tài này đã đi vào nghiên cứu hoạt động phát
triển du lịch của Vũng Tàu, nhìn chung đã mang lại nhiều kết quả đáng ghi nhận

cho sự phát triển của ngành du lịch nói chung và du lịch bền vững nói riêng. Tuy
nhiên, mỗi cơng trình nghiên cứu chỉ đề cập đến một hoặc một số vấn đề riêng lẻ
hoặc đã nghiên cứu từ rất lâu. Các nghiên cứu chưa tập trung sâu vào phân tích
thành phố Vũng Tàu mà chủ yếu phân tích trên cả tỉnh BR-VT.


6

Như vậy, cho đến nay chưa có những nghiên cứu về phát triển du lịch bền
vững tại thành phố Vũng Tàu mà mới chỉ dừng lại ở các nghiên cứu về phát triển du
lịch nói chung hoặc phát triển du lịch bền vững trên toàn tỉnh mà chưa tập trung sâu
vào phát triển du lịch bền vững tại thành phố Vũng Tàu, đây chính là cơ sở cấp thiết
đối với việc thực hiện nghiên cứu đề tài của tác giả. Tác giả kế thừa, vận dụng
những luận điểm của các cơng trình đã nghiên cứu trước để từ đó định ra hướng
nghiên cứu cho mình. Với mục tiêu đưa ra các định hướng, mục tiêu phát triển và
các giải pháp phát triển du lịch bền vững phù hợp với điều kiện phát triển của thành
phố Vũng Tàu, tác giả đã lựa chọn hướng đi này cho đề tài: “Phát triển du lịch bền
vững tại thành phố Vũng Tàu” với hy vọng sẽ có những đóng góp thiết thực và tích
cực cho việc phát triển du lịch bền vững của thành phố.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Dựa trên cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững để phân tích thực trạng
phát triển du lịch bền vững tại thành phố Vũng Tàu giai đoạn 2014 – 2019, từ đó chỉ
ra các kết quả đạt được và các hạn chế còn tồn tại trong phát triển du lịch bền vững
của thành phố. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phát triển du lịch bền vững tại
thành phố Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng 2030.
3.2. Mục tiêu cụ thể
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững, các tiêu chí phát
triển du lịch bền vững và các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững;
 Phân tích tài nguyên và nguồn lực phát triển du lịch của Vũng Tàu;

 Đánh giá thực trạng phát triển du lịch thành phố Vũng Tàu dựa trên các
thành tố của phát triển bền vững;
 Đánh giá các nguyên tắc bền vững của phát triển du lịch tại Vũng Tàu giai
đoạn 2014 – 2019.


7

 Từ mục tiêu và định hướng phát triển du lịch bền vững của tỉnh và thành
phố, đề xuất các giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại thành phố Vũng Tàu
đến năm 2025.
4. Câu hỏi nghiên cứu
 Phát triển du lịch bền vững được đánh giá dựa trên các nguyên tắc nào?
 Các tiêu chí nào được dùng để đánh giá sự phát triển du lịch bền vững?
 Thực trạng phát triển du lịch ở thành phố Vũng Tàu có đáp ứng được các
tiêu chí khơng?
 Các giải pháp để phát triển du lịch bền vững tại địa bàn thành phố là gì?
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các hoạt động phát triển du lịch bền vững tại thành phố Vũng Tàu.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: nghiên cứu những vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển
du lịch bền vững nhằm đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch bền vững tại
thành phố Vũng Tàu.
Về không gian: thành phố Vũng Tàu.
Về thời gian: thời gian nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch bền vững từ
năm 2014 đến năm 2019, đề xuất giải pháp phát triển du lịch bền vững đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030.
6. Phƣơng pháp và nguồn dữ liệu nghiên cứu
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phương pháp điều tra xã hội học: tiến hành khảo sát trực tiếp du khách tại các
địa điểm du lịch nổi tiếng tại thành phố Vũng Tàu như biển Bãi Trước, Bãi Sau,
Tượng Chúa dang tay, Thích Ca Phật Đài từ ngày 28/09 – 13/10/2019, bằng cách
phát phiếu khảo sát với bảng hỏi gồm 21 câu hỏi. Nội dung khảo sát gồm các câu
hỏi về thông tin cơ bản của du khách, lý do du khách lựa chọn đến Vũng Tàu du


