Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Nghiên Cứu Sử Dụng Bã Dong Riềng Làm Thức Ăn Bổ Sung Nuôi Bò Thịt Tại Huyện Nguyên Bình, Tỉnh Cao Bằng 3565672.Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.47 KB, 50 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ DUY

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG BÃ DONG RIỀNG LÀM THỨC ĂN BỔ
SUNG NUÔI BỊ THỊT TẠI HUYỆN NGUN BÌNH,
TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên - Năm 2010


ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ DUY

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG BÃ DONG RIỀNG LÀM THỨC ĂN BỔ
SUNG NUÔI BỊ THỊT TẠI HUYỆN NGUN BÌNH,
TỈNH CAO BẰNG

Chun ngành:
Mã số:

CHĂN NUÔI


60 6240

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. Trần Trang Nhung
2. PGS.TS. Hoàng Toàn Thắng

Thái Nguyên - Năm 2010


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, những số liệu đã được sử dụng trong bản luận
văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị
nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hồn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các
thơng tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả

Lê Duy


ii

LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn khoa học này, cho phép tơi được bày tỏ
lịng biết ơn và sự kính trọng sâu sắc tới:
Tập thể thầy cơ giáo hướng dẫn: TS Trần Trang Nhung, PGS. TS

Hoàng Toàn Thắng đã đầu tư nhiều công sức và thời gian hướng dẫn tơi
trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn.
Đảng uỷ, Ban giám hiệu, Khoa sau Đại học, các thầy cô giáo khoa
Chăn nuôi - Thú y Trường ĐH Nơng Lâm Thái Ngun.
UBND huyện Ngun Bình, Phịng Nơng nghiệp và PTNT huyện, T r ạ m
K N K L h u y ệ n , UBND và các hộ nơng dân xã Thành Cơng huyện Ngun
Bình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong thời gian học tập và q trình thực
hiện đề tài.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể gia đình và bè bạn gần xa
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ về mọi mặt, khuyến khích, động
viên tơi hồn thành luận văn khoa học này.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả

Lê Duy

năm 2010


iii
MỤC LỤC

Trang
Lời cam đoan...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi

Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục hình ...............................................................................................viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................ 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học.......................................................................................... 3
1.1.1. Đặc điểm tiêu hóa ở gia súc nhai lại ...................................................... 3
1.1.1.1. Hệ vi sinh vật dạ cỏ............................................................................. 5
1.1.1.2. Mối quan hệ của các vi sinh vật dạ cỏ ................................................ 8
1.1.1.3. Tiêu hóa thức ăn ở bị......................................................................... 11
1.1.2. Cơ sở khoa học của sự sinh trưởng....................................................... 15
1.1.2.1. Khái niệm về quá trình sinh trưởng và phát dục................................ 15
1.1.2.2. Những qui luật chung của sinh trưởng và phát dục ........................... 15
1.1.3. Tiềm năng và các phương pháp chế biến phụ phẩm cơng nơng nghiệp
làm thức ăn cho bị .......................................................................................... 21
1.1.3.1. Tiềm năng nguồn phụ phẩm côn nông nghiệp làm thức ăn cho bò... 21
1.1.3.2. Các phương pháp xử lý thức ăn thô cho gia súc nhai lại ................... 23
1.1.4. Cơ sở khoa học của việc sử dụng urease cho gia súc nhai lại .............. 28


iv
1.1.4.1. Ảnh hưởng của xử lý urease tới thành phần hóa học của thức ăn thơ ....29
1.1.4.2. Những ngun tắc sử dụng urê .......................................................... 30
1.1.4.3. Hướng nghiên cứu sử dụng urê trong thức ăn của gia súc nhai lại.... 31
1.2. Tình hình nghiên cứu chế biến, sử dụng phụ phẩm cơng nơng nghiệp làm
thức ăn cho bị ................................................................................................. 33
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước....................................................... 33
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 37
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 41

