Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Nghiên Cứu Trồng Và Sử Dụng Bột Cỏ Stylo Trong Chăn Nuôi Gà Thịt 3565694.Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.06 KB, 50 trang )

1

ĐạI HọC THáI NGUYÊN
I HC NễNG LM
------------

------------

PHạM THị GộI

NGHIÊN CứU TRồNG và Sử DụNG BộT
Cỏ STYLO TRONG CHĂN NUÔI Gà THịT

LUậN VĂN THạC Sĩ KHOA HọC NÔNG NGHIệP

THáI NGUYÊN - 2010


2

Bộ GIáO DụC ĐàO TạO
ĐạI HọC THáI NGUYÊN
------------

------------

PHạM THị GộI

NGHIÊN CứU TRồNG và Sử DụNG BộT
Cỏ STYLO TRONG CHĂN NUÔI Gà THịT
CHUYÊN NGHàNH: CHĂN NUÔI


M" Số: 60 62 40

LUậN VĂN THạC Sĩ KHOA HọC NÔNG NGHIệP

Ngời hớng dẫn khoa học: 1. TS. Trơng Hữu Dũng

2. PGS.TS. Phan Đình Thắm

M U

THáI NGUY£N - 2010


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng
tơi. Các số liệu và kết quả trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa từng được bảo vệ ở một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm
ơn. Các thơng tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi
rõ nguồn gốc


2

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn thạc sĩ khoa
học nơng nghiệp, chúng tôi nhận được sự giúp đỡ quý báu của Nhà trường và
điạ phương. Nhân dịp hoàn thành luận văn này tơi xin trân trọng bày tỏ lịng

biết ơn chân thành và sâu sắc tới:
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Sau Đại
học, khoa Chăn nuôi - Thú y cùng tập thể các thầy cô giáo đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tơi hồn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo
hướng dẫn: TS. Trương Hữu Dũng và PGS.TS Phan Đình Thắm.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thạc sĩ Hồ Thị Bích Ngọc tạo
điều kiện, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Nhân dịp này tôi cũng xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành nhất tới
gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến khích tơi trong q trình học tập và
nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới sự giúp đỡ của các em sinh viên giúp đỡ
tôi trong q trình hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng gửi tới các thầy cô giáo, các quý vị trong Hội đồng
chấm luận văn lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Thái Nguyên, ngày.....tháng.....năm 2010
Tác giả

Phạm Thị Gội


3

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt.
Danh mục các bảng biểu.

Danh mục các biểu đồ và đồ thị.
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................2
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu đề tài.......................................................................................................10
3. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài .............................................................10
3.1. Ý nghĩa khoa học ...............................................................................................10
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................10
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................11
1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI......................................................................11
1.1. Một số đặc điểm sinh vật học của cỏ stylo ........................................................11
1.1.1 Nguồn gốc ........................................................................................................11
1.1.2. Đặc điểm sinh vật học của cỏ Stylo ................................................................11
1.2. Cơ sở lý luận của việc trồng và đánh giá giống cỏ ............................................13
1.2.1. Năng suất chất xanh ........................................................................................13
1.3. Bột cỏ - bột lá là một nguồn thức ăn cho vật nuôi .............................................19
1.3.1. Nguồn thực vật có thể sản xuất bột lá .............................................................19
1.3.2. Giá trị dinh dưỡng của bột lá, bột cỏ đối với vật nuôi ....................................20
1.3.3. Các hạn chế của bột lá bột cỏ đối với vật ni ...............................................23
1.3.4. Vai trị của bột lá bột cỏ trong sinh trưởng của gia cầm thịt...........................23
1.4. Cơ sở khoa học về khả năng sinh trưởng và cho thịt của gia cầm.....................26
1.4.1. Nguồn gốc và vài nét về giống gà lương phượng ...........................................26


4

1.4.2. Khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn .......................................................27
1.4.2.1. Khả năng sinh trưởng của gà........................................................................27
1.4.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng..........................................................28
1.4.3. Cơ sở khoa học về khả năng cho thịt ..............................................................32
1.4.3.1. Năng suất thịt ...............................................................................................33