8

lịch, số đêm lưu trú, khả năng chi trả, các ý kiến của du khách về thành phố Vũng
Tàu và những vấn đề khiến du khách hài lịng hay khơng hài lòng về thành phố, ....
Số phiếu khảo sát thu về là 178 phiếu được điền đầy đủ thông tin. Việc khảo sát
nhằm mục đích đánh giá đúng tiềm năng du lịch, hiện trạng khai thác du lịch nơi
đây, từ đó có cái nhìn khách quan để đưa ra những đề xuất, kiến nghị hợp lý. Đây là
một trong những phương pháp quan trọng góp phần làm cho kết quả nghiên cứu
mang tính xác thực.
Phương pháp thống kê mơ tả: tác giả đã thu thập thông tin, dữ liệu cơ bản từ
các nguồn khác nhau nghiên cứu về du lịch, phát triển du lịch bền vững, các tài liệu
liên quan đến thành phố Vũng Tàu và phát triển du lịch tại thành phố Vũng Tàu. Từ
đó tiến hành tổng hợp dữ liệu, phân tích và đi đến đánh giá để đưa ra được những
kết luận có căn cứ. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn như: giáo trình,
sách; các cơng trình nghiên cứu khoa học gồm báo cáo khoa học, luận án, …; các
báo, tạp chí chuyên ngành, cổng thông tin internet; văn bản pháp luật của Quốc Hội:
Luật du lịch Việt Nam, các báo cáo tổng kết của Sở Du lịch, Ủy Ban nhân dân tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu; các Nghị quyết, Nghị định.
Phương pháp phân tích, so sánh: phương pháp sử dụng trong việc đề ra các
định hướng mục tiêu và các giải pháp phát triển du lịch bền vững của thành phố
Vũng Tàu. Dựa trên các nền tảng cơ sở lý thuyết về phát triển du lịch bền vững, bài
học kinh nghiệm từ các nước và các thành phố khác trong nước và việc nghiên cứu,
phân tích thực trạng phát triển du lịch bền vững tại thành phố Vũng Tàu để từ đó

đưa ra được các hướng giải pháp phát triển phù hợp.
6.2. Nguồn dữ liệu
Dự liệu thứ cấp: là dữ liệu thống kê của các báo cáo ngành du lịch, chủ yếu dự
vào nguồn số liệu của Cục Thống kê, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư – Thương mại –
Du lịch tỉnh BR-VT, Sở lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh BR-VT, Báo cáo
UBND tỉnh BR-VT.
Dữ liệu sơ cấp: là dữ liệu tiến hành điều tra khảo sát của tác giả.


9

7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch bền vững
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển du lịch bền vững tại thành phố Vũng
Tàu
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp phát triển du lịch bền vững tại thành
phố Vũng Tàu


10

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH BỀN VỮNG
1.1. Du lịch và phát triển du lịch bền vững
1.1.1. Du lịch
Thời đại ngày nay, cuộc sống của con người khơng chỉ gói gọn trong việc sinh
hoạt hằng ngày lặp đi lặp lại, mà nhu cầu giải trí ngày càng cao hơn. Giao thơng
phát triển và việc di chuyển giữa các địa điểm ngày càng thuận tiện giúp cho nhu
cầu về việc đi du lịch ngày một tăng. Tuy nhiên, thế nào là du lịch xét từ góc độ của

