Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hoàn Thiện Hạch Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty Thông Tin Di Động Vms Mobifone.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.6 KB, 62 trang )

Đề tài: Hồn thiện hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

LỜI MỞ ĐẦU
Như đã biết, con người là trung tâm và quyết định mọi thành công của
doanh nghiệp. Để có một đội ngũ người lao động đáp ứng các yêu cầu sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải đưa ra các quy chế về tuyển dụng lao
động, về đề bạt cán bộ và về phân phối tiền lương phù hợp và triển khai có
hiệu quả. Trong đó, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động
mà người lao động đã bỏ ra trong q trình sản xuất kinh doanh và được
thanh tốn theo kết quả cuối cùng. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của
người lao động, vừa là một yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị các loại sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ. Do đó việc chi trả tiền lương hợp lý, phù hợp có tác
dụng tích cực thúc đẩy người lao động hăng say trong công việc, tăng năng
suất lao động, đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật. Các DN sử dụng có hiệu
quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi phí tăng tích lũy cho đơn vị.
Vì lý do quan trọng trên, em chọn đề tài "Hồn thiện hạch tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty thông tin di động VMS
Mobifone" làm đề tài thực tập tốt nghiệp.
Nội dung bản Báo cáo thực tập tốt nghiệp này ngoài lời mở đầu và kết
luận bao gồm 3 chương:
Phần I: Đặc điểm lao động - tiền lương và quản lý đào tạo lao động, tiền
lương của công ty
Phần  II: Thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty thông tin di động VMS Mobifone - TT1
Phần  III: hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
cơng ty thơng tin di động thông tin di động VMS Mobifone - TT1

Nguyễn Thị Thu Trang

1


Mã SV: BH183291


Đề tài: Hồn thiện hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY
1.1. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA CƠNG TY

Cơng ty Thơng tin di động (tên giao dịch: VMS - Vietnam Mobile
Telecom Services Company) là đơn vị hạch tốn độc lập trực thuộc Tổng
Cơng ty Bưu chính Viễn thơng Việt Nam. Được ra đời vào những năm đầu
của thập kỷ 90, khi công nghệ Thông tin di động GSM 900 trên thế giới bắt
đầu phát triển, Cơng ty Thơng tin di động có nhiệm vụ xây dựng phát triển và
khai thác kinh doanh dịch vụ thơng tin di động hiện đại trên tồn lãnh thổ
Việt Nam.
Trải qua gần 15 năm phát triển, đến nay Công ty đã xây dựng được mạng
lưới thông tin di động có thương hiệu MobiFone với 07 tổng đài và trên 1.000
trạm thu phát vô tuyến sử dụng công nghệ GSM, phủ sóng và cung cấp dịch vụ
trên phạm vi tồn quốc. Đây là cơng nghệ tiên tiến hàng đầu được triển khai ứng
dụng tại hầu hết các nước phát triển trên thế giới trong lĩnh vực thông tin di
động.
Công ty Thông tin di động đã xây dựng được một mạng lưới lớn mạnh
cả về quy mô cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh. Là một trong những
doanh nghiệp liên tục trong nhiều năm được Nhà nước trao tặng nhiều phần
thưởng cao quý như huân chương lao động hạng ba năm 1997, huân chương
lao động hạng hai năm 2001, Cơng đồn Cơng ty được tặng hn chương lao
động hạng ba năm 2002. Các chỉ tiêu kinh tế như số lượng khách hàng, doanh
thu, nộp ngân sách nhà nước, lợi nhuận của Công ty được tăng trưởng không

ngừng qua các năm. Hiện Công ty đang chiếm lĩnh 45% thị trường thông tin
di động trong cả nước. Các kết quả đạt được cụ thể như sau: Công ty liên tục
đầu tư phát triển mở rộng dung lượng mạng lưới, mở rộng vùng phủ sóng ra
tồn bộ các tỉnh thành phố trên cả nước nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Bên cạnh đó, Cơng ty cịn
Nguyễn Thị Thu Trang