1.4.3.2. Chất lượng thịt .............................................................................................34
1.4.4. Cơ sở khoa học về tiêu tốn thức ăn .................................................................35
1.5. Tình hình nghiên cứu trồng, sử dụng bột cỏ trong chăn ni ............................36
1.5.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi ................................................................36
1.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước....................................................................43
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......47
2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU...........................47
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................47
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu...................................................................47
2.2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................47
2.2.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................47
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................48
2.2.2.1. Xác định ảnh hưởng của các mức phân bón khác nhau đến năng suất và
chất lượng của cỏ stylo ...................................................................................48
2.2.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ bột cỏ stylo trong khẩu phần đến tốc độ
sinh trưởng gà thịt...........................................................................................52
2.3. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ..................................................................57
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.........................................................58
3.1. Xác định ảnh hưởng của các mức phân bón khác nhau đến năng suất và
chất lượng của cỏ Stylo ..................................................................................58
3.1.1. Tình hình thời tiết, khí hậu trong năm 2009 ở vùng thí nghiệm.....................58
3.1.2. Thành phần hố học của đất trước thí nghiệm ................................................60
3.1.3. Khả năng sinh trưởng và tái sinh của cỏ Stylosanthes guianensis CIAT 184 ..........61
3.1.4. Ảnh hưởng của các mức phân bón đến năng suất xanh của cỏ Stylo .............63


5

3.1.5. Ảnh hưởng của các mứa phân bón đến thành phần hoá học của cỏ Stylo.............64
3.1.6. Ảnh hưởng của thời điểm cắt khác nhau đến thành phần hoá học của cỏ Stylo........66

3.1.7. Năng suất vật chất khô, Protein thô của cỏ thí nghiệm ở các mức phân
bón khác nhau .................................................................................................68
3.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ bột cỏ stylo trong khẩu phần đến sinh trưởng, năng
suất và chất lượng thịt của đàn gà thí nghiệm ................................................71
3.2.1. Tỷ lệ ni sống của đàn gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ...............................71
3.2.2. Khả năng sinh trưởng của đàn gà thí nghiệm qua các tuần tuổi .....................72
3.2.2.1. Sinh trưởng tích luỹ của đàn gà thí nghiệm .................................................72
3.2.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của đàn gà thí nghiệm ...............................................75
3.2.2.3. Sinh trưởng tương đối của đàn gà thí nghiệm..............................................77
3.2.3. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm.........................79
3.2.4. Tiêu tốn năng lượng trao đổi (ME), protein thô (CP) cho 1 kg tăng
khối lượng ......................................................................................................80
3.2.5. Chỉ số sản xuất PI (Performance Index) của đàn gà thí nghiệm .....................82
3.2.6. Năng suất thịt của đàn gà thí nghiệm ..............................................................84
3.2.7. Thành phần hố học của thịt gà thí nghiệm ....................................................86
3.2.8. Sơ bộ hạch tốn kinh tế đàn gà thí nghiệm .....................................................88
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................89
1. Kết luận .................................................................................................................89
2. Đề nghị ..................................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................2
I. Tiếng việt .................................................................................................................2
II.Tiếng Anh ................................................................................................................8
III. Các trang Website ...............................................................................................10


6

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Cơng thức phân bón..................................................................................48

Bảng 2.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm .............................................................................49
Bảng 2.3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm gà Lương Phượng ni thịt ................................52
Bảng 2.4: Thành phần và giá trị dinh dưỡng cám gà thịt lơng mầu..........................53
Bảng 3.1: Số điều kiện thời tiết khí hậu vùng thí nghiệm năm 2009........................58
Bảng 3.2: Thành phần hố học của đất trước thí nghiệm .........................................60
Bảng 3.3: Chiêu cao sinh trưởng và tái sinh của cỏ Stylo (cm)................................61
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của các mức phân bón đến năng suất xanh của cỏ Stylo ...............63
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của các mức phân bón đến thành phần hố học của cỏ ...............65
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của thời gian thu cắt khác nhau đến thành phần hoá học
của cỏ (n=3)...............................................................................................66
Bảng 3.7: Năng suất vật chất khô và protein thô của cỏ Stylo (tấn/ha/lứa)..............68
Bảng 3.8: Tỷ lệ ni sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) ........................71
Bảng 3.9: Sinh trưởng tích luỹ của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g) ..................73
Bảng 3.10: Sinh trưởng tuyệt đối của đàn gà thí nghiệm (g/con/ngày) ....................75
Bảng 3.11: Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm (%) ........................................77
Bảng 3.12: Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của đàn gà thí nghiệm (kg)...............79
Bảng 3.13: Tiêu tốn Protein thô/kg tăng khối lượng (gr) .........................................81
Bảng 3.14: Tiêu tốn năng lượng trao đổi/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm (Kcal).....81
Bảng 3.15: Chỉ số sản xuất của đàn gà thí nghiệm ...................................................82
Bảng 3.16: Kết quả mổ khảo sát đàn gà thí nghiệm lúc 70 ngày tuổi ......................85
Bảng 3.17: Thành phần hố học của gà thí nghiệm lúc 70 ngày tuổi .......................87
Bảng 3.18: Sơ bộ hạch toán kinh tế nuôi gà Lương Phượng thịt thương phẩm ..............88