2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu .............................................. 41
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 41
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 41
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 41
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 41
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 41
2.3.1. Phương pháp điều tra đánh giá nguồn lực tận thu bã dong riềng tại địa
phương............................................................................................................. 41
2.3.2. Phương pháp chế biến bã dong riềng.................................................... 42
2.3.2.1. Thử nghiệm chế biến bã dong riềng có bổ muối ăn và sung urê ....... 42
2.3.2.2. Phương pháp chế biến bã dong riềng trong sản xuất qui mơ hộ gia
đình.................................................................................................................. 42
2.3.3. Phương pháp phân tích thành phần hóa học của các cơng thức chế biến
bã dong riềng................................................................................................... 43
2.3.4. Phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa thực invitro của mẫu và vật chất
khô của bã dong riềng trước và sau khi chế biến............................................ 44
2.3.5. Phương pháp thí nghiệm xác định ảnh hưởng của việc bổ sung bã dong
riềng sau chế biến tới tăng trọng của bò sinh trưởng và bò vỗ béo ................ 48
2.3.5.1. Phương pháp xác định trên bò sinh trưởng ........................................ 48


v
2.3.5.2. Phương pháp xác định trên bò vỗ béo................................................ 49
2.3.6. Các chỉ tiêu theo dõi và cách xác định.................................................. 49
2.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ........................................................ 51
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 52
3.1. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA TIỀM NĂNG NGUỒN BÃ DONG RIỀNG Ở ĐỊA
PHƯƠNG......................................................................................................................52
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRONG PHỊNG THÍ NGHIỆM................ 55
3.2.1. Thành phần hóa học của các công thức chế biến bã dong riềng........... 55

3.2.2. Diễn biến pH của các công thức chế biến bã dong riềng theo thời gian ......56
3.2.3. Các chỉ số cảm quan của các công thức chế biến bã dong riềng .......... 59
3.2.4. Kết quả xác định tỷ lệ tiêu hóa bã dong riềng trước và sau chế biến trong
thí nghiệm invitro.....................................................................................................60
3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRONG SẢN XUẤT .................................. 63
3.3.1. Chất lượng thức ăn bổ sung trong thời gian thí nghiệm ....................... 63
3.3.2. Khả năng thu nhận thức ăn bổ sung là bã dong riềng của bị thí nghiệm.....64
3.3.3. Sinh trưởng tích lũy của bị thí nghiệm................................................. 67
3.3.4. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của bị thí nghiệm ......................... 70
3.3.5. Kích thước một số chiều chiều đo chính của bị thí nghiệm................. 73
3.3.6. Một số chỉ số cấu tạo thể hình của bị thí nghiệm................................. 76
3.3.7. Hiệu quả thức ăn và hiệu quả kinh tế của bị thí nghiệm...................... 78
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 81
1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 81
2. TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83
Tài liệu tiếng việt............................................................................................. 83
Tài liệu nước ngoài.......................................................................................... 87


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

%IVTD

: Invitro true nigention (Tỷ lệ tiêu hóa thực invitro)

ADF


: Acid Detergent Fibre (Xơ toan tính)

Ash

: Khống tổng số

CF

: Crude fibre (Xơ thơ)

Cs

: Cộng sự

CK

: Cao khum

CP

: Crude protein (Protein thô)

CSCT

: Chỉ số cao thân

CSDT

: Chỉ số dài thân


CSKL

: Chỉ số khối lượng

CSTM

: Chỉ số trịn mình

CV

: Cao vây

DM

: Dry matter (Vật chất khơ)

ĐC

: Đối chứng

DTC

: Dài thân chéo

NDF

: Neutral Detergent Fibre (Xơ trung tính)

TCVN


: Tiêu chuẩn Việt Nam

TN

: Thí nghiệm

VN

: Vịng ngực

VO

: Vịng ống

VSV

: Vi sinh vật

UBND

: Uỷ ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của một số phụ phẩm...... 23
Bảng 2.1: Sơ đồ các công thức chế biến bã dong riềng .................................. 42
Bảng 2.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ni bị sinh trưởng .................................. 48

Bảng 2.3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ni bị già................................................ 49
Bảng 3.1: Tình hình sản xuất dong riềng qua những năm gần đây ................ 52
Bảng 3.2: Thành phần hóa học của của bã dong riềng trước và sau chế biến............ 55
Bảng 3.3: Diễn biến pH của các cơng thức theo thời gian thí nghiệm ........... 57
Bảng 3.4: Các chỉ số cảm quan của các cơng thức sau 30 ngày thí nghiệm ..........59
Bảng 3.5: Tỷ lệ tiêu hóa vật chất khơ trong thí nghiệm invitro...................... 61
Bảng 3.6: Chất lượng của bã dong riềng lên qua thời gian sử dụng............... 63
Bảng 3.7: Khả năng thu nhận thức ăn bổ sung là bã dong riềng của bò thí
nghiệm............................................................................................................. 64
Bảng 3.8: Sinh trưởng tích lũy của bê tơ lỡ trong TN1 .................................. 67
Bảng 3.9: Sinh trưởng tích lũy của bò già trong TN2..................................... 69
Bảng 3.10: Sinh trưởng tuyệt đối, tương đối của bê tơ lỡ .............................. 70
Bảng 3.11: Sinh trưởng tuyệt đối, tương đối của bị già thí nghiệm .............. 72
Bảng 3.12: Kích thước một số chiều đo chính của bị thí nghiệm.................. 74
Bảng 3.13: Một số chỉ số cấu tạo thể hình của bị thí nghiệm. ....................... 76
Bảng 3.14: Tiêu tốn TABS, VCK, Pr/kg tăng trọng của bị thí nghiệm......... 78
Bảng 3.15: Hiệu quả kinh tế hạch tốn sơ bộ trong thí nghiệm...................... 79