2

Mã SV: BH183291


Đề tài: Hồn thiện hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

đang nghi ên cứu , triển khai ứng dụng triệt để các công nghệ, kỹ thuật tiên
tiến để triển khai các dịch vụ giá trị gia tăng như dịch vụ chuyển vùng
quốc tế, dịch vụ chuyển vùng trong nước, dịch vụ điện thoại di động trả trước
mobicard/mobi4u... Các dịch vụ hiện được cung cấp bởi mạng mobifone khơng
chỉ đơn thuần là các dịch vụ thoại mà cịn bao gồm các dịch vụ phi thoại, đó là
dịch vụ truyền số liệu, dịch vụ truy nhập internet, WAP qua mạng di động, dịch
vụ nhắn tin ngắn SMS. Đồng thời với việc đầu tư phát triển mạng lưới, Công ty
cũng đặc biệt quan tâm đến việc bảo dưỡng, khai thác để giữ vững chất lượng
mạng lưới phục vụ khách hàng.
Công ty đã xây dựng được một mạng lưới các kênh phân phối có hiệu
quả để giới thiệu sản phẩm và bán hàng bao gồm: Mạng lưới cửa hàng của
Công ty, đội bán hàng trực tiếp của Công ty và hệ thống các đại lý bán hàng
cho Công ty.
Trên hết , xuất phát từ nhận thức đúng đắn về vai trò quyết định của nhân
tố con người trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã đặc biệt trú trọng
đến việc đào tạo nguồn nhân lực, coi con người là trung tâm và quyết định mọi

thành công của Công ty. Để có một đội ngũ người lao động đáp ứng các yêu cầu
sản xuất kinh doanh của Công ty, Công ty đã đề ra các tiêu chuẩn tuyển dụng
như các nhân viên phải được đào tạo cơ bản, đúng ngành nghề, phải sử dụng
được các công cụ như tin học, ngoại ngữ. Hàng năm Công ty luôn dành một
nguồn kinh phí lớn cho việc đào tạo nâng cao đội ngũ cán bộ công nhân viên
của Công ty. Theo kế hoạch 10 năm từ 1999 đến 2009, Công ty sẽ dành một
khoản đầu tư trên 8 triệu USD cho việc đào tạo nguồn nhân lực. Tính đến hết
năm 2009, đã có khoảng hơn 6.000 lượt người được cử tham dự các khố đào
tạo trong và ngồi nước.
Khơng chỉ chú trọng đến đào tạo bồi dưỡng nhân tài, việc chăm lo đến
lợi ích của người lao động là vấn đề luôn được Công ty quan tâm và thực hiện
tốt. Đời sống của người lao động trong công ty không ngừng được cải thiện cả
về vật chất và tinh thần. Các cán bộ trong công ty yên tâm công tác và cống
hiến cho sự phát triển của Công ty.

Nguyễn Thị Thu Trang

3

Mã SV: BH183291


Đề tài: Hồn thiện hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

Cơng ty đã xây dựng được những quy chế về tuyển dụng lao động, về
đề bạt cán bộ và về phân phối tiền lương phù hợp và triển khai có hiệu quả.
Sau nhiều lần thay đổi cùng với tiến trình phát triển chung của cơng ty, quy
chế phân phối thu nhập của công ty hiện đang áp dụng đã quan tâm nhiều đến
năng xuất, chất lượng lao động, chênh lệch thu nhập giữa người cao nhất và
người thấp nhất trong công ty đã tăng lên 8 lần. Đến nay Cơng ty đã có một

đội ngũ cán bộ cơng nhân viên có đủ năng lực để xây dựng và phát triển Cơng
ty.
Tính đến tháng 6/2010 số lượng lao động, cơ cấu lao động có số liệu cụ
thể như sau:
Số lượng lao động của công ty là 1480 người. Số nhân viên này làm
việc trong các phòng ban khác nhau, tính chất cơng việc khác nhau
Tính chất lao động: phần lớn là làm việc dài hạn, ổn định.
Phân loại lao động:
*/ Phân loại lao động theo giới tính:
Giới tính