7

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Trang
Biểu đồ 3.1: Diễn biến nhiệt độ trung bình/tháng, lượng mưa trung bình/tháng
của tỉnh Thái Nguyên năm 2009 ...............................................................59

Biểu đồ 3.2: Chiều cao sinh trưởng và tái sinh của cỏ Stylo (cm)............................62
Biểu đồ 3.3: Năng suất chất xanh của cỏ Stylo ở các lứa cắt (tấn/ha/lứa)................64
Biểu đồ 3.4: Năng suất vật chất khô của cỏ thí nghiệm (tấn/ha/lứa) ........................69
Biểu đồ 3.5: Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm ..............................................76
Biểu đồ 3.6: Sinh trưởng tương đối của đàn gà thí nghiệm ......................................78
Biểu đồ 3.7: Chỉ số sản xuất của đàn gà thí nghiệm .................................................84
Đồ thị 3.1: Năng suất protein thô của cỏ Stylo (tấn/ha/lứa) .....................................70
Đồ thị 3.2: Sinh trưởng tích luỹ của đàn gà thí nghiệm............................................75


8

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP

: Protein thô

Cs

: Cộng sự

CT

: Công thức

CTV

: Cộng tác viên

ĐC


: Đối chứng

DM

: Tỷ lệ vật chất khô

DXKĐ

: Dẫn xuất không đạm

g

: Gram

Kg

: Kilogam

M

: Mái

NS Pr

: Năng suất protein

NS VCK

: Năng suất vật chất khô


NSCX

: Năng suất chất xanh

PI

: Chỉ số sản xuất

SS

: Sơ sinh

T

: Trống

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TLCĐ

: Tỷ lệ cơ đùi

TLCN

: Tỷ lệ cơ ngực

TLMB


: Tỷ lệ mỡ bụng

TLTT

: Tỷ lệ thân thịt

TN

: Thí nghiệm

Tr

: Trang

TTTĂ

: Tiêu tốn thức ăn

VCK

: Vật chất khơ



: con mái



: con trống;



9

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc sản xuất bột cỏ, bột lá thực vật và phối hợp chúng vào thức ăn hỗn
hợp của gia súc gia cầm được thực hiện nhiều trên thế giới đặc biệt là các
nước đang phát triển, bởi vì bột lá thực vật khơng chỉ có tác dụng nâng cao
khả năng sinh trưởng, khả năng sản xuất của vật ni, mà cịn góp phần hạ giá
thành sản phẩm. Ở một số nước trên thế giới việc sản xuất bột lá thực vật đã
trở thành một ngành công nghiệp chế biến bột lá thực vật như: Thái Lan, Ấn
Độ…. Qua nhiều nghiên cứu ở trên thế giới và trong nước, nhiều nhà khoa
học đã kết luận rằng khi cho vật nuôi ăn bột lá thực vật thì khả năng sinh
trưởng và sản xuất cao hơn và mức độ an toàn thực phẩm cao hơn so với sử
dụng các chế phẩm để tạo màu khác. Thức ăn chiếm trên 72% giá thành sản
phẩm chăn nuôi và càng ngày nó càng ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng, an
toàn thực phẩm cho con người và an toàn môi trường sinh thái. Mặc dù quan
trọng như vậy, nhưng đến nay, các nghiên cứu tìm ra các loại cây thức ăn có
tiềm năng để sản xuất bột lá, bột cỏ cho chăn nuôi chưa nhiều.
Stylo là cây họ đậu, là loại cây thích nghi tốt với khí hậu nhiệt đới, ít
sâu bệnh, có khả năng thích ứng rộng, chịu được khơ hạn và ngập úng tạm
thời, thích hợp với đất nghèo dinh dưỡng và chua, dễ nhân giống. Cỏ được sử
dụng làm nguồn thức ăn cho gia súc chất lượng cao do giàu protein (24%).
Ngồi ra, nó cịn được trồng xen với cây ăn quả, chè, cà phê để cải tạo đất,
che phủ đất và chống xói mịn. Đối với trâu bị, lợn thì người ta đã chế biến
thành bột và sử dụng nó cho những đối tượng này. Tuy nhiên, số liệu về việc
nghiên cứu sản xuất và bổ sung bột cỏ stylo cho vật nuôi hiện nay cịn rất ít,
và đặc biệt cho gia cầm. Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tôi tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu trồng và sử dụng bột cỏ Stylo trong chăn nuôi gà thịt”.



