Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Những Vấn Đề Chung Về Phân Loại Đơn Thư Và Giải Quyết Khiếu Nại, Tố Cáo; Quy Trình Xử Lý Đơn; Những Vấn Đề Cơ Bản Của Luật Khiếu Nại.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.59 KB, 14 trang )

Chuyên đề 1: Những vấn đề chung về phân loại đơn thư và giải quyết khiếu nại,
tố cáo; quy trình xử lý đơn; những vấn đề cơ bản của Luật Khiếu nại, Luật tố
cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành
1. Những vấn đề chung về phân loại đơn và quy trình xử lý đơn.
1.1. Khái niệm và phân loại các đơn
1.1.1. Khái niệm đơn
Cơ sở pháp lí điều chỉnh: Thông tư số: 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10
năm 2014, quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị,
phản ánh (sau đây gọi là Thông tư số: 07/2014/TT-TTCP). Thông tư này quy
định việc tiếp nhận, phân loại, xử lý đối với đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến
nghị, phản ánh (sau đây gọi chung là đơn) (Điều 1).
Tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư số: 07/2014/TT-TTCP, quy định: “Đơn là
văn bản có nội dung được trình bày dưới một hình thức theo quy định của pháp
luật, gửi đến cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền để khiếu
nại hoặc tố cáo hoặc kiến nghị, phản ánh”.
Như vậy, từ khái niệm này chúng ta có thể phân biệt các loại đơn liên quan
đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và phản ánh như sau:
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành
chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, cơng chức khi có căn cứ cho rằng quyết định
hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình1.
Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất
cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích
của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức2.
Như vậy, trước hết sự phân biệt giữa đơn có nội dung khiếu nại và đơn có
nội dung tố cáo được thể hiện ở bản chất, đó là đơn có nội dung khiếu nại nhằm
hướng tới lợi ích, địi lại lợi ích mà chủ thể khiếu nại cho là họ đã bị xâm phạm;
cịn mục đích của đơn có nội dung tố cáo là hướng tới việc xử lý hành vi vi


phạm và người có hành vi vi phạm. Bản chất này chi phối toàn bộ các quy định
của pháp luật và thái độ đối với hai loại này.
Về chủ thể: Nếu như khiếu nại cho phép công dân, cơ quan, tổ chức có
quyền khiếu nại thì pháp luật chỉ cho phép cơng dân có quyền tố cáo.
Về thái độ xử lý: Khiếu nại khơng được khuyến khích nhưng tố cáo lại
được khuyến khích: khiếu nại là đi địi lại lợi ích cho mình nên pháp luật khơng
đặt vấn đề khuyến khích, trong khi đó, tố cáo là sự thể hiện trách nhiệm của
1

Khoản 1, Điều 2 Luật Khiếu nại số: 02/2011/QH13.
Khoản 1, Điều 2 Luật Tố cáo số: 03/2011/QH13.

2

1


công dân đối với xã hội, Nhà nước thông qua việc phát hiện những hành vi vi
phạm pháp luật, góp phần ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm, tránh được những
thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội và các cá nhân khác. Vì vậy, việc
tố cáo cần được khuyến khích và pháp luật đã thể hiện thái độ đó qua việc có
những quy định khen thưởng cho người tố cáo đúng.
Phản ánh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà
nước về những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm: những
vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp pháp, không hợp lý, không
đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc
tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác.
Kiến nghị là việc cá nhân, tổ chức có phản ánh với cơ quan hành chính
nhà nước và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định
hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.