người du lịch và bản thân người làm du lịch, thì cho đến nay vẫn cịn có sự khác
nhau trong quan niệm giữa những người nghiên cứu và những người hoạt động
trong lĩnh vực này.
Theo hai học giả Hunziker và Kraff (2008), những người đã đặt nền móng cho
lý thuyết về cung – cầu du lịch, đưa ra định nghĩa: “Du lịch là tập hợp của các mối
quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của
những người ngồi địa phương, nếu việc lưu trú đó khơng thành cư trú thường
xuyên và không liên quan đến hoạt động kiếm lời” [8, 13].
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist Organization), một tổ chức
thuộc Liên Hiệp Quốc: “Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du
hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc
trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và
những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng khơng q một năm, ở
bên ngồi mơi trường sống định cư; nhưng loại trừ cách du hành mà có mục đích
chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường
sống khác hẳn nơi định cư”.
Trong Luật Du lịch Việt Nam (ban hành năm 2005), tại điều 4, chương I: “Du
lịch là hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngồi nơi cư trú thường
xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí nghỉ dưỡng
trong khoảng thời gian nhất định” [17].


11

Như vậy, có thể thấy rõ sự khác nhau về quan niệm du lịch. Tuy nhiên theo
thời gian, các quan niệm này dần hoàn thiện. Trong điều kiện của nước ta hiện nay,
quan điểm phổ biến được công nhận rộng rãi là quan niệm được trình bày trong
Luật Du lịch Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XI, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.
1.1.2. Phát triển bền vững

Phát triển bền vững là một sự phát triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải
bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa. Khái niệm này hiện đang là mục
tiêu hướng tới nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh
tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn hố... riêng để hoạch định chiến lược phù hợp nhất
với quốc gia đó. Hiện nay, vẫn cịn nhiều tranh luận dưới những góc độ khác nhau
về khái niệm phát triển bền vững. Theo quan điểm của Tổ chức bảo tồn thiên nhiên
quốc tế (IUCN) đưa ra năm 1980 thì: “Phát triển bền vững phải cân nhắc đến hiện
trạng khai thác các nguồn tài nguyên tái tạo và không tái tạo, đến các điều kiện
thuận lợi cũng như khó khăn trong việc tổ chức các kế hoạch hành động ngắn hạn
và dài hạn đan xen nhau”. Định nghĩa này chú trọng đến việc sử dụng các nguồn tài
nguyên chứ chưa đưa ra một bức tranh toàn diện về phát triển bền vững.
Đến năm 1987, nhờ báo cáo của Ủy ban Liên hợp quốc về Môi trường và Phát
triển UNCED, thuật ngữ “phát triển bền vững” đã được phổ biến rộng rãi: “Phát
triển bền vững thỏa mãn những nhu cầu của hiện tại nhưng không làm giảm khả
năng thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ mai sau”. Như vậy nếu một hoạt động có
tính bền vững, xét về mặt lý thuyết nó có thể được thực hiện mãi mãi.
Sau đó, quan điểm này được các nhà khoa học bổ sung tại hội nghị về mơi
trường tồn cầu RIO 92 và RIO 92+5 như sau: “Phát triển bền vững được hình
thành trong sự hòa nhập, đan xen và thỏa hiệp của 3 hệ thống tương tác là hệ tự
nhiên, hệ kinh tế và hệ văn hóa - xã hội”. Phát triển bền vững khơng cho phép con
người vì sự ưu tiên phát triển của hệ này mà gây ra sự suy thoái, tàn phá đối với hệ
khác”.