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Biểu đồ tình hình sản xuất cây dong riềng tại huyện Nguyên Bình
qua 4 năm ........................................................................................ 53
Hình 3.2: Biểu đồ sản lượng và lượng bã dong riềng tận thu tại huyện
Nguyên Bình qua 4 năm.................................................................. 54
Hình 3.3: Đồ thị diễn biến pH của các cơng thức ủ theo thời gian................. 57
Hình 3.4: Biểu đồ tỷ lệ tiêu hóa VCK của các cơng thức............................... 61
Hình 3.5: Biểu đồ khả năng thu nhận thức ăn bổ sung là bã dong riềng dạng
tươi của bị thí nghiệm .................................................................... 65

Hình 3.6: Biểu đồ khả năng thu nhận vật chất khô từ thức ăn bổ sung là bã
dong riềng của bị thí nghiệm.......................................................... 66
Hình 3.7: Đồ thị sinh trưởng tích lũy của bị thí nghiệm ................................ 68
Hình 3.8: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của bị thí nghiệm............................ 71
Hình 3.9: Biểu đồ sinh trưởng tương đối của bị thí nghiệm .......................... 71


1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Chăn ni là một ngành chính trong sản xuất nơng nghiệp. Sản phẩm
chăn nuôi không chỉ phục vụ trực tiếp nhu cầu hàng ngày của con người về
thịt, trứng, sữa... mà cịn có thể xuất khẩu, đem lại nguồn thu lớn. Với ngành
chăn ni thì chăn ni trâu bị giữ một vị trí quan trọng, ngồi cung cấp sức
cày kéo và phân bón cịn cung cấp thực phẩm q cho xã hội (thịt, sữa). Khi
đời sống của người dân càng cao thì nhu cầu về thịt, sữa ngày càng tăng thúc
đẩy chăn nuôi trâu bò ngày càng phát triển. Để phát triển đàn bị, bên cạnh
giải pháp giống thì vấn đề đáp ứng đầy đủ lượng thức ăn thô quanh năm và
cân đối dinh dưỡng là vấn đề quyết định.
Với huyện Nguyên Bình, là một huyện miền núi thuộc tỉnh Cao Bằng,
diện tích đất tự nhiên chủ yếu là đồi núi thì chăn ni đại gia súc (trâu, bị, dê)
là một trong những thế mạnh của huyện. Trong những năm gần đây chương
trình phát triển nhằm tăng số lượng và chất lượng đàn bị được triển khai rộng
khắp, nhưng nguồn thức ăn thơ xanh chính cung cấp cho đàn bị chủ yếu dựa
vào đồng cỏ tự nhiên. Bên cạnh đó, huyện cũng chủ trương thực hiện giao đất
giao rừng cho hộ nông dân làm cho diện tích đồng cỏ tự nhiên ngày càng thu
hẹp lại và chất lượng đồng cỏ càng ngày càng giảm do không được cải tạo và
chăn thả nặng, đặc biệt thiếu cỏ vào vụ Đơng Xn. Để chương trình phát
triển đàn bò đi vào thực chất cần phải nâng cao diện tích trồng cỏ, chế biến cỏ

và tận thu sản phẩm phụ nông nghiệp làm thức ăn thông qua các giải pháp chế
biến, bảo quản, dự trữ thức ăn cho vụ đông thực sự là vấn đề cấp bách.
Xã Thành Cơng thuộc huyện Ngun Bình, tỉnh Cao Bằng là một xã có
truyền thống chế biến sản phẩm tinh bột dong riềng. Hàng năm lượng sản
phẩm phụ của nghề chế biến tinh bột dong là bã dong riềng rất lớn (4.115 tấn