Như vậy, quyền và lợi ích hợp pháp bị ảnh hưởng xấu (có thể bị thiệt hại
cụ thể về vật chất) ở đây không nhất thiết là của người hoặc tổ chức kiến nghị,
mà có thể ảnh hưởng đến lợi ích chung của nhiều người, của cơng đồng dân cư
theo khu vực hoặc của nhiều cơ quan, tổ chức.
Nội dung phản ánh, kiến nghị;
- Phản ánh về hành vi: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định
hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc khơng thực hiện, thực hiện
khơng đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ,
cơng chức.
- Phản ánh về nội dung quy định hành chính, gồm: sự khơng phù hợp của
quy định hành chính với thực tế; sự không đồng bộ, không thống nhất của các
quy định hành chính, quy định hành chính khơng phù hợp với pháp luật.
Điểm khác nhau cơ bản giữa đơn kiến nghị và phản ánh:
- Đối với đơn phản ánh, hầu hết những vụ việc phát sinh do công dân, tổ
chức phát hiện và phản ánh với cơ quan chức năng; và qua phản ánh của cơng
dân, tổ chức thì cơ quan chức năng mới nắm bắt được. Vụ việc phát sinh phản
ánh có thể do con người (chủ thể quản lý) hoặc do khách quan như thiên tai…
gây ra.
- Đối với đơn kiến nghị, vụ việc phát sinh kiến nghị chủ yếu do con
người, cơ quan có thẩm quyền tạo nên và thường đã được các cơ quan chức
năng biết nhưng chưa có biện pháp khắc phục hoặc đã khắc phục nhưng chưa
đến nơi, đến chốn.
1.1.2. Phân loại các đơn
Tại Khoản 1, Điều 6 Thông tư số: 07/2014/TT-TTCP, quy định phân loại
đơn như sau:
Thứ nhất, phân loại theo nội dung đơn, bao gồm:
a) Đơn khiếu nại.
b) Đơn tố cáo.
2



c) Đơn kiến nghị, phản ánh.
d) Đơn có nhiều nội dung khác nhau.
Thứ hai, phân loại theo điều kiện xử lý, bao gồm đơn đủ điều kiện xử lý,
đơn không đủ điều kiện xử lý,bao gồm:
a) Đơn đủ điều kiện xử lý là đơn đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Đơn dùng chữ viết là tiếng Việt và được người khiếu nại, người tố cáo,
người kiến nghị, phản ánh ghi rõ ngày, tháng, năm viết đơn; họ, tên, địa chỉ, chữ
ký hoặc điểm chỉ của người viết đơn;
- Đơn khiếu nại phải ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân bị khiếu nại, nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại;
- Đơn tố cáo phải ghi rõ nội dung tố cáo; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
bị tố cáo, hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo;
- Đơn kiến nghị, phản ánh phải ghi rõ nội dung kiến nghị, phản ánh;
- Đơn chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận đơn xử lý theo quy
định của pháp luật hoặc đã được xử lý nhưng người khiếu nại, người tố cáo được
quyền khiếu nại, tố cáo tiếp theo quy định của pháp luật.
b) Đơn không đủ điều kiện xử lý.
- Là đơn không đáp ứng các yêu cầu tại điểm a khoản này;
- Đơn đã được gửi cho nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong đó đã
gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc đúng người có thẩm quyền giải
quyết;
- Đơn đã được hướng dẫn một lần về cùng nội dung.
Thứ ba, phân loại theo thẩm quyền giải quyết,bao gồm:
a) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Thứ tư, phân loại đơn theo số lượng người khiếu nại, người tố cáo, người
kiến nghị, phản ánh, bao gồm:
a) Đơn có họ, tên, chữ ký của một người.
b) Đơn có họ, tên, chữ ký của nhiều người (từ 05 người trở lên).

Thứ năm, phân loại đơn theo giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn, bao gồm:
a) Đơn có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc.
b) Đơn không kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc.
Thứ sáu, phân loại theo thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn
vị, bao gồm:
a) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước (bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ; Ủy ban nhân dân các cấp và (cơ
quan, tổ chức trực thuộc Ủy ban nhân dân các cấp hoặc của cơ quan hành chính
khác).
b) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan dân cử, gồm đơn thuộc
thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các
Ủy ban của Quốc hội; các Ban của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan
3


của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Hội đồng nhân dân các cấp và các
Ban của Hội đồng nhân dân các cấp.
c) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành
án.
d) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính trịxã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp; tổ chức tôn giáo.
đ) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị sự nghiệp công lập.
e) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của doanh nghiệp nhà nước.
1.2. Khái niệm xử lý đơn và nguyên tắc xử lý đơn
Tại Khoản 2, Điều 4 Thông tư số: 07/2014/TT-TTCP, quy định: “Xử lý đơn
là việc cơ quan nhà nước, tổ chức người có thẩm quyền khi nhận được đơn của
cá nhân, cơ quan, tổ chức phải căn cứ và đối chiếu với quy định của pháp luật
để thụ lý giải quyết nếu thuộc thẩm quyền của mình hoặc hướng dẫn công dân
hoặc chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết
theo quy định của pháp luật”.
Việc xử lý đơn phải tuân theo các nguyên tắc quy định tại Điều 3 Thông tư