10

2. Mục tiêu đề tài
- Xây dựng được quy trình trồng cỏ stylo đạt năng suất cao.
- Xác định được tỷ lệ bổ sung bột cỏ stylo thích hợp vào khẩu phần ăn
của gà thịt.
3. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài sau khi hồn thành sẽ có thơng tin đầy đủ về ảnh hưởng của các mức
phân bón đến năng suất chất xanh, chất lượng của cỏ Stylosantheis CIAT 184. Vai
trò, tác dụng của bột cỏ này đối với năng suất và chất lượng thịt gia cầm.
Đồng thời, có thêm cơng thức thức ăn hỗn hợp với mức bổ sung bột cỏ
Stylo hợp lý trong chăn nuôi gà thịt.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ áp dụng vào thực tế chăn ni tại cơ sở, góp
phần đưa giống cỏ này vào sản xuất đại trà, tăng nhanh số lượng. Cung cấp
thông tin cho người chăn nuôi sử dung bột cỏ vào khẩu phần ăn cho gà thịt,
nhằm nâng cao chất lượng thịt gà đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng và hạ giá
thành sản phẩm.


11

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Một số đặc điểm sinh vật học của cỏ stylo
1.1.1 Nguồn gốc

Đây là một loại cỏ thuộc bộ đậu, có nguồn gốc từ châu Mỹ La Tinh. Cỏ
được trồng phổ biến ở Tây Ấn Độ, Hawii, và một số nước châu Phi như
Kenya, Uganda, Nigieria. Stylosanthes phân bố tự nhiên ở Trung và Nam
Mỹ, từ Brasil nhập vào Australia những năm 1930, nhưng sau chiến tranh thế
giới lần thứ II mới được chú ý đến. Đây là loại cây thức ăn gia súc được phát
triển đáng kể ở nhiệt đới và cận nhiệt đới, đã nhập vào nhiều nước như:
Malaysia, Công - gô, Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, cây cỏ stylo nhập vào
lần đầu vào năm 1967 từ Singapore, Australia.
Các giống stylo đang gieo trồng:
Stylosanthes guianensis (common stylo): cây lâu năm
Stylosanthes hamata (Caribbcan stylo): cây hàng năm
Stylosanthes scabra (Shrubby stylo): cây lâu năm
Stylosanthes humilis (Townsville stylo): cây hàng năm
1.1.2. Đặc điểm sinh vật học của cỏ Stylo
Stylo là cỏ lâu năm, có loại hàng năm, thân thơ, đứng hoặc bị, cao tới
1m, ở khí hậu ẩm có thể tới 1,5m. Có khả năng ra rễ ở thân, khi già thường
chuyển màu xanh sẫm hoặc tím. Bộ rễ ăn sâu dưới đất đến 70 phân. Rễ phát
triển cả chiều sâu lẫn chiều rộng nên có khả năng chịu hạn, chịu úng ngập,
chống xói mịn rất tốt. Lá chẻ ba, dài hẹp và nhọn, đầu tày; có lơng, có nhiều
hoặc ít lơng mềm. Lá dài 2 - 3cm rộng 5 - 10mm, tỷ lệ lá/thân = 5/7. Loài
nhập nội khơng có vịi cuốn. Những chồi thẳng có đốt ngắn, lá nhiều hơn cành


12

ngang, hoa hình bơng cuốn khơng sát nhau, thường có 70 - 1200 chùm, trên
mỗi chùm có 5 - 9 hoa. Qủa đậu khơng có cuống, gồm 7 - 8 hạt có vỏ cứng,
màu xám đen trọng lượng 1000 hạt khoảng 5 - 6 gam. Cây non mới mọc từ
hạt phát triển chậm, dễ rụng lá và bị sâu hại trong 3 - 4 tháng đầu sau khi
gieo. Nếu gieo vào cuối mùa khơ thì sau khi gieo cây non phát triển nhanh, 5 6 tháng cây cao 1m hay hơn.