2
bã năm 2009). Trong số đó chỉ có một lượng nhỏ bã dong riềng được người
dân sử dụng chăn nuôi lợn, phần lớn lượng bã còn lại bị thải bỏ do thối mốc
làm ô nhiễm môi trường sống trong khi vào vụ chế biến tinh bột dong riềng
cũng là lúc chăn ni trâu bị gặp nhiều khó khăn về nguồn thức ăn thơ xanh.
Việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng bã dong riềng làm thức ăn ni
trâu bị trở thành vấn đề có tính thực tế rất cao trong hồn cảnh địa phương
huyện Ngun Bình vì khơng chỉ góp phần giải quyết tình trạng căng thẳng về
thiếu thức ăn cho bị vụ Đơng Xn mà cịn góp phần bảo vệ môi trường, tạo
điều kiện hỗ trợ thúc đẩy kinh tế xã hội địa phương phát triển đồng bộ.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu sử dụng bã dong riềng làm thức ăn bổ sung ni bị
thịt tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng”.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

- Đánh giá chất lượng bã dong riềng trước và sau khi chế biến.
- Thử nghiệm giải pháp chế biến, bảo quản bã dong riềng có bổ sung
urê để sử dụng làm thức ăn cho bò thịt.
- Xác định được hiệu quả và khả năng sử dụng bã dong sau khi chế
biến làm thức ăn bổ sung cho bò đang sinh trưởng và bò già thải loại.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC

Bò Cao Bằng, bị Thanh Hóa, bị Lạng Sơn, bị Nghệ An, bị Mèo (Hà
Giang), bị Phú n... hầu hết đều có lơng, da màu vàng và được gọi chung là
bị Vàng Việt Nam. Bị Vàng Việt Nam có thể xuất phát từ Châu Á, có u (Bos
indicus). Bị được ni để lấy thịt, cày kéo và lấy phân. Khối lượng trưởng
thành: con đực nặng 250 - 280kg, con cái 160 - 180kg và có khoảng 20% có
khối lượng lớn hơn 200kg. Khả năng sinh sản tương đối tốt: tuổi đẻ lứa đầu
khá sớm (30 - 32 tháng), nhịp đẻ khá mau (13 - 15 tháng/lứa). Sản lượng sữa
thấp (300 - 400kg/chu kỳ), tỷ lệ mỡ sữa cao (5,5%). Tốc độ sinh trưởng chậm,
tỷ lệ thịt xẻ thấp (45%) (Dương Mạnh Hùng, 2007) [13]. Bị là đối tượng vật
ni quan trọng bậc nhất trong nhóm gia súc nhai lại do chúng có những đặc
điểm sinh lý khác biệt.
1.1.1. Đặc điểm tiêu hóa ở gia súc nhai lại
Đường tiêu hố của bị cũng tương tự như các gia súc nhai lại khác, là
một ống thông từ miệng đến hậu môn. Chức năng cơ bản của từng bộ phận
trong đường tiêu hố ở bị cũng tương tự như ở gia súc dạ đơn, nhưng đồng
thời có những nét đặc thù riêng của gia súc nhai lại. Hệ thống tiêu hóa của gia
súc nhai lại được đặc trưng bởi hệ dạ dày kép gồm 4 túi: Ba túi trước (dạ cỏ,
dạ tổ ong, dạ lá sách) gọi là dạ dày trước, khơng có tuyến tiêu hóa riêng. Túi
thứ tư là dạ múi khế, tương tự như dạ dày của của động vật dày đơn, có hệ
thống tuyến tiêu hóa phát triển. Tính đặc thù của đường tiêu hoá ở gia súc
nhai lại là kết quả của q trình tiến hố theo hướng tiêu hố cỏ và thức ăn thô
nhờ sự cộng sinh của vi sinh vật tại dạ cỏ.