số: 07/2014/TT-TTCP, như sau:
Một là, thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị vũ trang, người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp cơng lập, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tổ
chức việc tiếp nhận, phân loại xử lý đơn tập trung về một đầu mối và phải tuân
theo quy định của pháp luật, đảm bảo tính khoa học, khách quan, chính xác, kịp
thời.
Hai là, đơn tiếp nhận được từ các nguồn quy định tại Điều 5 của Thông tư
này phải được vào sổ hoặc nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu trên máy tính để
quản lý, theo dõi.
Ba là, đơn phải được gửi, chuyển, hướng dẫn đến đúng cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết.
1.3. Quy trình xử lý đơn
Việc xử lý đơn thư hiệu quả sẽ tránh được tình trạng đơn thư lịng vịng, khó
tổng hợp và theo dõi. Vì vậy, phân biệt cách xử lý đơn chính xác sẽ có vai trị
quan trọng trong cơng tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Theo Chương 2 của
Thông tư số: 07/2014/TT-TTCP, cần lưu ý một số vấn đề liên quan đến quy trình
xử lý đơn như sau:
1.3.1. Quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo
Xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo được quy định cụ thể trong Luật khiếu nại,
Luật tố cáo. Tuy nhiên, cần lưu ý một số nội dung sau khi xử lí sơ bộ nhằm đảm
bảo hiệu quả trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo:
Việc xử lý đơn không đúng thẩm quyền: Khiếu nại khơng đúng thẩm quyền
thì người tiếp nhận khơng phải chuyển đơn, trong khi đó tố cáo khơng đúng
thẩm quyền thì khi nhận được, dù khơng thuộc thẩm quyền của mình thì cũng
4


phải có trách nhiệm xử lý thơng tin đó bằng cách chuyển đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết và nếu thấy cần thiết thì phải thơng báo ngay cho cơ quan chức
năng để ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm tránh thiệt hại có thể xảy ra.

Giải quyết: Khiếu nại phải có quyết định giải quyết, trong khi tố cáo chỉ quy
định vấn đề xử lý tố cáo.
Thời hiệu: Khiếu nại có thời hiệu trong khi tố cáo khơng có thời hiệu. thời
hiệu khiếu nại là 90 ngày. Trong khi đó, hành vi bị tố cáo khơng liên quan trực
tiếp đến người tố cáo, thậm chí có những trường hợp họ chỉ biết hành vi đó một
cách vơ tình rồi báo cho cơ quan nhà nước để xử lý. Vì thế khơng đặt vấn đề
thời hiệu đối với tố cáo. Tuy nhiên, nói như vậy khơng có nghĩa là mọi tố cáo
nhận được đều buộc phải giải quyết mà căn cứ vào trường hợp cụ thể các cơ
quan có trách nhiệm sẽ quyết định việc này.
Vấn đề rút đơn: Người khiếu thực hiện việc khiếu nại vì lợi ích cá nhân, nên
họ có quyền tự định đoạt, có thể tiếp tục hay chấm dứt việc khiếu nại bằng cách
rút đơn khiếu nại. Đơn khiếu nại được rút thì cơ quan nhà nước sẽ chấm dứt việc
giải quyết. Còn trong lĩnh vực tố cáo thì sao, người giải quyết tố cáo sẽ xử lý
vấn đề này như thế nào? Để giải quyết vấn đề này, Điều 6 của Thông tư số
06/2013/TT-TTCP quy định như sau:
Trong trường hợp người tố cáo xin rút nội dung tố cáo và xét thấy việc rút
tố cáo là có căn cứ thì người giải quyết tố cáo không xem xét, giải quyết nội
dung tố cáo đó. Trong trường hợp xét thấy hành vi vi phạm pháp luật vẫn chưa
được phát hiện và xử lý thì người giải quyết tố cáo vẫn xem xét, giải quyết theo
quy định của pháp luật.
Trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc rút tố cáo do người tố cáo bị đe
dọa, ép buộc thì người giải quyết tố cáo phải áp dụng các biện pháp để bảo vệ
người tố cáo, xử lý nghiêm đối với người đe dọa, ép buộc người tố cáo, đồng
thời phải xem xét, giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp người tố cáo xin rút nội dung tố cáo nhằm che giấu hành
vi vi phạm pháp luật, trốn tránh trách nhiệm hoặc vì vụ lợi thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm, người tố cáo sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Quy trình xử lý đơn phản ánh, kiến nghị.
Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, đơn vị giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức,