Số lượng

%

Nam

786

53,1%

Nữ

694

46,9%

*/ Phân loại lao động theo độ tuổi:
Độ tuổi


Số lượng

%

Dưới 25

65

3,73

Từ 25 đến 40

898

60,67

Trên 40

526

35,6

Nguyễn Thị Thu Trang

4

Mã SV: BH183291


Đề tài: Hồn thiện hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương


*/ Phân loại lao động theo trình độ văn hóa
Trình độ

Số lượng

%

Lao động bậc dưới đại học

303

20,47%

Lao động bậc Đại học

1093

73,85%

Lao động bậc trên Đại học

84

5,68%

Căn cứ vào bảng số liệu trên, xét lần lượt các yếu tố ta thấy:
*/ Về giới tính: số lượng lao động nam là 786 người chiếm 53,1%,
trong khi số lượng lao động nữ là 634 người chiếm 46,9%. Cơ cấu lao động
như trên là có thể chấp nhận được, do doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực

kỹ thuật cần nhiều nhân viên giỏi cả về kinh tế và kỹ thuật để đủ sức cạnh
tranh với các đối thủ lớn khác trên trường. Tuy nhiên, nếu cơng ty có thể điều
chỉnh lại số lượng lao động để cơ cấu lao động cân đối hơn là tốt nhất.
*/ Về độ tuổi lao động: số lượng lao động từ 25 tuổi đến 40 tuổi chiếm
60,67% (tương ứng 898 người), trong đó số lượng lao động dưới 25 tuổi
chiếm 3,73% (tương ứng 65 người), trên 40 tuối chiếm 35,6 % (tương ứng
526 người). Mặc dù số lượng lao động từ 25 đến 40 tuổi chiếm tỷ trọng cao
nhất, nhưng ta vẫn thấy một số điểm chưa phù hợp như: số lượng lao động
lớn tuối chiếm tỷ lệ khá cao trong cơ cấu lao động của cơng ty, trong khi số
lượng lao động trẻ có thể thay thế chưa nhiều. Công ty cần bổ xung nguồn lao
động trẻ để có thể thay thế, bổ xung đầy đủ cho nguồn lao động đã đến tuổi
nghỉ hưu. Ngoài ra lao động trẻ thường có xu hướng nhanh nhạy, năng động
nắm bắt thị trường hơn.

*/ Về trình độ văn hóa: số lượng lao động bậc  đại học chiếm 73,85%
(tương ứng 1093 người), còn lao động bậc dưới đại học chiếm 20,47% (tương
ứng 303 người), lao động trên đại học chiếm 5,86% (tương ứng 84 người).
Xét mặt bằng chung về trình độ lao động hiện nay trong ngành, thì lao động
Nguyễn Thị Thu Trang

5

Mã SV: BH183291


Đề tài: Hồn thiện hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

cơng ty có trình độ tương đối khá. Tuy nhiên để đáp ứng được nhu cầu hội
nhập ngày càng cao, cơng ty cần đưa ra các chính sách đào tạo chuyên sâu, trả
lương đặc biệt cho các lao động giỏi để nâng cao trình độ lao động cũng như

giữ nhân viên cho cơng ty.
1.2. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY

Trong nền kinh tế thị trường tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá
cả sức lao động, là yếu tố thúc đẩy năng suất lao động. Tiền lương có vai trị
quan trọng đối với sự ổn định và phát triển của công ty. Xét thấy tầm quan
trọng trên, nên chế độ tiền lương của công ty VMS cần phải đảm bảo các
nguyên tắc sau khi thực hiện:
Nguyên tắc 1: trả lương ngang nhau cho lao động như nhau. Lao động
như nhau là lao động có số lượng và chất lượng như nhau. Có thể xác định số
lượng lao động qua hao phí , cịn đối với chất lượng lao động có thể thơng qua
các kỹ năng nghề nghiệp, trình độ văn hóa, trình độ chun mơn. Khi lao động
có số lượng và chất lượng như nhau thì tiền lương được trả bằng nhau, khơng
phân biệt tuổi tác, dân tộc, màu da. Thực hiện nguyên tắc này giúp người
lao động yên tâm cống hiến, yên tâm công tác .
Nguyên tắc 2: Đảm bảo tốc độ tăng tiền lương bình quân phải nhỏ hơn
tốc độ tăng năng suất lao động.
Nguyên tắc nhằm đảm bảo hiệu quả của việc trả lương. Tiền lương
được trả phải dựa vào năng suất lao động đạt được và phải nhỏ hơn chúng.
Nguyên tắc này sẽ giúp cho Doanh nghiệp giảm được giá thành, hạ giá cả và
tăng cường tích lũy để thúc đẩy sản xuất phát triển
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa các
ngành, các vùng và giữa các đối tượng trả lương khác nhau. Đây là nguyên