12

Ở Việt Nam, theo chỉ thị 36/CT của Bộ Chính trị BCHTW Đảng ngày
25/6/1998 đã xác định phát triển bền vững chủ yếu dựa vào các hoạt động bảo vệ
môi trường: “Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, phục hồi và cải thiện môi trường của
những nơi, những vùng đã bị suy thoái, bảo tồn đa dạng sinh học, từng bước nâng

cao chất lượng môi trường ở các khu công nghiệp, đơ thị và nơng thơn, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội bền vững, ...” [1].
Từ đó có thể thấy vấn đề phát triển bền vững ở Việt Nam đã nhận được sự
quan tâm của Đảng và Nhà nước từ rất sớm, phục vụ cho mục tiêu xây dựng đất
nước phát triển đi đôi với việc bảo vệ môi trường.
1.1.3. Phát triển du lịch bền vững
Phát triển du lịch bền vững và phát triển bền vững có mối quan hệ rất chặt chẽ
với nhau. Phát triển bền vững và phát triển du lịch bền vững đều liên quan đến mơi
trường, nếu khơng bảo vệ mơi trường thì sự phát triển sẽ suy giảm. Do đó phát triển
du lịch khơng được làm tổn hại đến tài nguyên, không làm ảnh hưởng tiêu cực đến
mơi trường. Hay nói cách khác, phát triển du lịch bền vững phải là xu thế phát triển
của ngành du lịch. Theo Machado (2003): “Phát triển du lịch bền vững là quá trình
phát triển các sản ph m du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của khách du
lịch, ngành du lịch và cộng đồng địa phương mà không ảnh hưởng đến khả năng
đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai”. Theo giáo trình Tổng quan Du lịch của Võ
Văn Thành (2015): “Thuật ngữ Phát triển du lịch bền vững theo tiếng Anh là
tourism sustainable development, là một thuật ngữ mới trong ngành du lịch. Nó
xuất hiện dựa trên thuật ngữ du lịch bền vững (sustainable tourism) có từ năm
1996. Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành quốc tế 1996: “Du lịch bền vững là việc
đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn đảm bảo những
khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai”” [20, 202].
Phát triển du lịch bền vững là quá trình phát triển chú trọng trên cả ba mặt:
kinh tế, xã hội và môi trường. Quan tâm đến phát triển kinh tế là khả năng duy trì
kinh tế dài hạn và quá trình này mang lại tối đa hóa lợi ích cho cộng đồng địa
phương. Tuy nhiên phát triển kinh tế không phải bằng bất cứ giá nào mà phải quan


13

tâm đến công bằng xã hội và môi trường. Theo định nghĩa của Tổ chức du lịch thế

giới – WTO: “Phát triển bền vững trong du lịch là sự phát triển có thể đáp ứng
được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp
ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Sự phát triển này quan tâm đến lợi ích kinh
tế, xã hội mang tính lâu dài trong khi vẫn đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn và tơn
tạo các nguồn tài ngun, duy trì được sự tồn v n về văn hóa để phát triển hoạt
động du lịch trong tương lai; cho cơng tác bảo vệ mơi trường và góp phần nâng cao
mức sống của cộng đồng địa phương”.
Du lịch cịn được gọi là ngành cơng nghiệp khơng khói do đó phát triển du
lịch bền vững là mục tiêu dài hạn, cần phải có chiến lược phát triển cân bằng, quan
tâm đến toàn cục, phối hợp đồng bộ các doanh nghiệp du lịch, chính quyền, khách
du lịch và cộng đồng bản địa. Ngày nay, phát triển du lịch bền vững là yếu tố không
thể thiếu của phát triển bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Ở Việt Nam, khái
niệm về phát triển du lịch bền vững vẫn còn khá mới, theo điều 4, khoản 18, Luật
Du lịch Việt Nam, thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005: “Du lịch bền vững là việc
đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn đảm bảo những
khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ tương lai” [17], đây có thể coi là bước
quan trọng thúc đẩy du lịch bền vững ở Việt Nam phát triển.
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững
Theo Hiệp hội Du lịch sinh thái quốc tế (International Ecotourism Society,
2004), du lịch bền vững được đánh giá dự trên 3 tiêu chí, cụ thể:
1.1.4.1. Các tiêu chí về kinh tế:
Chỉ tiêu khách du lịch: đây là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu đối với quá trình
phát triển du lịch. Chỉ tiêu này quyết định sự thành công hay thất bại, sự phát triển
bền vững hay không bền vững của ngành du lịch. Việc đánh giá tính phát triển bền
vững phụ thuộc vào việc chỉ tiêu này có tăng trưởng qua các năm hay khơng và tăng
trưởng với mức độ như thế nào. Trong chỉ tiêu này, cần tính đến những thành phần
khác như số ngày lưu trú trung bình, số khách quay trở lại, khả năng thanh toán,