đơn vị thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật. Đơn kiến nghị, phản ánh
không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý
đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định việc chuyển
đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có
thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Do tính chất đặc thù của hai loại đơn kiến nghị và phản ánh nói trên nên
khơng thể áp dụng trình tự, thủ tục giải quyết như đối với đơn khiếu nại, tố cáo.
5


Khi đã xác định được đơn (vụ việc) thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì cá
nhân, cơ quan phải căn cứ nội dung và tính chất từng vụ việc để đưa ra các biện
pháp giải quyết phù hợp, kịp thời, đúng pháp luật.
Theo đó, dù vụ việc kiến nghị hay phản ánh ở trường hợp nào, thì việc xem
xét, xử lý, giải quyết cần kịp thời, nhanh chóng, hiệu quả. Các biện pháp đưa ra
để xem xét, giải quyết khơng nhất thiết phải theo một trình tự thủ tục nhất định,
mà cơ quan, người có thẩm quyền cần căn cứ tính chất, nội dung vụ việc để đưa
ra các giải pháp, biện pháp giải quyết phù hợp.
1.3.3. Quy trình xử lý đơn có nhiều nội dung khác nhau
Đối với đơn có nhiều nội dung khác nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của
nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn
tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền giải quyết.
1.3.4. Quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh những
vụ việc có tính chất phức tạp
Đơn kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo phức tạp, gay gắt với sự tham
gia của nhiều người; những vụ việc có liên quan đến chính sách dân tộc, tơn
giáo thì người xử lý đơn phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để
áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền kịp thời xử lý hoặc đề nghị với các cơ
quan, tổ chức, đơn vị có liên quan áp dụng biện pháp xử lý.

Những nội dung vụ việc nêu trên, cơ quan hoặc cá nhân có trách nhiệm
cần thành lập các tổ chun mơn, có thể có sự phối hợp của nhiều bộ phận
chuyên môn, kiểm tra, xác minh cụ thể để kết luận và đưa ra biện pháp giải
quyết.
2.Những vấn đề cơ bản của Luật Khiếu nại, Luật tố cáo và các văn
bản hướng dẫn thi hành
2.1. Những vấn đề cơ bản của Luật Khiếu nại và văn bản hướng dẫn
thi hành
2.1.1.Khái quát về Luật Khiếu nại và văn bản hướng dẫn thi hành
Dưới góc độ xem xét việc giải quyết khiếu nại hành chính là một thủ tục
hành chính, thì người giải quyết khiếu nại hành chính cần lưu ý căn cứ pháp lý
của thục hành chính giải quyết khiếu nại bao gồm:
a) Luật khiếu nại
Ngày 11-11-2011, tại kỳ họp thứ 2, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khố XIII đã thơng qua Luật khiếu nại. Chủ tịch nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký Lệnh công bố Luật khiếu nại và Luật có hiệu
lực từ ngày 01-7-2012. Luật khiếu nại năm 2011 gồm 8 chương và 70 điều.
Luật Khiếu nại quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của
6


người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước; khiếu nại và giải
quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức; tiếp công dân; quản lý và
giám sát cơng tác giải quyết khiếu nại.
Ngồi ra, để bảo đảm quyền khiếu nại của công dân được quy định tại
Điều 74 của Hiến pháp và cũng phù hợp với Luật tố tụng hành chính vừa được
Quốc hội ban hành, thực tiễn giải quyết khiếu nại hiện nay và kế thừa quy định
của Luật khiếu nại, tố cáo hiện hành, Điều 3 Luật khiếu nại quy định về áp dụng
pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại, cụ thể như sau :

“1. Khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam và
việc giải quyết khiếu nại được áp dụng theo quy định của Luật này, trừ trường
hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có
quy định khác.
2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành
vi hành chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước được áp
dụng theo quy định của Luật này.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
3. Căn cứ vào Luật này, cơ quan có thẩm quyền của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hướng dẫn
việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong cơ quan, tổ chức mình.
4. Căn cứ vào Luật này, Tịa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Kiểm tốn nhà nước, Văn phịng Quốc hội, Văn phịng Chủ tịch nước và
các cơ quan khác của Nhà nước quy định việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại
trong cơ quan mình.
5. Trường hợp luật khác có quy định khác về khiếu nại và giải quyết khiếu
nại thì áp dụng theo quy định của luật đó.”

