Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Bài Giảng Đại Cương Bệnh Lý Tiêu Hóa.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.38 KB, 11 trang )

Đại cương bệnh lý tiêu hóa
GVHD: Ths.Bs Nguyễn Phúc Học
Nhóm 17:
Đàm Minh Dũng
Phạm Thị Lệ Quỳnh
Phạm Thị Thu Uyên
Phạm Tường Vi


1. Nhắc lại những đặc điểm sinh lý
giải phẫu của hệ tiêu hóa:
Hệ tiêu hóa ở người bao gồm đường
tiêu hóa cộng với cơ quan phụ trợ tiêu
hóa (lưỡi, tuyến nước bọt, tụy, gan và
túi mật). Trong hệ thống này, q trình
tiêu hóa có nhiều giai đoạn, là hệ đầu
tiên bắt đầu ở miệng (khoang miệng).
Tiêu hóa liên quan đến sự phân hủy
thức ăn thành các thành phần nhỏ hơn
mà có thể hấp thụ và đồng hóa vào cơ
thể. Tiết nước bọt giúp thức ăn có thể
nuốt được để vượt qua thực quản và
tiến vào dạ dày.


1.1.

Chức năng chung của cơ quan tiêu hóa : Gồm 3 chức năng

chính :
- Chế tiết : Các tuyến tiêu hóa sản xuất và bài tiết các dịch thể như :


nước bọt, dịch vị, dịch tụy...
- Vận động : Do cơ trơn của ống tiêu hóa thực hiện để chuyển thức ăn từ
phần này sang phần khác của ống tiêu hóa.
- Hấp thu : Nhờ màng nhầy ở các bộ phận ống tiêu hóa chuyển các chất
dinh dưỡng vào máu.
1.2.

Sự biến đổi thức ăn trong ống tiêu hóa :

- Biến đổi về mặt vật lý: Nhai, nghiền, nuốt và nhào trộn thức ăn...
- Biến đổi hóa học : Nhờ các enzim do cơ thể tiết ra và do thức ăn mang
vào:
Nhóm tiêu protid : pepsin, tripsin, kimotripsin...
Nhóm tiêu glucid : amilase, maltase...
Nhóm tiêu lipid : lipase...
- Biến đổi vi sinh vật : Do các vi sinh vật sống trong đường tiêu hóa như
: nấm, tiêm mao trùng, vi khuẩn... chúng tiết men trực tiếp tham gia vào qúa
trình tiêu hóa thức ăn.


1.3. Sự hấp thụ các chất qua đường tiêu hóa:
-Khoang miệng: Khơng hấp thu, vì thức ăn qua nhanh
- Thực quản: Có thể hấp thu một số chất thuốc
- Dạ dày: Hấp thu một lượng ít nước, glucose, aa, một số chất khoáng.
- Ruột non: Là bộ phận hấp thu chủ yếu, đơn vị hấp thu là nhung mao,
trục giữa nhung mao có lưới mao mạch bạch huyết và mao mạch máu
phát triển để hấp thu thức ăn. Thức ăn được hấp thu bằng cách vận
chuyển thụ động hoặc tích cực
* Đường hấp thu:- Ðường máu: Các chất theo đường này gồm: aa,
glucose, nước, muối khoáng, vitamin; được đưa đến lớp tế bào thượng bì

niêm mạc ruột,rồi vào mạch quản nhỏ đến lớn, đưa qua hệ thống tĩnh
mạch gánh vào gan và nhập vào hệ tuần hoàn qua tĩnh mạch chủ dưới.
*Cơ chế hấp thu: Ða số vitamin đều phải vận chuyển tích cực . Các chất
béo đều phải được nhũ tương hóa nếu chúng chưa được tiêu hóa hồn
tồn.
Các protein được hấp thu dưới dạng aminoacid và carbohydrat dưới dạng
monosaccharid và được hấp thu nhờ chất tải.


2. Một số triệu chứng thường gặp của
bệnh lý tiêu hóa
2.1.Nơn và buồn nơn
2.1.1 Định nghĩa:

-Buồn nơn:
+ Cảm giác khó chịu trước khi nôn, cảm giác muốn nôn nhưng không nơn ra được.
+ Có thể xảy ra đơn độc hoặc kèm theo nơn, khó tiêu hay những triệu chứng dạ
dày ruột khác.