14


mức độ hài lòng của khách, mức độ chi tiêu của khách trong chuyến du lịch, chất
lượng của sản phẩm du lịch, chất lượng các dịch vụ, chất lượng của đội ngũ lao
động,... Sẽ đảm bảo đáp ứng cho mức độ hài lòng của du khách, làm tăng thêm
mong muốn quay trở lại của họ, và chính họ cũng sẽ là người quảng cáo tốt nhất
cho hoạt động du lịch. Tỷ lệ khách du lịch quay trở lại càng cao chứng tỏ rằng hoạt
động du lịch đang phát triển đúng hướng và có hiệu quả. Điều này càng quan trọng
đối với những đối tượng khách du lịch từ những thị trường có khả năng chi trả cao,
thời gian lưu trú dài ngày. Đây chính là dấu hiệu quan trọng cho thấy sự phát triển
bền vững trong hoạt động du lịch.
Chỉ tiêu hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: thước đo phản ánh trình độ
phát triển của ngành du lịch chính là chất lượng của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
trong du lịch (bao gồm các cơ sở lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, các phương tiện
vận chuyển, các khu du lịch, văn phòng, cơ sở dịch vụ bổ sung khác,…). Sự phát
triển của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật vừa đáp ứng được nhu cầu của mọi đối
tượng khách hàng vừa góp phần quan trọng vào việc thu hút khách du lịch đảm bảo
cho sự phát triển của ngành. Vấn đề đầu tư hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật chất
lượng cao là một vấn đề rất quan trọng, nếu khơng được đầu tư hoặc đầu tư khơng
đồng bộ thì hệ thống cơ sở vật chất du lịch sẽ nghèo nàn lạc hậu kém chất lượng và
khơng có khả năng hấp dẫn khách du lịch cũng như khơng có khả năng lưu giữ
khách dài ngày hay làm cho khách du lịch có mong muốn quay lại, từ đó làm giảm
khả năng chi tiêu của họ, dẫn đến nguồn thu giảm, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp
lên đến sự phát triển bền vững của du lịch.
Chỉ tiêu nguồn nhân lực du lịch: chất lượng đội ngũ lao động ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng sản phẩm du lịch và kết quả cuối cùng là ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh và sự tăng trưởng du lịch đứng từ góc độ kinh tế. Chất lượng đội
ngũ lao động được đào tạo không chỉ là yếu tố thu hút khách du lịch, nâng cao uy
tín của ngành mà cịn là một yếu tố quan trọng trong cạnh tranh thu hút khách du
lịch, đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững. Công tác đào tạo nguồn nhân lực du
lịch theo hướng bền vững về mặt chuyên môn bên cạnh kỹ năng nghề nghiệp giỏi,