7


Như vậy, các cơ quan nhà nước khác như: Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm tốn nhà nước, Văn phịng Quốc hội, Văn
phịng Chủ tịch nước và các cơ quan khác của nhà nước; các tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp…trong q
trình hoạt động của mình, có những quan hệ mang tính hành chính giữa cơ quan,
tổ chức đó với thành viên trong tổ chức; có những quyết định, hành vi của cơ
quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong cơ quan tổ chức đó có thể phát sinh
khiếu nại. Tuy nhiên, do những đặc thù khác nhau về cơ cấu tổ chức và hoạt
động của nhiều loại hình cơ quan, tổ chức nên Luật khiếu nại không điều chỉnh

khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với các cơ quan, tổ chức này. Vì vậy, Luật
khiếu nại đã quy định “Căn cứ vào Luật này, cơ quan có thẩm quyền của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
hướng dẫn việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong cơ quan, tổ chức mình
(Khoản 3 Điều 3); Căn cứ vào Luật này, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ
tịch nước và các cơ quan khác của Nhà nước quy định việc khiếu nại và giải
quyết khiếu nại trong cơ quan mình (Khoản 4 Điều 3);
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, việc khiếu
nại và giải quyết khiếu nại cũng được áp dụng theo quy định của Luật khiếu nại
bởi các đơn vị này chịu sự quản lý của cơ quan hành chính nhà nước. Tuy nhiên,
do việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại ở các cơ quan này có những đặc thù
riêng, do vậy Luật khiếu nại giao cho Chính phủ quy định chi tiết nội dung này
(Khoản 2 Điều 3).
Trong điều kiện hội nhập quốc tế và xu thế tồn cầu hóa, việc ghi nhận và
thể chế hóa việc giải quyết các tranh chấp có yếu tố nước ngồi, nhất là việc giải
quyết các khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính có yếu tố
nước ngồi là địi hỏi khách quan và cần thiết. Đáp ứng các yêu cầu nội luật hóa
khi Việt Nam trở thành thành viên của nhiều tổ chức, diễn đàn quốc tế Luật
khiếu nại đã có những sửa đổi, bổ sung phù hợp nhằm thể chế hóa các cam kết
của Việt Nam khi trở thành thành viên của các tổ chức quốc tế và khu vực. Điều
3 của Luật khiếu nại đã quy định “Khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài tại Việt Nam và việc giải quyết khiếu nại được áp dụng theo quy định của
Luật này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định khác” (Khoản 1 Điều 3).
Ngoài ra, để đảm bảo sự linh hoạt và phù hợp với đặc thù của khiếu nại và
giải quyết khiếu nại trong các lĩnh vực riêng biệt, Luật khiếu nại cũng quy định:
“trường hợp luật khác có quy định khác về khiếu nại và giải quyết khiếu nại thì
áp dụng theo quy định của luật đó”.
b) Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 3/10/2012 của Chính phủ quy

định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại
8


Ngày 3/10/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định số
75/2012/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại. Nghị định
này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá
nhân nước ngoài tại Việt Nam trong việc khiếu nại quyết định hành chính, hành
vi hành chính, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên có quy định khác.
c) Thơng tư số 07/2013/TT-TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra
Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính
Trên cơ sở Luật khiếu nại năm 2011, Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày
3/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại, ngày
31/10/2013 Thanh tra Chính phủ đã ban hành 07/2013/TT-TT-TTCP quy định
quy trình giải quyết khiếu nại hành chính, gồm 3 Chương, 25 Điều quy định cụ
thể về quy trình giải quyết khiếu nại hành chính. Bao gồm: việc thụ lý, xác
minh, kết luận nội dung khiếu nại, ban hành, gửi, công khai quyết định giải
quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan
hành chính nhà nước và đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức.
2.2.2. Những nội dung cơ bản của Luật Khiếu nại và văn bản hướng
dẫn thi hành.
2.2.2.1. Trình tự khiếu nại
Luật Khiếu nại, tố cáo quy định: khi có căn cứ cho rằng quyết định hành
chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp
pháp của mình thì trong mọi trường hợp, người khiếu nại phải khiếu nại lần đầu
với người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có cán bộ, cơng chức có
hành vi hành chính. Quy định này đã hạn chế quyền được khởi kiện vụ án hành
chính tại Tồ án của công dân.
Để khắc phục hạn chế trên, theo quy định của Luật thì khiếu nại lần đầu,