4

Dạ cỏ là túi lớn nhất, chiếm hầu hết nửa trái của xoang bụng, chiếm 85
- 90% dung tích dạ dày, 75% dung tích đường tiêu hóa. Dạ cỏ có tác dụng tích
trữ, nhào trộn và lên men phân giải thức ăn. Thức ăn sau khi nuốt xuống dạ
cỏ, phần lớn được lên men bởi hệ VSV cộng sinh ở đây. Ngồi chức năng lên
men, dạ cỏ cịn có vai trị hấp thu. Các ABBH sinh ra từ q trình lên men
VSV được hấp thu qua vách dạ cỏ vào máu và trở thành nguồn năng lượng
cho vật chủ (Nguyễn Xn Trạch và cs, 2005) [37]. Dạ cỏ có mơi trường
thuận lợi cho VSV lên men yếm khí, dinh dưỡng được bổ sung đều đặn từ
thức ăn (Nguyễn Trọng Tiến và cs, 1996, 2001) [30] [31].
Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2006 [33] cho biết dạ cỏ hội đủ các
điều kiện thuận lợi cho hoạt động lên men yếm khí của quần thể VSV sống
cộng sinh đó là:
Độ pH gần như trung tính và tương đối ổn định nhờ tác dụng đệm của
muối photphat và bicacbonat của nước bọt.
Nhiệt độ dạ cỏ khá ổn định, dao động trong khoảng 38 - 42oC, không phụ
thuộc vào thức ăn. Đây là khung nhiệt độ tối thích hợp cho sự lên men VSV.
Mơi trường dạ cỏ là mơi trường yếm khí, nồng độ O2 thấp hơn 1%,
nồng độ CO2 cao lên tới 50 - 70% và phần còn lại là CH4.
Độ ẩm trong dạ cỏ cao ở trạng thái bão hòa hơi nước và khá ổn định
nhờ vào vai trò điều hòa của nước bọt và nước uống, nước trong thức ăn đi
vào thường xuyên.
Nhu động dạ cỏ yếu nên thức ăn lưu lại lâu, tạo điều kiện lên men VSV.
Các sản phẩm của quá trình lên men thường xuyên được trao đổi qua
thành dạ cỏ, đã tạo ra sự chênh lệch nồng độ cơ chất ln ln thích hợp cho
q trình lên men VSV (Brancroft và cs, 1994) [41].


5
1.1.1.1. Hệ vi sinh vật dạ cỏ
Hệ VSV dạ cỏ rất phức tạp phụ thuộc nhiều vào khẩu phần ăn của gia

súc. Khi khẩu phần ăn của gia súc giàu thức ăn tinh thì mật độ VSV cao và
khẩu phần ăn giàu thức ăn xơ thì mật độ này giảm (Hobson, 1988) [48]
(Preston và Leng, 1991) [26]. Hệ VSV dạ cỏ gồm 3 nhóm chính: vi khuẩn
(Bacteria), động vật ngun sinh (Protozoa) và nấm (Fungi).
Số lượng VSV dạ cỏ rất lớn vào khoảng 109 - 1011 VSV/gam chất chứa,
chúng sinh sản rất nhanh từ 4 - 6 thế hệ trong vịng 24 giờ. Vì thế sự tăng sinh
khối VSV trong dạ cỏ rất nhanh tới 300 g protein VSV/ngày đêm ở bị vàng
(Hồng Tồn Thắng và Cao Văn, 2006) [33].
• Vi Khuẩn (bacteria):
Vi khuẩn xuất hiện trong dạ cỏ động vật nhai lại ở lứa tuổi cịn non.
Thơng thường vi khuẩn chiếm số lượng lớn trong VSV dạ cỏ và đóng vai trị
chính trong q trình tiêu hóa xơ. Trong dạ cỏ vi khuẩn ở thể tự do (trôi nổi
trong dịch dạ cỏ) chiếm khoảng 30%, còn phần lớn (70%) bám vào các mẩu thức
ăn hoặc trú ngụ ở các nếp gấp biểu mô bám vào protozoa (Preston và Leng,
1991) [26], Bùi Văn Chính và cs, 1995 [6]). Thức ăn liên tục chuyển khỏi dạ cỏ
và phần lớn vi khuẩn bám vào thức ăn cũng như một phần VSV trôi nổi trong
dịch dạ cỏ sẽ được tiêu hóa ở ruột. Do đó số lượng VSV ở dạng tự do cịn lại
trong dịch dạ cỏ rất quan trọng trong việc tiếp tục sinh sôi phát triển và lên men
thức ăn. Tốc độ sinh sản của chúng rất nhanh, vì vậy mặc dù ln có một lượng
lớn Bacteria bám vào thức ăn bị tiêu hóa ở dạ múi khế và ruột, song số lượng
của chúng trong dạ cỏ không bị giảm đi (Từ Quang Hiển, 2002) [11]. Có nhiều
yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ và thành phần vi khuẩn, trong đó khẩu phần ăn là yếu
tố quan trọng nhất (Preston và Leng (1991) [26]).
Vi khuẩn phân giải cellulose: vi khuẩn nhóm này có khả năng sản sinh
ra enzym cellulaza thủy phân cellulose tự nhiên. Vi khuẩn phân giải cellulose


6
có số lượng rất lớn trong dạ cỏ của những loài gia súc ăn khẩu phần giàu
cellulose. Những loài vi khuẩn phân giải cellulose quan trọng nhất là