Cỏ Stylo là loại cây bộ đậu thích nghi tốt với khí hậu nhiệt đới. Là cây
có khả năng thích nghi rộng với các vùng sinh thái, yêu cầu lượng mưa từ
1500 - 2500mm. Cỏ có thể sống được ở những vùng có lượng mưa trung bình
khoảng 890 mm. Tuy nhiên, với lượng mưa 650mm cây vẫn có thể sống được
nhưng sinh trưởng rất kém. Độ ẩm khơng khí thích hợp là 70 - 80%. Cỏ Stylo
cũng có thể chịu được ngập tạm thời, ở những nơi quá ẩm năng suất cỏ
cũng bị giảm. Cỏ Stylo phát triển tốt khi nhiệt độ khơng khí trong khoảng
20 - 350C. Nhiệt độ thích hợp cho cỏ Stylo sinh trưởng phát triển là 15,50C.
Khi nhiệt độ dưới 50C và trên 400C cây phát triển kém. Khi thiếu ánh sáng cỏ
Stylo bị giảm năng suất. Cỏ Stylo có thể mọc được trên nhiều loại đất khác
nhau: chua nghèo dinh dưỡng và có thể trồng xen với các cây ăn quả, chè, cà
phê. Cũng như các loại cây bộ đậu khác, cỏ Stylo là nguồn thức ăn tươi xanh
giầu đạm để bổ sung và nâng cao chất lượng khẩu phần thức ăn cho gia súc
nhai lại. Cỏ Stylo có khả năng thích ứng rộng và dễ nhân giống, có thể vừa
trồng bằng hạt, vừa trồng bằng cành giâm. Cỏ Stylo phù hợp với chân ruộng
cao và là loại cây chịu được khô hạn, không chịu được đất bị úng ngập. Đây
là loại cỏ có khả năng chịu bóng kém, vì vậy khơng nên trồng dưới tán các
cây khác. Cỏ này có thể thích nghi với nhiều loại đất. Nó có thể phát triển
được trên đất axít và có khả năng chịu úng tương đối tốt. Cỏ có khả năng chịu
giẫm đạp nên có thể dùng để chăn thả tuy nhiên chỉ ở mức chăn thả vừa phải,
thường thì đậu stylo được gieo xen với cỏ ghinê hay pangola để chăn thả [72].


13

Cỏ Stylo rất ít bị sâu bệnh và có thể phát triển trên nhiều loại đất, ngay
cả ở vùng đất đồi cao. Chính vì vậy, ngồi tác dụng làm nguồn thức ăn chất
lượng cao cho gia súc nó cịn được trồng để cải tạo đất và che phủ đất, chống
xói mòn. Năng suất xanh đạt 40 - 50 tấn/ha/năm. Năng suất chất xanh của cỏ
Stylo đạt từ 25 - 60 tấn/ha (5 - 14,5 tấn chất khô/ha/năm). Hàm lượng các chất

dinh dưỡng: vật chất khô 23 - 24%, đạm thô 17 - 18%, xơ thơ 28 - 31%,
khống tổng số 8 - 10%, mỡ 1,55%. Với thành phần dinh dưỡng như vậy cây
Stylo là nguồn thức ăn bổ sung protein rất có giá trị cho gia súc ăn cỏ đặc biệt
là có khả năng chế biến thành bột cỏ (Lê Đức Ngoan và Cs) [36].
1.2. Cơ sở lý luận của việc trồng và đánh giá giống cỏ
Trong quá trình nghiên cứu để đánh giá một giống cỏ tốt hay không
tốt trước khi đưa vào sản xuất người ta thường căn cứ vào một số yếu tố
chính sau:
1.2.1. Năng suất chất xanh
Năng suất chất xanh là toàn bộ khối lượng chất xanh thu được trên một
đơn vị diện tích.
Như chúng ta đã biết, cơ thể thực vật và ngoại cảnh có mối quan hệ hết
sức khăng khít. Khi điều kiện ngoại cảnh thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi quá
trình trao đổi chất và khả năng tích luỹ chất khơ, làm thay đổi thành phần hoá
học của thực vật. Những điều kiện ngoại cảnh và các yếu tố khác ảnh hưởng
đến năng suất chất lượng của cỏ đó là:
* Điều kiện khí hậu
Khí hậu bao gồm lượng mưa và sự phân bố lương mưa, ẩm độ khơng
khí, cường độ chiếu sáng và thời gian chiếu sáng trong năm. Những yếu tố
này có ảnh hưởng lớn đến sản lượng và chất lượng cây trồng.
Ánh sáng cung cấp năng lượng để thực vật quang hợp. Cường độ ánh
sáng và thời gian chiếu sáng có ảnh hưởng quyết định tới năng lượng nhận
được của cây trồng.