người khiếu nại có quyền khiếu nại trực tiếp đến người có quyết định hành
chính, hành vi hành chính hoặc có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tồ án,
khơng nhất thiết phải khiếu nại với người có quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại như trước đây. Việc khởi kiện vụ án hành chính tại Tồ
án vẫn có thể thực hiện ở bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình giải quyết khiếu
nại ( Điều 7).
Việc quy định trình tự khiếu nại như trên vừa tạo điều kiện thuận lợi cho
người dân trong việc lựa chọn các hình thức giải quyết khiếu kiện của mình, bảo
đảm quyền tự sửa chữa của người có quyết định hành chính, hành vi hành chính
khi bị khiếu nại, đồng thời tạo ra cơ chế giải quyết khiếu nại khách quan, dân
chủ, kịp thời và hiệu quả hơn.
2.2.2.2. Khiếu nại nhiều người
Trên thực tế, tình trạng khiếu nại nhiều người diễn ra khá phổ biến, đòi
hỏi Nhà nước xem xét, giải quyết để ổn định tình hình chính trị - xã hội. Nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị trong việc xử lý đối với loại
9


khiếu nại này, Luật khiếu nại đã quy định mới về khiếu nại nhiều người, trong
đó có các hình thức khiếu nại như nhiều người khiếu nại qua đơn, nhiều người
đến khiếu nại trực tiếp, địa điểm để công dân thực hiện khiếu nại nhiều người và
quyết định giải quyết khiếu nại nhiều người. Cịn trình tự, thủ tục giải quyết đối
với khiếu nại nhiều người vẫn tuân theo trình tự, thủ tục chung như giải quyết
đối với từng người.
Khoản 4 Điều 8 quy định về hình thức khiếu nại nhiều người:
“4. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện
như sau:
a) Trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm
quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội
dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản,

trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này. Việc tiếp nhiều
người cùng khiếu nại thực hiện theo quy định tại Chương V của Luật này;
b) Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ
nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của những người khiếu nại
và phải cử người đại diện để trình bày khi có u cầu của người giải quyết
khiếu nại;
c) Chính phủ quy định chi tiết khoản này.”
Khoản 5 Điều 8 và Khoản 4 Điều 60 quy định về người đại diện trong
trường hợp khiếu nại nhiều người:
“5. Trường hợp khiếu nại được thực hiện thơng qua người đại diện thì
người đại diện phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh
tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật
này”
“4. Cử đại diện để trình bày với người tiếp cơng dân trong trường hợp có
nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo về một nội dung.”
Khoản 3 Điều 31 quy định về quyết định giải quyết khiếu nại nhiều
người:
“ 3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, kết luận nội dung khiếu nại và căn cứ
vào kết luận đó để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra
quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu nại.”
2.2.2.3. Các khiếu nại khơng được thụ lý giải quyết
Ngồi những khiếu nại không được thụ lý để giải quyết mà Luật khiếu
nại, tố cáo đã quy định, Luật khiếu nại lần này đã bổ sung thêm một số trường
hợp khiếu nại không được thụ lý để giải quyết, cụ thể:
- Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà
nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ; quyết định hành chính,
hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với
cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy
10



phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình
tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định
hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh
vực quốc phịng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định.
- Đơn khiếu nại khơng có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
- Có văn bản thơng báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày
người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại.
Việc bổ sung quy định mới này nhằm thống nhất với Luật tố tụng hành
chính và đảm bảo hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước, đảm bảo
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.