Nguyễn Thị Thu Trang

6

Mã SV: BH183291



Đề tài: Hồn thiện hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

tắc bổ sung cho nguyên 1. Để có sự phân biệt trong trả lương địi hỏi phải xác
định chính xác cả số lượng lẫn chất lượng lao động. Chất lượng lao động.
khác nhau thường được thể hiện qua: Trình độ lành nghề bình quân khác
nhau, điều kiện lao động khác nhau, vị trí quan trọng của từng ngành trong
nền kinh tế, sự khác biệt giữa các vùng về mức sống
* Chế độ tiền lương của công ty như sau:
Phần 1: xác định quỹ tiền lương của công ty và các trung tâm:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp
trả cho lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Việc xác định quỹ tiền lương như
sau:
*/ Quỹ tiền lương kế hoạch:
VKH = VCSKH + VCLKH
Trong đó:
- VKH : Quỹ tiền lương KH của đơn vị
- VCSKH

: Quỹ tiền lương chính sách kế hoạch của đơn vị. Bao gồm

lương cấp bậc theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính
phủ, các loại phụ cấp theo lương.
- VCLKH

: Quỹ tiền lương chất lượng Kế hoạch: Xác định căn cứ

vào nội dung công việc và hệ số phức tạp cơng việc.
Xác định quỹ tiền lương chính sách kế hoạch:
VCSKH = LĐBQ x (HCB + HPC) x TLmin + VK

Trong đó:
- LĐBQ

: Lao động có mặt bình qn năm KH của đơn vị

- HCB : Hệ số lương cấp bậc bình quân của đơn vị
- HPC : Hệ số phụ cấp theo lương bình quân của đơn vị
- TLmin

: Tiền lương tối thiểu 1 hệ số theo quy định của Nhà Nước

Nguyễn Thị Thu Trang

7

Mã SV: BH183291


Đề tài: Hồn thiện hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

- VK : Quỹ tiền lương Hợp đồng thời vụ: bằng Tổng lao động thuê
HĐTV x Mức lương hợp đồng thỏa thuận/ người/ năm.
Xác định quỹ tiền lương chất lượng kế hoạch:

VCLKH = LĐĐB x HPBQ x TLHP
Trong đó:

- LĐĐB

: Lao động định biên kế hoạch của đơn vị


- HPBQ

: Hệ số mức độ phức tạp công việc bình quân của đơn vị

- TLHP

: Chỉ số tiền lương tương ứng vói HP = 1

Xác định TLHP :
V - ∑ VCSKH
TLHP =
n
∑ (LĐĐBKH x HPBQ)i
i=1
Trong đó:

-V

: Quỹ tiền lương Kế hoạch của Công ty

-i

: tập thể thứ i được phân phối tiền lương, i = 1 ÷ n ( n là các đơn

vị được Công ty phân giao Quỹ tiền lương)

VTH = VCSTH + VCLTH
Trong đó:


- VTH : Quỹ tiền lương thực hiện của đơn vị
- VCSTH

: Quỹ tiền lương chính sách thực hiện của đơn vị

- VCLTH

: Quỹ tiền lương chất lượng thực hiện của đơn vị

Nguyễn Thị Thu Trang

8

Mã SV: BH183291


Đề tài: Hồn thiện hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

*/ Quỹ tiền lương thực hiện:
Xác định quỹ tiền lương chính sách thực hiện:

VCSTH = LĐTT x (HCB + HPC) x TLmin + VK
Trong đó:

- LĐTT

: Lao động thực tế thực hiện

- Trường hợp VCSTH > VCSKH thì Cơng ty bổ sung từ nguồn dự phịng
- Trường hợp VCSTH < VCSKH thì phần chênh lệch gộp vào Quỹ dự

phịng để diều hịa chung tồn Cơng ty.
Xác định quỹ tiền lương chất lượng thực hiện:

VCLTH = VCLKH x HCL
Trong đó:

- HCL : Hệ số hồn thành chất lượng cua đơn vị
Xác định HCL của đơn vị theo kết quả SXKD của năm kế hoạch
- Trường hợp VKTH > VKKH thì bổ sung Quỹ dự phịng của Cơng ty.
- Trường hợp VKTH < VKKH thì phần chênh lệch gộp vào Quỹ dự
phịng để điều hịa chung tồn Cơng ty.
Phần 2: Xác định tiền lương phải trả cho cá nhân trong doanh nghiệp
Tiền lương theo quy định của nhà nước (hay cịn gọi là tiền lương
chính sách) : Tiền lương này được xác định theo mức lương tối thiểu, lương
cấp bậc và các khoản phụ cấp khác do nhà nước quy định (các ngày nghỉ lễ,
tết do nhà nước quy định cũng được trả theo mức lương này)
Tiền lương tối thiểu là mức tiền lương tháng trả cho người lao động làm
cơng việc đơn giản nhất, mà khơng cần trình độ đào tạo cũng là ra. Cơ cấu mức
lương tối thiểu bao gồm các khoản ăn, mặc, đồ dùng trong nhà, đi lại....
Lương phụ cấp: xác định mối quan hệ giữa tiền lương của các lao
động với trình độ của họ.

Nguyễn Thị Thu Trang

9

Mã SV: BH183291


Đề tài: Hồn thiện hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương


Tiền lương chính sách được tính theo cơng thức:
LCS = Lngày x Nt
Trong đó:
Lngày: Mức lương ngày
Nt

: Số ngày cơng được tính trả lương trịn tháng của cá nhân bao

gồm: Ngày công tác thực tế, ngày hội họp, học tập được hưởng lương thro
quy định, ngày đi học, bồi dưỡng, nghỉ thai sản đúng kế hoạch, ngày nghỉ
phép, nghỉ việc riêng có hưởng lương…
Tiền lương ngày là tiền lương được trả cho một ngày làm việc. Mức
lương này được tính căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và và
mức lương của một ngày để trả lương. Mức lương ngày bằng mức lương
tháng chia cho số ngày công theo quy định (22 ngày công)

Lngày =

TLmin x (Hcb + Hpc)
Ngày cơng chế độ/ tháng

Trong đó:
- TLmin: Tiền lương tối thiểu chung do Nhà Nước công bố
- Hcb : Hệ số tiền lương cấp bậc theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP
- Hpc : Hệ số phụ cấp bao gồm các loại phụ cấp theo lương
Các chế độ phụ cấp lương bao gồm:
Phụ cấp khu vực: áp dụng đối với với người làm việc ở vùng xa xôi,
hẻo lánh và khí hậu xấu
Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,6; 0,7 và 1,0 so với mức lương

tối thiểu chung
Phụ cấp trách nhiệm công việc: áp dụng với các thành viên không
chuyên trách hội đồng quản trị và một số người làm cơng việc địi hỏi trách

Nguyễn Thị Thu Trang

10

Mã SV: BH183291


Đề tài: Hồn thiện hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

nhiệm cao hoặc phải đảm nhiệm cơng tác quản lý không thuộc chức danh lãnh
đạo
Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4 so với mức tối thiểu chung.
Phụ cấp lưu động: áp dụng cho lao động làm nghề hoặc công việc thường xuyên
thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở.
Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức tối thiểu chung.
Thời gian hưởng từ 03 đến 05 năm

Tiền lương chất lượng: Tiền lương này được trả căn cứ vào mức độ phức
tạp của công việc và mức độ hồn thành của cơng việc.

VCLTH
LCL =
nhân

x HP x Nt x Mức độ hoàn thành CV của cá
m

∑ (HP x Nt x Mức độ hoàn thành CV)k
k=1
Trong đó:
- LCL : Tiền lương chất lượng của cá nhân
- VCLTH : Quỹ tiền lương Chất lượng thực hiện của đơn vị
- HP : Hệ số phức tạp công việc theo hiệu quả lao động cá nhân
-k