15

khả năng giao tiếp tốt, thông thạo ngoại ngữ, phải cần trang bị những kiến thức về
sinh thái học, quản lý môi trường, luật môi trường và hệ thống kiến thức sâu rộng
về xã hội. Sự phát triển cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu của đội ngũ lao động
du lịch sẽ đảm bảo cho sự phát triển về chất lượng sản phẩm, các dịch vụ, góp phần
quan trọng vào q trình phát triển du lịch bền vững.
Tính trách nhiệm trong hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch: đây là cơng
tác đóng vai trị quan trọng trong bất cứ một ngành kinh tế nào. Cần đề cao tính
trách nhiệm trong hoạt động tun truyền quảng bá thơng qua việc cung cấp đầy đủ
và trung thực thông tin về địa điểm du lịch, về sản phẩm du lịch, đưa ra những chỉ
dẫn cần thiết cho du khách về thái độ ứng xử với cộng đồng, với truyền thống văn
hóa, với cảnh quan mơi trường nơi du khách tới tham quan du lịch. Từ đó tạo được
lịng tin cho du khách, gia tăng lượng khách du lịch, đồng nghĩa với việc tăng
trưởng về kinh tế thông qua tăng trưởng các hoạt động du lịch.
1.1.4.2. Các tiêu chí về tài nguyên - môi trường
Số lượng các khu, điểm du lịch được đầu tư tôn tạo và bảo tồn: phát triển bền
vững là nhằm hạn chế việc khai thác quá mức và lãng phí các nguồn tài nguyên, đặc
biệt là tài ngun tự nhiên khơng tái tạo, chính vì vậy số lượng các khu, điểm du
lịch được đầu tư tôn tạo và bảo tồn được coi là một trong số những dấu hiệu nhận
biết về sự phát triển bền vững của hoạt động du lịch. Thực tế cho thấy tài nguyên du
lịch càng phong phú, càng đặc sắc thì sức hấp dẫn và hiệu quả của hoạt động du lịch
càng cao. Chính vì vậy chỉ tiêu về số lượng các khu, điểm du lịch được đầu tư bảo
tồn và tôn tạo được coi là một trong số các tiêu chí cơ bản của sự phát triển bền
vững của hoạt động du lịch về mặt tài nguyên môi trường. Theo tổ chức du lịch thế
giới (WTO), nếu tỷ lệ này vượt quá 50% thì hoạt động du lịch được xem là trong
trạng thái phát triển bền vững.
Số lượng các khu, điểm du lịch được quy hoạch: quy hoạch là căn cứ dựa trên

việc triển khai thực hiện các kế hoạch, các dự án cụ thể, đóng vai trị quan trọng
trong hoạt động phát triển du lịch. Quy hoạch là quá trình kiểm kê, phân tích, đánh
giá các nguồn lực và các điều kiện có liên quan đến phát triển du lịch, từ đó xác


16

định các phương án phát triển phù hợp, đảm bảo việc khai thác có hiệu quả tiềm
năng tài nguyên và đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế tác động của hoạt động du
lịch đến tài nguyên môi trường, mang lại hiệu quả cao về kinh tế và xã hội. Vì vậy,
số lượng các khu, điểm du lịch được quy hoạch là một trong các chỉ tiêu phản ánh
tính bền vững của phát triển du lịch.
Áp lực lên môi trường tài nguyên tại các khu, điểm du lịch: để đạt tới mục tiêu
phát triển du lịch bền vững thì vấn đề về môi trường tại các khu, điểm du lịch cần
được coi trọng trong quá trình phát triển du lịch. Việc phát triển nhanh các hoạt
động du lịch mà không coi trọng đến công tác đánh giá và quản lý tác động môi
trường tại các khu vực du lịch sẽ là nguyên nhân chính gây ra hậu quả nghiêm trọng
về môi trường tại các khu, điểm du lịch. Kết quả sẽ là sự phát triển thiếu bền vững
của du lịch. Do đó việc quản lý và hạn chế những áp lực lên các nguồn tài nguyên
và môi trường thông qua các biện pháp quản lý nhằm giảm thiểu chất thải, mức độ
kiểm soát các hoạt động phát triển du lịch, mức độ đầu tư bảo tồn và duy trì tính đa
dạng sinh học. Quá trình này diễn ra càng gắt gao và nghiêm túc thì việc thực thi
phát triển du lịch bền vững càng có hiệu quả.
Cường độ hoạt động tại các điểm, khu du lịch: việc gia tăng mạnh mẽ về số
lượng khách du lịch sẽ đồng nghĩa với việc các nguồn tài nguyên du lịch bị khai
thác quá mức để đáp ứng các nhu cầu của du khách, dẫn đến tình trạng suy thối và
cạn kiệt các nguồn tài nguyên. Sự gia tăng nhanh của du khách còn gây ra hiện
tượng quá tải về chất thải tại các điểm du lịch, làm cho mơi trường tại nơi đó khơng
được đảm bảo dẫn đến hiện tượng suy thối mơi trường. Đồng thời sẽ dẫn đến sự
gia tăng trong nhu cầu sử dụng các nguồn năng lượng, gây ra thiếu hụt các nguồn