11


2.2 . Những vấn đề cơ bản của Luật Tố cáo và văn bản hướng dẫn thi
hành.
2.2.1. Khái quát về Luật Tố cáo và văn bản hướng dẫn thi hành
a) Luật Tố cáo
Trên cơ sở khắc phục những tồn tại, hạn chế trong các quy định của Luật
Khiếu nại, tố cáo năm 1998 (được sửa đổi, bổ sung năm 2004, 2005), Luật Tố
cáo năm 2011 đã tập trung quy định những nội dung chính như sau:
Thứ nhất, Luật Tố cáo bên cạnh việc quy định về tố cáo và giải quyết tố
cáo đối với hành vi vi phạm của cán bộ, cơng chức trong các cơ quan hành chính
nhà nước, đồng thời bổ sung các quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo đối với
hành vi vi phạm pháp luật về các lĩnh vực quản lý nhà nước, làm căn cứ để giải
quyết các tố cáo đối với hình thức này.
Thứ hai, Luật Tố cáo quy định thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết của
từng loại cơ quan cũng như trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo đối với các hành vi

vi phạm xảy ra trong các lĩnh vực quản lý nhà nước. Bên cạnh đó, Luật cũng
quy định đầy đủ quyền, nghĩa vụ của người giải quyết tố cáo, người được giao
nhiệm vụ thẩm tra, xác minh, kết luận nội dung tố cáo, chưa quy định về việc
công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm...
Thứ ba, Luật Tố cáo quy định rõ về cơ chế bảo vệ người tố cáo khi họ bị
đe dọa, trả thù, trù dập hoặc bị phân biệt đối xử; quy định rõ nội dung cũng như
các biện pháp bảo vệ người tố cáo, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trọng
việc áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo, quy định việc khen thưởng đối
với những người có cơng trong việc phát hiện, tố cáo, cung cấp các thông tin
quan trong giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời ngăn chặn, xử lý hành
vi vi phạm, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức.
b) Nghị định số 76/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
Trên cơ sở Luật Tố cáo năm 2011, ngày 03/10/2012 Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 76/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Tố cáo. Nội dung của Nghị định này tập trung hướng dẫn chi
tiết việc thực hiện một số nội dung sau:
- Việc cử người đại diện trình bày tố cáo khi nhiều người cùng tố cáo;
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp, xử lý trường hợp
nhiều người cùng tố cáo; việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử
lý hành vi vi phạm bị tố cáo.
- Các biện pháp bảo vệ người tố cáo và trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc bảo vệ người tố cáo.
- Khen thưởng người có thành tích trong việc tố cáo
c) Thông tư 06
Trên cơ sở Luật Tố cáo số 03/2011/QH13 ngày 11/11/2011 của Quốc hội,
Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Tố cáo, ngày 30/9/2013, Thanh tra Chính phủ đã ban hành
12



Thơng tư 06/2013/TT-TTCP quy định về quy trình giải quyết tố cáo, giải quyết
lại tố cáo, bao gồm việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo, việc
xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo và việc công khai kết luận nội dung tố
cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.
2.2.2. Những nội dung cơ bản của Luật Tố cáo và văn bản hướng dẫn
thi hành.
2.2.2.1. Các hình thức tố cáo.
Các hình thức tố cáo qua điện thoại, qua mạng thơng tin điện tử tuy đã
được quy định trong pháp luật về phòng, chống tham nhũng song hiện vẫn chưa
được áp dụng phổ biến. Trên thực tế, việc quản lý các thơng tin thuộc loại này
cịn nhiều khó khăn, bất cập. Do đó, vấn đề này cần được tiếp tục nghiên cứu,
tổng kết thực tiễn trước khi cụ thể hóa trong Luật nhằm tránh bị lợi dụng để
xuyên tạc, vu khống, gây rối, làm mất đoàn kết nội bộ hoặc để phát tán thông tin
về việc tố cáo, nhất là trên các trang mạng điện tử, gây ảnh hưởng xấu đến danh
dự, uy tín của người khác hoặc cản trở hoạt động bình thường của cơ quan nhà
nước. Vì vậy, Luật tố cáo chỉ quy định hai hình thức là tố cáo trực tiếp và tố cáo
bằng đơn. Cũng cần phải nói thêm rằng, việc quy định 2 hình thức tố cáo này
khơng có nghĩa là phủ nhận các hình thức tố cáo khác mà luật khác đã quy định
bởi lẽ tại khoản 3 Điều 3 của Luật này cũng đã quy định “trường hợp luật khác
có quy định khác về tố cáo và giải quyết tố cáo thì áp dụng quy định của luật
đó”, ví dụ tại Điều 54 Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 quy định
chi tiết một số điều của Luật phịng, chống tham nhũng quy định cơng dân tố
cáo hành vi tham nhũng theo các hình thức tố cáo trực tiếp, tố cáo qua đơn, tố
cáo qua điện thoại hoặc tố cáo qua mạng thông tin điện tử. Đơn tố cáo phải có
chữ ký hoặc điểm chỉ của người tố cáo, trường hợp tố cáo trực tiếp thì người tố
cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào bản ghi nội dung tố cáo. Trường hợp nhiều
người cùng tố cáo thì trong đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, chữ ký hoặc điểm
chỉ của từng người tố cáo và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu
của người giải quyết tố cáo.
2.2.2.2. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo, người bị tố cáo, người giải