Bacteroides

succinogenes,

Butyvibrio

fibrisolvens,

Ruminococcus

flavefaciens, Ruminococcus albus, Cillobacterium cellulosovens (Dehority,
1993) [44], (Pell và Schofeild, 1993) [62].
Vi khuẩn phân giải hemicellulose: Những vi khuẩn có khả năng thủy
phân cellulose cũng có khả năn sử dụng hemicellulose. Ngược lại, khơng phải
tất cả các lồi sử dụng được hemicellulose đều có khả năng thủy phân
cellulose. Các lồi phân giải hemicellulose điển hình là Butyvibrio fibrisolvens,
Lachnospira multiparus và Bacteroides ruminicola (White và cs, 1993) [71].
Vi khuẩn phân giải protein: Sự phân giải protein và acid amin để sản
sinh ra amoniac trong dạ cỏ có ý nghĩa quan trọng đặc biệt về phương diện
tiết kiệm nitơ cũng như nguy cơ dư thừa amoniac. Amoniac cần cho các loài
vi khuẩn dạ cỏ để tổng hợp nên protein của bản thân chúng, đồng thời có một
số vi khuẩn địi hỏi hay được kích thích bởi acid amin, peptit và izoaxit có
nguồn gốc valine, leucine và izoleucine. 74% quần đoàn vi khuẩn dạ cỏ sử
dụng amoniac hay acid amin để tổng hợp protein cơ thể chúng, 26% quần
đoàn chỉ sử dụng amoniac làm nguồn cung cấp nitơ. Các quần đoàn VSV dạ
cỏ thuộc loài Eubactrium, Ruminococus, Bacteriroides succinogenes,
Bacteriroides Amynophilus, Butyrifibrio sử dụng amoniac để tổng hợp protein
cơ thể chúng (Nugent và Mangan, 1981) [56], (Wallace, 1985) [70].
Vi khuẩn tổng hợp vitamin: rất nhiều loại vi khuẩn có khả năng tổng
hợp các vitamin nhóm B và K. Nhờ đó khơng cần phải cung cấp chúng theo

thức ăn cho bị khi dạ cỏ đã phát triển hồn thiện. (Từ Quang Hiển, Phan Đình
Thắm, 2002) [11].
Ngồi các mặt có lợi vi khuẩn cũng mang lại cho vật chủ những bất lợi
nhất định: tổn thất nhiều năng lượng trong quá trình lên men của chúng, mất


7
mát các acid amin cần thiết. Chúng còn làm bão hịa các mạch nối đơi của các
acid béo khơng no mạch dài và làm giảm giá trị sinh học của các acid này.
• Động vật nguyên sinh (protozoa):
Protozoa xuất hiện trong dạ cỏ khi gia súc bắt đầu ăn thực vật thơ.
Trong dạ cỏ, protozoa có số lượng khoảng 106/ml dịch dạ cỏ và có khoảng
120 lồi protozoa. Protozoa dễ dàng bị phân hủy trong mơi trường acid và
khơng có khả năng tổng hợp được acid amin từ NH3. Nguồn acid amin để
tổng hợp nên protein cơ thể chúng lại nhờ ăn và tiêu hóa protein của vi khuẩn
hay từ thức ăn mà có. Ước tính mỗi giờ, động vật nguyên sinh trong dạ cỏ có
thể ăn tới 200.105 vi khuẩn và mỗi phút có khoảng 1% vi khuẩn dạ cỏ bị động
vật nguyên sinh ăn (Vũ Duy Giảng, 2001) [8].
Động vật nguyên sinh thuộc lớp ciliata, có 2 nhóm chính (Vũ Duy
Giảng, 2001; Nguyễn Trọng Tiến và cs, 2001) [8] [31]: Nhóm phân giải xơ
(Cellulolytic ciliate) và nhóm phân giải tinh bột (Amylolytic ciliate). Tác dụng
của protozoa đối với tiêu hóa là xúc tiến q trình tiêu hóa xơ và tiêu hóa
nhanh tinh bột nên góp phần ổn định pH dạ cỏ, nhưng chúng cũng có nhiều
mặt tiêu cực là ngăn cản và hạn chế sự phát triển của vi khuẩn (Romulo,
1986) [68], chúng khơng có khả năng tổng hợp vitamin, mà sử dụng vitamin
từ thức ăn hoặc do vi khuẩn tạo nên.
• Nấm (Fungi):
Nấm trong dạ cỏ thuộc loại yếm khí, bao gồm các lồi: Neocallimastic
frontalis, Piramonas communis và Sphaeromonas communis, số lượng
khoảng 103/ml dung dịch dạ cỏ (Nguyễn Trọng Tiến và cs, 2001) [31]. Nấm