: Lao động thứ k trong đơn vị ( k = 1÷m ) m là tổng số lao động

trong đơn vị

Nguyễn Thị Thu Trang

11

Mã SV: BH183291


Đề tài: Hồn thiện hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

1.3. CHẾ ĐỘ TRÍCH LẬP, NỘP VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY THƠNG TIN DI ĐỘNG VMS MOBIFONE
Các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp gồm có Bảo hiểm xã
hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp và Kinh phí cơng đồn.  
*/ Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên
cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Có 2 loại BHXH là: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện:
+ Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao
động và người sử dụng lao động phải tham gia.
+ Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao
động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù
hợp với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội.
Trong đó BHXH bắt buộc đối với các lao động sau: Người làm việc
theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời
hạn từ đủ ba tháng trở lên
Quy định mức đóng và phương thức đóng của người lao động như sau:
Mức trích lập BHXH là 22% trên quỹ tiền lương, tiền cơng đóng bảo
hiểm xã hội, trong đó người lao động đóng góp 6% và người sử dụng lao
động đóng góp 16%.
Và tỷ lệ này cứ 2 năm sẽ tăng thêm 2% (trong đó người lao động đóng
thêm 1% và người sử dụng lao động đóng thêm 1%) cho đến khi đạt tỷ lệ trích
lập là 26%, trong đó người lao động đóng 8% và người sử dụng lao động đóng
18%.
Nguyễn Thị Thu Trang

12

Mã SV: BH183291


Đề tài: Hồn thiện hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

*/ Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe, khơng vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và
các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT.

Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác
định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao
động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền cơng; cán bộ,
cơng chức, viên chức thì mức trích lập BHYT bằng 4,5% mức tiền lương, tiền
cơng hằng tháng của người lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng
góp 3% và người lao động đóng góp 1,5%.
*/ Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc áp dụng đối với đối tượng lao động và
người sử dụng lao động như sau:
Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam
làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng
này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến
ba mươi sáu tháng với người sử dụng lao động.
Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp:  
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời
gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;
- Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;
- Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp
Mức trợ cấp thất nghiệp như sau:

Nguyễn Thị Thu Trang

13

Mã SV: BH183291


Đề tài: Hồn thiện hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

 - Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình qn tiền

lương, tiền cơng tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước
khi thất nghiệp.
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
 + Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp;
+ Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
+ Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn
mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
+ Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp trở lên. 
Nguồn hình thành quỹ như sau:
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền cơng tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp.
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền cơng tháng đóng
bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương,
tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham
gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần.
Vậy, tỷ lệ trích lập BHTN của DN là 2%, trong đó người lao động chịu
1% và DN chịu 1% tính vào chi phí.
*/ Kinh phí cơng đồn
Tỷ lệ trích lập của khoản này là 2% trên tổng thu nhập của người lao
động và toàn bộ khoản này sẽ được tính vào chi phí của doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Thu Trang

14

Mã SV: BH183291



Đề tài: Hồn thiện hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

1.4. TỔ CHỨC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY
THÔNG TIN DI ĐỘNG VMS – MOBIFONE

Như đã biết, sức lao động không phải là một phạm trù cố định, tiềm
năng lao động của người lao động là rất lớn và rất khác nhau ở mỗi người lao
động khác nhau. Việc trả thù lao lao động đúng đắn và hợp lý sẽ có ý nghĩa
cực kỳ to lớn đối với việc khai thác tiềm năng lao động, Khai thác đúng tiềm
năng lao động không chỉ mang lại hiệu quả và sức cạnh tranh cao cho doanh
nghiệp mà cịn đem lại lợi ích kinh tế và tinh thần to lớn cho người lao động.
Ngược lại sẽ kìm hãm năng lực của người lao động, đồng thời pháp luật cho
phép người lao động tìm việc ở doanh nghiệp khác nếu họ có khả năng phát
triển ở nơi tốt hơn. Nắm bắt được xu hướng trên, công tác quản lý lao động và
tiền lương luôn được coi trong trong doanh nghiệp.
* Lập kế hoạch nguồn nhân lực:
Các đơn vị trực thuộc của công ty hàng năm phải xây dựng kế hoạch
nguồn nhân lực như: đánh giá tình hình nhân lực hiện tại (đánh giá kỹ năng
tay nghề, lập sơ đồ quy hoạch nguồn nhân lực), dự báo cung - cầu về nguồn
nhân lực cụ thể của từng bộ phận trong doanh nghiệp, đề ra kế hoạch nhân sử
và trình lãnh đạo cơng ty phê duyệt
* Tuyển dụng nhân sự:
Có hai nguồn tuyển dụng: nguồn tuyển dụng bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp
Nguồn tuyển dụng bên trong: hàng năm công ty sẽ tổ chức thuyên chuyển
cán bộ công tác vào các bộ phận khác. Điều này giúp doanh nghiệp có thể tận
dụng được nguồn nhân lực có sẵn trong doanh nghiệp. Đây là nguồn lao động
mà doanh nghiệp đã hiểu rõ về tính cách cũng như tài năng.