14

Nhiệt độ cần cho sự sinh trưởng và phát triển của cỏ. Nhiệt độ quá cao
làm cho thực vật bốc hơi mạnh, làm cho cỏ khô héo. Nhiệt độ quá thấp làm
cho các mạch dẫn các chất dinh dưỡng co lại. Các hệ thống men hoạt động

kém, cây không phát triển được.
Ẩm độ đất và khơng khí liên quan chặt chẽ đến lượng mưa, ẩm độ đất
ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của bộ rễ cỏ và khả năng hút các chất dinh
dưỡng. Ngồi ra nó cịn quyết định đến sự phát triển của vi sinh vật đất và độ
tơi xốp của đất.
* Điều kiện đất đai
Trong điều kiện nhiệt đới, môi trường đất là yếu tố quyết định năng suất
và chất lượng cỏ. Đất là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng, do đó
tính chất vật lý cấu tượng đất sẽ ảnh hưởng đến độ ẩm đất, sự hấp thu các chất
dinh dưỡng, sự phát triển của các hệ vi sinh vật trong đất và ảnh hưởng tới
năng suất cây trồng.
Đất giầu mùn, tỷ lệ cát, sét, sỏi thấp, rễ cỏ sẽ phát triển nhanh, mạnh, hệ
vi sinh vật hoạt động tốt sẽ cho năng suất cao, phẩm chất tốt.
Kết cấu đất có ảnh hưởng lớn đến cây trồng. Tỷ lệ mùn, cát, sét, sỏi đá
khác nhau thì sẽ tạo ra đất có kết cấu khác nhau. Đất nhiều mùn, sét, cát, sỏi đá
thấp thì đất tươi xốp và vi sinh vật phát triển mạnh thuận lợi cho cây phát triển,
cịn đất có hàm lượng sét q nhiều thì đất dí chặt rễ cây kém phát triển [17].
* Điều kiện phân bón
Phân bón là nguồn bổ sung cung cấp chất màu cho đất. Lượng phân bón
cung cấp cho cây trồng nhiều hay ít và các loại phân bón khác nhau sẽ ảnh
hưởng tới q trình sinh trưởng và phát triển, qua trình trao đổi chất của cây
trồng. Từ đó sẽ dẫn tới sự khác nhau về năng suất, sản lượng, thành phần dinh
dưỡng. Các nhà khoa học đã khẳng định “ Phân bón quyết định trên 50% việc
tăng năng suất cây trồng”.


15

Bón đầy đủ các chất dinh dưỡng và khống vi lượng theo yêu cầu của
cây sẽ làm tăng năng suất cây trồng, tăng lượng vật chất khô trong cây, đặc

biệt là các ngun tố khống, điều đó gián tiếp làm tăng năng suất chăn ni.
Khi sử dụng phân bón P. K và N. P. K làm tăng năng suất lên tương ứng 33
và 70%. Phân bón P. K rải một lần trong năm có tác dụng trong cả năm làm
tăng năng suất cỏ so với khơng bón phân. Ngược lại, sự tăng năng suất do nitơ
chỉ xảy ra ngay sau khi bón phân một thời gian ngắn. Chính vì vậy, người ta
sử dụng đạm một cách hợp lý bằng cách bón rải ra sau các lứa cắt, chu kỳ
chăn thả để làm cân bằng năng suất cỏ trong cả năm để khắc phục tình trạng
mùa do điều kiện thời tiết gây nên.
+ Phân chuồng (phân hữu cơ): là loại phân khơng thể thiếu đối với cây
trồng. Bón phân hữu cơ là biện pháp quan trọng cảì thiện tính chất, tăng độ
phì của đất, tạo tiềm năng cho năng suất cao. Thành phần phân chuồng có
chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng bao gồm dinh dưỡng đa lượng, trung lượng
và vi lượng, giúp cho cây trồng phát triển cân đối hơn. Để đảm bảo năng suất
cây trồng tăng, đất không bị suy kiệt dinh dưỡng và nền sản suất bền vững thì
sử dụng phân chuồng là điều hết sức cần thiết.
+ Phân đạm: Chỉ tiêu đạm tổng số thể hiện tổng số đạm có trong đất.
Trong điều kiện bình thường 98% đạm tổng số nằm ở dạng hữu cơ. Đạm hữu
cơ trong đất chủ yếu là do vi sinh vật phân giải các protit thực vật, cịn đạm
vơ cơ được phân giải từ đạm hữu cơ. Cho nên khi đánh giá hàm lượng đạm
trong đất người ta đánh giá chủ yếu thông qua hàm lượng đạm tổng số và đạm
dễ tiêu trong đất. Đạm dễ tiêu là đạm ở dạng vô cơ gồm Amôniac, Nitrat,
Nitric (NH3, NO - 3, NO2 - - ) và được gọi là đạm dễ tiêu vì cây hút đạm trong
đất chủ yếu ở dạng này.
Sản phẩm chính của cỏ là thân và lá do vậy mà đạm là yếu tố không thể
thiếu khi sản suất. Tuy nhiên khi bón đạm cho cỏ cần bón vừa phải, cân đối
thì sẽ làm tăng năng suất, tăng hàm lượng đạm tổng số trong cây, giảm hàm
lượng xơ, gia súc dễ ăn và tăng tính ngon miệng.