năng lượng, cạn kiệt nguồn tài nguyên. Từ những mâu thuẫn trên, việc phát triển du
lịch bền vững một mặt phải đảm bảo được sự gia tăng của du khách nhưng đồng
thời phải xác định được cường độ hoạt động của du khách tại điểm du lịch sao cho
không vượt quá mức tiêu chuẩn cho phép, môi trường, tiêu chuẩn về tiêu thụ năng
lượng và sức chứa. Chính vì vậy việc giới hạn số lượng du khách đến trong cùng
một khoảng thời gian là vấn đề quan trọng và cần thiết giúp cho việc duy trì và bảo


17

vệ sự đa dạng sinh học nhằm đảm bảo đủ nguồn năng lượng để phục vụ nhu cầu cho
khách du lịch.
Mức độ đóng góp từ thu nhập du lịch cho công tác bảo tồn, phát triển tài
nguyên và bảo vệ môi trường: nguồn thu từ việc khai thác và sử dụng các nguồn tài
nguyên phục vụ du lịch có thể sử dụng một phần vào mục đích tơn tạo, bảo tồn và
nâng cấp nguồn tài nguyên đó. Mức độ này được thể hiện qua tỷ lệ giữa phần đóng
góp và tổng nguồn thu. Tỷ lệ càng lớn thì mức đóng góp càng cao và đảm bảo cho
việc khai thác các nguồn tài nguyên phục vụ phát triển du lịch càng bền vững. Do
vậy, đây cũng là một tiêu chí khơng thể thiếu trong việc đánh giá phát triển du lịch
bền vững về mặt tài ngun mơi trường.
1.1.4.3. Các tiêu chí về xã hội
Tác động đến xã hội từ các hoạt động du lịch: để đảm bảo cho sự phát triển du
lịch bền vững về mặt xã hội, vấn đề đặt ra là các tác động tiêu cực không thể tránh
khỏi đến xã hội từ các hoạt động phát triển du lịch cần được kiểm sốt và quản lý.
Ngồi ra do tính chất của cơ chế thị trường trong hoạt động du lịch, một số giá trị
văn hóa truyền thống có thể bị biến đổi để phù hợp với nhu cầu của khách, hoặc bị
biến đổi do sự du nhập văn hóa ngoại lai,... Đây là những tác động tiêu cực, ảnh
hưởng trực tiếp đến phát triển du lịch bền vững về mặt xã hội. Như vậy để kiểm
soát và quản lý nhằm hạn chế các tác động tiêu cực này, cần thiết phải có hệ thống
văn bản pháp luật của nhà nước và quy định của chính quyền địa phương và năng

lực để thực hiện. Các chính sách phát triển du lịch và hoạt động du lịch phải được
hoạch định và thực hiện sao cho vừa có sự bảo tồn, tơn tạo các di sản văn hóa, nghệ
thuật vừa giữ lại ít nhất một phần các nguồn thu từ du khách để bảo dưỡng trùng tu
các di sản đó.
Mức độ hài lòng và hợp tác của cộng đồng địa phương đối với các hoạt động
du lịch: nếu có được sự ủng hộ và hợp tác của cộng đồng thì chính họ sẽ là người
bảo vệ nguồn tài nguyên và môi trường. Do vậy mức độ hài lòng của cộng đồng dân
cư đối với các hoạt động du lịch sẽ phản ánh mức độ bền vững của du lịch trong quá
trình phát triển. Để có được sự hài lịng của cộng đồng thì vai trị, lợi ích, trách


×