-Nơn:
+ Tình trạng chất chứa trong dạ dày bị tống mạnh và nhanh qua đường miệng ra
ngoài.


2.1.2 Phân loại và ngun nhân:
- Nơn ói cấp tính ≤ 1 tuần, thường - Nơn ói mạn tính >1 tháng, thường liên
quan đến các nguyên nhân:
liên quan đến các nguyên nhân:
+ Tắc nghẽn


+ Tắc nghẽn một phần

+ Thiếu máu cục bộ

+ Rối loạn nhu động

+ Ngộ độc

+ Tình trạng thần kinh mãn tính

+ Chuyển hóa

+ Mang thai

+ Nhiễm trùng

+ Nguyên nhân chức năng

+ Thần kinh
+ Sau phẫu thuật


2.2 Chảy máu tiêu hóa
Định nghĩa:
-Chảy máu tiêu hóa là hiện tượng máu
thốt ra khỏi thành mạch,
chảy vào trong lịng ống tiêu hóa.
2.2.2 Nguyên nhân:



2.2.3. Triệu chứng:
-Nơn ra máu
-Đi ngồi phân đen
-Các dấu hiệu khác:
+ Hoa mắt, chóng mặt
+ Mệt lịm, có khi vật vã
+ Thở nhanh
+ Vã mồ hơi
+ Đái ít có khi vô niệu


2.3. ĐAU BỤNG
2.3.1.Khái niệm.
- Đau bụng là một triệu chứng thường gặp, cường độ của cơn đau có thể dao động từ nhẹ âm ỉ đến
oằn oại dữ dội khiến người bệnh phải đi cấp cứu.

2.3.2.Nguyên nhân
- Các bệnh lý tại ổ bụng:viêm loét ống tiêu hóa,viêm màng bụng,tắc tạng rỗng, tắc mạch trong ổ
bụng…
-Tổn thương thành bụng:chấn thương hoặc nhiễm khuẩn cơ thành bụng…
- Bệnh lý ngoài ổ bụng:cảm giác đau lan vào ổ bụng (viêm phổi, xoắn tinh hồn…)
-Rối loạn chuyển hóa:tăng ure máu, nhiễm độc chì …
- Một nguyên nhân khác gây đau bụng ít gặp là rối loạn cơ thể hoá (somatization disorder), ...


2.3.3 Triệu chứng lâm sàng.
- Đau bụng là biểu hiện của nhiều nguyên nhân khác nhau, đứng trước một
bệnh nhân đau bụng cần khai thác các đặc điểm sau:Vị trí đau, hướng lan,
thời điểm đau, thời gian kéo dài cơn đau, mức độ đau ,cảm giác đau, yếu tố
khởi phát, triệu chứng đi kèm với đau.

-Một số biểu hiện lâm sàng đặc trưng:
+ đau bụng tái đi tái lại và hội chứng
kém hấp thu.
+ Đau bụng, buồn nơn, nơn, sốc,
bí tiểu đại tiện, chất nơn có dịch mật.
+ Bụng căng trướng, đầy hơi, mềm
và khơng có dấu hiệu gì đặc biệt
khi thăm khám.
Tải bản FULL (17 trang): />Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net

Một số định hướng nguyên nhân đau dựa trên vị trí


2.4. TIÊU CHẢY VÀ TÁO BÓN
2.4.1 Tiêu chảy.
- Định nghĩa: tình trạng đi ngồi phân lỏng ba lần hoặc nhiều hơn mỗi ngày.
Bệnh có hai dạng là "tiêu chảy cấp tính" và "tiêu chảy mạn tính".
- Nguyên nhân: liên quan đến những nguyên nhân nhiễm khuẩn. Nguyên nhân
này là do mất cân bằng giữa vi khuẩn có lợi và vi khuẩn có hại trong đường ruột
(do vệ sinh ăn uống kém). Đồng thời nhiễm trùng đường ruột do virus, siêu vi
hoặc ký sinh trùng gây ra, một chứng bệnh được gọi là viêm dạ dày-ruột.
- Điều trị:
+ Bù dịch
+ Ăn uống hợp lý bổ sung nước
và chất dinh dưỡng.
+ Phòng ngừa và điều trị bằng
các loại thuốc: vacxin Rotavirus,
thuốc smecta,.....

4360512




×