16


Nếu bón nhiều đạm sẽ có hiện tượng cây tích luỹ nhiều Alcaloit,
Glucozit làm cho cỏ có vị đắng giảm tính ngon miệng của gia súc. Biến khơng
khí thành phân đạm - thiên nhiên đã làm được như thế từ cây họ đậu. Ngồi
cây họ đậu, tảo lam cũng có khả năng cố định đạm.
Khả năng cố định đạm sẽ khơng thể nếu như khơng có mặt của các vi
sinh vật cố định đạm. Trong đó, vi khuẩn nốt sần thuộc loại hiếu khí khơng
tạo bào tử có thể đồng hố nhiều nguồn cacbon khác nhau, pH thích hợp 6,5 6,9, nhiệt độ phát triển thích hợp là 24 - 260C. Vi khuẩn nốt sần xâm nhập vào
rễ cây họ đậu thông qua lông hút, đôi khi thông qua vết thương.
Nốt sần thích hợp ở các điều kiện: Độ ẩm cuả đất 60 - 70 %; độ thống
khí: càng nhiều càng tốt, điều này cho thấy rễ càng sâu lượng nốt sần càng
kém; pH thích hợp là 4,6 - 8,0; Phân đạm thường ức chế tạo thành nốt sần;
Phân lân, kali có tác dụng tích cực; Phân canxi, magie và các muối khác cũng
có tác dụng tốt đến q trình taọ thành nốt sần.
+ Phân lân: Tỷ lệ lân cao trong hạt thấp hơn trong lá, tỷ lệ lân trong cây
bộ đậu cao hơn trong cây hoà thảo. Trong cây, lân chủ yếu nằm dưới dạng
hữu cơ, chỉ có một lượng nhỏ nằm dưới dạng vô cơ. Tỷ lệ lân trong đất biến
động trong phạm vi từ 0,03 - 0,12%. Ở một số đất hình thành trên đá mẹ giàu
lân, tỷ lệ lân tổng số lên tới 0,6%. Các dạng lân trong đất gồm các dạng lân
hữu cơ và dạng vơ cơ.
Lân vơ cơ đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành hệ thống đệm
trong tế bào và là nguồn dự trữ cần thiết cho việc tổng hợp lân hữu cơ. Lân
hữu cơ rất đa dạng, đóng vai trị quan trọng trong quá trình trao đổi chất, hút
các chất dinh dưỡng và vận chuyển các chất đó trong cây.
+Phân Kaly: Kaly làm tăng vai trò quang hợp của lá, tăng cường sự
hình thành bó mạch, làm cho cây cứng cáp, góp phần vào việc chống đổ,
chống lốp cho cây trồng.