quyết tố cáo.
Tải bản FULL (26 trang): />+ Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo. Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
Việc quy định quyền và nghĩa vụ của người tố cáo trên nguyên tắc khuyến
khích và tạo điều kiện để công dân thực hiện quyền tố cáo một cách đầy đủ và
đúng đắn, đồng thời cũng phải có trách nhiệm về việc tố cáo của mình, nhất là
trong trường hợp tố cáo không đúng, lợi dụng quyền tố cáo.
Luật Tố cáo quy định: Người tố cáo có quyền gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; được
giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thơng tin cá nhân khác của mình; u
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thơng báo về việc thụ lý giải quyết
tố cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có thẩm quyền giải quyết,
13


thông báo kết quả giải quyết tố cáo; tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải
quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật
hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết; yêu cầu cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trả thù, trù dập; được khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh những quyền trên, thì người tố cáo có các nghĩa vụ: Nêu rõ họ,
tên, địa chỉ của mình; trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông
tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được; chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình; bồi thường thiệt hại do hành vi cố
ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra. (Điều 9 Luật tố cáo).
Người tố cáo thực hiện quyền tố cáo của mình chính là để phát hiện cho
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những hành vi trái pháp luật, thể hiện
trách nhiệm của cơng dân vì lợi ích chung, lợi ích cộng đồng. Vì vậy Nhà nước
phải có trách nhiệm giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thơng tin cá nhân
khác của người tố cáo. Đây chính là điểm mới của Luật tố cáo so với quy định
của Luật khiếu nại, tố cáo. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong quá

trình tiếp nhận, xử lý, thẩm tra, xác minh, giải quyết tố cáo phải có trách nhiệm
giữ bí mật cho người tố cáo. Mục đích của quy định này nhằm bảo vệ người tố
cáo, tránh những trường hợp do bị tiết lộ thông tin nên bị trả thù, trù dập hoặc có
những bất lợi khác cho người tố cáo. Bên cạnh đó, việc giữ bí mật khơng chỉ đối
với họ, tên, địa chỉ, bút tích mà cịn giữ bí mật cả các thông tin khác của người
tố cáo. Đây là quyền đương nhiên của người tố cáo và các cơ quan nhà nước có
trách nhiệm thực hiện, áp dụng các biện pháp để bảo đảm an toàn cho người tố
cáo.
Trên thực tế có khơng ít trường hợp sau khi báo cho cơ quan nhà nước về
hành vi vi phạm pháp luật, người tố cáo đã phải gánh chịu rất nhiều hậu quả của
việc trả thù, trù dập, đe doạ tinh vi từ phía người bị tố cáo. Vì thế Luật tố cáo đã
quy định cho người tố cáo được quyền “yêu cầu” cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trả thù, trù dập và cũng đã dành một chương
riêng quy định về việc bảo vệ người tố cáo. Về bản chất khi thực hiện việc tố
cáo, người tố cáo đã vì lợi ích Nhà nước, lợi ích tập thể, lợi ích cộng đồng, vì
vậy họ có quyền u cầu được thơng báo việc thụ lý giải quyết tố cáo, thông báo
chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Việc quy định
như vậy là phù hợp, vừa góp phần giảm bớt thủ tục hành chính, tạo sự linh hoạt
cho quá trình giải quyết tố cáo.
Về quyền tố cáo tiếp: Nếu người tố cáo có căn cứ cho rằng việc giải quyết
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá
thời hạn quy định mà tố cáo khơng được giải quyết thì có quyền tố cáo tiếp với
người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của người có trách nhiệm giải quyết
tố cáo.
Để khuyến khích việc tố cáo đúng, Luật tố cáo đã ghi nhận thêm một
14
4846957




×