cũng đóng vai trị quan trọng trong hoạt động tiêu hóa xơ của VSV (Bauchop,
1981) [40]. Theo Từ Quang Hiển (2002) [11] Nấm là VSV đầu tiên xâm nhập
và phân giải thành tế bào thực vật. Chúng làm giảm độ bền vững cấu trúc của
vỏ thực vật, nhờ đó góp phần làm tăng sự phá vỡ các mảnh thức ăn trong quá


8
trình nhai lại. Sự cơng phá của nấm giúp cho Bacteria dễ dàng bám vào các
cấu trúc tế bào và tiếp tục phân giải chất xơ.
Nấm cịn có khả năng tiêu hóa một vài thành phần trong cấu trúc của tế
bào như cellulose, tinh bột, đường... Một số lồi cịn lên men được cả
hemicellulose. Tuy nhiên, có những carbohydrate mà nấm không thể sử dụng
được bao gồm pectin, acid galacturonic, fructoza, mantoza và galactoza.
1.1.1.2. Mối quan hệ của các vi sinh vật dạ cỏ
Vi sinh vật dạ cỏ có mối quan hệ cạnh tranh và hỗ trợ lẫn nhau, loài này
phát triển trên sản phẩm của loài kia (Preston và Leng, 1987) [64]. Mối quan
hệ giữa các VSV trong dạ cỏ bao gồm các quan hệ sau:
Mối quan hệ cộng sinh: quá trình lên men dạ cỏ là liên tục và bao gồm
nhiều lồi tham gia. Trong điều kiện bình thường giữa vi khuẩn và protozoa
cũng có sự cộng sinh có lợi, đặc biệt là trong tiêu hóa xơ. Tiêu hóa xơ mạnh
nhất khi có mặt cả vi khuẩn và protozoa. Một số lồi ciliate cịn hấp thu O2 từ
dịch dạ cỏ giúp đảm bảo các điều kiện yếm khí trong dạ cỏ được tốt hơn.
Protozoa nuốt và tích trữ tinh bột, hạn chế tốc độ sinh acid lactic, hạn chế
giảm pH đột ngột, nên có lợi cho vi khuẩn phân giải được chất xơ (Vũ Duy
Giảng và cs, 2008) [9].
Mối quan hệ cạnh tranh: Giữa các nhóm vi khuẩn khác nhau có sự cạnh
tranh điều kiện sinh tồn. Chẳng hạn như khi gia súc ăn khẩu phần giàu tinh
bột nhưng nghèo protein thì số lượng vi khuẩn phân giải cellulose sẽ giảm và
do đó tỷ lệ tiêu hóa xơ thấp (Vũ Duy Giảng và cs, 2008) [9].
Như vậy mối quan hệ và tương tác giữa các VSV dạ cỏ chịu ảnh hưởng

rất rõ của khẩu phần ăn. Khi khẩu phần giàu chất dinh dưỡng thì khơng có sự
cạnh tranh và ngược lại sẽ xảy ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhóm VSV,
gây ức chế lẫn nhau, từ đó sẽ làm giảm hiệu quả tiêu hóa thức ăn (Preston và
Leng, 1987) [64].