Nguyễn Thị Thu Trang

15

Mã SV: BH183291


Đề tài: Hồn thiện hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

Nguồn tuyển dụng bên ngồi: mục đích nhằm bổ xung nguồn lao động
cịn thiếu, giúp tìm các ứng viên thích hợp mang lại những ý kiến mới, sức
sáng tạo mới cho doanh nghiệp.
Người được tham gia dự tuyển trong cơng ty phải có đáp ứng được các
u cầu sau:
- Tốt nghiệp đại học chính quy các trường công lập đạt loại khá trở nên
và phải phù hợp với ngành, bộ phận dự tuyển. Trường hợp tốt nghiệp hệ trung
cấp, cao đẳng phải có kinh nghiệm làm việc tại các cơng ty lớn trong ngành
- Trình độ Tiếng anh thành thạo
- Các kỹ năng mềm khác, mà cần thiết cho công việc (kỹ năng giao
tiếp, sử lý thông tin nhanh chóng...)
Các kênh thơng tin tuyển dụng: trên các phương tiện thông tin đại
chúng, trang web của công ty, các trường đại học có uy tín...
* Đào tạo, bồi dưỡng, và phát triển nhân lực:
- Quy chế cử lao động đi đào tạo, bồi dưỡng:
Việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ của cán bộ cơng nhân viên
ln được công ty coi là một trong các chiến lược phát triển dài hạn. Hàng
năm, cơng ty (phịng tổ chức - hành chính) sẽ lực chọn các lao động thích hợp
để cử đi đào tạo ở trong nước, cũng như ở nước ngoài.
Việc cử người đi đào tạo cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:

- Chỉ áp dụng với các nhân viên có hợp đồng làm việc chính thức tại cơng
ty
- Hạn chế trong nguồn kinh phí đào tạo đã được duyệt
- Cử đúng người phù hợp với công việc được giao
- Các cá nhân được cử đi đào tạo, nhưng tự ý bỏ khóa đào tạo hoặc
khơng hồn thành tốt khố đào tạo sẽ phải hồn trả 100% chi phí trong q
trình đào tạo hoặc chịu hình thức kỷ luật theo quy định hiện hành của công ty.

Nguyễn Thị Thu Trang

16

Mã SV: BH183291


Đề tài: Hồn thiện hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

* Xếp và nâng bậc lương cho lao động trong công ty
Mức lương của lao động trong công ty được thay đổi dựa trên cơ sở
thời gian công tác, chức danh công tác... của lao động trong công ty.
Chế độ xếp và nâng bậc lương phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đúng với quy định của nhà nước
Thực hiện nâng bậc lương thường xuyên trên cơ sở kết quả hồn thành
nhiệm vụ của cán bộ, cơng chức, viên chức và thời gian giữ bậc trong ngạch
hoặc trong chức danh.
Thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh để xem xét nâng
bậc lương thường xuyên quy định như sau:
Đối với chức danh chuyên gia cao cấp, nếu chưa xếp bậc lương cuối
cùng của bảng lương thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng
lương chuyên gia cao cấp được xét nâng lên một bậc lương.

Đối với các đối tượng xếp lương theo bảng 2, bảng 3, bảng 4 quy định
tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 204/2010/NĐ-CP nếu chưa xếp bậc lương cuối
cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc
trong chức danh để xét nâng bậc lương như sau:
+ Các đối tượng xếp lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của
bảng 2, bảng 3
Sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức
danh được xét nâng lên một bậc lương.
b2) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2, bảng
3 và nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24
tháng) giữ bậc lương trong ngạch được xét nâng lên một bậc lương.
c) Các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, nếu
khơng hồn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong
các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi

Nguyễn Thị Thu Trang

17

Mã SV: BH183291


Đề tài: Hồn thiện hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

năm khơng hồn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính
nâng bậc lương thường xuyên 1 năm (đủ 12 tháng) so với thời gian quy định.
* Thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ mà chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh
thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời

gian quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Tỷ lệ cán bộ, công
chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn trong một năm không
quá 5% tổng số cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế trả lương của cơ
quan, đơn
b) Cán bộ, công chức, viên chức đã có thơng báo nghỉ hưu theo quy
định của Nhà nước, hoàn thành nhiệm vụ được giao, chưa xếp bậc lương cuối
cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và chưa đủ điều kiện thời gian giữ
bậc để được nâng bậc lương thường xuyên tại thời điểm có thơng báo nghỉ
hưu, thì được nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời
gian quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 điều 204/2010/NĐ-CP
- Phù hợp với tình hình của cơng ty và phù hợp với chức doanh cũng
như trình độ của lao động
Việc tổ chức thực hiện như sau:
Công ty thành lập hội đồng nâng bậc lương. Các trung tâm (trưởng
phòng chức năng của công ty) sẽ thực hiện xem xét các cán bộ đủ điểu kiện
để nâng bậc lương trong từng phịng ban, sau đó gửi danh sách đề nghị lên hội
đồng nâng bậc lương,
Hội đồng nâng bậc lương sẽ xem xét và trình giám đốc cơng ty để phê
duyệt

Nguyễn Thị Thu Trang

18

Mã SV: BH183291


Đề tài: Hồn thiện hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY THƠNG TIN DI ĐỘNG
VMS MOBIFONE - TT 1
2.1. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CƠNG TY THƠNG TIN DI ĐỘNG
VMS MOBIFONE TT1
Cơng ty thông tin di động VMS Mobifone là đơn vị thành viên của tập
đoàn VNPT sở hữu trên 505 vốn điều lệ, vì vậy cơng tác kế tốn của cơng ty
được thực hiện độc lập và theo hình thức tập trung, chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của ban giám đốc công ty, là một bộ phận trong hệ thống quản lý kinh tế của
cơng ty. Bộ máy kế tốn của cơng ty được thực hiện dựa trên các nguyên tắc
sau:
- Được kế toán một cách khoa học, hợp lý.
- Phải nắm bắt đặc điểm và quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng
ty
- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phịng ban, các trung tâm của cơng ty.
Trong đó:
Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những bộ
phận quan trong trong công tác kế tốn tại cơng ty. Bởi vì ngồi việc xây dựng
cho doanh nghiệp một chế độ tiền lương đúng quy định, tiết kiệm chi phí, các
doanh nghiệp cịn phải chú trọng đến tính hợp lý tương đối của tiền lương đứng
trên góc độ người lao động, nhằm thu hút lao động có trình độ tay nghề, khuyến
khích người lao động tích cực sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng lao
động.
* Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
 Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu kịp thời, chính xác.
Nguyễn Thị Thu Trang

19


Mã SV: BH183291


Đề tài: Hồn thiện hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

 Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho
các đối tượng sử dụng.
 Hướng dẫn, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phân xưởng và các phòng
ban lương thực hiện đầy đủ theo quyết định.
 Lập báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời và chính xác.
 Tham gia và phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về số
lượng, thời gian, năng suất
 Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng phản ánh
trả lương hợp lý
2.1.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp được thực hiện theo đúng
nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của luật kế toán và
nghị định số 129/2004/NĐCP của chính phủ, các văn bản pháp luật khác có
liên quan tới chứng từ kế tốn và các quy định trong quyết định số
15/2006/QĐ-BTC của bộ tài chính.
Các chứng từ, sổ sách liên quan tới hạch toán lương và các khoản trích
theo lương gồm:
a. Bảng chấm cơng
Bảng chấm cơng nhằm mục đích theo dõi ngày cơng thực tế làm việc,
nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã hội... , tù đó làm căn cứ để trả lương,
bảo hiểm xã hội và quản lý nhân viên.
Hàng ngày trưởng phòng, trưởng các ban, bộ phận ... căn cứ vào tình
hình thực tế của nhân viên trong bộ phận mình để tính cơng, ghi vào ngày
cơng tương ứng như trong chứng từ quy định.
Cuối tháng người phụ trách chấm công sẽ ký vào bảng chấm công và

chuyển bảng chấm công và các chứng từ có liên quan như phiếu nghỉ hưởng

Nguyễn Thị Thu Trang

20

Mã SV: BH183291



×