17


Kaly cịn kích thích hoạt động của các men do đó làm tăng cường hoạt
động của trao đổi chất trong cây, tăng cường sự hình thành acid hữu cơ, làm
cho cây tăng cường tổng hợp protit. Ngồi ra kaly cịn tăng khả năng chống
rét cho cây và tăng sức đẻ nhánh cho cây.
* Thời gian thu cắt
Theo Vũ Duy Giảng và Cs (1997)[7], thức ăn xanh cần thu hoạch đúng
thời vụ để đảm bảo giá trị dinh dưỡng cao. Nếu thu hoạch sớm ít xơ, nhiều
nước, hàm lượng vật chất khô thấp. Ngược lại nếu thu hoạch quá muộn hàm
lượng nước giảm, vật chất khô tăng nhưng chủ yếu tăng chất xơ, cịn lipit và
protein giảm.
Thời gian thu cắt có ảnh hưởng lớn đến sản lượng và chất lượng của cỏ.
Nếu cắt q ít lần/năm thì cỏ sẽ bị già dẫn đến chất lượng kém và ảnh hưởng
tới lứa tái sinh sau, ảnh hưởng tới sản lượng cỏ/năm. Nếu cắt quá nhiều
lứa/năm, cỏ chưa đủ thời gian tích luỹ các chất dinh dưỡng nuôi cây, bộ rễ
phát triển kém hoặc bị teo đi ít nhiều, đất trồng rễ bị xói mịn, rửa trơi dinh
dưỡng đồng cỏ chóng bị thối hố, năng suất, chất lượng giảm.
Xác định thời điểm thu cắt hợp lý sẽ khắc phục được cả hai vấn đề trên.
Cỏ mềm tỷ lệ tiêu hoá của gia súc cao, hàm lượng Protein thô trong vật chất
khô của cỏ sẽ cao hơn và cỏ có khả năng tái sinh tốt. Thời gian thu cắt phụ
thuộc vào các giống cỏ và mùa vụ.
Theo Nguyễn Khánh Quắc và Cs (2002) [39], thời gian thu cắt của Cỏ
Stylosanhtes gracilis HBK, sau khi trồng 4 - 5 tháng, cây cao 50 - 60 cm cắt
lứa đầu, lứa đầu không để già. Cắt lần khác sau 60 - 70 ngày ( vụ hè thu) và
90 - 100 ngày (vụ đông xuân). Đối với cỏ Stylo thì thu hoạch lứa đầu khi cỏ
trồng được 3 - 4 tháng, khi thảm cỏ đã phủ kín đất và cao thảm 50 - 70 cm.
Các lứa tái sinh cần được thu cắt khi thảm cỏ được 60 - 80 ngày tuổi và có độ
cao 45 - 55cm (nếu thu cắt chất xanh) và độ cao 35 - 45 cm cho chăn thả gia
súc. Chỉ nên chăn thả gia súc khi thảm cỏ đã thu cắt chất xanh được 2 lứa.



18

* Chiều cao của gốc sau khi thu cắt
Chỉ tiêu này cũng ảnh hưởng đến việc tăng sản lượng và chất lượng của
giống cỏ. Khi cắt cỏ quá cao sẽ làm giảm sản lượng cỏ, vì phần để lại, cịn khi
cắt cỏ quá thấp, thì sẽ ảnh hưởng tới các lần tái sinh sau do làm mất phần thân
gần gốc là cơ quan dự trữ chất dinh dưỡng cơ bản để ni rễ và tồn bộ lá,
khơng tạo ra các chất hữu cơ mới được. Tuỳ thuộc vào từng loại giống cỏ, mà
có độ cao gốc để lại sau khi cắt khác nhau.
Theo Nguyễn Khánh Quắc và Cs (2002) [39] cho biết độ cao gốc để
lại: Đối với cỏ Pangola thì cắt cỏ sát mặt đất, độ cao cịn lại không quá 2 cm.
Cỏ họ đậu lâu năm (Cỏ Stylosanhtes gracilis KBK) thì cắt lần một cách gốc
10 - 15 cm, các lần sau cắt cách gốc 20 - 25 cm, cắt trên phần thân đã hoá gỗ
1 - 2cm và phải cịn lại một ít lá xanh. Theo Nguyễn Thị Mùi và Cs (2008)
[33] thì độ cao cắt cỏ Stylo là 17 - 20 cm.
Đối với cỏ Stylo, độ cao của gốc cỏ còn lại sau khi thu hoạch khoảng 20
- 25 cm là thích hợp cho khả năng mọc tái sinh lại của cỏ [90].
* Cơ sở để đánh giá chất lượng giống cỏ
Chất lượng của các giống cỏ được đánh giá bằng thành phần hố học có
trong giống cỏ đó. Đây là một chỉ tiêu hết sức quan trọng không thể thiếu khi
nghiên cứu đánh giá một giống cây thức ăn. Trên cơ sở đó giúp cho các nhà
chăn ni tính tốn khẩu phần ăn cho gia súc gia cầm một cách hợp lý để
chúng sinh trưởng phát triển tốt. Thành phần hố học có trong giống cỏ chủ
yếu tập trung ở 3 chỉ tiêu: Vật chất khô (VCK), protein và xơ.
Đậu đỗ thức ăn gia súc ở nước ta thường giàu protein, vitamin và
khoáng, Ca, Mg, Mn, Zn, Cu, Fe, nhưng ít phốt pho, kali hơn cỏ hồ thảo.
Tuy vậy, hàm lượng protein thơ trong thân lá cây đậu đỗ trung bình 167g/kg
vật chất khơ, xấp xỉ giá trị trung bình của đậu đỗ nhiệt đới và thấp hơn giá trị
của đậu đỗ ôn đới (175g/kg vật chất khô), hàm lượng chất khô 200 - 260 g/kg

thức ăn, giá trị năng lượng cao hơn cỏ hoà thảo [16].



×