9
• Tác động tương hỗ VSV trong dạ cỏ: VSV dạ cỏ kết hợp với nhau
trong q trình tiêu hóa thức ăn, loài này phát triển trên sản phẩm của lồi kia.
Sự phối hợp này có tác dụng giải phóng sản phẩm phân giải cuối cùng của
một loại nào đó, đồng thời tái sử dụng những yếu tố cần thiết cho loài sau.
- Tác động tương hỗ vi khuẩn - vi khuẩn:
Giữa các nhóm vi khuẩn khác nhau cũng có sự cạnh tranh điều kiện
sinh tồn của nhau. Khi gia súc ăn khẩu phần giàu tinh bột nhưng nghèo
protein thì số lượng vi khuẩn phân giải cellulose sẽ giảm và do đó tỷ lệ phân
giải cellulose thấp. Vì sự có mặt của một lượng đáng kể tinh bột trong khẩu
phần kích thích vi khuẩn phân giải tinh bột đường phát triển nhanh nên sử
dụng cạn kiệt những yếu tố dinh dưỡng quan trọng (như các loại khoáng,
amoniac, acid amin, izoacid) là những yếu tố cần thiết cho vi khuẩn phân giải
xơ nhưng chúng thường phát triển chậm hơn loại VSV khác.
Tương tác tiêu cực giữa vi khuẩn phân giải bột đường và vi khuẩn phân
giải xơ liên quan đến pH dạ cỏ. Theo Chenost và Kayouli (1997) [43] quá
trình phần giải xơ của khẩu phần diễn ra trong dạ cỏ có hiệu quả cao nhất khi
pH > 6,2, ngược lại q trình phân giải tinh bột trong dạ cỏ có hiệu quả cao
nhất khi pH < 6,0. Tỷ lệ thức ăn tinh quá cao trong khẩu phần sẽ làm ABBH
sản sinh ra nhanh, làm giảm pH dịch dạ cỏ và do đó ức chế hoạt động của vi
khuẩn phân giải xơ. Bổ sung thức ăn tinh với một lượng vừa phải sẽ làm tăng
tỷ lệ tiêu hóa xơ, đồng thời tăng khả năng ăn vào; nhưng khi bổ sung thức ăn
tinh nhiều (trên 30% khẩu phần) thì cho kết quả ngược lại. Theo Orskov
(1992) [60] khi bổ sung protein một cách hợp lý vào khẩu phần có chứa nhiều

thức ăn tinh thì tình trạng trên được khắc phục.
- Tác động tương hỗ protozoa - vi khuẩn:
Protozoa ăn và tiêu hóa vi khuẩn, do đó làm giảm tốc độ và hiệu quả
chuyển hóa protein trong dạ cỏ. Nhiều thí nghiệm đã chứng minh được rằng


10
khi loại bỏ protozoa ra khỏi khẩu phần chứa nhiều xơ thì số lượng nấm và
Bacteria trong dịch dạ cỏ tăng lên, đồng thời tỷ lệ tiêu hóa chất khơ tăng tới
18%. Tuy nhiên khi khẩu phần chứa nhiều tinh bột và đường việc loại bỏ
protozoa sẽ làm giảm tỷ lệ tiêu hóa chất khơ (Từ Quang Hiển, 2002) [11]. Tuy
nhiên, giữa vi khuẩn và protozoa cũng có sự cộng sinh có lợi, đặc biệt là trong
tiêu hóa xơ. Tiêu hóa xơ mạnh nhất khi có mặt cả vi khuẩn và protozoa.
Protozoa nuốt và tích trữ tinh bột, hạn chế tốc độ hình thành acid lactic, góp
phần hạn chế q trình giảm pH đột ngột, nên có lợi cho vi khuẩn phân giải xơ.
- Tác động tương hỗ Vi khuẩn - nấm - protozoa:
Theo Preston và Leng (1991) [26] thì sự có mặt của protozoa ảnh
hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của nấm. Khi có mặt của protozoa thì
số lượng nấm trong dạ cỏ ít hơn hẳn so với số lượng nấm khi khơng có mặt
của protozoa. Số lượng lớn protozoa trong dạ cỏ làm thay đổi tỷ lệ
protein/năng lượng trong sản phẩm tiêu hóa. Protozoa địi hỏi năng lượng
duy trì cao và chúng ăn một số lượng lớn vi khuẩn và làm tăng q trình
tuần hồn nitơ trong dạ cỏ, do đó dẫn đến việc sử dụng ATP khơng có hiệu
quả (Orskov, 1994) [61].
Tác động tương hỗ giữa các nhóm VSV trong dạ cỏ rất phức tạp và
khơng phải ln có lợi cho vật chủ. Số lượng lớn protozoa trong dạ cỏ làm
giảm năng suất của vật ni, vì chúng làm giảm tỷ lệ giữa acid amin và năng
lượng trong dưỡng chất tiêu hóa ở ruột non (Orskov, 1992) [60]. Do protozoa
đã làm giảm số lượng vi khuẩn và nấm trong dạ cỏ, nên sự có mặt của
protozoa trong dạ cỏ làm giảm khả năng tiêu hóa cellulose của khẩu phần.

Tóm lại: Để giữ cân bằng hệ VSV dạ cỏ ta cần phải chú ý khẩu phần ăn
hàng ngày của bò, các chất dinh dưỡng được cung cấp một cách đều đặn, đầy
đủ và thức ăn thu nhận trong ngày ổn định. Mục đích là cung cấp các chất
dinh dưỡng đều đặn cho VSV và tránh làm giảm đột ngột pH dịch dạ cỏ.



×